Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học
lượt xem 5
download
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học” làm vấn đề nghiên cứu để giúp các em học sinh tham khảo và tự rèn luyện cho mình những kinh nghiệm bổ ích trong quá trình học tập bộ môn Hoá học. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học MỤC LỤC I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI. .………………………………………………………2 II.GIỚI THIỆU ............................................................................................ 3 2.1. Thông tin cơ sở .........................................................................................3 2.2. Vấn đề nghiên cứu................................................................................... 3 2. 3. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................. 3 III.PHƯƠNG PHÁP...................................................................................... 3 3.1. Khách thể nghiên cứu............................................................................... 3 3.2. Thiết kế .....................................................................................................4 3.3. Qui Trình nghiên Cứu............................................................................... 4 3.4. Đo lường....................................................................................................4 IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ................................................. 5 V. BÀN LUẬN................................................................................................ 6 VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................6 6.1.Kết luận.....................................................................................................6 6.2. Khuyến nghị..............................................................................................7 VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................8 VIII. PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................9 Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 1 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI: Hóa học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn nhất, nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học, rèn cho học sinh óc tư duy sáng tạo và khả năng trực quan nhanh nhạy. Cải tiến nội dung và phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng của quá trình day học. Vì vậy giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các em một kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động. Hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học. Học hoá học không những học sinh học lý thuyết mà còn đòi hỏi học sinh vận dụng lý thuyết được học vào giải quyết các bài tập lý thuyết, thực tiễn và thực hành thí nghiệm. Hiện nay việc giải các dạng bài tập hoá học của học sinh ở trường THCS gặp nhiều khó khăn về dạng bài tập này, một số học sinh chỉ biết làm bài tập một cách máy móc mà không hiểu được bản chất. Ở lớp 8 học sinh mới bắt đầu làm quen với môn học mới là môn Hoá học, vì thế có không ít học sinh gặp khó khăn khi học tập bộ môn này, nhất là khi tự mình lập đúng và nhanh các phương trình hoá học để giải tốt các bài toán hoá học. Qua thời gian giảng, dạy tôi nhận thấy các em thường lúng túng trong việc đi tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức, do đó việc lập phương trình hoá học là một nội dung khó đối với học sinh dẫn đến việc làm các bài toán tính theo phương trình khó khăn, cho nên mỗi lần làm kiểm tra các em thường ít đạt điểm tối đa ở các dạng bài tập này, trong khi đó các dạng bài tập này là những dạng bài tập trọng tâm, cơ bản nhất của môn Hóa học nói chung và Hóa học lớp 8 nói riêng. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học ” làm vấn đề nghiên cứu để giúp các em học sinh tham khảo và tự rèn luyện cho mình những kinh nghiệm bổ ích trong quá trình học tập bộ môn Hoá học. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Bốn mươi học sinh lớp 8B và bốn mươi học sinh lớp 8D trường THCS Trần Hào. Nhóm học sinh lớp 8D là nhóm thực nghiệm, nhóm học sinh lớp 8B là nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm thực hiện giải pháp thay thế. Kết quả cho thấy điểm kiểm tra trung bình của nhóm thực nghiệm là: 6,0. Nhóm đối chứng: 5,1. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p< 0,05 có nghĩa là đã có sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Các số liệu đó minh chứng rằng: : “Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học ” trong dạy học có Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 2 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học thể hệ thống, khắc sâu kiến thức hóa học cho học sinh, giúp nâng cao kết quả học tập. II. GIỚI THIỆU: 2.1. Thông tin cơ sở: Qua khảo sát trước tác động khi dạy bằng phương pháp cơ bản như thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề… Học sinh tích cực suy nghĩ, trả lời câu hỏi của giáo viên, phát hiện và giải quyết vấn đề. Kết quả là học sinh thuộc bài nhưng chưa sâu sắc về cách làm bài tập, do đó việc nhớ và vận dụng làm bài tập Hóa học đạt hiệu quả chưa cao. Bên cạnh đó lớp học thường bao gồm những học sinh có khả năng học tập khác nhau, giáo viên không thể hỗ trợ mọi học sinh cùng một lúc, nếu các em không được giáo viên quan tâm, chú ý thì các em thường từ bỏ nhiệm vụ, không cố gắng giải quyết vấn đề, không làm bài tập. Học sinh tỏ ra chán nản, mệt mỏi, thiếu tập trung, sao nhãng việc học, thậm chí có em ngủ gật trong lớp. Do đó các em thường đạt kết quả thấp trong các bài kiểm tra và thi học kì, cuối cùng là mất đi hứng thú với môn Hóa học. Để thay đổi hiện trạng trên, tôi tiến hành lồng ghép việc dạy học theo phương pháp truyền thống và dạy học theo phương pháp đổi mới. 2.2. Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng nhiều phương pháp lập phương trình hoá học có giúp học sinh lập nhanh và đúng các phương trình hoá học và có nâng cao kết quả học tập môn hóa học cho học sinh khối 8 trường THCS Trần Hào không? 2.3. Giả thuyết nghiên cứu : Sử dụng nhiều phương pháp lập phương trình hoá học có giúp học sinh lập nhanh và đúng các phương trình hoá học và có nâng cao kết quả học tập môn hóa học cho học sinh khối 8 trường THCS Trần Hào . III. PHƯƠNG PHÁP: 3.1. Khách thể nghiên cứu: Tôi thực hiện nghiên cứu trên hai lớp 8 ở trường THCS Trần Hào. Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động trong học tập. Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số của tất cả các môn học. Nhìn chung hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về học lực. Chọn hai nhóm: Bốn mươi học sinh lớp 8D là nhóm thực nghiệm. Bốn mươi học sinh lớp 8B là nhóm đối chứng. 3.2. Thiết kế: Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 3 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học Thiết kế 1 Tôi dùng bài kiểm tra hóa học lần 2 học kì I năm học 2013-2014 làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả hai nhóm điểm số trung bình khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng t-test để kiểm chứng sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm trước tác động. Bảng 1: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương. Nhóm Đối chứng Thực nghiệm TBC 5,1 6,0 p 0,017 P= 0,017>0,05: từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không đáng kể, hai nhóm được coi là tương đương. Thiết kế 2 Bảng 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm tương đương. Nhóm Kiểm tra trước Tác động Kiểm tra sau tác tác động động Thực nghiệm 01 Sử dụng nhiều 03 phương pháp lập phương trình hoá học, làm bài tập theo nhóm. Đối chứng 02 Phương pháp truyền 04 thống 3.3. Quy trình nghiên cứu: Tôi tiến hành dạy lớp đối chứng theo phương pháp truyền thống. Lớp thực nghiệm tôi lồng ghép việc dạy học theo phương pháp truyền thống và dạy học theo phương pháp đổi mới. (xem phần phụ lục) 3.4. Đo lường: - Bài kiểm tra trước tác động do các giáo viên trong tổ thống nhất ra đề. - Bài kiểm tra sau tác động là kiểm tra học kì I năm 2013-2014 (xem phần phụ lục) - Chấm bài theo đáp án đã xây dựng. Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 4 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ: Bảng 3: So sánh điểm trung bình các bài kiểm tra sau tác động. Nhóm Đối chứng Thực nghiệm Điểm trung bình 5,5 7,0 Độ lệch chuẩn 1,56 1,77 Giá trị p của T-test 0.000110416 Chênh lệch giá trị trung 0,96 bình chuẩn Từ kết quả trên chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động: kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-test cho kết quả là: 0.000110416, cho thấy sự chênh lệch điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa, tức là sự chênh lệch điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của nhóm đối chứng là không phải ngẫu nhiên mà do tác động . SMD=(7,0-5,5)/1,56=0,96 cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy sử dụng nhiều phương pháp lập phương trình hoá học, đạt kết quả là rất lớn. Kết quả của đề tài giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học : 7 6 5 4 Nhóm đối chứng 3 Nhóm Thưc nghiệm 2 1 0 Trước tác động Sau tác động Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 5 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học V. BÀN LUẬN: Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình = 7.0 kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm trung bình = 5.5. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1.5. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,96 Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là trung bình. Phép kiểm chứng T-Test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai lớp là p = 0.000110416< 0.005. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực nghiệm. VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ: 6.1. Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu cho thấy một số phương pháp lập phương trình hoá học điển hình mà học sinh thường gặp phải trong quá trình học bộ môn hoá ở cấp THCS. Ngoài ra, lên cấp PTTH các em còn gặp nhiều phương pháp lập phương trình hoá học nhanh và chính xác khác nữa, trong đó có các phương pháp cân bằng như “electron” hoặc “ion- eclectron”. Tuy nhiên với trình độ của học sinh lớp 8 chưa thể cân bằng được theo các phương pháp này. Trong suốt thời gian viết đề tài tôi luôn cố gắng thông qua thực tế giảng dạy trên lớp để kiểm nghiệm đề tài và ngược lại. Trước tiên cần giúp HS nắm vững một cách có hệ thống về cách cân bằng PTHH. Sau đó từng bước nâng dần kĩ năng, tập dượt cho các em lập các phương trình hoá học từ đơn giản đến phức tạp. Trong quá trình luyện tập các em dần dần khắc phục các sai lầm của mình khi gặp phải. Học sinh sẽ bắt đầu cảm nhận được niềm vui khi tự mình lập được phương trình hoá học. Những HS khá giỏi môn Hoá hứng thú tìm đến với các phương trình khó, những HS yếu cũng tự tin hơn khi lập các phương trình cơ bản. Kết quả kiểm tra khả năng lập phương trình hoá học của học sinh cũng được nâng dần. Tóm lại, đề tài này chỉ nêu một vài phương pháp khắc phục, tuy còn rất nhiều phương pháp hơn nữa, nhưng vì thời gian và khả năng có hạn nên tôi không thể đưa ra được nhiều phương pháp hơn nữa. Cuối cùng cũng rất mong sự đóng góp chân thành và thẳng thắng của quý đồng nghiệp và các em học sinh để tôi có thể sửa chữa bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, đó là nguồn động viên và kinh nghiệm quý báu để giúp bản thân tôi trong quá trình giảng dạy sau này được tốt hơn. Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 6 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học 6.2. Khuyến nghị: - Ngành giáo dục cũng cần cung cấp thêm tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học được đầy đủ, kịp thời để tạo điều kiện cho giáo viên được giảng dạy tốt hơn. - Giáo viên cần phải thường xuyên nghiên cứu, học hỏi và tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để có những phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Giáo viên cần phải có sự quan tâm đặc biệt cho từng đối tượng học sinh để giúp các em học bộ môn Hoá được tốt hơn. - Học sinh cũng cần phải có hứng thú say mê, chủ động, chú ý rèn luyện phương pháp tư duy, óc suy luận sáng tạo. Hòa Quang Nam, Ngày 28 tháng 2 năm 2014 Tác giả đề tài Võ Thị Ngọc Hằng Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 7 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Nguyễn Mạnh Dung – Nguyễn Thị Sửu, Phương pháp dạy học hoá học. NXB GD, 2000. 2. Nhiều tác giả, Phương pháp dạy bài tập hoá học, NXB GD, 1993. 3. N.M. IACÔPLEP, Phương pháp và kỹ thuật lên lớp trong trường phổ thông (tập 1), NXB GD, 1978. 4. Ngô Ngọc An, Hướng dẫn làm bài tập hoá học 8, NXB ĐHSP, 2004. 5. Ngô Thị Diệu Minh-Ngô Nhã Trang, Hướng dẫn làm bài tập hoá học 8, NXB Tổng hợp TP HCM, 2005. 6. Nguyễn Thị Nguyệt Minh, 250 bài tập hoá học 8, NXB ĐHSP, 2004. 7. Lê Đình Nguyên, Tài liệu bồi dưỡng hoá học THCS, NXB ĐHQG TP HCM, 2004. 8. Đỗ Tất Hiển, SGK Hoá học 8, SBT Hoá học 8,SGK Hoá học 9,SBT Hoá học 9 , NXB GD 2004. 9. Một số tài liệu khác có liên quan đến đề tài Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 8 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học VIII. PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI: Tổ chức triển khai thực hiện. *Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian dạy thực nghiệm vẫn tuân theo phân phối chương trình và theo thời khóa biểu của nhà trường để đảm bảo tính khách quan. Như những nguyên nhân đã nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hoá, trước hết phải có những biện pháp tích cực giúp cho học sinh lập đúng các phương trình hoá học. Muốn vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh nắm chắc ba bước lập phương trình hoá học, cụ thể: Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: gồm công thức hóa học của các chất phản ứng và sản phẩm. Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức. Bước 3: Viết phương trình hoá học: thay dấu “ ” bằng dấu “ ” Lưu ý: Mấy điều cần nhớ khi lập phương trình hoá học: - Viết sơ đồ phản ứng: Không được viết thiếu chất, viết sai công thức hoá học. Để viết đúng công thức hoá học, phải nhớ hoá trị nguyên tử và nhóm nguyên tử. - Trong quá trình cân bằng không được thay đổi các chỉ số nguyên tử trong các công thức hoá học. Nhằm giúp cho các em học sinh nắm vững những thao tác và phương pháp lập đúng các phương trình hoá học phù hợp với trình độ nhận thức của các em để các em học tốt hơn môn Hoá học, qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy tôi đã tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp cơ bản, cụ thể như sau: # Phương pháp thứ nhất: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp chẵn – lẻ. Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Viết đúng công thức hoá học của các chất tham gia và sản phẩm. Bước 2: Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai vế đều bằng nhau. Cách làm như sau: - Nên bắt đầu từ những nguyên tố mà số nguyên tử có nhiều và không bằng nhau. - Trường hợp số nguyên tử của một nguyên tố ở vế này là số chẵn và ở vế kia là số lẻ thì trước hết phải đặt hệ số 2 cho phân tử mà số nguyên tử là số lẻ, rồi tiếp tục đặt hệ số cho phân tử chứa số nguyên tử chẵn ở vế còn lại sao cho số nguyên tử của nguyên tố này ở hai vế bằng nhau. Bước 3: Viết phương trình hoá học. Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 9 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: 0 Al O2 t Al2O3 t0 Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Al O2 Al2O3 Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi mỗi nguyên tố: - Cả Al và O đều có số nguyên tử không bằng nhau. - Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức Al2O3 . - Tiếp đó đặt hệ số 3 trước O2 và 4 trước Al. Như vậy cả hai bên đều có 6 O và 4 Al. Bước 3: Viết phương trình hoá học: o 4 Al 3O2 t 2 Al2O3 Ví dụ 2: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: o KNO3 t KNO2 O2 Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: o KNO3 t KNO2 O2 Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: - K, N có số nguyên tử bằng nhau. - O có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 3, bên kia là 2. - Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức KNO3. - Tiếp đó đặt hệ số 2 trước KNO2. Như vậy cả hai bên đều có 6 O, 2K và 2N. Bước 3: Viết phương trình hoá học: 0 2 KNO3 t 2 KNO2 O2 Lưu ý: Trong trường hợp phân tử có 3 loại nguyên tố thì thường số nguyên tử của 2 loại nguyên tố kết hợp thành một nhóm nguyên tử, ta coi cả nhóm tương đương với một nguyên tố. Ví dụ 3: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: K H 2O KOH H 2 Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 10 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học K H 2O KOH H 2 Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: - K, O có số nguyên tử bằng nhau. - H có số nguyên tử không bằng nhau, một bên là 2, bên kia là 3. - Bắt đầu từ H, đặt 2 trước KOH để làm chẵn số nguyên tử H. - Tiếp đó đặt 2 trước K và 2 trước H2O. Kiểm tra lại số nguyên tử hai bên đã bằng nhau. Bước 3: Viết phương trình hoá học: 2 K 2 H 2O 2 KOH H 2 Ví dụ 4: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: Cu AgNO3 Cu NO3 2 Ag Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Cu AgNO3 Cu NO3 2 Ag Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: - Nhóm NO3 tương đương như một nguyên tố. - Vậy nhóm NO3 có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta cân bằng trước. Bắt đầu từ nhóm NO3 . - Đặt hệ số 2 trước phân tử AgNO3 để làm cho số nguyên tử của nhóm NO3 ở hai vế bằng nhau. - Đặt hệ số 2 trước Ag . Kiểm tra lại số nguyên tử ở hai bên đã bằng nhau. Bước 3: Viết phương trình hoá học: Cu NO3 2 2 Ag Cu 2 AgNO3 Ví dụ 5:Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: Cu NO3 2 NaOH Cu OH 2 NaNO3 Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 11 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học Cu NO3 2 NaOH Cu OH 2 NaNO3 Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: - Ta coi nhóm NO3 và nhóm OH mỗi nhóm tương đương như một nguyên tố. - Vậy nhóm NO3 và OH có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta cân bằng trước. - Đặt hệ số 2 trước NaNO3 và NaOH để làm cho số nguyên tử của nhóm NO3 và nhóm OH ở hai vế phương trình bằng nhau. Cu NO3 2 2 NaOH Cu OH 2 2 NaNO3 - Kiểm tra lại số nguyên tử và nhóm nguyên tử hai bên đã bằng nhau. Bước 3: Viết phương trình hoá học: Cu NO3 2 2 NaOH Cu OH 2 2 NaNO3 * Nhận xét chung về phương pháp: - Vận dụng phương pháp này học sinh dễ dàng lập nhanh và đúng với đa số các phương trình hoá học. - Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp. # Phương pháp thứ thứ hai: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp đại số. Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Đặt hệ số cân bằng các chữ a, b, c, d,…đứng trước các chất trong phản ứng. Bước 2: - Lập phương trình theo nguyên lý bảo toàn nguyên tố 2 vế. - Chọn ẩn số bất kì = 1. Rồi giải nghiệm các ẩn số đó. - Nhân nghiệm tìm được với một số thích hợp để các hệ số là số nguyên. Bước 3: Viết phương trình hoá học. Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: Na2O H 2O NaOH Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng: aNa2O bH 2O cNaOH Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 12 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau: Na : 2a = c (1) O: a+b=c (2) H : 2b = c (3) 1 1 - Chọn c = 1. Từ (1) a = .Từ (3) b = 2 2 - Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 1; b = 1; c = 2 Bước 3: Viết phương trình hoá học: Na2O H 2O 2 NaOH Ví dụ 2: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: 0 Fe Cl2 t FeCl3 Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng: t0 aFe bCl2 cFeCl3 Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau: Fe : a = c (1) Cl : 2b = 3c (2) - Chọn c = 1. Từ (1) a = 1 2 Từ (2) b = 3 - Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 2; b = 3; c = 2 Bước 3: Viết phương trình hoá học: t0 2 Fe 3Cl2 2 FeCl3 Ví dụ 3: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: Ag 2O HNO3 AgNO3 H 2O Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d đứng trước các chất trong phản ứng: aAg 2O bHNO3 cAgNO3 dH 2O Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau: Ag : 2a = c (1) H : b = 2d (2) Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 13 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học N: b=c (3) O: a + 3b = 3c + d (4) 1 - Chọn c = 1. Từ (1) a = 2 Từ (3) b = 1 1 Từ (2) d = 2 - Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 1; b = 2; c = 2; d = 1 Bước 3: Viết phương trình hoá học: Ag 2O 2 HNO3 2 AgNO3 H 2O Ví dụ 4: (PTHH phức tạp): Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: KClO3 KCl H 2O Cl2 KOH Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d,e đứng trước các chất trong phản ứng: aKClO3 bKCl cH 2O dCl2 eKOH Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau: K: a+ b = e (1) Cl : a + b = 2d (2) H : 2c = e (3) O : 3a + c = e (4) - Chọn c = 1. Từ (3) e=2 1 Từ (4) a = 3 5 Từ (1) b = 3 Từ (3) d = 1 - Nhân tất cả các nghiệm với 3, ta được: a = 1; b = 5; c = 3; d = 3; e =6 Bước 3: Viết phương trình hoá học: KClO3 5KCl 3H 2O 3Cl2 6 KOH Ví dụ 5: (PTHH phức tạp): Lập phương trình hoá học của phản ứng: K 2Cr2O7 HCl CrCl3 Cl2 H 2O KCl Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 14 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d, e, f đứng trước các chất trong phản ứng: aK 2Cr2O7 bHCl cCrCl3 dCl2 eH 2O fKCl Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau: K : 2a = f (1) Cr : 2a = c (2) O : 7a = e (3) H : b = 2e (4) Cl : b = 3c +2d + f (5) - Chọn a = 1. Từ (1) f = 2 Từ (2) c = 2 Từ (3) e = 7 Từ (4) b = 14 Từ (5) d = 3 - Ta được: a = 1; b = 14; c = 2; d = 3; e = 7; f = 2 Bước 3: Viết phương trình hoá học: K 2Cr2O7 14 HCl 2CrCl3 3Cl2 7 H 2O 2KCl * Nhận xét chung về phương pháp: - Vận dụng phương pháp này học sinh sẽ áp dụng dễ dàng với hầu hết các phương trình hoá học đặc biệt với các phản ứng phức tạp. - Tuy nhiên, việc giải phương trình đại số khá phức tạp, khó khăn nên phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những học sinh khá – giỏi. # Phương pháp thứ ba: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp hệ số thập phân. Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Chọn các hệ số là số nguyên hay phân số đặt trước các công thức hoá học sao cho số nguyên tử của các nguyên tố ở hai vế bằng nhau. Bước 2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu. Bước 3: Viết phương trình hoá học. Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: t0 Al O2 Al2O3 Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 15 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học Bước 1: - Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử Al và 3 nguyên tử O, còn ở vế trái có 1 nguyên tử Al và 2 nguyên tử O . 3 - Chọn hệ số 2 đặt vào trước Al hệ số vào trước O2 để cân bằng số 2 nguyên tử của các nguyên tố. 3 t0 2 Al O2 Al2O3 2 Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được: t0 4 Al 3O2 2 Al2O3 Bước 3: Viết phương trình hoá học. 0 4 Al 3O2 t 2 Al2O3 Ví dụ 2: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: 0 KClO3 t KCl O2 Bước 1: - Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 1 nguyên tử K và 1 nguyên tử Cl, 2 nguyên tử O, còn ở vế trái có 1 nguyên tử K và 1 nguyên tử Cl, 3nguyên tử O. 3 - Chọn hệ số đặt vào trước O2 để cân bằng số nguyên tử của các nguyên tố. 2 0 3 KClO3 t KCl O2 2 Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được: 0 2 KClO3 t 2 KCl 3O2 Bước 3: Viết phương trình hoá học. t0 2 KClO3 2 KCl 3O2 Ví dụ 2: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 16 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học 0 C2 H 2 O2 t H 2O CO2 Bước 1: - Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử C, 3 nguyên tử O, còn ở vế trái có 2 nguyên tử C và 2 nguyên tử H, 2 nguyên tử O. - Chọn hệ số 2 đặt vào trước CO2 để cân bằng số nguyên tử C. t0 C2 H 2 O2 H 2O 2CO2 5 -Sau đó chọn hệ số đặt vào trước O2 để cân bằng số nguyên tử của các 2 nguyên tố. 0 C2 H 2 52 O2 t H 2O 2CO2 Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được: 0 2C2 H 2 5O2 t 2 H 2O 4CO2 Bước 3: Viết phương trình hoá học. 0 2C2 H 2 5O2 t 2 H 2O 4CO2 * Nhận xét chung về phương pháp: - Vận dụng phương pháp này tương tự như phương pháp chẵn – lẻ, học sinh sẽ áp dụng hiệu quả với các phương trình hoá học đơn giản. - Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp. # Phương pháp thứ tư: Lập phương trình hoá học bằng phương pháp dùng bội số chung nhỏ nhất Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số nguyên tố đó trong công thức hoá học. Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số trong từng công thức hoá học để được các hệ số. Sau đó cân bằng các nguyên tố còn lại. Bước 3: Viết phương trình hoá học. Chú ý: Thường bắt đầu từ nguyên tố nào có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế phương trình. Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 17 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học t0 Fe Cl2 FeCl3 Bước 1: - Cl có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế. - Ta chọn nguyên tố Cl để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ số 2 và 3 là 6. Bước 2: - Ta lấy 6 : 3 = 2 đặt hệ số 2 trước công thức FeCl3. - Ta lấy 6 : 2 = 3 đặt hệ số 3 trước công thức Cl2 ta được: t0 Fe 3Cl2 2 FeCl3 - Tiếp theo, ta đặt hệ số 2 trước Fe, ta được: t0 2 Fe 3Cl2 2 FeCl3 Bước 3: Viết phương trình hoá học: t0 2 Fe 3Cl2 2 FeCl3 Ví dụ 2: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: t0 Al2O3 C Al CO2 Bước 1: - O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế. - Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ số 2 và 3 là 6. Bước 2: - Ta lấy 6 : 2= 3 đặt hệ số 3 trước công thức CO2. - Ta lấy 6 : 3 = 2 đặt hệ số 2 trước công thức Al2O3 ta được: t0 2 Al2O3 C Al 3CO2 - Tiếp theo, ta cân bằng C,Al: Đặt hệ số 3 trước C,đặt hệ số 4 trước Al ta được: t0 2 Al2O3 3C 4 Al 3CO2 Bước 3: Viết phương trình hoá học: t0 2 Al2O3 3C 4 Al 3CO2 Ví dụ 3: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau: Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 18 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học K 2O H 3 PO4 K 3 PO4 H 2O Bước 1: - K, H có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế. - Ta chọn một trong hai nguyên tố để cân bằng .Ta chọn nguyên tố K để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ số 2 và 3 là 6. Bước 2: - Ta lấy 6 : 3= 2 đặt hệ số 2 trước công thức K3PO4. - Ta lấy 6 : 2 = 3 đặt hệ số 3 trước công thức K2O ta được: 3K 2O H 3 PO4 2 K 3 PO4 H 2O - Tiếp theo, ta cân bằng H3PO4, H2O: Đặt hệ số 2 trước K3PO4, đặt hệ số 3 trước H2O ta được: 3K 2O 2 H 3 PO4 2 K 3 PO4 3H 2O Bước 3: Viết phương trình hoá học: 3K 2O 2 H 3 PO4 2 K 3 PO4 3H 2O * Nhận xét chung về phương pháp: - Phương pháp này áp dụng hiệu quả với những phương trình hoá học đơn giản. - Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng đối với những phương trình phức tạp. ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN TRƯỚC TÁC ĐỘNG Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 19 Trường THCS Trần Hào
- ĐTNCKHSPƯD: Giúp học sinh lập đúng và nhanh các phương trình hoá học Trường THCS TRẦN HÀO KIỂM TRA 1 TIẾT (Lần 2) Họ và tên:.................................... MÔN: HOÁ HỌC Lớp: 8 Thời gian : 45 phút ĐIỂM : LỜI PHÊ CỦA GV : Đề Bài: I Trắc nghiệm:(3 điểm) Khoanh tròn các chữ cái A,B,C,D của câu mà em cho là đúng: Câu 1 : Hiện tượng nào là hiện tượng vật lý : A. Lưu huỳnh cháy trong không khí tạo ra chất khí mùi hắc. B. Đốt khí mê tan ta thu được khí cacbonnic và hơi nước. C. Hòa tan muối ăn vào nước ta thu được ta thu được dung dịch nước muối. D. Nung đá vôi ta thu được vôi sống và khí cacbonnic. Câu 2: Hiện tượng nào sau đây là hiện tượng hóa học: A. Sắt tán thành đinh B. Sắt để ngoài không khí bị rỉ C. Hòa tan muối ăn vào nước D. Cồn để trong lọ bay hơi. Câu 3: Cho phương trình hóa học sau: Zn + 2 HCl ZnCl2 + H2. Tỉ lệ cặp Zn và HCl là: A.1 : 1. B.1 : 2. C. 2 : 1. D.2 : 2. Câu 4 Cho PTHH sau: 4Al + 3 O2 2 Al2O3.Chất tham gia phản ứng là: A. Al, Al2O3 B. Al2O3, O2. C. O2, Al. D. Al, Al2O3. Câu 5: Trong một PƯHH, các chất phản ứng và các chất tạo thành phải chứa cùng: A. Số nguyên tử của mỗi nguyên tố B. Số nguyên tử trong mỗi chất. C. Số phân tử của mỗi chất D. Số nguyên tố tạo ra chất Câu 6: Khi quan sát 1 hiện tượng, dựa vào đâu em biết PƯHH có xảy ra A. Nhiệt độ phản ứng. C. Chất mới sinh ra. B. Tốc độ phản ứng. D. Các chất tham gia ở gần nhau. II. Tự luận: ( 7Điểm ) Câu 1: ( 2 đ ) Lập phương trình hóa học và cho biết tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử của các chất trong PTHH. a. Na + O2 ---> Na2O b.NaOH + FeCl3 ---> Fe(OH)3 + NaCl Câu 2: .(2 đ ) Đốt cháy hết 12 gam kim loại Na trong không khí thu được 20 g hợp chất Na2O Biết rằng, Na cháy là xảy ra phản ứng với khí O2 trong không khí a) Viết công thức về khối lượng của phản ứng xảy ra. Tên tác giả: Võ Thị Ngọc Hằng 20 Trường THCS Trần Hào
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp giáo dục học sinh cá biệt ở THCS
33 p | 99 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Khai thác phần mềm Geometer’s Sketchpad trong giảng dạy Hình học THCS
42 p | 90 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng thực hành Tiếng Anh cho học sinh THCS theo hướng phát triển năng lực và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
26 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp giúp học sinh làm tốt các bài thực hành, ứng dụng môn Mỹ thuật lớp 8
21 p | 29 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giải pháp giúp học sinh khắc phục sai lầm trong toán số học 6
28 p | 64 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Thơ và phương pháp giảng dạy thơ
31 p | 23 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để dạy - học môn Hóa học lớp 8 THCS
22 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm hữu ích giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 8
21 p | 84 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Khai thác và phát triển từ một bài toán đơn giản để bồi dưỡng toán 8
12 p | 46 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giúp học sinh lớp 8 học tốt môn Địa lí bằng sơ đồ hóa kiến thức
25 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh giải bài toán bằng cách lập phương trình
37 p | 98 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 6 làm bài văn tả cảnh
32 p | 31 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số lỗi sai thường mắc và biện pháp khắc phục giúp học sinh học tốt môn nhảy xa kiểu ngồi
21 p | 32 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học môn Sinh học
22 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biểu đồ khí hậu và phương pháp sử dụng trong dạy học môn Địa lí ở trường trung học cơ sở
32 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giúp học sinh kết nối kiến thức vào cuộc sống trong dạy học Công nghệ 6
24 p | 27 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 8 thành công trong thí nghiệm Hoá học 8
10 p | 14 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giúp học sinh học tốt môn Sinh học lớp 7
16 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn