intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học lịch sử THCS

Chia sẻ: Sinh Sinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

92
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một bộ phận giáo viên còn chưa thấy hết vai trò của kiểm tra đánh giá, do vậy, việc ra đề kiểm tra nhiều khi còn qua loa, nhiều giáo viên ra đề kiểm tra với mục đích lam sao cho dễ chấm nên kết quả đánh giá chưa khách quan. Việc lập ma trận chưa đúng theo yêu cầu, hệ thống câu hỏi không phù hợp với ma trận, không phân hóa được đối tượng học sinh. Để khắc phục những quan điểm sai lệch đó, đồng thời để lôi cuốn học sinh tích cực học tập môn Lịch sử thì nhất thiết phải đổi mới việc kiểm tra đánh giá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học lịch sử THCS

  1. A.ĐẶT VẤN ĐỀ I.LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian qua, cùng với việc đổi mới chương trình sách giáo  khoa, đổi mới phương pháp dạy học thì vấn đề  đổi mới trong kiểm tra   đánh giá là khâu hết sức quan trọng trong quá trình giảng dạy và học tập.  Kiểm tra đánh giá nhằm làm sáng rõ tình hình lĩnh hội kiến thức, sự  hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh, bổ  sung, củng cố, hệ thống hoặc   khái quát hóa kiến thức đã học, đồng thời chuẩn bị  cho việc lĩnh hội kiến   thức mới. Mặt khác, qua kiểm tra, đánh giá học sinh, giáo viên có thể  tự  đánh giá việc giảng dạy của mình. Vì vậy, kiểm tra đánh giá là một khâu   quan trọng không thể thiếu của quá trình dạy học, là một trong những biện  pháp để nâng cao chất lượng dạy học. Kiểm tra đánh giá không chỉ là công việc của giáo viên, mà còn là của   cả học sinh. Giáo viên kiểm tra kết quả học tập của học sinh. Học sinh t ự  kiểm tra đánh giá việc học tập của mình và kiểm tra đánh giá lẫn nhau. II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Thực trạng Thực tế cho thấy, việc kiểm tra đánh giá (bao gồm kiểm tra thường  xuyên và định kì) vẫn được tiến hành để thúc đẩy học sinh học tập, nhưng  đa số  học sinh chưa có nhận thức đúng đắn về  tầm quan trọng của môn  học, cho đó là “môn phụ”, ngại học. Mặt khác, một bộ phận giáo viên chưa   nhận thức đúng tầm quan trọng của việc kiểm tra đánh giá, cho rằng chỉ  cần các em nắm được kiến thức cơ  bản trên lớp là được. Hoặc nếu có   kiểm tra thì cũng chỉ  kiểm tra kiến thức, chứ  chưa chú trọng kiểm tra kĩ  năng, thái độ, tư tưởng, tình cảm và khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc  sống. Hình thức kiểm tra chủ yếu vẫn là giáo viên kiểm tra học sinh, chưa   1
  2. chú ý đến sự đánh giá của học sinh với học sinh, tự đánh giá của học sinh.   Các hình thức kiểm tra vẫn còn đi theo lối mòn. 2. Kết quả (hiệu quả của thực trạng trên) Thực tế cho thấy, với cách làm cũ, học sinh còn lười học, chưa có sự  say mê với môn học. Nhiều học sinh còn chưa nắm vững kiến thức, mà chỉ  học thuộc một cách máy móc. Học sinh thường trả  lời câu hỏi của giáo  viên đưa ra thông qua việc thụ  động nhìn vào sách giáo khoa, thậm chí có   một bộ phận học sinh còn đọc y nguyên sách giáo khoa khi trả lời câu hỏi.  Học sinh chỉ  muốn giải quyết các vấn đề  hoặc trả  lời các câu hỏi đơn  giản, còn các vấn đề  mang tính tổng hợp, phân tích, so sánh…thì học sinh  còn lúng túng Kiểm tra đánh giá mới chỉ tập trung vào việc giáo viên đánh giá học  sinh, ít tạo điều kiện cho học sinh tự  đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau.   Một bộ phận giáo viên còn chưa thấy hết vai trò của kiểm tra đánh giá, do  vậy, việc ra đề kiểm tra nhiều khi còn qua loa, nhiều giáo viên ra đề kiểm  tra với mục đích lam sao cho dễ  chấm nên kết quả  đánh giá chưa khách   quan. Việc lập ma trận chưa đúng theo yêu cầu, hệ  thống câu hỏi không  phù hợp với ma trận, không phân hóa được đối tượng học sinh.. Để  khắc phục những quan điểm sai lệch đó, đồng thời để  lôi cuốn  học sinh tích cực học tập môn Lịch sử  thì nhất thiết phải đổi mới việc   kiểm tra đánh giá. Từ  thực trạng trên, để  công việc đạt hiệu quả  tốt hơn, tôi đã mạnh  dạn nghiên cứu đề  tài “ Đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học lịch sử  THCS” 2
  3. B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I.CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra thường xuyên 2. Đổi mới ra đề kiểm tra định kì II.CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Nội dung kiểm tra đánh giá Nội dung kiểm tra đánh giá của môn học cần bao gồm cả  các mặt  kiến thức, kĩ năng, thái độ. Song chủ  yếu tập trung vào kiểm tra, đánh giá  kiến thức và kĩ năng của học sinh Về  mặt kiến thức, yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững các kiến   thức cơ  bản trong chương trình theo 6 mức độ  là nhận biết, thông hiểu,  vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo Về  mặt kĩ năng, tức là kiểm tra việc sử  dụng bản đồ, lược đồ, lập  bảng thống kê, vẽ biểu đồ, kĩ năng so sánh, phân tích.. 2. Đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra miệng Kiểm tra miệng giúp giáo viên nhanh chóng nắm bắt được trình độ  phát triển tư  duy của học sinh, là động lực phát huy tính tích cực của học   sinh trong học tập, thúc đẩy học sinh suy nghĩ độc lập, rèn luyện tư  duy   ngôn ngữ của học sinh. 3
  4. Kiểm tra miệng cung cấp những thông tin ngược nhanh nhất, giúp  giáo viên kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và đánh giá sơ bộ mức độ nắm  kiến thức của học sinh, từ đó đưa ra những biện pháp tối ưu, phù hợp với   từng đối tượng học sinh.  Kiểm tra miệng được giáo viên sử  dụng trong kiểm tra bài cũ. Giáo  viên cần thực hiện linh hoạt khâu kiểm tra bài cũ­ không nhất thiết phải  kiểm tra đầu giờ học mà có thể kiểm tra bất cứ thời điểm nào khi lên lớp.  Kiểm tra bài cũ không chỉ  để  lấy điểm mà còn trên cơ  sở  kiểm tra kiến   thức cũ để phục vụ cho việc lĩnh hội kiến thức mới­ điều này đòi hỏi học   sinh không chỉ “nhớ” mà phải “hiểu” sâu kiến thức. Trước đây, hình thức kiểm tra rất đơn giản, đó là giáo viên gọi học   sinh lên bảng, đặt câu hỏi để  học sinh trả  lời rồi giáo viên nhận xét cho  điểm. Giờ đây giáo viên có thể sử dụng thêm các hình thức sau: ­ Giáo viên gọi 1 học sinh lên bảng trả lời câu hỏi và yêu cầu cả lớp  cùng lắng nghe. Sau đó, gọi 1, 2 em nhận xét, bổ sung phần trả lời của bạn.  Cuối cùng giáo viên cho điểm cả em trả lời và em nhận xét. Cách làm này   sẽ lôi cuốn được học sinh cả lớp chú ý lắng nghe và giáo viên có thể kiểm   tra được nhiều học sinh. ­Giáo viên còn có thể gọi 1 hoặc 2 học sinh lên bảng để lập bảng so  sánh, vẽ sơ đồ, lập niên biểu, đồng thời đặt câu hỏi khác cho học sinh dưới   lớp trả lời. Ví dụ:  yêu cầu học sinh lên bảng lập bảng so sánh về  chủ  trương  sách lược của ta trong giai đoạn 1930­1931 và 1936­1939 theo những nội   dung sau: Nội dung Giai đoạn 1930­1931 Giai đoạn 1936­1939 Kẻ thù Nhiệm vụ Mục tiêu 4
  5. Hình thức đấu tranh Phương pháp đấu tranh Trong khi đó giáo viên có thể đặt câu hỏi với học sinh ở dưới lớp: “   tại sao ta lại chủ trương tiến hành cuộc vận động dân chủ 1936­1939?” ­Giáo viên có thể  cho 2 học sinh làm việc với nhau, 1 học sinh đặt  câu hỏi, 1 học sinh trả lời dựa trên những dữ kiện mà giáo viên cung cấp. Ví dụ: giáo viên đưa ra các dữ liệu sau trên màn hình máy chiếu: ­ 8/1566 ­ Cách mạng tư sản đầu tiên trên thế giới ­ Nội chiến cách mạng ­ Chế độ 3 đẳng cấp ­ Chiến tranh giành độc lập Học sinh A ở dưới lớp đặt câu hỏi để học sinh B ở trên bảng không   nhìn vào máy chiếu mà vẫn trả lời đúng các dữ kiện đó. Cụ thể, học sinh A  có thể  đặt câu hỏi: cuộc cách mạng Hà Lan nổ  ra năm nào? Ý nghĩa của  cách mạng Hà Lan đối với thế  giới? cách mạng Tư  sản Anh diễn ra dưới  hình thức này?... ­Giáo viên có thể yêu cầu học sinh vẽ đường trục thời gian biểu diễn   quá trình diễn biến của sự kiện, tiến trình lịch sử Ví dụ: vẽ sơ đồ biểu diễn sự đi lên của cách mạng tư sản Pháp cuối   thế kỉ XVIII?                                                                               2/6/1793 Chuyên chính Gia-cô-banh                                   10/8/1792 5
  6.                                                                                       27/7/1794 Xóa bỏ chế độ quân chủ, thành lập chế độ cộng hòa 14/7/1789 Cách mạng bùng nổ, hạn chế quyền lợi CÁC của vua, xóa bỏ đẳng cấp ­ Giáo viên có thể kiểm tra vở bài tập của học sinh hoặc kiểm tra sự  chuẩn bị bài ở nhà của học sinh ( soạn bài mới, sưu tầm tranh ảnh, vẽ bản   đồ, tìm hiểu nhân vật, sự kiện) Ví dụ:  học xong bài 26­ lịch sử  8 “Phong trào kháng chiến chống  Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX” , giáo viên giao nhiệm vụ cho học   sinh về nhà tìm hiểu về nhân vật Hoàng Hoa Thám và phong trào Yên Thế .  Đến tiết học sau, giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh để cho điểm 3. Đổi mới kiểm tra viết Kiểm tra viết được thực hiện  ở  đầu hay cuối mỗi tiết học với thời   gian 15 phút hoặc được thực hiện trọn trong một tiết…sau khi học xong   một chương, một phần của chương trình, cuối mỗi kì hay cuối năm. Với hình thức kiểm tra này, trong cùng một lúc có thể kiểm tra được  trình độ  của tất cả  học sinh trong lớp và có thể  kiểm tra được nhiều nội  dung. Qua bài làm của học sinh, mức độ  lĩnh hội kiến thức, khả  năng lập  luận của học sinh được bộc lộ rõ. Trên cơ sở đó, giáo viên có thể đánh giá  được trình độ  chung của cả  lớp, trình độ  của từng cá nhân, từ  đó có kế  hoạch cụ thể trong thời gian giảng dạy tiếp theo và có hướng giúp đỡ  đối   với những học sinh cá biệt của lớp. 6
  7. Đối với kiểm tra 15 phút, giáo viên có thể  sử  dụng câu hỏi trắc   nghiệm hoặc tự luận. Đối với kiểm tra 1 tiết, phải có sự kết hợp giữa câu   hỏi trắc nghiệm với tự luận. Khi muốn học sinh nhớ mốc thời gian thì nên sử dụng câu hỏi trắc nghiệm. Ví dụ:  hãy nối mốc thời gian  ở  cột I tương  ứng với các sự  kiện  ở  cộtII: Cột I Cột II 19/8/1945 Giành chính quyền ở Huế 23/8/1945 Giành chính quyền ở Hà Nội 25/9/1945 Chủ  tịch Hồ  Chí Minh độc tuyên ngôn độc  2/9/1945 lậ p Giành chính quyền ở Sài Gòn Tuy nhiên, hình thức này sẽ không đánh giá được khả năng sáng tạo,  tư duy của học sinh, học sinh dễ nhìn bài..Do vậy, trong kiểm tra viết, cần  có sự kết hợp với câu hỏi tự luận. Đối với câu hỏi tự luận, không nên yêu   cầu học sinh ghi nhớ máy móc, mà giáo viên có thể đưa ra các câu hỏi  mở. Ví dụ: đối với học sinh lớp 8, giáo viên đưa câu hỏi: “ Từ  hậu quả  của 2 cuộc chiến tranh thế giới, em có suy nghĩ gì?”­ học sinh sẽ  dựa vào   bài học và tài liệu để thể hiện suy nghĩ của mình. ­Hoặc giáo viên cho học sinh giải thích, bình luận 1 câu nói nổi tiếng   của các nhân vật lịch sử Ví dụ: em hiểu thế nào về câu nói của nhà khoa học Nô­ben: “ Tôi hi  vọng rằng nhân loại sẽ  rút ra được từ  những phát minh khoa học nhiều  điều tốt hơn là điều xấu”? Đối với loại câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải lập luận, lí giải,   chứng minh trên cơ sở các sự kiện mà các em đã biết 7
  8. ­Giáo viên cũng có thể đặt câu hỏi yêu cầu học sinh làm việc với đồ  dùng trực quan. Ví dụ: đối với học sinh lớp 9, giáo viên đưa câu hỏi: hãy điền kiến  thức phù hợp vào các vòng tròn có đánh số  thứ tự dưới đây để thể  hiện vị  trí tập trung binh lực của địch trong chiến cuộc Đông­ Xuân 1953­1954 và   rút ra nhận xét: 2 1 3 4 5 Hoặc giáo viên yêu cầu học sinh điền tên các nhà thám hiểm theo mũi  tên trên lược đồ để thấy rõ hành trình của các cuộc phát kiến địa lí 8
  9. Kiểm tra đánh giá bằng câu hỏi tự luận có ưu thế là “đo” được trình  độ học sinh về lập luận, tức là mức độ hiểu kiến thức, rèn cho các em khả  năng trình bày. Trắc nghiệm khách quan có ưu thế là chấm nhanh, bảo đảm  tính khách quan, khảo sát được khá toàn diện nội dung học tập, gây hứng  thú cho học sinh..Nhưng đối với bộ  môn Lịch sử  nói riêng, các môn khoa  học xã hội nói chung, phương pháp kiểm tra đánh giá này lại có hạn chế là  không “đo” được độ sâu kiến thức của học sinh, chỉ “đo” được kết quả mà  không “đo” được quá trình dẫn đến kết quả. Do đó, chúng ta cần kết hợp   một cách linh hoạt, sáng tạo chúng với nhau trong quá trình tiến hành các   hình thức kiểm tra  4.Quy trình biên soạn đề kiểm tra Đề  kiểm tra là phương tiện đánh giá kết quả  học tập của học sinh   sau khi học xong một chủ  đề, một chương, một số  chương hay toàn bộ  chương trình một lớp. Việc biên soạn đề kiểm tra theo quy trình sau: ­Xác định mục tiêu và nội dung kiểm tra Đánh giá kết quả học tập là sự phân tích, đối chiếu thông tin về trình  độ, khả  năng học tập của học sinh so với mục tiêu dạy học đã được xác  định. Do đó, cần căn cứ vào mục tiêu cụ thể của từng bài, từng chương để  xác định mục tiêu và nội dung kiểm tra ­Thiết lập ma trận Để  kiểm tra được một phạm vi rộng các kiến thức, kĩ năng; vừa  kiểm tra được các mức độ  nhận thức, đồng thời có thể  chủ  động kết hợp   loại câu hỏi tự luận với câu hỏi trắc nghiệm khách quan, cần thiết phải lập  ma trận hai chiều. Đó là một bảng với một chiều thường là nội dung với  các lĩnh vực kiến thức cần đánh giá và một chiều là các mức độ nhận thức   của học sinh. Trong mỗi ô là số  lượng câu hỏi và hình thức câu hỏi. Nhìn  chung, càng nhiều câu hỏi ở nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau thì kết quả  9
  10. đánh giá càng có độ  tin cậy cao hơn. Hình thức câu hỏi đa dạng sẽ  gây   hứng thú, tập trung sự chú ý, tránh nhàm chán đối với học sinh. ­Thiết kế câu hỏi theo ma trận Mức độ  khó của câu hỏi được thiết kế  căn cứ  vào mục tiêu và nội   dung cần đánh giá. Hình thức câu hỏi (tự  luận hay trắc nghiệm) dựa trên   ma trận đã thiết kế ở trên ­Xây dựng đáp án và thang điểm Đối với hình thức kiểm tra tự  luận kết hợp với trắc nghiệm, điểm  tối   đa toàn  bài   là 10.  Sự   phân bố   điểm cho  từng  phần  được tuân  theo   nguyên tắc: tỉ  lệ  thuận với thời gian dự   định học sinh hoàn thành từng   phần, mỗi câu trắc nghiệm khách quan nếu trả  lời đúng đều có số  điểm  như  nhau. Ví dụ: nếu ma trận thiết kế dành 70% thời gian cho tự  luận và  30% cho trắc nghiệm khách quan thì số  điểm tối đa cho câu hỏi tự luận là   7, các câu hỏi trắc nghiệm khách quan là 3, mỗi câu trắc nghiệm khách  quan trả lời đúng thường được 0,5 điểm. Khi xây dựng câu hỏi cho phần trắc nghiệm khách quan, nhất thiết  không được sử dụng một loại duy nhất, giáo viên có thể sử dụng ít nhất 2   trong số các dạng trắc nghiệm khách quan sau: ­Câu hỏi đúng­ sai: loại này chỉ gồm 2 lựa chọn (đúng hoặc sai) và là   loại trắc nghiệm rất đơn giản, dễ sử dụng.  Ví dụ: trong các câu sau, câu nào đúng câu nào sai? 1.cương lĩnh chính trị  đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn  thảo  2.cương lĩnh chính trị đầu tiên có nhiều hạn chế so với Luận cương   chính trị  ­dạng câu hỏi có nhiều lựa chọn: được trình bày dưới dạng một câu   hỏi gồm 2 phần­ phần dẫn và phần lựa chọn. Phần dẫn là một câu hỏi, có  10
  11. thể là một câu hỏi chưa hoàn chỉnh. Phần lựa chọn bao gồm các phương án   trả lời, học sinh phải lựa chọn 1 trong các phương án đó. Ví dụ: Hãy khoanh tròn vào chữ cái in hoa trước ý trả lời em cho là  đúng: Tứ đại phát minh của Trung Quốc thời phong kiến là: A.giấy viết, nghề in, đóng thuyền, luyện sắt B.chữ viết, nghề in, la bàn, thuốc súng C.giấy viết, gốm sứ, đóng thuyền, thuốc súng D.giấy viết , nghề in, la bàn, thuốc súng ­câu hỏi điền khuyết: căn cứ  vào các dữ  liệu đã cho hoặc dựa vào  kiến thức đã học mà tìm các từ, các cụm từ điền vào chỗ trống  Ví dụ: hãy điền các cụm từ vào chỗ ... cho đúng với ý nghĩa của Cách  mạng tháng Tám: người dân độc lập tự do, xiềng xích nô lệ, trở thành một   nước độc lập, một sự kiện vĩ đại “cách mạng tháng Tám là……… trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Nó  đã phá tan hai tầng……của thực dân Pháp và phát xít Nhật, đồng thời nó  còn lật nhào chế độ quân chủ chuyên chế ngót ngàn năm. Nước Việt Nam   từ một nước thuộc địa đã…..dưới chế độ  dân chủ  cộng hòa, đưa nhân dân  ta từ thân phận nô lệ thành………làm chủ nước nhà” ­Dạng câu ghép đôi: được trình bày dưới dạng một bảng thống kê  bao gồm hai cột: cột thời gian và cột sự  kiện­ học sinh phải nối thời gian   với sự kiện cho đúng Ví dụ:  hãy nối sự  kiện với thời gian khởi nghĩa trong cách mạng  tháng Tám cho đúng: Sự kiện Thời gian Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội 23/8/1945 Khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế 19/8/1945 Khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn 2/9/1945 Hồ Chí Minh đọc tuyên ngôn độc lập 25/8/1945 16/8/1945 11
  12. Sau đây là các giáo án minh họa về  đổi mới kiểm tra đánh giá học  sinh trong dạy học Lịch sử THCS LỊCH SỬ 9­ TIẾT 25­ BÀI 21: VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939­1945 Trước tiết học này, học sinh đã được học tiết 23 “phong trào cách  mạng trong những năm 1930­1935” và tiết 24 “cuộc vận  động dân chủ  trong những năm 1936­1939”, do vậy giáo viên kiểm tra việc nắm kiến  thức của học sinh  ở  các bài trước bằng cách yêu cầu 2 học sinh lên bảng  lập bảng so sánh về chủ trương sách lược của ta trong giai đoạn 1930­1931  và 1936­1939 theo những nội dung sau (mỗi học sinh một giai đoạn): Nội dung Giai đoạn 1930­1931 Giai đoạn 1936­1939 Kẻ thù Nhiệm vụ Mục tiêu Hình thức đấu tranh Phương pháp đấu tranh Đồng thời yêu cầu 1 học sinh khác trả lời câu hỏi: “tại sao ta lại chủ  trương tiến hành cuộc vận động dân chủ 1936­1939?”. Như vậy, trong một   khoảng thời gian nhất định, giáo viên đã kiểm tra được nhiều học sinh Giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức để các em   biết được tình hình thế  giới và Đông Dương sau khi chiến tranh thế  giới   thứ  2 bùng nổ  đã tác động như  thế  nào đến tình hình Việt Nam; hiểu rõ   những thủ  đoạn mà Nhật­ Pháp đã tiến hành để  áp bức, bóc lột nhân dân  Đông Dương; đồng thời thấy được chính sự áp bức đó đã dẫn đến các cuộc  khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và binh biến Đô Lương…Để củng  12
  13. cố  kiến thức, giáo viên có thể  đưa ra bài tập nhận thức cho học sinh như  sau: Củng cố: giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng hoàn thiện bảng sau: Sự kiện Thời gian Nhật tiến đánh Lạng Sơn Khởi nghĩa Bắc Sơn Khởi nghĩa Nam Kì Binh biến Đô Lương Cuối tiết học, giáo viên giao bài tập về nhà cho học sinh, yêu cầu các  em về vẽ lược đồ khu giải phóng Việt Bắc Như vậy qua giáo án minh họa (minh họa những phần liên quan đến  nội dung đề  tài)  trên cho thấy giáo viên không chỉ  kiểm tra kiến thức, mà  còn có thể kiểm tra cả kĩ năng vẽ bản đồ của học sinh. Việc kiểm tra đánh   giá không chỉ tiến hành đầu giờ học, mà còn ở phần củng cố bài. Đồng thời  với việc yêu cầu học sinh về vẽ bản đồ  cho tiết học sau, giáo viên có thể  kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh vào tiết học sắp tới và cho điểm các em.  Chính sự  đổi mới đó đã tạo ra sự  hứng thú cho học sinh và góp phần vào   việc nâng cao hiệu quả giờ học. ĐỀ KIỂM TRA LỊCH SỬ 9 (1 TIẾT­ HỌC KÌ II)  A.  Mục tiêu và nội dung kiểm tra  ­ kiểm tra việc lĩnh hội kiến thức của học sinh phần lịch sử  Việt   Nam từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời cho tới khi cuộc kháng chiến  chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi ­ kiểm tra kĩ năng làm việc với đồ  dùng trực quan của học sinh, kĩ   năng nhận xét, đánh giá 13
  14. ­ giáo dục học sinh lòng tự  hào dân tộc, ý thức bảo vệ  độc lập dân  tộc B.  Ma trận ( theo hình thức ma trận đã được triển khai thực hiện từ  các   năm học trước) Các mức độ cần đánh giá Tổng   Các chủ đề chính Nhận biết Thông  Vận dụng số  hiểu điểm TN TL TN TL TN TL Bài 24: cuộc đấu tranh bảo  1(2) 2 vệ và xây dựng chính quyền  dân chủ nhân dân Bài 27: cuộc kháng chiến  1(1) 1(5) 1(2) 8 toàn quốc chống thực dân  Pháp xâm lược kết thúc Tổng số điểm 3 5 2 10 B.   Đề bài  I.  Trắc nghiệm  Câu 1(1 điểm): Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:    a) chiến dịch nào được xem là đỉnh cao trong cuộc kháng chiến chống   Pháp (1945­1954)? A. Chiến dịch Việt Bắc                            C. chiến dịch Tây Bắc B. Chiến dịch Biên giới                         D. chiến dịch Điện Biên   Phủ  b) hiệp định Giơ­ne­vơ về lập lại hòa bình ở Đông Dương được kí ngày: A. 7/5/1954                                            C. 21/7/1954 B. 8/5/1954                                            D. 20/7/1954 Câu 2(2 điểm): em hãy ghi tiếp sự kiện vào cột II sao cho phù hợp với thời   gian ở cột I: Cột I Cột II 23/9/1945 6/1/1946 14
  15. 6/3/1946 14/9/1946 II.  Tự luận  Câu 3(2điểm): Hãy điền kiến thức phù hợp vào các vòng tròn có đánh số  thứ tự dưới đây để  thể  hiện vị  trí tập trung binh lực của địch trong chiến   cuộc Đông­ Xuân 1953­1954 và rút ra nhận xét: 2 1 3 4 5 ­ nhận xét: …………………………………………………………………………………… Câu 4(5điểm):em hãy trình bày ý nghĩa lịch sử  và nguyên nhân thắng lợi   của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945­1954)? C.   Đáp án và thang điểm  Phần câu Nội dung cần đạt Điể m 1 a) D 0,5 (1   b) C 0,5 điểm) Trắc ­ 23/9/1945, thực dân Pháp xâm lược nước ta lần  0,5 nghiệ 2 2 0,5 m (2 điểm) ­ 6/1/1946, tổng tuyển cử bầu quốc hội khóa I  0,5 ­ 6/3/1946, hiệp định Sơ bộ 0,5 ­ 14/9/1946, tạm ước Việt­ Pháp ­ điền theo số thứ tự: 1 1. đồng bằng bắc bộ 2. Điện Biên Phủ 3 3. Xê­ nô 15
  16. (2   4. Luông­pha­băng điểm) 5. Plây­cu ­ nhận xét: từ 1 điểm tập trung quân (đồng bằng  1 Bắc Bộ), địch phải bị động phân tán nhiều nơi  ( Điện Biên Phủ, Xê­nô, Luông­pha­băng, Plây­ cu) kế hoạch Na­va bước đầu bị phá sản * Ý nghĩa lịch sử Tự ­ đối với dân tộc: luận + chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp 0,75 + miền Bắc giải phóng, xây dựng CNXH 0,75 ­ đối với thế giới: + góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của  0,5 chủ nghĩa thực dân + cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc  0,5 4 thế giới (5   * Nguyên nhân thắng lợi điểm) ­ chủ quan: + sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng, chủ  0,75 tịch Hồ Chí Minh + cuộc kháng chiến tiến hành trong điều kiện  0,75 thuận lợi: hệ thống chính quyền dân chủ nhân  dân,mặt trận dân tộc thống nhất, lực lượng vũ  trang 3 thứ quân, hậu phương vững mạnh ­ khách quan: + tinh thần đoàn kết chiến đấu của 3 dân tộc  0,5 Đông Dương + sự ủng hộ, giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc  0,5 và các lực lượng dân chủ 16
  17. C.KẾT LUẬN 1.  Kết quả nghiên cứu  Sau quá trình nghiên cứu và thực hiện giảng dạy, chất lượng khảo   sát học sinh sau các tiết dạy thực nghiệm đã cho thấy ưu thế của đổi mới   phương pháp kiểm tra đánh giá. Kết quả cụ thể như sau: Loại giỏi Loại khá Loại TB Loại yếu kém Tổn ( điểm 9­10) (điểm 7­8) ( điểm 5­6) ( dưới 5) g số  Số  Tỉ lệ Số  Tỉ lệ Số  Tỉ lệ Số  Tỉ lệ bài lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) Lớp thực  38 20 52,6 12 31,6 6 15,8 0 nghiệm  9A(38 HS) Lớp đối  44 8 18,2 20 45,5 11 25 5 11,3 chứng 9B  ( 44 HS) 2.  Bài học kinh nghiệm rút ra  Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được của  quá trình dạy học, biện pháp quan trọng để  nâng cao chất lượng dạy học.  Nó không chỉ  là công việc của giáo viên mà cả  của học sinh. Giáo viên   kiểm tra và đánh giá kết quả  học tập của học sinh. Học sinh tự đánh giá  lẫn nhau. Trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh môn Lịch sử,   cần phải căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng để đánh giá kết quả học tập  của học sinh cho sát, đảm bảo yêu cầu cơ  bản về  kiến thức, kĩ năng sau  mỗi bài, mỗi chủ đề. 17
  18. Khắc   phục   tình   trạng   thiên   về   kiểm   tra   ghi   nhớ   kiến   thức,   tăng  cường ra đề  “mở” nhằm kiểm tra mức độ  thông hiểu và vận dụng tổng   hợp tri thức để giải quyết vấn đề Coi trọng kiểm tra đánh giá kĩ năng diễn đạt các sự  kiện bằng lời  nói, đọc và khai thác sơ  đồ, lược đồ, sa bàn, hiện vật, sử  dụng máy tính,   máy chiếu… Vận dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra đánh giá: kiểm tra miệng  có thể  tiến hành vào đầu giờ  hoặc trong quá trình dạy học; trong kiểm tra   viết cần vận dụng linh hoạt giữa câu hỏi trắc nghiệm và tự  luận, nhất  thiết phải lập ma trận trước khi ra đề kiểm tra Khuyến khích vận dụng các hình thức kiểm tra đánh giá thông qua  các hoạt động học tập ngoài lớp học của học sinh, như: phân tích đánh giá  các số liệu bản đồ, làm đồ dùng dạy học.. 3.  Kiến nghị, đề xuất  Qua kết quả  thực nghiệm, chúng tôi thấy, việc đổi mới kiểm tra  đánh giá  là cần thiết để  tạo hứng thú học tập cho học sinh và góp phần  nâng cao chất lượng giáo dục. Muốn vậy, giáo viên phải được tiếp cận với   các tài liệu   và tham gia nhiều hơn nữa các lớp chuyên đề  giới thiệu về  việc đổi mới kiểm tra đánh giá. Mặt khác, các nhà trường cũng cần trang bị  thêm phương tiện, thiết bị  hiện đại để  tạo điều kiện thuận lợi cho giáo   viên trong quá trình giảng dạy. Trên đây là toàn bộ  sáng kiến kinh nghiệm về   “Đổi   mới kiểm tra   đánh giá trong dạy học lịch sử  THCS”  của bản thân tôi. Sáng kiến   này  chắc chắn không thể  tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự  góp ý chân thành của các đồng nghiệp để  tôi có thể  hoàn thiện hơn sáng   18
  19. kiến của mình cũng như góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong các   năm học tiếp theo. Tôi xin chân thành cảm ơn. Ngày  9 tháng 3 năm 2011 Người thực hiện           Trương Thị Hương 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0