Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên bộ môn Ngữ văn thực hiện dạy học kiến thức liên môn cho bài Mùa xuân của tôi
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu nhằm giúp giáo viên tăng khả năng tự học, tự bồi dưỡng kiến thức cho bộ môn của mình đồng thời mở rộng kiến thức thêm ở các bộ môn khác. Giúp học sinh tăng khả năng sáng tạo, yêu thích học bộ môn Ngữ văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên bộ môn Ngữ văn thực hiện dạy học kiến thức liên môn cho bài Mùa xuân của tôi
- I – MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân đang dần được cải thiện. Điều đó tác động không nhỏ đến công tác giáo dục, tạo động lực cho việc chúng ta tìm ra nhân tài cho đất nước thông qua việc các em hứng thú học và cảm thụ các giờ văn. Nhưng trước sự mở cửa của đất nước trong xu thế hội nhập về kinh tế thì vị trí môn Ngữ văn trong nhà trường ngày càng bị xem nhẹ, đặc biệt là đối với học sinh, học văn các em xem như là một sự ép buộc (nhất là trong việc lựa chọn học sinh giỏi đi dự thi HSG môn Ngữ văn cấp Huyện, trước định hướng của phụ huynh học sinh các em càng ngại và không muốn đi thi HSG môn này). Cũng vì thế mà hiện nay chúng ta có thể thấy có một số em rất giỏi về làm kinh tế hay giỏi về nhiều ngoại ngữ nhưng không thể hiểu nổi ý nghĩa của một câu ca dao, tục ngữ đơn giản; không biết cách viết một câu đơn theo đúng nghĩa của nó. Là một giáo viên dạy môn Ngữ văn, hẳn mỗi lần chấm bài làm của học sinh chúng ta phải bật cười vì những câu không có nghĩa, hay trên lớp khi dạy học xong một bài văn bản, bài thơ…chúng ta cho học sinh phát biểu cảm nghĩ của mình với bài vừa học thì khi phát biểu của các em vừa dứt cũng là tràng cười của cả lớp ngả nghiêng, thế nhưng cũng đằng sau tiếng cười ấy lại là một nỗi chua xót đắng cay và những giọt nước mắt cảm thấy hổ thẹn thay vì sản phẩm ấy là của mình. Vì vậy, công việc dạy học đối với giáo viên Ngữ văn đòi hỏi làm sao phải lôi cuốn được học sinh ham thích tiết học văn bản để từ đó viết bài văn, tự nguyện đăng kí được dự thi học sinh giỏi môn Ngữ văn từ cấp trường trở lên, đó là một việc làm thường xuyên của giáo viên nói chung đặc biệt đối với giáo viên dạy môn Ngữ văn. Đây là một công việc mà người dạy học có thể đánh giá mức độ thành thạo về kĩ năng, mức độ tiếp thu kiến thức và tâm thế sau tiết học của học sinh, qua đó mà chúng ta có thể phần nào tự đánh giá công việc dạy học của mình và có biện pháp điều chỉnh sao cho hợp lí, phù hợp với tình hình học tập của học sinh. Tuy nhiên, không phải lúc nào bộ môn Ngữ văn cũng lôi cuốn hứng thú đối với học sinh và tất cả học sinh cũng được giáo viên quan tâm đúng mức. Trong thời gian tham gia chỉ đạo chuyên môn ở Tổ xã hội cũng như thực tế đã đứng lớp giảng dạy môn Ngữ văn nhiều năm, tôi thấy nhiều 1
- thầy cô giáo chưa quan tâm đến vấn đề này vì khi đến những tiết văn bản giáo viên thường cung cấp kiến thức phần lớn đủ theo hệ thống câu hỏi ở sách giáo khoa, ít tìm tòi bổ sung, mở rộng kiến thức ở các bộ môn khác và không kích thích khả năng khám phá, sáng tạo của học sinh; “phớt lờ” cần biết thái độ học sinh đối với bài dạy, tiết dạy của mình vì “ lương” của mình cứ đến kì thì tăng, cứ đến ngày là được lấy. Có thể thấy, đây không phải là vấn đề mới, tuy nhiên xuất phát từ tình hình thực tế mỗi giáo viên có quan điểm khác nhau , cách tổ chức khác nhau, giáo án khác nhau trong tiết dạy học văn bản nhằm gây hứng thú cho học sinh đối với môn Ngữ văn, bằng đúc rút kinh nghiệm thực tiễn tôi chọn viết về: Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên bộ môn Ngữ văn thực hiện dạy học kiến thức liên môn cho bài “ Mùa xuân của tôi” – Vũ Bằng , trong chương trình Ngữ văn 7 nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh ở Trường THCS Trường Lâm. 2. Mục đích nghiên cứu Chỉ đạo giáo viên thực hiện dạy học tiết văn bản có sử dụng kiến thức liên môn để : Giáo viên: Tăng khả năng tự học, tự bồi dưỡng kiến thức cho bộ môn của mình đồng thời mở rộng kiến thức thêm ở các bộ môn khác Học sinh: Tăng khả năng sáng tạo, yêu thích học bộ môn Ngữ văn 3. Đối tượng nghiên cứu Đối với GV: nắm được phương pháp, cách thức cách truyền giảng tới HS Đối với HS: nắm bắt tâm tư, nguyện vọng đối với bộ môn và giáo viên 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: chỉ đạo tổ bộ môn cứ các công văn hướng dẫn của Ngành, căn cứ tình hình thực tiễn của giáo viên bộ môn họp bàn để xây dựng tiết dạy cho đồng nghiệp của mình Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin : bằng phiếu nhằm thu thập thông tin về thực trạng học sinh thụ động và ít hứng thú với việc học môn Ngữ văn qua đó xác định nguyên nhân của thực trạng làm cơ sở cho việc xác lập các biện pháp nhằm gây hứng thú cho HS Phương pháp thống kê, so sánh và đối chiếu: nhằm nổi bật kết quả đạt được trước và sau khi áp dụng bài dạy. Phương pháp quan sát : nhằm thu thập các biểu hiện sinh động, khách quan về thái độ, hứng thú cũng như mức độ tham gia hoạt động trong giờ học của học sinh 2
- Phương pháp thử nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm nhằm mục đích kiểm tra kết quả của việc sử dụng các kiến thức liên môn theo qui trình thiết kế trong bài giảng để điều chỉnh sao cho phù hợp. II – NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1/ Cơ sở lí luận của Sáng kiến kinh nghiệm Nghị quyết TW 4 khoá VII, Nghị quyết TW 2 khoá VIII và được pháp chế hóa trong Luật Giáo dục ( sửa đổi) như sau: Nghị quyết TW 2 (khoá VIII) nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học.” Điều 24.2. Luật Giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp với đặc diểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” Chiến lược phát triển giáo dục 2001 2010 (Ban hành kèm theo Quyết định số 201/2001/QĐ TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ), ở mục 5.2. ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập,...” Thực hiện công văn số 5555/BGDĐTGDTrH ngày 08/10/2014của Bộ Giáo dục và Đào tạo và công văn số 1976/SGDĐT GDTrH của Giám đốc Sở GD& ĐT Thanh Hóa ngày 20 tháng 10 năm 2014 V/v: Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng chỉ rõ về: * Mục đích: Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi năm học 3
- và các chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động dạy học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để xây dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; *Yêu cầu: Việc xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học, các chuyên đề tích hợp, liên môn và kế hoạch dạy học bộ môn phải nhằm góp phần thực hiện mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh; * Nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn về đổi mới PPDH và KTĐG Xây dựng chuyên đề dạy học: Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng. Biên soạn câu hỏi/bài tập: Với mỗi chuyên đề đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng cấp độ thấp, vận dụng cấp độ cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Thiết kế tiến trình dạy học: Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động dạy học của học sinh để có thể thực hiện trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Tổ chức dạy học và dự giờ: Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên". Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho 4
- học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập, xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thúc mà học sinh đã học được thông qua hoạt động. Phân tích, rút kinh nghiệm bài học: Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên. Có thể nói : Cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen hoạt động học tập thụ động của học sinh Căn cứ vào mục tiêu cùng với dựa vào đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THCS : ham tìm hiểu, tiếp cận, thích cái mới lạ nhưng lại chóng chán. Do đó việc Giáo viên đổi mới phương pháp dạy học bằng việc sử dụng kiến thức liên môn trong giờ học Ngữ văn là hết sức cần thiết và có ích, có tác dụng giúp học sinh: Tăng cường khả năng chú ý, nắm bắt nội dung bài học phát huy tính năng động của các em Nâng cao hứng thú cho người học, góp phần làm giảm mệt mỏi, căng thẳng trong học tập của học sinh. Phát triển tính độc lập ham hiểu biết và khả năng suy luận. Tăng cường khả năng thực hành, khả năng giao tiếp giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau, giúp học sinh rèn luyện các khả năng ứng xử, giao tiếp. Thu hút cả lớp tham gia xây dựng bài. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Trong năm học 2016 – 2017, qua mỗi tiết dự giờ của giáo viên bằng phiếu khảo sát học sinh 3 lớp 7 của trường tôi ở đầu học kì I ( Tháng 9/2016) cảm nhận về học môn Ngữ văn, tôi thu được kết quả : Lớp Sĩ số Thái độ , tình cảm đối với môn Ngữ văn Yêu thích Bình thường Không thích 7A 36 16 (44,4%) 14(38,9%) 6(16,7%) 7B 37 10(27,02%) 10(27,02%) 17(45,96%) 7C 36 11(30,55%) 14(38,9%) 11(30,55%) Tổng 109 37(33,94%) 38(34,86%) 34(31,2%) * Chất lượng HSG môn Ngữ văn K6,7,8 cấp Huyện năm học 2015 2016 đạt được như sau : Số HS Số HS Giải Giải Nhì Giải ba Giải KK Không dự thi đạt giải nhất đạt SL % SL % SL % SL % SL % 5
- 9 9 0 0 1 11.12 3 33.33 5 55.55 0 0 Kết quả cho thấy sự yêu thích học môn Ngữ văn và HS đạt giải có số chiếm tỉ lệ thấp, nguyên nhân do đâu ? Đó là câu hỏi đặt ra dành cho giáo viên phải suy nghĩ, trăn trở với bộ môn của mình, từ đó người quản lí có định hướng chỉ đạo cùng giáo viên tìm ra phương pháp đổi mới để gây hứng thú và yêu thích học môn Ngữ văn đối với học sinh 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 3.1. Giải pháp thực hiện Tôi chỉ đạo tổ Chuyên môn thực hiện những giải pháp sau : (1) Dự giờ đúc rút kinh nghiệm (2) Lựa chọn xây dựng nội dung kiến thức đưa vào bài phù hợp với bài dạy. (3) Thử nghiệm sư phạm (4)Chỉ đạo, tổ chức thực hiện 3.2. Các biện pháp đã tổ chức thực hiện 3.2.1. Về dự giờ đúc rút kinh nghiệm Vấn đề này đã được tất cả giáo viên trong nhà trường thực hiện theo nhiệm vụ được giao ngay từ đầu năm học trong Hội nghị công chức: mỗi giáo viên dự giờ ít nhất 01 tiết/ tuần ( 15 tiết/ học kì). Lâu nay việc dự giờ chúng ta thường xem nhẹ, sổ dự giờ chúng ta chỉ ghi cho đủ số tiết theo quy định để kiểm tra về mặt hồ sơ cho nên phần Rút kinh nghiệm trong sổ dự giờ về Ưu điểm và Nhược điểm giáo viên ghi chép rất sơ sài chiếu lệ; mặt khác khi dự giờ đồng nghiệp giáo viên chỉ chú ý nhiều đến trọng tâm kiến thức, thời gian giáo viên phân chia cho từng phần…ít chú ý đến thái độ học sinh học như thế nào kể cả giáo viên dạy khi có người dự thường ít chú ý đến học sinh yếu trong lớp, chỉ chăm chăm mời học sinh từ khá trở lên để xây dựng bài cho tốt, không bị cháy hay lụt giờ dạy. Vì vậy, tham khảo hướng dẫn dự giờ theo tinh thần công văn số 5555/BGDĐTGDTrH ngày 08/10/2014của Bộ Giáo dục và Đào tạo và công văn số 1976/SGDĐT GDTrH của Giám đốc Sở GD& ĐT Thanh Hóa ngày 20 tháng 10 năm 2014 tôi chỉ đạo giáo viên đi dự giờ, ngoài việc bám nhận xét theo yêu cầu chung của mọi tiết dự đánh giá về : Nội dung; Phương pháp; Phương tiện, Tổ chức; Kết quả phải chú ý nhiều đến thái độ và tâm thế học sinh trong giờ học theo hướng dẫn số 572/HD SGDĐT của Giám đốc Sở GD & ĐT Thanh Hóa kí ngày 29 tháng 3 năm 2017 sẽ thực hiện kể từ năm học 2017 2018 (Giờ dạy trong hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp (cấp trường, cấp 6
- huyện, cấp tỉnh), về việc đề cao vai trò tích cực của HS với 8/12 tiêu chí theo phiếu đánh giá sau: Điểm Nội Điểm Tiêu chí tối dung đánh giá đa 1. Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục 1 tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng. Kế 2. Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ 1 hoạch chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học và tài tập. liệu dạy 3. Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được 1 học sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh. 4. Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong 1 quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh. 5. Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp 2 và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập. Tổ 6. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những 2 chức khó khăn của học sinh. hoạt 7. Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và 2 động khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện học cho nhiệm vụ học tập. học sinh 8. Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc 2 tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh. 9. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ 2 học tập của tất cả học sinh trong lớp. Hoạt 10. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học 2 động sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. học của 11. Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, 2 học sinh trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. 12. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả 2 thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Cộng 20 Tuy nhiên , trong thực tế đi dự giờ mọi người thường thấy không bổ ích, kiến thức chẳng có gì, thường hay tự đề cao mình…đã có tâm lí ngại rồi mà bây giờ lại nhận xét đánh giá lại càng ngại. Cuối cùng, chỉ có người chỉ đạo chuyên môn là người đứng mũi chịu sào vì đây là sáng kiến của họ. Sau khi mọi người nhận xét, tôi là người chỉ đạo chuyên môn phải thâu tóm lại những mặt mạnh – yếu trong giờ dạy, chỉ ra được vấn đề, đối tượng mà tất cả mọi người đang quan tâm, còn thấy chưa đạt có như vậy thì mới có thể cùng thảo luận cho một tiết chung để khắc phục sự không yêu thích môn học đối với học sinh thì mới nâng cao hứng thú và tình cảm yêu mến phần văn bản nói riêng và môn Ngữ văn nói chung. 7
- Vì vậy, bằng kinh nghiệm từ những năm tôi còn đứng lớp, với việc cùng các giáo viên đi dự giờ đồng nghiệp của mình về thảo luận để có tiết dạy văn bản có sử dụng kiến thức của các môn học cùng cấp học như : Địa lí, Lịch sử, Âm nhạc, Mĩ thuật… đúng nghĩa : tạo sự tích cực cho người học và tự bồi dưỡng kiến thức thường xuyên cho mỗi giáo viên nhằm tìm ra điểm yếu cho nhau phải thực hiện ngay từ khâu đầu tiên dự giờ góp ý phải chân thành. 3.2.2. Lựa chọn và xây dựng môn học phù hợp với bài dạy. Với văn bản ở SGK Ngữ văn 7, Tiết 63 : Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng, là bài học được học trong chương trình cuối học kì I. Bước 1 : Tôi chỉ đạo giao cho một giáo viên phụ trách chính, cùng tôi phác thảo ý chính cho bài. Bước 2 : Đưa ra tổ cùng thảo luận và bổ sung. Bước 3 : Chọn phương án dạy là bài giảng điện tử trình chiếu trên Poweppoint Những kiến thức liên môn được lựa chọn sử dụng cho Văn bản : Tiết 63 : MÙA XUÂN CỦA TÔI – Vũ Bằng được thể hiện như sau : * Âm nhạc Giúp học sinh cảm nhận sức sống cảnh vật, con người xuân sang tràn trề sự sống, tạo tiết học Văn bản bút kí có chất nhạc rộn ràng Cụ thể : Lựa chọn bài hát có nội dung phù hợp với văn bản : Mùa xuân của tôi. Mục đích : tôi chỉ đạo đưa Âm nhạc vào mở đầu trong bài dạy vì đây là văn bản bút kí nên nó rất khô khan khi học sẽ gây sự ngại học với thể loại này, sẽ giúp cho học sinh hứng thú ngay từ đầu giờ, các em sẽ có tâm thế hứng khởi, hăng say xây dựng bài qua các ca từ ngay từ đầu bài hát : « Rồi dặt dìu mùa xuân theo én về, mùa bình thường mùa vui nay đã về, mùa xuân mơ ước ấy đang đến đầu tiên, với khói bay trên sông, gà đang gáy trưa bên 8
- sông một trưa nắng cho bao tâm hồn. Rồi dặt dìu mùa xuân theo én về, người mẹ nhìn đàn con nay đã về, mùa xuân mơ ước ấy đang đến đầu tiên….. » Ở phân môn Lịch sử và địa lí tôi chỉ đạo lựa chọn hình ảnh bản đồ đất nước ta phù hợp trong giai đoạn lịch sử ( 1954 1975) Mục đích : Cảm thương sự đau thương chia cắtcủa dân tộc lúc bấy giờ. Nắm được địa danh vĩ tuyến17 sông Bến Hải và cầu Hiền Lương thuộc tỉnh nào? Vị trí địa lí ? Các em có thể so sánh với những lược đồ được học trong thời điểm hiện nay có những chú thích khác nhau như thế nào. * Môn Mĩ thuật Nhận biết chân dung Vũ Bằng con người sáng tác không mệt mỏi cho nghệ thuật Cảm nhận một số bức tranh về mùa xuân nói chung và đặc trưng mỗi miền có một loài hoa nói riêng. Biết được một số lễ hội có trên đất nước ta. Mục đích : Nhớ và biết được chân dung các tác giả trong chương trình mình được học Biết được sự phong phú các loài hoa trên đất nước ta Yêu quý, trân trọng các giá trị nghệ thuật của dân tộc Với kiến thức môn Mĩ thuật tôi chỉ đạo lựa chọn : 9
- Những hình ảnh, lễ hội phù hợp với khung cảnh mùa xuân, phù hợp với nội dung từng đoạn từng bài, gần gũi với đời sống mà học sinh dễ nhận biết. Lựa chọn các loài hoa đặc trưng của mùa xuân ( hoa mai, hoa đào..) * Môn GDCD Giáo dục học sinh yêu nét đẹp văn hóa của dân tộc mình, biết giữ gìn và phát huy những nét đẹp văn hóa đó. * Liên hệ địa phương : khi đón xuân có điểm tương đồng nào, miền nào ? Mục đích : Giúp các em biết so sánh cảnh sắc quê hương nơi đang sinh sống với nội dung bài học, từ đó thêm yêu quê hương, đất nước mình, ý thức được trách nhiệm của mình với quê hương. * Tích hợp giáo dục môi trường Giáo dục các em biết bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường sống cho thiên nhiên – mùa xuân luôn được trường tồn. GIÁO ÁN CỤ THỂ: Tiết 63: Văn bản MÙA XUÂN CỦA TÔI – Vũ Bằng IMỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức * Môn Ngữ văn - Cảm nhận ®ược nét đặc sắc riêng của cảnh sắc mùa xuân của Hà Nội và Miền Bắc qua lòng “ sầu xứ”, tâm trạng day dứt của tác giả . - Thấy được sự kết hợp tài hoa giữa miêu tả và biểu cảm trong văn bản tùy bút ; lời văn thấm đẫm cảm xúc trữ tình, dạt dào chất thơ. - Cảm nhận được tình yêu quê hương đất nước tha thiết, sâu đậm của tác giả được thể hiện qua ngòi bút tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc, hình ảnh. * Môn Lịch sử: Khơi gợi, liên hệ tới những đặc điểm tình hình cơ bản nhất của lịch sử nước ta giai đoạn 1954 1975. * Môn Giáo dục công dân Góp phần giáo dục củng cố kiến thức về truyền thống, yêu nước, giáo dục lí tưởng sống. 2. Kĩ năng * Môn Ngữ văn Đọc – hiểu văn bản tùy bút bút kí được sáng tác trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt. Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tùy bútbút kí. Kỹ năng: giao tiếp, ra quyết định trước một vấn đề, một tình huống cần lựa chọn, quyết đoán... * Môn Lịch sử 10
- Tìm hiểu những đặc điểm, hoàn cảnh cơ bản nhất của lịch sử nước ta giai đoạn 1954 1975. * Môn Mĩ thuật Nhận biết về những hình ảnh, đặc trưng tiêu biểu của mùa xuân theo cảm nghĩ, ấn tượng của mình. 3. Thái độ * Môn Ngữ văn - GD c¸c em yªu mÕn vµ b¶o vÖ c¶nh quan thiªn nhiªn. - Hình thành ý thức tự giác trau dồi các kỹ năng sử dụng từ ngữ, sự kết hợp hài hòa giữa tự sự trữ tình, giữa thơ văn xuôi..., một mẩu chuyện mà bàn bạc, nghị luận, triết lý, ném ra những suy tưởng một cách thoải mái, phóng túng... Bản thận tự mở rộng kiến thức v ề chủ đề quê hương đất nước qua chùm văn bản thơ ca giai đoạn này, kỹ năng cảm thụ tác phẩm văn học. Yêu mến, rung động trước mùa xuân. Bồi dưỡng tình yêu, tình cảm cao đẹp với quê hương đất nước, yêu dân tộc, thái độ cảm phục, trân trọng và tự hào về những con người giàu lòng yêu nước, trân trọng sự cảm nhận tinh tế của nhà văn về đất nước và con người . * Môn Mĩ thuật Qua cảm nhận vẻ đẹp, trân trọng những bức tranh mùa xuân. Ý thức trân trọng những nét đẹp bình dị của nàng tiên mùa xuân, bản thân luôn làm chủ trước tình huống, học tập những phẩm chất tốt đẹp của những người xung quanh qua những nét vẽ. * Môn Lịch sử Tìm hiểu những trang sử đất nước giai đoạn 1954 1975 Niềm tự hào về những trang sử đau thương mà oai hùng của dân tộc Việt Nam, những nỗi nhớ da diết về quê hương, gia đình và lòng mong mỏi đất nước hòa bình, thống nhất. II. CHUẨN BỊ Giáo viên: Giáo án điện tử, tranh ảnh, tư liệu liên quan đến bài học... HS: soạn bài theo câu hỏi SGK, sưu tầm tư liệu liên quan đến bài học... III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp : Gv kiểm tra sĩ số HS 2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu vài cảm nhận của em về “ Một thứ quà của lúa non Cốm” của nhà văn Thạch Lam 3. Bài mới GV tích hợp KT Âm nhạc: cho HS nghe một đoạn bài hát: “ Mùa xuân đầu tiên” của Văn Cao. - GV dẫn dắt: Có lẽ mùa xuân là đề tài gợi nhắc nhiều xúc cảm đối với văn nghệ sĩ. Vũ Bằng là một trong cây bút viết hay, viết sâu sắc về mùa xuân bằng giọng văn tinh tế và đầy chất thơ. Với sở trường tùy bút và bút kí ông đã 11
- vẽ lên bức tranh mùa xuân đất Bắc tuyệt vời qua “Mùa xuân của tôi” chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ở bài học hôm nay. 12
- HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY TRÒ YÊU CẦU CẦN ĐẠT Hoạt động 1 I. TÌM HI Ể U CHUN G GV cho HS quan sát chân dung Vũ Bằng. 4.Hướng dẫn về nhà: 1.Tác giả Vũ Bằng: (19131984) Quê: Hà Nội Là nhà văn, nhà báo 2. Tác phẩm: a. Thể loại: Tùy bút b. Xuất xứ: H. Căn cứ vào chú thích trong SGK em hãy trình bày đôi nét về tác giả ? +Trích “Tháng giêng mơ về trăng ? Em cho biết văn bản trên thuộc thể loại non rét ngọt” trong tập tuỳ bút nào ? “Thương nhớ mười hai”. H. Em hãy nhắc lại những hiểu biết của em về thể loại tuỳ bút ? ( Đã học ở bài “ Một thứ quà của lúa non Cốm” của Thạch Lam) H. Trình bày những hiểu biết của em về hoàn cảnh sáng tác tác phẩm ? GV tích hợp KT lịch sử, địa lí: GV chiếu + Viết trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt ( 1972) GV giới thiệu thêm về hoàn cảnh đất nước bị chia cắt khi t¸c gi¶ viÕt : giới thiệu ngắn gọn tâm trạng của tác giả khi viết tác phẩm. H. Phương thức biểu đạt chính của v. bản là gì? c. Phương thức biểu đạt: Biểu GV: Đây là phương thức biểu đạt cơ bản cảm – trong một tác phẩm văn xuôi được các tác giả sử dụng trong thể loại tuỳ trữ tình. bút. GV nêu cách đọc: Chậm rãi, sâu lắng, mềm 3. Đọc – tìm hiểu chú thích: mại, hơi buồn, chú ý các câu văn biểu cảm. GV đọc mẫu, 2 HS đọc tiếp GV cho HS t×m hiÓu mét sè chó thÝch( 5-riªu riªu, 6- ®ªm xanh, 7- huª t×nh , 14- nhuþ vÉn cßn phong.) H. Bài văn chỉ là một đoạn trích không có bố 4. Bố cục: 3 đoạn. cục hoàn chỉnh của một tác phẩm nhưng có thể chia đoạn, vậy đoạn trích chia thành mấy 13 đoạn?Nội dung của từng đoạn?. Gợi ý trả lời:
- Sưu tầm và chép lại một số đoạn văn, câu thơ hay về mùa xuân ? Học thuộc nghi nhớ và một đoạn em yêu thích trong văn bản. Tìm đọc tập tuỳ bút : Thương nhớ mười hai. Soạn : Bài “Sài Gòn tôi yêu”. IV. RÚT KINH NGHIỆM SAU GIỜ DẠY:.......................................................... 3.2.3. Thử nghiệm sư phạm Sau khi hoàn thành giáo án có sử dụng kiến thức liên môn ( Địa lí. Lịch sử, âm nhạc...), tôi chỉ đạo giáo viên Phạm Thị Anh Kim – người xây dựng bài chính đứng lớp cho giáo viên đi dự và góp ý. Yêu cầu: Tiết dạy không “ mớm” bài trước cho HS, để giờ học diễn ra một cách tự nhiên, dạy theo thời khóa biểu và Lịch báo giảng, không gây xáo trộn công tác chuyên môn trong nhà trường.. có như vậy mới đánh giá đúng mức sự tiếp thu và có hứng thú hay không đối với bài dạy có sử dụng kiến thức nhiều bộ môn. Kết quả thu được: Học sinh yếu quan sát tranh nhận biết được các loài hoa đặc trưng: mai, đào, các lễ hội của dân tộc, không khí đặc trưng của mùa…. Học sinh giơ tay xây dựng bài sôi nổi. Học sinh đứng tại chỗ trình bày bài nói ở phần Luyện tập tự nhiên, không rụt rè, bộc lộ cảm xúc, tình cảm xúc động, chân thành như em Thảo Vân(7B), Ngọc Huyền ( 7 A ), Xuân Quyết ( 7C)… Tiết học kết thúc trong tâm trạng luyến tiếc không dài và mong mauhết giờ. 3.2.4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện. 14
- Sau khi dự giờ tiết 1 ở lớp 7C, tôi yêu cầu giáo viên đánh giá giờ dạy theo tinh thần lấy học sinh làm trung tâm và điều chỉnh kiến thức các bộ môn đã sử dụng sao cho phù hợp với tiến trình lên lớp. Đánh giá, nhận xét, điều chỉnh xong cô Phạm Thị Anh Kim tiếp tục dạy ở lớp 7A với giáo án đã được tổ góp ý phần nào học sinh còn khó hiểu, phần nào câu hỏi còn rườm đối với học sinh. Chỉ đạo giáo viên khác dạy ở lớp 7B với giáo án đã được góp ý lần 3 Cuối cùng chỉ đạo GV toàn trường dựa vào phân phối chương trình bộ môn mình dạy, có kế hoạch xây dựng cho bài dạy có thể sử dụng kiến thức các bộ môn khác để áp dụng đại trà. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 4.1. Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục (học sinh) Kết quả bằng phiếu khảo sát , tôi thu được sau mỗi giờ giáo viên lên lớp cuối học kì I cho bài dạy sử dụng kiến thức liên môn như sau : Lớp Sĩ số Thái độ , tình cảm đối với môn Ngữ văn Yêu thích Bình thường Không thích 7A 36 35 (97.22%) 1(2.78%) 0 7B 37 34(91.89%) 4(8.11%) 0 7C 36 33(91.66%) 3(8.34%) 0 Tổng 109 101(92.66%) 8(7.34%) 0 Bảng số liệu trên đã cho thấy : Sự yêu thích môn học đã thay đổi đột ngột, từ đó giúp giáo viên môn Ngữ văn nói riêng và giáo viên ở các bộ môn nói chung phải tự bồi dưỡng phương pháp và kiến thức cho mình nếu như không muốn bị học sinh đào thải trong xu thế thời đại của công nghệ thông tin và "Công nghiệp 4.0" (Industrie 4.0). Qua chỉ đạo tích hợp kiến thức liên môn đã được kiểm nghiệm sư phạm, giáo viên lên lớp có ý thức sử dụng kiến thức liên môn ở nhiều tiết dạy thái độ học sinh đã có chuyển biến rõ rệt đối với việc đón nhận môn Ngữ văn, các em cảm nhận cái hay cái đẹp trong bài học, biết được kiến thức là vô vàn ngoài việc thầy cô cung cấp thì tự bản thân mình phải biết tự học, tự tìm tòi. Cho nên, môn Ngữ văn từ " mảnh đất kén hạt giống " , giờ đây học kì 2 có nhiều em đăng kí dự thi HSG cấp trường và tiếp tục thi HSG cấp Huyện đạt kết quả như sau trong năm học 2016 2017 : Khối SL dự thi SL đạtgiải Giải Giải Nhì Giải ba Giải KK Không Nhất đậu 6 4 4 0 0 1 3 0 7 3 3 0 1 1 1 0 8 4 4 0 0 2 2 0 Tổn 11 11 0 1 4 6 0 g 15
- Kết quả cho thấy : Lòng yêu mến, hứng thú học môn Ngữ văn là động lực để các em dành tình cảm cho bài thi để có được kết quả như trên, số lượng học sinh tham gia thi đã tăng, số lượng giải có số cũng đã tăng, điều ấy cũng là động lực giúp giáo viên thêm yêu nghề để tìm ra" cái mới " lôi cuốn học sinh. 4.2. Hiệu quả đối với bản thân và đồng nghiệp Đối với bản thân(quản lí): Cần đi sâu chỉ đạo chuyên môn trên phương diện toàn diện ; nắm bắt tâm tư HS để điều chỉnh cho giáo viên về phương pháp. Bản thân mình cũng không quên về kiến thức khi làm công tác cũng là việc tự học tự bồi dưỡng thường xuyên với người làm công tác quản lí. Đối với giáo viên : Sau mỗi giờ dạy cần đánh giá rút kinh nghiệm và điều chỉnh, bổ sung vào phần IV.RÚT KINH NGHIỆM SAU GIỜ DẠY ( giáo án) 4.3. Hiệu quả đối với nhà trường. Bám sát các công văn hướng dẫn của cấp trên đã quyết liệt chỉ đạo giáo viên có cái nhìn toàn cục về đổi mới Phương pháp dạy học, không nên trung thành với cách dạy " đọc chép" trước đây. Từ đó trong nhà trường đã dấy lên phong trào thi đua dạy học có sử dụng kiến thức liên môn không chỉ ở môn Ngữ văn mà còn ở các môn : Công nghệ, Địa lí, Hóa học, Sinh học… Trên cơ sở thực hiện công văn hướng dẫn số: 248/PGDĐTTHCS của PGD & ĐT Tĩnh Gia ngày 31 tháng 8 năm 2016 V/v tổ chức cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn và cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp , qua thực nghiệm và kết quả thu được, tôi tiếp tục chỉ đạo cô giáo Phạm Thị Anh Kim nghiên cứu Phiếu mô tả cho bài dạy : Mùa xuân của tôi Vũ Bằng và hoàn thiện bài dự thi theo kế hoạch của ngành đề ra. Kết quả thu được : Cô giáo Phạm Thị Anh Kim có bài dự thi được HĐKH Ngành công nhận đạt giải khuyến khích cấp Tỉnh năm học 2016 2017. III KẾT LUẬN , KIẾN NGHỊ. 1. Kết luận: Thực hiện giờ dạy có sử dụng kiến thức liên môn cho bài học, mỗi giáo viên có một phương pháp khác nhau nhưng nhìn chung đều phải lấy học sinh làm trung tâm, chú ý học sinh về mọi mặt như: tinh thần thái độ hợp tác xây dựng bài …từ quan sát, đúc rút ra phương pháp mình sử dụng trong 16
- bài dạy đã hợp lí chưa, học sinh còn vướng mắc và yếu chỗ nào? Nguyên nhân? Để tìm ra cách khắc phục cho bài dạy. Muốn làm được điều đó, cần phải: * Giáo viên: Không ngừng tự học, tự nâng cao kiến thức cho bản thân, khiêm tốn học hỏi ở bạn bè, đồng nghiệp, luôn luôn sáng tạo trong dạy học * Đối với học sinh: Hợp tác với giáo viên trong các giờ học. Tăng cường nhiều hơn nữa việc tự học, tự khám phá trước mỗi giờ đến lớp. * Chuyên môn nhà trường: Nên sát sao trong chỉ đạo chuyên môn để hỗ trợ điều chỉnh và chỉ đạo cho các bài dạy của giáo viên tốt hơn, không buông lỏng và “thả mặc”; Hỗ trợ giáo viên tối đa khi họ cần giúp đỡ. Làm tốt được những vấn đề trên chắc chắn các bài dạy của giáo viên sẽ được nâng lên và học sinh sẽ hứng thú với bộ môn Ngữ văn nói riêng và tất cả các môn dạy nói chung, góp phần thúc đẩy công tác giáo dục ở các nhà trường. Vì vậy, cần có sự đồng thuận cao của tất cả giáo viên có chung về phương pháp và xây dựng thiết kế bài học . 2. Kiến nghị: 2.1 Đối với giáo viên: Cần có tâm huyết với nghề, quan tâm tới tâm tư nguyện vọng học sinh, dù các em chưa ham học bộ môn của mình cũng không nên xa lánh, có ác cảm với các em, cần nắm bắt tâm tư và nâng đỡ để học sinh không nản lòng. Tăng cường ý thức tự học tự bồi dưỡng thường xuyên như V.I Lê nin đã nói: “ Học, học nữa, học mãi”. 2.2. Đối với cấp quản lí giáo dục ( cấp trường): Người quản lí quan tâm đến giáo viên, không nặng nề gây áp lực cho họ, động viên , tuyên dương kịp thời khi có những kết quả tốt đóng góp cho công tác chuyên môn nhà trường ( Tế nhị việc trì chiết những điểm yếu của giáo viên trước đám đông, không nên trù dập nếu không giáo viên sẽ ì, có tư tưởng chống đối…) Chỉ đạo tổ chức hội thảo theo cụm về tiết dạy sử dụng kiến thức liên môn để giáo viên học hỏi liên trường và phát huy tay nghề của mình hơn nữa. 2.3. Đối với cấp phòng – Sở: 17
- Tổ chức Hội giảng thi Dạy học theo chuyên đề tích hợp, liên môn liên Huyện để nhân rộng những bài dạy và cá nhân xuất sắc, mang tính khách quan. Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi qua quá trình giảng dạy và chỉ đạo giáo viên thực hiện ở trường THCS Trường Lâm Tĩnh Gia, mong rằng sẽ giúp phần nhỏ cho công tác chỉ đạo chuyên môn trong việc sử dụng kiến thức liên môn ở các trường THCS. Rất mong sự đóng góp ý kiến các cấp lãnh đạo và các đồng nghiệp để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn. Trường Lâm, ngày 12 tháng 4 năm 2017 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mìnhviết, không sao chép nội dung của XÁC NHẬN CỦA người khác. THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Người viết Lữ Thị Huệ 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi toán lớp 4 – Lớp 5
11 p | 1074 | 264
-
Sáng kiến kinh nghiệm - Kinh nghiệm sử dụng đồng thời nhiều thiết bị dạy học trong giảng dạy
8 p | 583 | 190
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm quản lý giáo dục bảo vệ môi trường ở trường trung học cơ sở Đồng Vương
10 p | 464 | 83
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giúp học sinh yêu thích môn học lịch sử lớp 5
13 p | 269 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm dạy bài "Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí" (Địa lí lớp 6)
16 p | 336 | 53
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực tự học môn Vật lý cho học sinh khối 9
20 p | 262 | 52
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm để học sinh phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhóm của môn Tin học lớp 12 ban cơ bản tại trường THPT Sông Ray
19 p | 134 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giảng dạy chạy tiếp sức đối với học sinh khối 12
13 p | 216 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học Vật lý ở trường THPT
10 p | 238 | 23
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm xây dựng trường điểm của chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm”
12 p | 175 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm phối hợp giữa Công đoàn và chuyên môn đồng cấp để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục ở trường THCS Lương Nội - Bá Thước
12 p | 109 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm tổ chức chương trình sinh hoạt ngoài giờ lên lớp của Trường Tiểu học thị trấn Hoàng Mai A
20 p | 135 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm giúp học sinh hứng thú khi học tiết trang trí ứng dụng trong môn Mỹ thuật cấp THCS
20 p | 102 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm dạy chương trình con
9 p | 87 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh thpt ôn tập kiến thức và giải toán véc tơ
20 p | 52 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đúng luật chính tả một số âm, vần cho học sinh lớp 1
15 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm tổ chức sinh hoạt chi hội trường tiểu học
19 p | 106 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn