intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm của công tác xã hội hóa giáo dục ở trường mầm non

Chia sẻ: Sinh Sinh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

69
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xã hội hóa giáo dục Mầm non là bộ phận của xã hội hóa công tác giáo dục nói chung, tức là huy động mọi lực lượng xã hội cùng tham gia vào công tác giáo dục Mầm non dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước. Việc chăm sóc - giáo dục trẻ Mầm non là nhiệm vụ chung của trường lớp Mầm non, của gia đình trẻ và cộng đồng; cần huy động và tạo điều kiện cho các gia đình cùng cộng đồng tham gia vào các hoạt động giáo dục Mầm non, để giáo dục Mầm non đáp ứng được nhu cầu mới của xã hội hiện nay. Trong huyên đề này, tác giả sẽ chia sẻ một số kinh nghiệm của công tác xã hội hóa giáo dục ở trường mầm non. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Kinh nghiệm của công tác xã hội hóa giáo dục ở trường mầm non

  1. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LỜI MỞ ĐẦU Theo Nghị quyết của Chính phủ số: 90/CP ngày 21/8/1997 về phương   hướng và chủ  trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục (đã được Chính  phủ thông qua tại phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 1997) khẳng định: “Xã hội hóa giáo dục là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của   nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển giáo dục, nhằm từng bước nâng   cao mức hưởng thụ về giáo dục, sự phát triển về thể chất và tinh thần của   nhân dân”. Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân  lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và toàn xã hội. Xã hội hóa giáo dục Mầm non là bộ phận của xã hội hóa công tác giáo  dục nói chung, tức là huy động mọi lực lượng xã hội cùng tham gia vào   công tác giáo dục Mầm non dưới sự  quản lý thống nhất của nhà nước.   Việc chăm sóc ­ giáo dục trẻ Mầm non là nhiệm vụ chung của trường lớp   Mầm non, của gia đình trẻ  và cộng đồng; cần huy động và tạo điều kiện  cho các gia đình cùng cộng đồng tham gia vào các hoạt động giáo dục Mầm   non, để  giáo dục Mầm non đáp  ứng được nhu cầu mới của xã hội hiện   nay. Xã hội hóa công tác giáo dục Mầm non thì mọi người, mọi nhà mới   biết và hiểu được bậc học Mầm non vô cùng quan trọng, cần thiết biết   nhường nào. Từ  đó thực hiện tốt mục tiêu của giáo dục Mầm non nhằm  giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ và lao động, hình  thành những yếu tố  đầu tiên của nhân cách con người, chuẩn bị  cho trẻ  bước vào lớp một, một cách vững vàng tự tin. Mặt khác làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục Mầm non sẽ  tạo được   sự  giúp đỡ  để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học đề  ra như  việc huy động  trẻ đến trường, việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ, nâng cao đời sống   cho giáo viên và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong suy nghĩ của lãnh đạo  địa phương về xây dựng cơ sở vật chất trường học, gây được lòng tin giữa  nhà trường, gia đình và xã hội. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: Nhận   thức rõ   được điều đó   bản   thân là   Hiệu trưởng   quản   lý  trường Mầm  non,  trong  tôi có biết bao suy nghĩ, cái  tâm  đắc  nhất vẫn là   suy nghĩ làm thế    nào để    động   viên được mọi người, mọi   nhà, cộng   đồng, xã  hội trực  tiếp  tham  gia  vào  giáo dục, đặc  biệt  là  giáo  dục  1
  2. Mầm  non.  Song  để làm  tốt  công  tác này  thực  trạng   ở  trường Mầm   non  thuộc  địa  phương Hoằng  Thắng  còn  gặp  một  số   khó khăn: Một số gia đình có con  ở độ tuổi từ 6 tháng đến 36 tháng tuổi, nhận   thức về giáo dục Mầm non còn lệch lạc, hạn chế, họ cho rằng con họ vẫn   còn nhỏ chưa biết gì, đến trường cũng chỉ là để  trông giữ  trẻ, để  vui chơi  là chính ... gia đình họ đã có ông bà trông coi đến khi trẻ lên 4, lên 5 cho trẻ  đến trường vẫn chưa muộn. Bên cạnh đó ở  Hoằng Thắng nghề chính vẫn  là trồng trọt, nguồn ngân sách xã eo hẹp, khó khăn, cùng một lúc phải lo  nhiều công trình phúc lợi khác như: Điện, đường, trường, trạm, mương   máng ... việc đầu tư cho giáo dục Mầm non chưa thật sự đúng mức cái khó  khăn  ở  trường là trình độ  chuyên môn, trình độ  học vấn của đội ngũ giáo  viên chưa đồng đều, việc thuyết phục gia đình, cộng đồng tham gia vào  giáo dục Mầm non chưa được chặt chẽ. Tuy nhiên những khó khăn là vậy song thuận lợi là chủ yếu. Trường có  nhiều kinh nghiệm trong việc chỉ đạo thực hiện các hoạt động của trường.  Đã liên tục 8 năm qua là trường tiên tiến xuất sắc cấp huyện được Ủy ban  nhân dân huyện Hoằng Hóa tặng giấy khen, tập thể Chi bộ 8 năm liền đạt  trong sạch vững mạnh và vững mạnh xuất sắc được Đảng bộ  tặng giấy   khen. Công đoàn và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh luôn đạt vững   mạnh và vững mạnh xuất sắc các cấp. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên   của trường đoàn kết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, sẵn sàng  nhận mọi nhiệm vụ  khi được phân công, có ý chí vươn lên để  đạt thành   tích xuất sắc. Ban giám hiệu nhà trường có trình độ tổ chức và quản lý, có  trình độ  chuyên môn vững vàng đạt trình độ  trên chuẩn, có đủ  sức thuyết   phục mọi người, mọi nhà, cộng đồng, xã hội tham gia vào hoạt động chăm  sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đảm bảo công tác xã hội hóa giáo dục. Với đa số  các bậc phụ  huynh đã nhìn nhận thấu hiểu, thông cảm và tạo điều kiện  giúp đỡ nhà trường ủng hộ nhân lực, vật lực, tài lực cùng thúc đẩy công tác  xã hội hóa giáo dục phát triển vững chắc có tầm chiến lược lâu dài, bền   vững. Trường được Đảng ủy ­ HĐND ­ UBND quan tâm đầy trách nhiệm.   Đảng  ủy, HĐND hàng tháng có Nghị  quyết lãnh chỉ  đạo các đoàn thể  huy  động trẻ đến trường và trẻ  bán trú tại trường. Ủy ban nhân dân xã thường  xuyên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bàn ghế đúng quy cách đầy đủ,   phòng học kiên cố  khang trang, đã có thiết kế  xây dựng khu  trường mới  2
  3. đạt chuẩn mức độ  1 và 2 vào năm 2011 ­ 2012 với trị  giá trên 10 tỷ  đồng,   đồ dùng trang bị đồ chơi tương đối đủ về số lượng, lực lượng đoàn thể tổ  chức chính trị  xã hội trong xã thực hiện Nghị  quyết của Đảng  ủy tuyên  truyền vận động trẻ đến trường và trẻ bán trú tại trường đạt hiệu quả cao   hơn so với những năm học trước. Cụ thể kết quả sau: Số trẻ đến  Số trẻ bán trú Công tác xã hội Năm học trường  hóa giáo dục Số trẻ % Số trẻ % 2008 ­ 2009 205 57 83 40 Đạt yêu cầu 2009 ­ 2010 225 61 105 47 Đạt khá 2010 ­ 2011 251 72 215 86 Đạt tốt   Mọi tầng lớp phụ huynh trong trường nhận thức đúng đắn về việc đưa  trẻ   đến   trường,  hiểu   về   sự   chăm   sóc,   nuôi  dưỡng,  giáo   dục  trong  nhà  trường, nhu cầu cần thiết hoạt động hàng ngày của trẻ đến trường. Từ đó  phụ huynh quan tâm đóng góp các khoản tiền và ủng hộ đồ dùng trang thiết   bị phục vụ trẻ như: Hệ thống giàn máy lọc nước sạch tinh khiết, dàn tăng   âm, loa đài (mỗi lớp 1 bộ ti vi, đầu đĩa, loa thùng), máy xay thịt, đồ dùng vệ  sinh, đồ dùng học tập, đồ chơi theo chủ đề phục vụ trẻ hàng ngày đầy đủ,   đáp ứng chuẩn theo chương trình giáo dục đổi mới... Đứng trước những thuận lợi và khó khăn trên tôi đã nhận thức đúng  theo lời dạy của Bác:  “Không có việc gì khó Chỉ sợ lòng không bền Đào núi và lấp biển Quyết chí ắt làm nên” Là người Hiệu trưởng trong tôi đã có sẵn tính kiên trì chịu khó, có bản   lĩnh vững vàng và lòng nhiệt tình yêu nghề  mến trẻ, mong muốn mọi trẻ  em đều được đến trường, được học tập, vui chơi đáp ứng mọi nhu cầu của  trẻ. Với ý chí quyết tâm và lòng không quản ngại tôi đã ngày đêm suy nghĩ  để tìm ra những biện pháp có hiệu quả nhất trong công tác xã hội hóa giáo  dục ở trường Mầm non. Nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả, huy động số  3
  4. lượng trẻ  đến trường và trẻ  bán trú, chất lượng cơ  sở  vật chất, đồ  dùng  thiết bị  dạy học đầy đủ  đáp  ứng yêu cầu đổi mới của ngành. Việc huy  động toàn  xã hội  tham  gia vào  công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà  trường Mầm non là vấn đề  vô cùng cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ  những   vấn   đề   trên,   cùng   với   những   kinh   nghiệm   thực   tế   công   tác   tại  trường Mầm non, với tư cách là người Hiệu trưởng  luôn  giữ  vai  trò  chủ  động,  nòng cốt trong  công tác xã hội giáo dục  Mầm non tôi thấy việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trong các   trường Mầm non là vấn đề  quan trọng. Do đó tôi chọn đề  tài:  “Một số  kinh nghiệm của công tác xã hội hóa giáo dục Mầm non”  nhằm đề xuất  một số  biện pháp để  nâng cao chất lượng hiệu quả  của việc thực hiện   công tác xã hội hóa giáo dục nhà trường Mầm non. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục bản thân là người Hiệu   trưởng luôn giữ  vai trò nòng cốt, chủ  đạo xây dựng kế  hoạch tham mưu,   huy động nguồn vật chất (nhân lực, vật lực, tài lực, đồ dùng trang thiết bị,   đồ chơi) và nguồn lực phi vật chất, tạo ra môi trường giáo dục thống nhất,   các yếu tố tinh thần. Sự  ủng hộ chủ trương giáo dục, sự  vận động người  khác  ủng hộ, ý thức trách nhiệm đối với việc tham gia vào các hoạt động  giáo dục và quản lý giáo dục, sự tư vấn, trao đổi thông tin, kinh nghiệm. Luôn luôn tiếp thu, quán triệt và triển khai thực hiện nội quy số  05/   2005/NQ ­ CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về “đẩy mạnh xã hội hóa các   hoạt   động   giáo   dục”.   Quyết   định   số   20/2005/QĐ   ­   BGD&ĐT   ngày   24/6/2005 của Bộ  giáo dục & Đào tạo về  việc duyệt đề  án “quy hoạch  phát triển xã hội hoá giáo dục giai đoạn 2005 ­ 2010” Nhằm khuyến khích  huy động và tạo điều kiện để  xã hội tham gia phát triển giáo dục. Cần có   một số giải pháp sau:  1. Làm tốt công tác tuyên truyền:  Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho cán   bộ, Đảng viên và mọi thành viên trong xã hội về  vị  trí, vai trò của nhà  trường Mầm non đối với sự phát triển của ngành, của địa phương, của mỗi   dòng họ, mỗi gia đình, mỗi người dân. Làm cho mọi người hiểu được.   “Giáo dục ­ đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Là sự  nghiệp của toàn Đảng,  4
  5. toàn dân. Muốn phát triển giáo dục phải huy động mọi nguồn lực xã hội.   Có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo   dục xã hội. Từ  đó có động cơ, thái độ  đối với sự  phát triển giáo dục nói  chung, đặc biệt giáo dục Mầm non.  2. Làm tốt công tác tham mưu, phối kết hợp:  Hiệu trưởng chủ  động tham mưu với các cấp uỷ  Đảng, chính quyền,  các   ngành,   các   đoàn   thể   và   phụ   huynh   để   hiểu   rõ   thực   trạng   của   nhà   trường, thấy rõ sự  mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển giáo dục, với điều  kiện phát triển giáo dục  ở  địa phương (nhà trường) Từ  đó nâng cao trách  nhiệm của Cấp uỷ Đảng, chính quyền các lực lượng xã hội, của nhân dân  xây dựng và phát triển giáo dục. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa nhà trường ­ Gia đình ­ xã hội phát  huy vai trò của Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức, Hội cựu chiến binh,  Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh để tổ chức động viên  các lực lượng xã hội tham gia.  3. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện:  Mọi đoàn thể  trong nhà trường đều có trách nhiệm tinh thần cụ  thể,  thống nhất xây dựng phát triển các phong trào chăm sóc ­ nuôi dưỡng ­ giáo  dục trẻ  phát triển mạnh mang tính bền vững. Động viên khích lệ  trẻ  đến   trường nhằm duy trì, phát triển số lượng trẻ đến trường và trẻ  bán trú đạt  tỷ lệ cao.  4. Tăng cường cơ sở vật chất:  Huy động mọi nguồn lực trong xã hội, nhằm tăng cường xây dựng cơ  sở vật chất, trang thiết bị giáo dục để tạo bước đột phá về  cơ  sở  vật chất  theo hướng chuẩn quốc gia. Hội tụ tất cả các yếu tố tốt nhất của giáo dục   (cơ sở vật chất, phương tiện giáo dục, đội ngũ ngành giáo, môi trường giáo  dục, kỷ cương nề nếp, chất lượng giáo dục...) 5. Thực hiện các cuộc vận động:  Đẩy mạnh việc thực hiện cuộc vận  động: “Dân chủ  ­ Kỷ  cương ­  Tình thương ­ Trách nhiệm” với cuộc vận động “Nói không với tiêu cực   trong thi cử  và bệnh thành tích trong giáo dục” lên tầm cao mới, gắn kết  với thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh”, “Xây dựng môi trường thân thiện học sinh tích cực” nhằm cũng  5
  6. cố kỷ cương, nề nếp trong dạy và học, kiểm tra ­ đánh giá, trong công tác  thi đua khen thưởng.  6. Thực hiện tốt chế độ chính sách:  Tích cực tham mưu với Cấp  ủy, chính quyền các cấp, với phụ  huynh   để có danh sách ưu đãi đối với giáo viên ngoài biên chế, giúp họ  cải thiện   đời sống để  có điều kiện chăm lo cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ  được tốt hơn. Quá trình toàn xã hội tham gia thực hiện các nội dung trên chắc chắn  sẽ sản sinh những lợi ích do giáo dục nhà trường đem lại. Chính từ hưởng  lợi ích đó sẽ  tạo ra những nỗ lực liên tục của mỗi thành viên trong xã hội  tham gia vào các hoạt động của nhà trường, làm cho nhà trường ngày càng  phát triển tốt hơn. Để thực hiện tốt các giải pháp trên cần có các biện pháp như sau: II. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1. Xây dựng và tổ  chức thực hiện kế  hoạch của công tác xã hội   hóa giáo dục.  Bản thân tôi đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ  nhà trường, của ngành  học đề ra để xây dựng kế hoạch, tham mưu cụ thể cho từng tháng, cả năm  học 2010 ­ 2011 được thông qua nhà trường, đã được hội đồng nhà trường  ủng hộ nhất trí cao cụ thể sau:  Tháng Nội dung Biện pháp Kết quả 6
  7. ­ Tham mưu xây dựng  ­ Tạo lập uy tín, niềm  ­   Đạt   kết   quả  mối   quan   hệ   với   các  tin   đối   với   Đảng,  100% lãnh   đạo   Đảng,   chính  chính   quyền,   địa  ­ Đã có thiết kế  và  quyền  địa  phương  để  phương thông qua việc  chuẩn   bị   thi   công  tạo   điều   kiện   đầu   tư  khẳng định uy tín, chất  xây   dựng   trường  cơ   sở   vật   chất,   trang  lượng   của   trường:  Mầm   non   mới   trị  thiết   bị.   Đầu   tư   xây  Bằng   sự   năng   động  giá trên 10 tỷ đồng. dựng   cơ   bản   trường  sáng   tạo,   tự   thân  vận  ­   Nhà   trường   đã  Mầm   non   mới   đảm  động, phát huy nội lực  được trang bị 11 bộ  bảo   chuẩn   mức   độ   1  của   mình,   dựa   trên  ti   vi,   đầu   đĩa,   loa  và 2 năm 2011 ­ 2012.  đường lối chủ  trương  thùng, tăng âm cho  7 Trang bị  đồ  dùng thiết  của   Đảng,   chính  tất   cả   11   nhóm  bị   phục   vụ     trẻ   như:  quyền địa phương tích  lớp,.   200   bộ   bàn  Sạp   giường,   tủ   góc,  cực   gặp   gỡ,   tìm   cách  ghế  đúng quy cách,  bàn ghế đúng quy cách  gần gũi, tạo mối quan  11   bảng   từ,   hệ  đầy   đủ   thay   thế   toàn  hệ mật thiết, hiểu biết  thống bếp ga công  bộ  cũ, tu sửa nhỏ  một  lẫn nhau, chớp thời cơ  nghiệp, 2 giàn máy  số  đồ  dùng trang thiết  thuận lợi và nắm bắt  vi tính  và hệ thống  bị   phục   vụ   tốt     cho  thông   tin   nhanh   nhạy  bàn ghế  văn phòng  năm học mới. tham   mưu   mọi   lúc,  Hiệu trưởng, Hiệu  mọi   nơi   nhằm   đạt  phó đầy đủ  được   các   mục   đích  tham mưu. ­ Tham mưu   với lãnh  ­ Làm tốt công tác phối kết ­   Trẻ   đến   trường  đạo   đạo   Đảng,   chính  hợp với các tổ chức Đảng,  tỷ     lệ     72%   (tăng  quyền   có   các    Nghị chính   quyền   trong   xã.  8%) trong   đó   trẻ  quyết   lãnh   đạo   thực  Phâng   công   cán   bộ   giáo  hiện   thường   xuyên  viên tích cực tuyên truyền  5     tuổi   đạt   100%.  công tác XHHGD,  huy  huy động trẻ mọi lúc, mọi  Trẻ bán trú 215 trẻ  động nơi. đạt tỷ lệ 85%. 8 trẻ   đến  trường và trẻ  bán trú tại trường. 7
  8. 8 ­ Tham mưu xây dựng  ­ Đề  xuất qua các hội  ­ Đạt hiệu quả  tốt  mối   quan  hệ  với   các  nghị  của Đảng  ủy mở  so   với   kế   hoạch  tổ   chức   chính   trị   xã  rộng   các   kỳ   họp  đề   ra   đầu   năm:  hội,   MTTQ   trong   xã  HĐND   xã,   Hội   đồng  Trẻ   đến   trường  nhằm   tuyên   truyền,  giáo   dục   qua   các   Đại  tăng   2%,   trẻ   bán  vận   động   trẻ   đến  hội,   Hội   thi,   phương  trú tăng 5%. trường   và   trẻ   ăn   bán  tiện   thông   tin   đại  trú  tại  trường  đạt  và  chúng …  vượt chỉ tiêu.  ­Nhà trường đã  ­ Hỗ  trợ  kinh phí cho  nhận được   nhà   trường   từ   quỹ  1.500.000 đ  MTTQ  ủng hộ.  xã hỗ trợ. +   Với   Đoàn   thanh  +   Đề   xuất   qua   Đại  +   Đã   ủng   hộ   nhà  niên: Kết hợp với nhà  hội,   Hội   nghị   của  trường   tổng   vệ  trường   chăm   lo   giáo  Đoàn   xã   tổ   chức   chỉ  sinh   xung   quanh  dục   trẻ   trên   địa   bàn,  đạo cho Bí thư  Đoàn  trường lớp 3 ngày  đóng   góp   ngày   công  trường đề xuất ý kiến  công/năm. giúp   trường   làm   vệ  trong   các   cuộc   họp  sinh,   kết   hợp   tuyên  thường   kỳ   của   đoàn  truyền   vận   động   trẻ  xã tổ chức.  đến trường.  + Với Hội phụ  nữ  xã:  +   Hội   phụ   nữ   xã  Tuyên   truyền   vận  +   Hiệu   trưởng   tham  tích   cực   tuyên  động gia  đình cho trẻ  mưu cho Ban thường  truyền   đạt   hiệu  đến trường Mầm Non,  vụ  Hội phụ  nữ  xã về  quả cao. tuyên   truyền   các   kiến  thực hiện tốt công tác  +  Tập  thể   cán   bộ  thức   chăm   sóc   giáo  xã   hội   hóa   giáo   dục.  giáo   viên   sinh   con  dục trẻ, sinh đẻ  có kế  Thông   qua   các   Hội  đúng   kế   hoạch  hoạch,   tham   gia   Hội  nghị   và   gặp   gỡ   trực  (không sinh dày và  thi nuôi dạy con tốt.    tiếp   Chủ   tịch     Hội  sinh con thứ 3). + Với Hội đồng giáo  trao đổi.  ­ Cán bộ  giáo trong  dục   xã:   Quyết   định  + Thường xuyên có kế  nhà   trường   đã  về   kế   hoạch,   chính  hoạch   tham   mưu   cho  được quan tâm kịp  sách   phát   triển   giáo  Hội đồng giáo dục địa  thời   các   chế   độ  8
  9. dục, có Tiểu ban tham  phương   về   các   chủ  học   tập   nâng   cao  mưu và trương   chính   sách,  trình   độ   chuyên  chịu  trách  nhiệm  về  phát triển   giáo     dục  môn   trên   Mầm  9
  10. 8 chế  độ  chính sách cho  non kịp thời trước các  trên   chuẩn.   Chế  giáo viên Mầm non. kỳ  họp để  Hội đồng  độ   chính   sách   đã  xem xét, bàn bạc và ra  một   phần   được  quyết định. quan tâm. +   Với   trường   phổ  +   Gặp   gỡ   trình   kế  ­ 100% số trẻ 5 tuổi  thông:   Giúp   trẻ   mẫu  hoạch   với   các   nhà  được   đến   thăm  giáo   5   tuổi   làm   quen  trường mỗi khi chuẩn  quan các nhà trường  với trường phổ thông. bị tham quan.  Tiểu học, THPT. + Với Hội khuyến học  +   Hiệu   trưởng  ­   Cô   trò   đạt   kết  địa   phương:   Có   trách  thường xuyên gặp gỡ  quả  cuối năm học  nhiệm   huy   động  trao   đổi   và   báo   kết  đã   được   Hội  nguồn   kinh   phí   để  quả   của   cô   và   trẻ  khuyến   học   xã  khen   thưởng,   động  trong   nhà   trường   để  tặng   quà   và   khen  viên   cô   và   trẻ   đạt  Hội   nắm   và   khen  thưởng   trị   giá  thành tích cao.  thưởng động viên kịp  100.000đ/1   cô   và  + Với  Hội  cựu chiến  thời.  50.000/1 trẻ. binh: Giúp nhà trường  +   Hiệu   trưởng   đặt  ­ Trường được Hội  chăm   sóc   vườn   cây,  vấn   đề,   đề   xuất   kế  cựu   chiến   binh   xã  ủng   hộ   các   loại   cây  hoạch   cho   BCH   Hội  trồng     cây     cảnh  cảnh nắm và   trợ giúp.  tạo   môi     trường  xanh   ­   sạch   ­   đẹp  +   Với   các   cơ   quan  gần  gũi   thân   thiện  thông tấn, báo chí địa  + Hiệu trưởng thường  với trẻ. phương:   Đài   phát  xuyên   liên   hệ   cung  +Đã   được   mọi  thanh giúp nhà trường  cấp   tin   tức   về   các  tầng lớp nhân  dân  tuyên   truyền   và   gây  hoạt   động   của   nhà  thấu   hiểu   nổi  dựng những hình  ảnh  trường để  họ  đưa tin  niềm khó khăn về  tiếng   thơm   tốt   đẹp  đài phát thanh như  các  các   hoạt   động  cho nhà trường.  Hội   thi,   hoạt   động  trong   nhà   trường.  chính   của   trường.  Cũng chính từ  đây  Cung   cấp   các   tin   về  các   cơ   quan   đài  chăm   sóc,   giáo   dục,  truyền   thanh   trong  nuôi   dưỡng   trẻ   để  xã, huyện đã tuyên  10
  11. tuyên   truyền   rộng   rãi  truyền sâu rộng về  trong toàn xã hội, giúp  ngành   học   Mầm  các bậc phụ  huynh và  non. toàn     xã     hội     hiểu  biết   11
  12. về  khoa học nuôi dạy  trẻ,   có   sự   phối   kết  hợp tốt hơn. +Tuyên   truyền   đường  lối, chủ  trương, chính  sách   của   Đảng,   Nhà  nước   về   giáo   dục  Mầm non. 8 + Với Trạm y tế  xã:  +   Hiệu   trưởng   tham  ­ 100% số  trẻ  đến  Khám   sức   khỏe   định  mưu   lập   kế   hoạch  trường  được khám  kỳ   và   theo   dõi   sức  trình   lãnh   đạo   xã   và  sức khoẻ định kỳ 2  khỏe của cô và trẻ.  Trạm   y   tế   xã   thực  lần/năm. +   Với   Hội   nông   dân  và Hội làm vườn: Tạo  hiện. ­   Được   Hội   nông  điều   kiện   hổ   trợ   về  + Hiệu trưởng tư  vấn  dân hỗ trợ cách làm  cung   cấp   rau   sạch  và   động   viên   họ   trợ  rau   sạch   đảm   bảo  phục   vụ   trẻ   hàng  giúp. VSATTP tốt. ngày. 9 ­ Tham mưu xây dựng  ­   Tận   dụng   những       ­ Nhà trường đã  mối   quan   hệ   với   cha  kinh   nghiệm   và   tri  được   các   bậc   phụ  mẹ   trẻ   về   việc   đưa  thức của cha mẹ  trẻ.  huynh   tin   tưởng  đón trẻ tại trường. Họ  Thường   xuyên   thông  cao, tích cực hưởng  hiểu và nhận thức sâu  tin   về   con   cái   họ,  ứng các hoạt động  sắc,   gây   lòng   tin   vào  động viên họ  tham gia  mỗi   khi   trường   tổ  nhà   trường,   ủng   hộ  vào các hoạt động của  chức.   Hỗ   trợ   một  “nhân lực, vật lực, tài  nhà   trường,   đáp   ứng  phần   kinh   phí  lực”   giúp   nhà   trường  nhu cầu về  chăm sóc,  không nhỏ phục vụ  thực hiện tốt các hoạt  giáo dục trẻ, tạo dựng  cô   và   trẻ   cụ   thể  động “chăm  sóc,  nuôi  cho   họ   niềm   tin   vào  trong năm học:  dưỡng   và   giáo   dục  nhà   trường. Tổ  chức  Trang   bị   đồ   dùng  trẻ”   phát   triển   bền  các   cuộc   họp   phụ  dạy   học,   mô   hình  vững. huynh đầu năm, thông  sa bàn, vật thật, đồ  + Tham mưu xây dựng  qua   kế   hoạch   được  chơi   phục   vụ   trẻ  mối liên kết gia đình ­  hội nghị  cán  bộ  giáo  học   tập   tốt   trị   giá  nhà trường ­ xã hội. viên trên 75 triệu đồng.  12
  13. +   Về   các   hoạt   động  Hỗ   trợ   chế   độ  khác chính nhất trí cùng lãnh đạo    sách cho giáo viên  xã   cho   phụ   huynh  Mầm   non   ngoài  thấu hiểu. biên   chế   và   giáo  9 viên   hợp   đồng  trường từ  9 đến 12  triệu đồng/cô/năm). 10 ­   Làm   tốt   công   tác  ­ Hiệu trưởng tổ  chức  ­   Trong   năm   học  11 tham   mưu   phối   kết  các   cuộc   họp   có   đủ  2010   ­   2011:100%  12 hợp các ban ngành, tổ  các   thành   phần:   Lãnh  số   trẻ   đến   trường  chức   chính   trị   xã   hội  đạo,   trưởng   các   ban  đều được đảm bảo  trong   xã   tại   nhà  ngành tổ chức chính trị  an toàn tuyệt đối. trường. trong  xã. Ban   chấp   hành   phụ  huynh,   Hội   đồng  trường   bàn   thống  nhất:   Chú   trọng   công  tác   đảm   bảo   an   toàn  cho trẻ  như: Mỗi phụ  13
  14. huynh   có   1   thẻ   đón  nhận   trẻ   và   đưa   đón  trẻ   đúng   giờ.   Nếu  không   thực   hiện   điều  trên   phải   ký   cam   kết  với   nhà   trường,   giáo  viên chủ nhiệm lớp. ­ Công tác vệ  sinh an  ­   100%   số     trẻ  toàn   thực   phẩm được chăm sóc nuôi  thường xuyên theo dõi dưỡng  chu   đáo   đạt  giám   sát   tổ   nuôi,   chỉ hiệu quả  tốt, không  đạo   giáo   viên   Chủ xảy   ra   dịch   bệnh,  nhiệm từng nhóm lớp ngộ độc thực phẩm chăm sóc, nuôi dưỡng  trẻ   đảm  bảo   yêu  cầu  theo nội quy, quy chế  nhà trường.  ­ Chỉ  đạo cán bộ  giáo  ­   Thực   hiện   dân   chủ  ­ Đạt hiệu quả tốt. viên   làm   tốt   công   tác  công   khai   trong   nhà  xã hội hóa giáo dục. trường. ­   Phát   động   sưu   tầm  ­   Phụ   huynh   đã  nguyên   liệu   làm   đồ  hưởng   ứng   các  chơi,   phổ   biến   cho  phong   trào   làm   đồ  mỗi    phụ huynh góp 5  dùng,   đồ   chơi   và  1 loại   nguyên   liệu   trở  góp đầy đủ theo kế  2 lên   và   mua   đồ   dùng  hoạch. 3 phục vụ trẻ. ­   Giáo   viên   thường  ­ Đạt hiệu quả cao xuyên   tuyên   truyền  kiến   thức   chăm   sóc,  giáo   dục   trẻ   qua   bản  tin,   sổ   liên   lạc,   trao  đổi trực tiếp, qua điều  tra với trẻ mới vào. 14
  15. ­ Thực hiện công tác  ­   Hiệu   trưởng   thành  ­ Đạt kết quả  tốt.  thanh   kiểm   tra   trong  lập Ban kiểm tra đủ 4  Qua mỗi lần thanh  từng   nhóm   lớp   về  thành phần cơ  cấu tổ  kiểm tra đều được  việc làm tốt công tác  chức   trong   nhà  đánh   giá   kết   quả  xã hội hóa giáo dục. trường,   kiểm   tra   tại  xếp   loại   khá,   tốt  các   nhóm   lớp   và   báo  từ 75 ­ 85%. cáo kết quả  sau kiểm  tra. ­ Đạt 100% so với  ­   Hiệu   trưởng   nắm  kế hoạch đề ra. 4 5 bắt tình hình và tự đối  chiếu kiểm tra lại kế  hoạch đề ra. ­ Hiệu trưởng thường  xuyên   tự   bồi   dưỡng  để   làm   tốt   vai   trò  trách nhiệm trong môi  trường   xã   hội   hóa  giáo dục. 2. Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm huy động số  lượng trẻ  đến trường và trẻ bán trú: Việc huy động trẻ  đến trường và trẻ  bán trú tại trường Mầm non  không chỉ trách nhiệm của nhà trường, gia đình mà cần phải có sự giúp đỡ  của Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể và cán  bộ ở các thôn, xóm. Phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi nhân tố, mọi lực  lượng xã hội.  Để chuẩn bị cho việc huy động trẻ ra lớp và trẻ bán trú đạt tỷ  lệ cao,  hàng năm cứ  vào đầu tháng 8, Ban giám hiệu nhà trường phân công giáo  viên đến từng thôn, xóm để  điều tra các cháu từ  0 ­ 72 tháng tuổi và lấy  danh sách đăng ký trẻ ra lớp, trẻ bán trú. Ban giám hiệu tập hợp và lập kế  hoạch trình Đảng ủy, HĐND, UBND về kế hoạch mở lớp, tăng cường trẻ  bán trú tại trường. Được lãnh đạo xã đồng ý phê duyệt từ đầu tháng 8 tổng  dọn vệ  sinh, trồng cây hoa, cây cảnh, từ  15/8 trở đi chúng tôi bắt đầu cho   trẻ  tựu trường nhằm ôn lại kiến thức đã học, tập kịch bản chuẩn bị  cho   15
  16. ngày khai trường nhưng chủ yếu là nắm bắt được tình hình những cháu đã  ra lớp, cháu chưa ra lớp có kế  hoạch huy động tiếp. Tôi lập danh sách   những cháu trong độ tuổi mà chưa ra lớp và lấy danh sách đăng ký bán trú ở  từng thôn, ghi rõ cháu đó họ tên gì ? Con gia đình nào ? độ tuổi bao nhiêu ?,  một mặt tôi gửi quay trở lại cho Đảng ủy ­ UBND xã để nắm được và tạo   điều kiện giúp  đỡ. Chỉ  sau  mấy ngày lãnh   đạo xã  phân công  đồng chí  trưởng ban văn hóa phụ  trách mở  nhiều cuộc họp đến từng thôn xóm để  cùng bàn bạc, thực hiện, chỉ đạo và tham gia với trường tuyên truyền cho  các bậc cha mẹ hiểu và có trách nhiệm đưa con đến trường. Mặt khác tôi   lại dành thời gian đến tận từng thôn xóm gặp gỡ các đồng chí trưởng thôn,  đồng chí Bí thư Chi bộ và Hội trưởng phụ nữ… đưa danh sách và đặt vấn   đề với họ tạo điều kiện giúp đỡ. Không quản ngại gì “Tất cả vì tương lai   con em chúng ta”, qua các buổi họp thôn, báo phụ  nữ, họp câu lạc bộ,   người cao tuổi… các đồng chí ấy đã thông báo động viên các gia đình nên  đưa trẻ  đến trường và cho trẻ  bán trú tại trường đặt biệt là các cháu độ  tuổi nhà trẻ  và mẫu giáo 3 ­ 5 tuổi, họ  thông báo lên hệ  thống loa truyền   thanh của thôn vào các buổi sáng và buổi tối hàng ngày.  Ngoài ra Ban giám hiệu chúng tôi còn đến tận từng gia đình để  tìm   hiểu nguyên nhân do nhận thức, do kinh tế, hay do sức khỏe, nếu do nh ận   thức thì chúng tôi lựa lời khuyên bảo phân tích lợi hại, đúng sai, điều hơn,   lẽ  thiệt để  họ  bằng hiểu, tự  nguyện đưa trẻ  đến đến trường và được ăn   ngủ tại trường đảm bảo, hợp lý. Từ những việc làm trên đã giúp trường Mầm non Hoằng Thắng chúng  tôi nhiều năm liền huy động được số cháu ra lớp đạt và vượt chỉ  tiêu, nhà  trẻ huy động từ 25 % lên 35 %; Mẫu giáo huy động từ 75% lên 94% trẻ ra  lớp, trẻ bán trú đạt từ 130 lên 215 trẻ. Riêng ở năm học này nhà trẻ đã huy  động ra lớp đạt 33%; Mẫu giáo 94% (tăng 11%), trẻ  bán trú đạt tỉ  lệ  85%  (tăng 29%) so với năm học 2009 ­ 2010. 3. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục Mầm Non nhằm nâng cao  chất lượng, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.  Chăm sóc ­ nuôi dưỡng và giáo dục trẻ là mục tiêu nhiệm vụ của giáo  dục Mầm non. Vậy thì trong nhiệm vụ   ấy có phải chỉ  riêng trường Mầm  non làm được chăng. Đây là câu hỏi đặt ra cho tôi phải suy nghĩ.  16
  17. Song song với biện pháp trên tôi nghĩ rằng không phải chỉ  riêng nhà  trường mà cần phải có sự  giúp đỡ  kết hợp, cộng tác giữa nhà trường với  gia đình và các đoàn thể  xã hội. Công tác chăm sóc ­  nuôi dưỡng và giáo  dục trẻ bao gồm nhiều mặt, nhiều nội dung, nhiều yêu cầu khác nhau cần   được nhìn nhận một cách đúng mức, nhằm tác động tổng thể  vào toàn bộ  nhân cách trẻ. Do vậy nếu khoán trắng cho nhà trường, nhất là trong điều  kiện xu thế  hiện nay thì chắc chắn kết quả  sẽ  không cao. Công tác chăm   sóc giáo dục trẻ  phải tiến hành từ  nhiều phía: Gia đình, cộng đồng và các   đoàn thể  xã hội như  nông dân, phụ  nữ,  ủy ban chăm sóc bảo vệ  trẻ  em,  trưởng phó các thôn .... Lấy nhà trường làm trung tâm, làm hạt nhân liên kết, tập hợp tất cả  các lực lượng để cùng nhau xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, cùng   nhau góp sức, góp công, góp của… đưa trường Mầm non xã nhà sánh vai  cùng với trường trung tâm chất lượng cao của huyện. Tôi đã tiến hành thực  hiện như sau.  Sau khi số lượng trẻ huy động ra lớp đã ổn định tôi đặt nhiệm vụ đầu  tiên là phối hợp với phụ  huynh có con đi học. Cuối tháng 8 đầu tháng 9  hàng năm trường chúng tôi có kế hoạch  họp phụ huynh nhằm tuyên truyền   kiến thức nuôi dạy con theo khoa học, phổ biến những yêu cầu khi cho trẻ  đến trường Mầm non và thông báo kế hoạch năm học cho phụ huynh rõ…  Chúng tôi tổ chức họp theo từng lớp, giáo viên chủ nhiệm lớp chủ trì, Ban  giám hiệu phân công nhau tới dự. Tôi chịu trách nhiệm đến dự  lớp; điểm  khó khăn nhất để giải đáp những băn khoăn, thắc mắc của phụ huynh. Yêu  cầu chủ  yếu đặt ra trong cuộc họp nhằm động viên tuyên truyền để  phụ  huynh đóng góp đủ  đồ  dùng cho trẻ  trước ngày 10/9 và  ủng hộ  mua sắm,   trang thiết bị góp phần vào việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ như  mỗi phụ huynh ủng hộ 150.000đ/năm để mua máy xay thịt, dàn tăng âm các   nhóm lớp, hỗ trợ chế độ chính sách cho giáo viên mầm non ngoài biên chế  và giáo viên hợp đồng trường, trang thiết bị đồ  dùng mô hình, vật thật, đồ  chơi phong phú, đa dạng phục vụ  các cháu học tập, vui chơi, ăn nghỉ  tại  trường. Đa số phụ huynh nhất trí và còn lại một số ít chưa thông tôi đã lựa   lời phân tích để họ hiểu đặc thù của trẻ là như vậy, không phải nhà trường  ngại khó khăn gì. Như vậy cứ mỗi năm chúng tôi lại nghĩ ra một số thứ để  17
  18. động viên phụ  huynh quyên góp  ủng hộ. Đến nay trường chúng tôi đã có  210 bộ học toán mới cho trẻ. 200 bộ bàn ghế đúng quy ách, 1 máy xay thịt,  25 loại cây cảnh khác nhau, xây dựng thêm một bể  lọc nước và một hệ  thống vòi nước sạch cùng một giàn máy lọc nước tinh khiết, dàn máy tăng  âm, ti vi, loa thùng cho tất cả  các nhóm lớp, 11 bảng từ, hệ thống bếp ga  công nghiệp, 2 dàn máy vi tính, hệ thống bàn ghế văn phòng, các phòng đầy  đủ, mua được xoong nồi bát đĩa, cốc cho trẻ  và cô đủ  dùng, đồ  dùng học   tập hàng năm và đồ  chơi của trẻ  được mua sắm đủ  trước ngày thực hiện  chương trình mới. Đây cũng là một việc làm có ý nghĩa to lớn đỡ được một   phần ngân sách cho xã và góp phần nâng cao chất lượng. Việc thứ  hai tôi  cần làm đó là kết hợp với Ủy ban chăm sóc bảo vệ trẻ em để tạo điều kiện   giúp đỡ những cháu có hoàn cảnh khó khăn, chủ yếu là hỗ trợ đồ dùng học   tập. Mỗi năm trường chúng tôi được hỗ  trợ  cho 5 ­ 10 cháu, mỗi cháu từ  50.000 ­ 100.000 đồng/năm. Đây cũng là một việc làm từ  thiện có ý nghĩa  rất quan trọng trong việc chăm sóc giáo dục trẻ  và gây được lòng tin đối   với các bậc phụ huynh nghèo.  Việc thứ 3 tôi làm đó là đặt vấn đề  trực tiếp với 6 đoàn thể  trong xã,   mỗi đoàn thể hỗ trợ một góc thiên nhiên trị giá 500.000 đồng; Hội phụ nữ,  Hội nông dân, Hội cựu giáo chức, Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi   và Đoàn thanh niên. Tất cả  đều nhất trí và nhanh chóng đi mua tặng vào  đúng dịp ngày khai trường 5/9. Việc thứ tư tôi cần làm tốt để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc   giáo dục trẻ đó là: Hàng năm trường chúng tôi thường tổ chức 3 ­ 4 hội thi  từ cấp trường, mục đích là để tuyên truyền về chất lượng mặt khác chúng  tôi cần sự hỗ trợ của các Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để  động   viên kịp thời cho trẻ gây được sự  phấn khởi  ở  trẻ  và phụ  huynh như  Hội   thi “Bé với an toàn giao thông và giáo dục bảo vệ  môi trường” “Giáo viên  giỏi” “Hội thi kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh”, “ Thi đua  xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Khi đặt vấn đề  với xã tôi có kế  hoạch xin chi rõ ràng, đúng mục đích   và nói về  tầm quan trọng của Hội thi, do điều kiện kinh phí của trường   gặp   nhiều   khó   khăn…   Hội   thi   nào   xã   cũng   hỗ   trợ   từ   1.500.000   đ   ­  2.000.000đ. 18
  19. Ngoài ra chúng tôi còn huy động được hàng trăm lao động  ở  Hội phụ  nữ, Hội nông dân, Hội làm vườn và cha mẹ trẻ để  làm rau sạch góp phần   vào bữa ăn của trẻ, vì tôi đã xin UBND xã cho 2 sào đất làm rau sạch phục  vụ trẻ. Phối hợp với Trạm y tế để khám sức khỏe cho trẻ hàng năm đều đặn. Mặt khác tôi đã trực tiếp chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc chăm sóc  nuôi dưỡng và giáo dục trẻ tại trường. Lấy được lòng tin ở bậc phụ huynh  và giữ  được uy tín của trường. Chính vì vậy số  lượng và chất lượng trẻ  ngày càng được nâng lên rõ rệt. Hàng năm có từ  130 ­ 215 cháu ăn bán trú   tại trường. Số  trẻ  kênh BT chiếm tỷ  lệ  cao chiếm 92%; số  trẻ  kênh ­ 2  giảm từ 14% xuống 12%. Chất lượng các môn học khá, giỏi đạt 89%, còn  lại là trung bình không có cháu yếu kém. Mỗi năm 100% trẻ  đến trường  được khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm. Tỷ lệ trẻ mắc bệnh giảm. 4. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để  nâng cao đời sống cho   giáo viên Mầm non. Như cha ông ta đã nói “Có thực mới vực được đạo”, chúng tôi đã nhận  thức được rằng chất lượng đội ngũ giáo viên phần lớn phụ  thuộc vào sự  ổn định cuộc sống để có niềm tin và trách nhiệm với công việc được giao.   Và điều dĩ nhiên là mức lương đảm bảo phù hợp thì cô không bao giờ nghĩ  đến công việc nào khác kiếm thu nhập thêm mà cô sẽ  chăm chút, suy nghĩ  đầu tư để nâng cao chất lượng dạy và học. Tôi đã biến suy nghĩ trên bằng việc làm cụ  thể  đó là: Căn cứ  vào số  cháu đã huy động ra lớp. Căn cứ  vào mức quy định của Nhà trường tôi đã  lập tờ trình, trình UBND xã về lập kế hoạch chi lương cho giáơ  viên theo  từng tháng, phần nào là phần chi từ học phí ­ phần chi từ ngân sách tỉnh và  thiếu bao nhiêu phụ huynh hỗ trợ. Trong phần này tôi có tính theo gợi ý của   phòng Giáo dục: Căn cứ  vào trình độ  chuyên môn, vào thâm niên công tác.  Phụ huynh thấy lương của các cô, lúc đầu một số phụ huynh không đồng ý  và nói: Tại sao lương các cô lại có thể  cao thế. Với quan niệm trên tôi   không biết làm thế  nào để  cho họ  hiểu được và tôi đặt câu hỏi nếu thất   bại thì đời sống giáo viên ngoài biên chế, giáo viên hợp đồng trường sẽ ra  sao. Tôi quyết tâm thuyết phục Chủ tịch Hội phụ huynh và Ban chấp hành  Hội đến lúc họ  hiểu việc làm của giáo viên Mầm non. Tổ  chức dự  giờ  19
  20. kiểm tra tôi đều mời Ban chấp hành Hội phụ  huynh dự, chứng kiến mọi  việc làm của giáo viên sau đó tôi tổ chức họp phụ huynh lần 2 thông qua kế  hoạch. Từ đấy mưa phùn đã thấm ướt, họ đã biết nỗi vất vả khó nhọc, sự  tận tụy với nghề của các cô nên hàng tháng phụ huynh hổ trợ thêm cho mỗi   giáo   viên   600.000đ/cô/tháng.   Giáo   viên   hợp   đồng   trường   được   hổ   trợ  1.200.00 đ/tháng. Tổng số  tiền hỗ  trợ  lương cho giáo viên ngoài biên chế  trong năm là 106 triệu đồng.  Phấn khởi được phụ huynh hỗ trợ nhưng lòng còn lo âu bởi việc thu ở  các cháu liệu có thu đủ và đúng kỳ được hay không, phụ thuộc hoàn toàn ở  các bậc phụ huynh. Nếu phần này mà không thu đủ được thì lấy đâu để trả  lương cho giáo viên theo đúng kế  hoạch đã định. Tôi lại bắt tay vào công  việc phối kết hợp để  tạo sự  giúp đỡ. Đầu năm chúng tôi họp phụ  huynh,  mỗi lớp bầu ra một phụ  huynh trưởng. Hàng tháng giáo viên báo cáo tiến  độ  thu. Lập danh sách báo cáo những cháu chưa thu được gửi về  trường.   Tôi đến cùng phụ  huynh trưởng, cán bộ  thôn, Hội trưởng phụ  nữ  thôn để  tranh thủ sự giúp đỡ. Có những lần tôi đã chỉ đạo Phó hiệu trưởng cùng với   Chủ  tịch Hội đến tận nhà phụ  huynh để  động viên họ, họ  cứ  khất lần  nhưng tôi đã tìm mọi cách để  thuyết phục, nhất là cuối năm học trường   chúng tôi còn sót lại khoảng 3 ­ 4 cháu việc thu lại càng vất vả hơn. Giữa  trưa hè nắng nóng, lúa rơm bề  bộn, gia đình họ  lúa thì có nhưng tiền thì  hiếm, họ  đòi gạt lúa, tôi cũng đành phải chấp nhận thu và bán đổi sang   tiền. Từ  sự  kiên trì chịu khó trên, hàng năm trường chúng tôi thu được  100% các khoản tiền học theo quy định và thoả thuận, không thất thu đồng  nào. Từ  nguồn học phí thu được chúng tôi đã trích ra 90% chi lương cho   giáo viên, còn lại 10% chi vào các hoạt động của trường, trong năm thiếu   đâu lập kế hoạch xin Ủy ban nhân dân xã. Như vậy lương của giáo viên Mầm non ngoài biên chế   ở  xã tôi được  chi từ 3 nguồn như hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh. Từ trợ cấp ngân  sách tỉnh, từ nguồn thu (hổ trợ phụ huynh) và hỗ trợ từ ngân sách xã. Đảm   bảo lương cho giáo viên thấp nhất là 1.580.000đ/tháng/cô và cao nhất bằng  1.720.000đ/tháng/cô trong cả  12 tháng/năm. Đời sống giáo viên được  ổn  định, các công việc trong trường đều trôi chảy, 100% giáo viên hoàn thành   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2