Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học gắn liền với hoạt động trải nghiệm qua tổ chức chuyên đề Festival Hóa học
lượt xem 3
download
Sáng kiến kinh nghiệm "Dạy học gắn liền với hoạt động trải nghiệm qua tổ chức chuyên đề Festival Hóa học" với mục đích tổ chức các hoạt động dạy học tích cực gắn liền hoạt động học với hoạt động trải nghiệm, thực hành, sân khấu hóa hình thức học. Từ đó giúp hình thành phẩm chất, năng lực của học sinh, mỗi học sinh đóng vai trò như một nhà nghiên cứu, nhà khoa học nhỏ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học gắn liền với hoạt động trải nghiệm qua tổ chức chuyên đề Festival Hóa học
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Dạy học gắn liền với hoạt động trải nghiệm qua tổ chức chuyên đề Festival Hóa học. Đồng tác giả: 1. Đinh Thị Bích Huệ - Trưởng phòng GD&ĐT Hoa Lư 2. Nguyễn Hữu Du - Chuyên viên phòng GD&ĐT Hoa Lư 3. Đỗ Xuân Quý - Hiệu trưởng trường THCS Ninh Thắng 4. Đỗ Thị Ánh - Phó hiệu trưởng trường THCS Ninh Hải 5. Đinh Thị Lanh - Giáo viên trường THCS Ninh Thắng Hoa Lư, tháng 9 năm 2020 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
- 2 Kính gửi: Hội đồng sáng kiến tỉnh Ninh Bình. Chúng tôi gồm: Tỷ lệ (%) Trình độ đóng góp Ngày, tháng, TT Họ và tên Nơi công tác Chức vụ chuyên vào việc năm sinh môn tạo ra sáng kiến Phòng GD&ĐT Trưởng 1 Đinh Thị Bích Huệ 05/11/1979 Thạc sỹ 20% Hoa Lư phòng Phòng GD&ĐT Chuyên 2 Nguyễn Hữu Du 23/11/1977 Đại học 20% Hoa Lư viên Trường THCS Hiệu 3 Đỗ Xuân Quý 27/12/1979 Đại học 20% Ninh Thắng trưởng Phó Trường THCS 4 Đỗ Thị Ánh 07/02/1976 hiệu Đại học 20% Ninh Hải trưởng Trường THCS Giáo 5 Đinh Thị Lanh 20/05/1982 Đại học 20% Ninh Thắng viên Là các đồng tác giả xét công nhận sáng kiến “Dạy học gắn liền với hoạt động trải nghiệm qua tổ chức chuyên đề Festival Hóa học” I. LĨNH VỰC ÁP DỤNG: Bộ môn Hóa học trường THCS. II. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN Trong giai đoạn giáo dục hiện nay, đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn bó với thực tiễn. Khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…đặc biệt nhấn mạnh hình thức học tập trải nghiệm”. Các hoạt động trải nghiệm giúp học sinh tăng cường khả năng quan sát, học hỏi và cọ xát với thực tế, thu lượm và xử lí thông tin từ môi trường xung quanh từ đó đi đến hành động sáng tạo và biến đổi thực tế mà các em quan sát được. Hoạt động 2
- 3 trải nghiệm cũng làm cho nội dung giáo dục không bị bó hẹp trong chương trình sách giáo khoa mà gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội. Việc dạy học gắn lý thuyết với thực tiễn giúp học sinh trong quá trình trải nghiệm thể hiện được giái trị bản thân, thiết lập được mối quan hệ cá nhân với cá nhân khác và với tập thể, mối quan hệ giữa môi trường học tập và môi trường sống. Tuy nhiên phần lớn giáo viên và học sinh hiện nay trong quá trình dạy và học mới chỉ chú trọng các phương pháp giải bài tập nhanh, hiệu quả, ít chú trọng trong việc đổi mới về dạy học nhằm hướng tới phát triển các năng lực mà học sinh cần có trong cuộc sống như: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin… Với chủ đề: “Dạy học gắn liền với hoạt động trải nghiệm qua tổ chức chuyên đề Festival Hóa học” chúng tôi mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 1. Nội dung sáng kiến 1.1. Giải pháp cũ thường làm Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học môn hóa học ở trường THCS đã có một số chuyển biến tích cực. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên đã quan tâm đến việc chuyển từ một chiều, học tập thụ động sang học tập chủ động. Chú trọng năng lực thực hành cho học sinh. Các hình thức dạy học đã được đổi mới, các hình thức dạy học tích cực đã được vận dụng làm cho việc học tập của học sinh trở nên hứng thú hơn. Đồng thời với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin được áp dụng vào quá trình dạy học, việc học của học sinh thuận lợi rất nhiều, tạo điều kiện để học sinh có thể tự mình khám phá tri thức mới theo nhiều cách khác nhau chứ không phụ thuộc quá nhiều vào giáo viên. Bên cạnh sự thay đổi tích cực đó vẫn còn những hạn chế nhất định. Cụ thể: - Khi dạy các kiến thức hóa học, nhiều giáo viên chỉ trình bày, giới thiệu các kiến thức mà không có phân tích, giải thích để học sinh hiểu rõ bản chất vì vậy việc tiếp nhận kiến thức của học sinh gặp khó khăn. Chủ yếu học sinh chỉ ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc mà không có liên hệ với các kiến thức tương tự. - Năng lực của giáo viên trong việc tiếp cận với chương trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường và các địa phương không đồng đều, một số giáo viên chưa thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục, giảng dạy do chưa quan tâm đến quá trình đổi mới, cải cách của Bộ giáo dục. Phương pháp dạy học của nhiều giáo viên còn thiếu sáng tạo, gượng ép. Giáo viên lên lớp chủ yếu dạy xong các kiến thức trong sách giáo khoa theo lối truyền thụ truyền thống giáo viên giảng, ghi bảng còn học sinh nghe, chép. Chính điều đó làm cho học sinh tiếp nhận kiến thức một chiều, thiếu sự năng động, tự tin.
- 4 - Nhiều giáo viên chỉ chú trọng việc rèn luyện các dạng bài tập nặng về tính toán. Nhiều kiến thức thực tiễn bị lãng quên mà không được áp dụng. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, trong công cuộc thực hiện cuộc cách mạng 4.0 chúng ta cần nhìn nhận lại cách truyền thụ kiến thức cho học sinh. Quá trình hình thành năng lực chính là quá trình phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Quá trình bồi dưỡng giáo dục năng lực là quá trình tác động sư phạm của nhà giáo một cách đúng quy luật, đảm bảo tính khoa học và mang tính thực tiễn. a) Ưu điểm của giải pháp cũ Hỗ trợ cho giáo dục nội khóa, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo cho học sinh. Phương pháp dạy học cũ có thể truyền đạt một khối lượng kiến thức lớn trong một khoảng thời gian ngắn; giáo viên hoàn toàn chủ động trong giờ giảng của mình, không gặp khó khăn trở ngại đối với những vấn đề có thể nảy sinh trên lớp; học sinh tiếp thu được nhiều kiến thức khi họ nhận được càng nhiều thông tin từ thày cô; giáo viên là người hoàn toàn chủ động quyết định nội dung bài giảng của mình trong tiết học. Học sinh nắm bắt được những kiến thức cơ bản của của môn hóa học và biết vận dụng kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa và làm một số dạng bài tập. b) Nhược điểm của giải pháp cũ Phương pháp giảng dạy cũ giáo viên là trung tâm đã phần nhiều "bỏ quên học sinh". Giáo viên nói những điều mình hiểu, mình biết cho học sinh phải nghe, phải ghi như cái máy, với lối truyền thụ một chiều học sinh chỉ biết phần kiến thức giới hạn bó hẹp trong một vấn đề, một bài học, một môn học. Vì vậy, tâm lí chung của học sinh, ít hứng thú tìm hiểu khám phá giá trị của các hoạt động giáo dục, không phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Nhiều em không được tham gia vào quá trình học tập, tiếp thu một cách bị động trong tiếp nhận tri thức. Giáo viên chưa có điều kiện bộc lộ hết nghiệp vụ sư phạm của mình, không có điều kiện làm việc chung với cả tổ nhóm để nâng cao hiệu quả chuyên môn cũng như trao đổi rút kinh nghiệm. Thông thường giáo viên chỉ thiết kế nội dung bài học theo sách giáo khoa học sinh sẽ cảm thấy chán học vì SKG nói những gì hoặc giáo viên cung cấp thông tin gì thì học sinh biết điều đó. Từ đó dẫn tới hiệu quả của các tiết học chưa cao. Khả năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống trong hoạt động giáo dục của học sinh còn hạn chế. 4
- 5 Học sinh thường được tiếp cận kiến thức theo sự hướng dẫn của giáo viên, thiếu sự chủ động trong tư duy, ít được thực hành để hình thành kiến thức. Vì thế học sinh thường ghi nhớ kiến thức không sâu, dễ quên, khó vận dụng vào làm bài tập và tình huống thực tế đặc biệt là sự sáng tạo để hình thành kiến thức mới. c) Nguyên nhân của tồn tại trên Về phía người dạy: Dạy học nói chung và dạy học sinh học nói riêng còn mang nặng tính “ứng thí” - thi gì học nấy. Dạy học theo hướng tiếp cận nội dung; đánh giá học sinh còn khá nặng về lý luận, không mang tính thực tiễn. Về phía người học: Phương pháp học đang có thay đổi mạnh mẽ từ thụ động sang chủ động tiếp thu song vẫn còn bị bó hẹp trong kiến thức sách giáo khoa, nội dung lý thuyết mang tính hàn lâm, xa rời thực tế. Tư duy khái quát sơ đồ hóa (bản đồ tư duy) được sử dụng hỗ trợ cho tìm kiếm và ghi nhớ thông tin song tư duy trực quan thực tế còn thiêu và còn yếu. Thực trạng học sinh học tập thụ động, lĩnh hội kiến thức từ giáo viên và phụ thuộc nhiều vào sách giáo khoa, học theo nội dung sách. Vì vậy cần phải thay đổi nhận thức về tính thiết thực của hoạt động giáo dục, thay đổi về cách thức tổ chức hoạt động giáo dục ở trường THCS trong việc hình thành các năng lực và phẩm chất cho học sinh. 1.2. Giải pháp mới Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục cùng với định hướng phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo, với mục đích kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế về giáo dục trong thời gian qua. Trong quá trình quản lý và giảng dạy chúng tôi đã tổ chức các hoạt động dạy học tích cực gắn liền hoạt động học với hoạt động trải nghiệm, thực hành, sân khấu hóa hình thức học. Từ đó giúp hình thành phẩm chất, năng lực của học sinh, mỗi học sinh đóng vai trò như một nhà nghiên cứu, nhà khoa học nhỏ. Để cụ thể hóa, chúng tôi xây dựng và thực hiện chuyên đề “Festival Hóa học”. Trong chuyên đề này chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp dạy và học như sau: 1.2.1. Tổ chức trải nghiệm sáng tạo a) Mục đích của hoạt động trải nghiệm sáng tạo: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” là hoạt động giáo dục thực tiễn, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của thầy cô giáo, các em học sinh được tham gia vào các hoạt động khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động. Qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất, nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của học sinh đồng thời hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. Hoạt động trải
- 6 nghiệm sáng tạo về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực của cá nhân nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của từng cá nhân trong tập thể. Mục đích của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là góp phần hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại; đáp ứng được mục tiêu: học để biết, học đề làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định mình. b) Cách thức tổ chức trải nghiệm sáng tạo: Để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, có thể thực hiện theo trình tự 04 bước như sau: Bước 1: Lên kế hoạch trải nghiệm sáng tạo Bước 2: Xác định nhu cầu, mục tiêu của tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bước 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Bước 4: Đánh giá, rút kinh nghiệm sau hoạt động trải nghiệm sáng tạo Ví dụ: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khắc đá mỹ nghệ. Bước 1: Lên kế hoạch trải nghiệm sáng tạo Để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo thành công cần: - Xây dựng kế hoach cụ thể về thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (học sinh, phụ huynh, các lực lượng kinh tế - xã hội...), nội dung trải nghiệm (định hướng trải nghiệm chính theo mục tiêu day học và yêu cầu sản phẩm trải nghiệm (về kiến thức, kĩ năng, thái độ và phẩm chất năng lực) - Trước khi tổ chức giáo viên cần phải phân nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm ở từng khối lớp… để học sinh có thời gian chuẩn bị, các bạn nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm… Bước 2: Xác định nhu cầu, mục tiêu của tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Trong chương trình Hóa học THCS có học về hợp chất muối, trong đó có liên quan rất nhiều tới muối Canxi Cacbonat (CaCO3, thành phần chính của đá vôi). Trên địa bàn huyện Hoa Lư có nghề chạm khắc đá mỹ nghệ tại xã Ninh Vân (giáp danh với xã Ninh Thắng) Giúp học sinh dễ tiếp cận các kiến thức về muối nói chung và muối Canxi Cacbonat nói riêng, biết vận dụng kiến thức được học vào trong thực tiễn, có sự tự hào và niềm đam mê về nghề truyền thống đá mỹ nghệ. Học sinh được hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực: năng lực 6
- 7 làm việc nhóm, năng lực sử dụng và khai thác công nghệ thông tin, năng lực thích ứng, năng lực sáng tạo... Bước 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Tổ chức cho học sinh tìm hiểu các kiến thức về muối, muối Canxi Cacbonat, tìm hiểu về nghề chế tác đá mỹ nghệ. Tổ chức cho học sinh trải nghiệm thực tế tại một số cơ sở chế tác đã mỹ nghệ. Trong quá trình tổ chức, giáo viên là người định hướng, quản lí, theo dõi, hỗ trợ điều chỉnh hoạt động trải nghiệm để học sinh tham gia một cách chủ động. Vì tổ chức trải nghiệm thực tế với quy mô toàn bộ học sinh khối 9 và đảm bảo an toàn trong chế tác đá mỹ nghệ, chúng tôi huy động thêm một số giáo viên liên môn phối hợp để quản lí, theo dõi, hỗ trợ điều chỉnh hoạt động trải nghiệm để học sinh tham gia một cách chủ động, có định hướng nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn và hiệu quả hoạt động. Sau khi trải nghiệm thực tế, chúng tôi yêu cầu học sinh thực hành điêu khắc đá mỹ nghệ tại buổi chuyên đề. Bước 4: Đánh giá, rút kinh nghiệm sau hoạt động trải nghiệm sáng tạo Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực đã đặt ra, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận trao đổi rút ra những bài học kinh nghiệm, những nội dung kiến thức cần thu nhận. Như vậy, với hình thức tổ chức phong phú, đa dạng, cuốn hút, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng; học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm, huy động nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghiệm với các mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp,...) mỗi học sinh sẽ được chủ động nắm bắt kiến thức, có điều kiện thể hiện những việc làm cụ thể, tự tay làm. Một số hình ảnh về trải nghiệm chạm khắc đá mỹ nghệ: Phụ lục 2. 1.2.2 Tăng cường hoạt động nhóm. a) Mục đích tổ chức hoạt động nhóm: Giúp học sinh tích cực tham gia ý kiến, trao đổi kinh nghiệm với bạn bè để cùng học, khám phá và phát triển tư duy. Phát triển ở học sinh các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, tư duy phê phán và một số kỹ năng sống cơ bản khác. Học sinh có thể phát triển các kỹ năng ngôn ngữ thông qua việc diễn đạt bằng lời và chia sẻ các ý tưởng của mình với những người khác. Học sinh có thể hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau. Học sinh dần dần quen với vai trò, nhiệm vụ của mình trong nhóm.
- 8 b) Cách thức tổ chức: Để tổ chức hoạt động nhóm, có thể thực hiện theo trình tự 05 bước. Ví dụ: Trong chuyên đề Festival Hóa học, chúng tôi áp dụng thành công phương pháp học, làm việc theo nhóm. Bước 1: Chia nhóm Để cụ thể hóa từng nội dung của chuyên đề, chúng tôi chia ra thành một số nhóm, mỗi nhóm thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Nhóm 1: Thực hành núi lửa phun trào Nhóm 2: Thực hành chạm khắc đá mỹ nghệ Nhóm 3: Thực hành làm tuyết nhân tạo Nhóm 4: Biểu diễn thời trang Hóa học Nhóm 5: Sân khấu hóa, tiểu phẩm “Kén chồng cho công chúa” Bước 2: Giao nhiệm vụ, quy định thời gian thực hiện và vị trí làm việc của các nhóm. Sau khi chia nhóm, chúng tôi giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm, phân công giáo viên phụ trách nhóm, quy định thời gian và địa điểm thực hiện, thời gian hoàn thành. Bước 3: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ Dưới sự tổ chức, giám sát, hướng dẫn của giáo viên phụ trách, các tổ thực hiện nhiệm vụ được giao. Bước 4: Trình bày kết quả làm việc nhóm Các nhóm hoàn thiện báo cáo kết quả làm việc. Trình diễn kết quả làm việc của nhóm trong buổi chuyên đề. Bước 5: Đánh giá, rút kinh nghiệm Sau khi thực hiện, các nhóm tự đánh giá hiệu quả công việc, rút ra những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện. 1.2.3 . Thực hành thí nghiệm a) Mục đích của thực hành thí nghiệm: + Hình thành khái niệm, lí thuyết mới + Nghiên cứu hoặc kiểm chứng tính chất hoá học của chất cụ thể + Ôn tập, củng cố, kiểm tra kiến thức thông qua thí nghiệm hoá học + Rèn kĩ năng thực hành hoá học + Thông qua thực hành thực hiện các thí nghiệm kiểm chứng tính chất đã học. 8
- 9 - Đặc trưng của phương pháp thực hành thí nghiệm là: + Học sinh suy nghĩ và làm việc nhiều hơn (phát triển năng lực tư duy). + Học sinh cùng nhau thảo luận theo định hướng của giáo viên (phát triển năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ,…) + Thông qua thí nghiệm, học sinh chủ động tìm tòi, phát hiện giải quyết nhiệm vụ nhận thức và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức kĩ năng (phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề..). + Dựa vào các tình huống thực tế khi làm thí nghiệm, học sinh dần biết cách xử lí tình huống khi gặp sự cố một cách bình tĩnh nhưng cũng quyết đoán và nhanh chóng. - Thí nghiệm thực hành rất phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh. Sử dụng thí nghiệm giúp học sinh có sự hăng say, hứng thú hơn với môn học, các em thích tham gia các hoạt động tìm tòi, khám phá đồng thời giúp học sinh rèn luyện tính cẩn thận cần cù, kiên trì, tiết kiệm,… từ đó giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách. - Giáo viên tổ chức sử dụng thí nghiệm thực hành trong quá trình dạy học sẽ từng bước giảm tỉ lệ học sinh yếu kém, nâng cao chất lượng đại trà. Như vậy, qua thí nghiệm hóa học, những kiến thức lý thuyết về hóa học trở thành hiện thực. Thí nghiệm hóa học được sử dụng theo những cách khác nhau để giúp học sinh thu thập và xử lý thông tin nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng và năng lực cho học b) Các bước tiến hành: Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học và nội dung thí nghiệm được sử dụng. Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (của Bộ Giáo dục và Đào tạo) để xác định mục tiêu dạy học. Lưu ý mục tiêu dạy học phải được diễn đạt bằng các động từ hành động có thể lượng hóa, đánh giá được mức độ lĩnh hội kiến thức, kĩ năng của học sinh, nghĩa là cần chỉ rõ các kiến thức, kĩ năng học sinh cần lĩnh hội ở các mức độ biết, hiểu, vận dụng.... Mục tiêu được diễn đạt càng chi tiết, cụ thể sẽ định hướng các hoạt động dạy học. Bước 2: Xác định được các kiến thức, kĩ năng liên quan mà học sinh đã có. Giáo viên cần xác định ở các lớp trước, các bài trước học sinh đã được học kiến thức cần lĩnh hội chưa (có thể được học rồi nhưng chỉ ở mức độ biết hoặc được giới thiệu) hay đã được học các kiến thức tương tự chưa, cách tiến hành thí nghiệm có tương tự thí nghiệm nào mà học sinh đã biết không, hay đã được học lí thuyết chung nào liên quan đến kiến thức cần lĩnh hội,… Bước 3: Lựa chọn phương pháp sử dụng thí nghiệm phù hợp
- 10 Trên cơ sở xác định mục tiêu, nội dung thí nghiệm và kiến thức, kĩ năng đã có của học sinh, so với bản chất, nét đặc trưng của mỗi phương pháp sử dụng thí nghiệm ở trên mà giáo viên có sự lựa chọn phù hợp. Trong quá trình thực hiện chuyên đề, chúng tôi đã lồng ghép nhiều thí nghiệm mà học sinh trực tiếp thực hành: Khắc đá mỹ nghệ (Canxi Cacbonat tác dụng với Axit Clohidric), Ảo thuật đổi mầu hoa (Tính chất quỳ tím làm dung dịch axit chuyển thành màu đỏ), trình diễn núi lửa phun trào (Phản ứng hóa học giữa CH3COOH (dấm ăn) + NaHCO3 (banking soda) -> CH3COONa + CO2 + H2O)... Một số hình ảnh về hoạt động núi lửa phun trào: Phụ lục 3. 1.2.4. Tổ chức các trò chơi. a) Mục đích tổ chức trò chơi: Để thay đổi hình thức dạy - học cho học sinh đỡ nhàm chán, gây hứng thú, kích thích sự vận động cho học sinh thì ta nên sử dụng phương pháp tổ chức các trò chơi. b) Nguyên tắc tổ chức trò chơi: sử dụng kỹ thuật 5W, 1H trong xây dựng kế hoạch, kiểm tra, theo dõi và đánh giá hoạt động: W1: Who: Ai tham gia hoạt động? W2: What: Làm gì ở hoạt động? W3: Why: tại sao tổ chức hoạt động? W4: When: Tổ chức hoạt động khi nào? W5: Where: Tổ chức hoạt động ở đâu ? 1H: How: Làm như thế nào? c. Hình thức tổ chức trò chơi : Trò chơi có thể tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: hoạt động câu lạc bộ, diễn đàn, sân khấu tương tác, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động tình nguyện, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, tiểu phẩm,…). Học sinh trực tiếp tham gia dưới sự hướng dẫn của giáo viên các em có thể thể hiện nhiều khả năng, năng khiếu khác nhau, hình thành cho các em phẩm chất, năng lực ứng biến trong thực tế, những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại; đáp ứng được mục tiêu: học để biết, học đề làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định mình. Sử dụng kỹ thuật đóng vai: Đóng vai là kỹ thuật học sinh làm thử một công việc hoặc thực hiện một ứng xử trong tình huống giả định. Kỹ thuật này giúp học sinh suy nghĩ về một vấn đề 10
- 11 bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em quan sát được hoặc chính mình trải nghiệm. Đóng vai không chỉ gồm việc diễn mà quan trọng hơn là cuộc trao đổi sau việc diễn. Mục đích quan trọng của kỹ thuật đóng vai là rèn luyện cho học sinh thực hành những kỹ năng ứng xử, bày tỏ thái độ bản thân, tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo của học sinh, khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi theo hướng tích cực, phát triển khả năng giao tiếp linh hoạt, khả năng giải quyết vấn đề, chủ động trong mọi tình huống, để có được những kỹ năng cần thiết cho bản thân Cách thực hiện: Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Yêu cầu đóng vai cho nhóm, thời gian cho việc đóng vai. Bước 2: Các nhóm chuẩn bi đóng vai: phần lời của từng vai cần nhớ, phần diễn của từng vai, phối hợp diễn thử các vai (giáo viên quan sát, lắng nghe, gợi ý bằng câu hỏi). Bước 3: Từng nhóm trình bày đóng vai. Bước 4: Nhận xét, thảo luận về việc đóng vai theo tiêu chí . Trong quá trình tổ chức chuyên đề, chúng tôi đã sử dụng phương pháp dạy học thông qua trò chơi với hình thức sân khấu hóa: - Hoạt cảnh: Kén chồng cho công chúa: Phụ lục 4 - Trình diễn thời trang: Phụ lục 5 1.2.5. Vận dụng tích hợp liên môn. Dạy học tích hợp liên môn giúp học sinh được tiếp cận với tri thức nhiều lĩnh vực, liên quan và hỗ trợ nhiều phân môn cùng giải quyết vấn đề thực tiễn, có thể vận dụng kiến thức các lĩnh vực của môn học khác để giải quyết tình hình thực tế… Dạy học tích hợp liên môn có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có mối liên hệ vào quá trình giảng dạy các môn như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông… vào các môn học như: Địa lí, Hóa học, Giáo dục công dân, Tiếng Anh, Ngữ văn, Âm nhạc, Mỹ thuật… Trong chuyên đề, chúng tôi đã lồng ghép liên môn Hóa học, Ngữ Văn, Giáo dục công dân, Địa lý, Lịch sử, Âm nhạc, Mỹ thuật: Môn Hóa học: là môn trọng tâm trong chuyên đề, tất cả các kiến thức có trong chuyên đề đều liên quan tới môn Hóa học. Môn Ngữ văn: Một số bài văn, thơ về Hóa học Môn Giáo dục công dân: Giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước,
- 12 niềm tự hào về nghề đá mỹ nghệ của Ninh Bình. Môn Địa lý: Một số địa danh của tỉnh Ninh Bình như Ninh Thắng, Ninh Vân, Tràng An, Tam Cốc – Bích Động Môn Âm nhạc: Một số bài hát về Hóa học, địa danh Ninh Bình. Môn Mỹ thuật: Chạm khắc hoa văn trên chất liệu đá vôi. Một số hình ảnh về chuyên đề liên quan đến liên môn: Phụ lục 6. 1.3. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp. - Hình thành và phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại nói chung và các em học sinh THCS nói riêng. - Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời sống địa phương, cộng đồng, đất nước, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn học, dễ vận dung vào thực tế. Được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm. - Hình thức tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng. Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm với các mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp...) - Tương tác, phương pháp: Đa chiều, học sinh tự hoạt động trải nghiệm là chính. - Kiểm tra, đánh giá: Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm, theo những yêu cầu riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa, thường đánh giá kết quả đạt được bằng nhận xét. - Giúp học sinh tự tin giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tìm tòi. 2. Khả năng áp dụng của sáng kiến Sáng kiến: “Dạy học gắn liền với hoạt động trải nghiệm qua tổ chức chuyên đề Festival Hóa học” đã được áp dụng vào thực tế tại trường THCS Ninh Thắng mang lại hiệu quả cao, được đồng nghiệp đánh giá rất tốt, cần nhân rộng. Với hiệu quả đạt được khi áp dụng các giải pháp, chúng tôi mong muốn sáng kiến kinh nghiệm này sẽ được áp dụng rộng rãi trong các trường học trên toàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh nhà. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học hóa học ở trường THCS theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THCS, giúp giáo viên giảng dạy hóa học ở THCS vững vàng, tự tin trong công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. III. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 12
- 13 Đối với giáo viên: Từng bước nâng cao sự hiểu biết của mình về lí luận phương pháp dạy học, kịp thời vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại theo hướng tích cực hóa học sinh, đặc biệt là phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo. - Luôn cập nhật những vấn đề thời sự để lồng ghép vào bài học nhằm gây hứng thú học tập và rèn luyện cho mình các kĩ năng vận dụng kiến thức bộ môn vào thực tiễn cuộc sống để từ đó có thể truyền thụ các kĩ năng ấy cho học sinh. - Chủ động, tích cực trong việc học tập những phương pháp dạy học hiện đại, tăng cường rèn luyện cho học sinh những kĩ năng sống. Đối với học sinh: Tích cực học hỏi, thu thập thông tin, tham gia đầy đủ các buổi trải nghiệm, thực tế... Đối với nhà trường: Nhà trường cần động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện cần thiết về trang thiết bị, có giáo viên chuyên trách, kịp thời hỗ trợ giáo viên. Đối với phụ huynh và lực lượng xã hội: Tạo điều kiện thuận lợi khi học sinh trải nghiệm, đặc biệt ủng hộ cho những chuyến thực tế, dã ngoại. IV. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC 1. Hiệu quả kinh tế Sáng kiến nghiên cứu thuộc lĩnh vực giáo dục, do vậy hiệu quả kinh tế trước mắt không thể tính bằng số tiền cụ thể. 2. Hiệu quả xã hội Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học hóa học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THCS đã đem lại nhiều kết quả khả thi: - Đề xuất nội dung và quy trình dạy học môn hóa học theo tiếp cận dạy học trải nghiệm cho học sinh THCS, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học cũng như phát triển năng lực của học sinh trường THCS. - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả từ đó hình thành năng lực hợp tác trong học tập và trong công việc hàng ngày. - Định hướng cho học sinh cách tìm tòi, khai thác các tài liệu liên quan đến vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được một cách có hiệu quả. Sau khi áp dụng sáng kiến, học sinh đã có những thay đổi tích cực trong nhận thức, hành vi: + Về năng lực: Hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất.
- 14 + Về phẩm chất: Học sinh được phát triển các phẩm chất: yêu quê hương đất nước, tính nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Trên đây là sáng kiến “Dạy học gắn liền với hoạt động trải nghiệm qua tổ chức chuyên đề Festival Hóa học”, chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. Hoa Lư, ngày 05 tháng 9 năm 2020 NGƯỜI NỘP ĐƠN (Ký và ghi rõ họ tên) Đinh Thị Bích Huệ Nguyễn Hữu Du Đỗ Xuân Quý Đỗ Thị Ánh Đinh Thị Lanh 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học và sửa chữa đồ dùng dạy học bộ môn Vật lí ở trường THCS
16 p | 28 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thủ thuật dạy từ vựng môn tiếng Anh cấp THCS
12 p | 31 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kết hợp một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực và kĩ năng của học sinh khi dạy môn Vật lý ở trường THCS
48 p | 24 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh giải các bài toán chia hết lớp 6
16 p | 84 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Khai thác phần mềm Geometer’s Sketchpad trong giảng dạy Hình học THCS
42 p | 90 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng giáo án điện tử để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THCS
13 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát triển kĩ năng nghe với học sinh THCS
15 p | 25 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy một giờ luyện tập Hình học 6
12 p | 14 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm dạy dạng bài tập đồ thị phần toán chuyển động trong Vật lí THCS
33 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong giờ Đọc - hiểu văn bản môn Ngữ văn
30 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học thơ hiện đại Việt Nam lớp 9 theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
22 p | 134 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học văn học dân gian lớp 6
12 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học tác phẩm “Lão Hạc” của Nam Cao (Ngữ văn 8 – Tập 1) theo hướng rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu cho học sinh
25 p | 46 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học thơ trữ tình hiện đại trong chương trình Ngữ văn 7
20 p | 34 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số thủ thuật nâng cao hiệu quả dạy Post-speaking trong tiết dạy kỹ năng nói môn tiếng Anh THCS
18 p | 58 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh qua chủ đề Các giác quan Sinh học 8, ở trường THCS và THPT Nghi Sơn
27 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Luyện nói cho học sinh trong giờ Tập làm văn
21 p | 7 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Sự biến đổi chất - Sắc nến lung linh
34 p | 22 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn