intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Nâng cao kĩ năng làm văn thuyết minh cho học sinh lớp 8

Chia sẻ: Tabicani09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là hình thành năng lực viết văn cảm nhận cái hay cái đẹp của văn chương, trong cuộc sống và rèn năng lực tự học. Thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục: Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Nâng cao kĩ năng làm văn thuyết minh cho học sinh lớp 8

  1. Phòng GD và ĐT Huyện Phúc Thọ Trường THCS Võng Xuyên -------***------- ĐỀ TÀI Sáng kiến kinh nghiệm TÊN ĐỀ TÀI: Nâng cao kĩ năng làm văn thuyết minh cho học sinh lớp 8 Tổ: Khoa học xã hội Năm học: 2019-2020 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NA, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 1
  2. ---------***--------- ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. SƠ YẾU LÝ LỊCH - Họ và tên : Quách Thị Sen - Ngày tháng năm sinh : 03/9/1973 - Năm vào ngành : 1996 - Đơn vị công tác : THCS Võng Xuyên - Trình độ chuyên môn : Cử nhân khoa học ngành ngữ văn - Hệ đào tạo : Từ xa - Đại học Sư phạm Huế - Bộ môn giảng dạy : Ngữ văn 8 2
  3. A.ĐẶT VẤN ĐỀ TÊN ĐỀ TÀI: “ NÂNG CAO KĨ NĂNG LÀM VĂN THUYẾT MINH CHO HỌC SINH LỚP 8” I, LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: - Căn cứ luật giáo dục năm 2019 với mục tiêu: “ giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp. Có phẩm chất, năng lực, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc…phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, nâng cao dân trí phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế. - Để đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, phát huy năng lực học tập của học sinh, giúp các em biết cảm nhận cái hay, cái đẹp, ý nghĩa cuộc đời qua thực tế, những áng thơ văn… Các em có thể tái hiện đời sống, hình thành và phát triển trí tưởng tượng óc quan sát và khả năng nhận xét làm cho tâm hồn và trí tuệ con người thêm phong phú giúp các em hiểu và yêu văn chương hơn, học tốt môn ngữ văn, đặc biệt là các em hiểu yêu cuộc sống và sống tốt hơn. Vì vậy, đối với thầy cô ngoài việc cung cấp bài dạy theo hướng dẫn của sách giáo khoa, sách giáo viên, chuần kiến thức kĩ năng… chúng ta cần quan tâm đến rèn kĩ năng viết văn cho học sinh, đó là lí do tôi chọn đề tài này. II, ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: - Phạm vi: kiến thức, kĩ năng làm văn lớp 8. - Đối tượng nghiên cứu là phần tập làm văn lớp 8 kì I. Luyện các bài tập rèn kĩ năng làm văn thuyết minh. Đối tượng dạy là học sinh lớp 8D, dạy bồi dưỡng nhu cầu nâng cao kiến thức môn học, số tiết thực hiện 6 tiết. - Thời gian: năm học 2019-2020. III, MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1) Mục đích ý nghĩa - Hình thành năng lực viết văn cảm nhận cái hay cái đẹp của văn chương, trong cuộc sống và rèn năng lực tự học. - Thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục: Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học. 3
  4. 2) Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp quan sát. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp dung số liệu, so sánh đối chiếu, phân tích, phân loại, … - Phương pháp giao tiếp, phương pháp dạy học theo sự phát triển năng lực của học sinh. - Phương pháp thực nghiệm khoa học. - B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I, CƠ SỞ LÍ LUẬN: - Học sinh cần phân biệt được văn thuyết minh với văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận khác nhau ở chỗ nào va rút ra được kết luận văn thuyết minh là một kiểu văn bản riêng mà các văn bản trên không thay thế được. - Việc nâng cao kĩ năng làm văn thuyết minh là cần thiết cho học sinh vì toàn bộ chương trình làm văn lớp 8 kì I và đầu học kì II là văn thuyết minh. Qua đó sẽ xóa đi mặc cảm ngại học văn và giúp đỡ các em tháo gỡ những khó khăn vướng mắc mà lâu nay các em chưa làm được. - Để thực hiện đề tài này, tôi chủ động đọc, tìm hiểu tài liệu, SGK, sách giáo viên, bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn THCS quyển 4, những điều cần biết bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 8… về vấn đề rèn luyện kĩ năng làm văn thuyết minh. II, THỰC TRẠNG DẠY VĂN THUYẾT MINH Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG: 1) Thuận lợi, khó khăn: Ở lớp 7 các em đã được rèn luyện cách làm văn biểu cảm, nghị luận… nhưng kĩ năng vận dụng còn rất hạn chế, không chủ động sáng tạo khi diễn đạt nội dung từng phần cũng như toàn bài. Bài làm của học sinh còn sơ sài, câu văn chưa có hình ảnh. Sự say mê đọc sách của các em là quá ít điều đó làm nghèo nàn vốn từ. Với giáo viên chưa tổ chức được nhiều hoạt động nhằm phát triển kĩ năng quan sát, tưởng tượng… cho học sinh như: tham quan một số di tích lịch sử hay những cảnh đẹp ở địa phương… Từ cơ sở trên, tôi nhận thấy việc rèn luyện kĩ năng làm văn thuyết minh cho học sinh lớp 8 là rất cần thiết. 2) Số liệu điều tra trước khi thực hiện: - Trước số liệu tôi đưa đề bài cụ thể và kết quả thu được như sau: 4
  5. Lớp Sĩ số Số bài Kết quả Giỏi Khá TB Yếu 8D 37 37 SL % SL % SL % SL % 2 5,4 10 27 20 54,1 5 13,5 - Kết quả chưa cao là do: Học sinh chưa có năng lực, chưa nắm bắt được đặc điểm của đối tượng…  Vì vậy tôi hướng dẫn học sinh một số kĩ năng chính như sau: III, NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN (nội dung chủ yếu của đề tài): Trong quá trình giảng dạy, việc rèn luyện các thao tác kĩ năng viết là hết sức quan trọng. Học sinh khi đã nắm chắc lí thuyết thì phải có kĩ năng thực hành thì kết quả bài viết mới tốt lên được. Các kĩ năng đó là học phải nắm được đặc điểm và các bước làm một bài văn thuyết minh. Để thực hiện đề tài này tôi tiến hành cụ thể như sau: 1) Một số vấn đề chung về văn thuyết minh 1.1) Khái niệm: - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. Văn bản thuyết minh có tính chất tri thức, khách quan, thực dụng là loại văn bản có khả năng cung cấp tri thức xác thực, hữu ích cho con người. - Để củng cố nội dung vừa ôn tập giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập.  Bài tập : So sánh các văn bản sau đây và cho biết văn bản nào là thuyết minh? Tại sao? - Văn bản 1: …Tính hiện đại của lí luận văn học và phê bình văn học là một đề tài rất phong phú. Tính hiện đại đó tất yếu gắn liền với tính khoa học, tính nhân văn, tính chủ thể với nhu cầu tự do dân chủ, bình đẳng, công bằng, văn minh… phê bình văn học trong ý nghĩa hiện đại không hề có nghĩa là “đánh người” mà là sống, là cùng chung sống, và sang tạo trong xã hội văn học, cùng làm giàu cho nền văn học dân tộc Việt Nam ta. (Trích: Tính hiện đại của tư duy lí luận, phê bình văn học – Trần Đình Sử) - Văn bản 2: Cha: Câu tục ngữ “mềm nắn rắn buông” ý nói gì vậy? Con: Dạ, câu này dạy ta kinh nghiệm chọn trái cây chín khi ăn ạ! 5
  6. (Theo báo thiếu niên tiền phong số 132/ tháng 12/ 2002) - Văn bản 3: Cá đuối thường sống ở vùng biển nhiệt đới. Thân hình chúng nom dẹt và mỏng, do hai vây ngực rộng và phẳng ở hai bên, gắn liền với thân. Khi cá bơi, các vây ngực mềm này chuyển động lên xuống trong nước trông rất đẹp. Cá đuối màu xanh sẫm, nhưng cũng có loài đuối lưng có những đốm màu trắng nom rất nổi bật. Chiếc đuôi dài giúp cá đuối giữ thăng bằng dưới nước. Tuy nhiên, đuôi cá đuối có nọc độc, có thể châm đốt gây nguy hiểm cho con người và các động vật khác. Cá đuối thích sống thành từng đàn. Người ta nhìn thấy bầy cá đuối ba đến bốn con bơi cạnh nhau. Chúng cũng rất thích nhảy múa nữa. Lúc “cao hứng”, cá đuối còn nhảy vọt lên trên mặt nước, cao đến vài mét. Song, cá đuối cũng biết giấu mình dưới cát để tránh kẻ thù. (Báo Họa Mi số 35-2003) - Gợi ý: Văn bản 3 là văn bản thuyết minh vì: + Văn bản 1: văn nghị luận về lí luận văn học và phê bình văn học thời hiện đại. + Văn bản 2: truyện cười: cách hiểu một câu tục ngữ. + Văn bản 3: Thuyết minh về loài cá đuối ở vùng biển nhiệt đới:  Giới thiệu đặc điểm chung: Loài cá sống ở vùng biển nhiệt đới.  Đặc điểm cá đuối: Thân, hai vây, màu sắc, đuôi,…  Tập tính cá đuối: Sống thành đàn… 1.2) Đề văn thuyết minh: - Bao gồm một phạm vi rộng lớn của cuộc sống con người từ những đồ dung, từ những di tích, thẳng cảnh, cây, hoa, động vật, những món ăn dân tộc, đồ ăn dân gian, phong tục tập quán, tập thơ, thể loại văn học,… - Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục dễ hiểu, học sinh cần sử dụng phối hợp nhiều phương pháp. 1.3) Yêu cầu và phương pháp thuyết minh:  Yêu cầu: Đối với bài văn thuyết minh cần có tri thức về đối tượng cần thuyết minh. - Muốn có tri thức phải học tập, tích lũy hàng ngày từ sách báo, quan sát, tìm hiểu. - Kiến thức về đối tượng tức là phải hiểu biết về đối tượng thuyết minh: Là cái gì? Có đặc điểm tiêu biểu gì? Cấu tạo ra sao? Hình thành như thế nào? Có giá trị, ý nghĩa gì? - Muốn có tri thức về đối tượng thì phải biết quan sát. Quan sát không chỉ là nhìn, xem mà còn xét để phát hiện đặc điểm tiêu biểu của sự vật. Biết tra cứu từ 6
  7. điển, phân tích ví dụ: như đối tượng thuyết minh chia làm mấy bộ phận, mỗi bộ phận có đặc điểm gì, quan hệ các bộ phận ấy ra sao.  Phương pháp thuyết minh: - Phương pháp thuyết minh là một vấn đề then chốt của bài văn thuyết minh. Nắm được phương pháp, học sinh sẽ biết ghi nhận thông tin nào, lựa chọn những số liệu nào để thuyết minh về một sự vật, hiện tượng. - Nếu hiểu cấu tạo của sự vật, thì phải trình bày sự vật theo quá trình hình thành của nó từ trước đến sau. - Các phương pháp thuyết minh: nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, đối chiếu, phân tích, phân loại… - Giáo viên giúp học sinh ôn lại lí thuyết và lấy ví dụ minh họa: + Phương pháp nêu định nghĩa: Cần phải xác định được đối tượng thuộc vào loại sự vật nào, hiện tượng gì và chỉ ra đặc điểm nổi bật riêng cuả đối tượng trong loại sự vật hiện tượng đó. VD: Để giúp đối tượng hiểu biết thế nào là kể chuyện, người nêu định nghĩa cần nêu được các ý cơ bản sau: kể chuyện là phương thức tự sự kể lại các diễn biến tình tiết, chi tiết và toàn bộ câu chuyện. + Phương pháp giải thích: Là phương thức dùng tri thức khoa học giảng giải các đặc điểm, tính năng, công dụng … của sự vật hiện tượng. VD: Không nên ép bé tập đi quá sớm. Hầu hết các bé khi mới sinh ra đều có đôi bàn chân đẹp. Sự chăm sóc hợp lí có thể giữ cho đôi bàn chân ấy khỏe mạnh. Lúc mới sinh, hầu hết xương bàn chân đều có một phần sụn mềm dẻo, vì vậy dễ bị méo nếu phải chịu đựng sức nặng hoặc bị gò ép. + Phương pháp liệt kê: Là phương pháp có mức thuyết phục cao. Phương pháp này đòi hỏi cách trình bày phải khách quan, có thứ tự cần nêu lần lượt các đặc điểm, tính chất của sự vật theo một trình tự nhất định. VD: Văn bản “ Cây dừa Bình Định” tác giả đã liệt kê về tác dụng cây dừa trong cuộc sống: “Thân dừa làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồi xôi, nước dừa để uống để kho cá, kho thịt. + Phương pháp nêu ví dụ: Là phương pháp nêu ra những dẫn chứng cụ thể, xác thực, đáng tin cậy để minh họa cho vấn đề được thuyết minh. VD: Tại viện nghiên cứu các bệnh tim mạch, bác sĩ viện trưởng cho biết: chất ni-cô-tin của thuốc lá làm các động mạch co lại, gây những bệnh nghiêm trọng: huyết áp cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ tim. 7
  8. + Phương pháp dùng số liệu: Là phương pháp dung các số liệu vào quá trình thuyết minh, các số liệu này thường là kết quả của một quá trình tìm hiểu, khảo sát thống kê, … nên có sức thuyết phục cao. VD: Khi nêu tác hại trầm trọng của chứng đột quỵ. Tác giả đưa ra những con số thống kê làm giật mình người đọc như: “ Tai biến này xảy ra nhiều ở các nước phát triển: ở Pháp mỗi năm có khoảng 360 000 người mắc bệnh. (Là nguyên nhân gây tử vong đứng hạng thứ ba sau các bệnh ung thư và tim mạch). Ở Mĩ có 5 000 000 người mắc bệnh vào năm 1985. Tại khoa thần kinh của bệnh viện Chợ Rẫy, tai biến mạch máu não chiếm 1/4 số bệnh nhân nội trú hàng năm, trong đó xuất huyết não chiếm 42% nhóm nhũn não 58% (Nam chiếm khoảng 60%, nữ 40%). (Bác sĩ Bùi Công Trạng: Người lớn và chứng đột quỵ) + Phương pháp so sánh: Là phương pháp có tác dụng làm nổi bật bản chất của vấn đề cần được thuyết minh. VD: Thuyết minh cờ vua có thể so sánh với cờ tướng: Cờ vua và cờ tướng đều dùng quân tướng đứng đầu, chia làm hai phe đối lập nhau, tướng và vua khi đã bị chiếu tướng thì đều thua. Nhưng cờ vua khác cờ tướng là con cờ vua có uy lực mạnh mẽ, khi cờ tàn nó có thể một mình ra trận, giết đối phương, còn tướng trong cờ tướng thì chỉ được đi loanh quanh trong cung tấm. + Phương pháp phân loại phân tích: Là phương pháp chia vấn đề, đối tượng thuyết minh thành nhiều loại, nhiều mặt, nhiều khía cạnh để làm rõ từng ý. VD: Sự phân bố dân cư: “Hiện nay dân số trên thế giới là 6 tỉ người. Tính ra bình quân trên 1km2 đất liền có hơn 46 người sinh sống. Tuy thế không phải nơi nào trên bề mặt trái đất cũng có người ở. Căn cứ vào mật độ dân số có thể biết nơi nào đông dân cư, nơi nào thưa dân cư. Những nơi điều kiện sinh sống và giao thông thuận lợi như đồng bằng đô thị hoặc các vùng khí hậu ấm áp, mưa nắng thuận hòa ... đều có mật độ dân cao. Ngược lại những vùng núi hay vùng sâu xa ... đi lại khó khăn, khí hậu khắc nghiệt thường có mật độ dân số thấp. - Để củng cố nội dung trên giáo viên yêu cầu học sinh làm một số bài tập.  Bài tập: Bài 1: Đoạn văn thuyết minh sau dùng phương pháp nào là chủ yếu? Dế có kêu bằng miệng không? Buổi tối mùa thu, trong lùm cỏ, dưới góc tường, thường phát ra tiếng tuýt... tuýt... của con dế. Điều thú vị là tiếng kêu này không phải được phát ra từ miệng của nó mà thông qua sự ma sát lẫn nhau của đôi cánh. 8
  9. Dế trưởng thành đều có hai đôi cánh. Cánh trước (cánh ngoài) tương đối cứng, có tác dụng phát ra tiếng kêu và bảo vệ cơ thể. Cánh sau (cánh trong) mềm, dùng để bay lượn. Cánh trước của dế đực thông thường có các loại gân cánh đan xen dọc ngang hoặc song song, giữa gân cánh hình thành cửa sổ cánh trong suốt. Một đường gân của hai cánh trước rất to, trở thành cơ quan phát âm của loài dế. Còn phía dưới gân ngang của cánh phải trước có một loạt mấu răng cưa nổi lên, hình thành âm răng. Khi dế đực kêu, âm răng của cánh phải trước và gân ngang của cánh trái trước không ngừng cọ sát vào nhau, kéo theo sự cộng hưởng của cửa sổ cánh trong suốt, làm phát ra âm thanh (giống như chiếc cung của đàn vi-ô-lông không ngừng ma sát vào dây đàn). Khi dế sống ở trong hang, khe gạch, kẽ đá, nhờ tác dụng phóng thanh của nơi ở, tiếng kêu sẽ càng vang hơn. (Theo Xuân Tâm) (Giáo viên gợi ý để học sinh nhận ra được đoạn văn thuyết minh trên sử dụng phương pháp giải thích là chủ yếu: tiếng dế kêu phát ra không phải bằng miệng mà do sự ma sát của hai đôi cánh). Bài 2: Các đoạn văn dưới đây sử dụng phương pháp nào là chủ yếu? Tác dụng của các phương pháp ấy trong đoạn văn: - Đoạn 1: Không biết cơ man nào là tảo bé hơn hạt bụi sống trôi nổi trên mặt các đại dương. Chúng đã nhả ra cho chúng ta phần lớn ô xi trên trái đất, có thể còn nhiều hơn các khu rừng già trên đất Nam Mĩ mà ta quen suy tôn là lá phổi của hành tinh. Nếu thật công bằng phải trả tên gọi vinh quang ấy cho đám tảo mà mắt ta không đủ tinh tường để thấy trên bề mặt biển cả. (Theo Lê Quang Long) - Đoạn 2: Ta đến Viện Nghiên cứu các bệnh tim mạch, bác sĩ viện trưởng cho biết: Chất nicotin của thuốc là làm các động mạch co thắt lại, gây những bệnh nghiêm trọng như huyết áp cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ tim. Có thấy một bệnh nhân bị tác động mạch chân lên những cơn đau như thế nào, rồi phải cắt dần từng ngón chân đến cả bàn chân; có thấy những người 40 – 50 tuổi đã chết đột xuất vì nhồi máu cơ tim; có thấy những khối ung thư ghê tởm mới nhận ra tác hại ghê gớm của thuốc lá. (Nguyễn Khắc Viện) Gợi ý: - Đoạn 1 (Sử dụng phương pháp so sánh): Ta khó có thể hình dung ra diện tích đám tảo trên biển cả có ích như thế nào nếu không so sánh với khu rừng già Nam Mĩ trong việc cung cấp ô xi cho sự sống trên toàn hành tinh. 9
  10. - Đoạn 2 (Sử dụng phương pháp nêu ví dụ): Nếu chỉ nhìn những người hút thuốc lá thì khó lòng thấy tác hại của thuốc lá. Tác giả cho ta quan sát những người bệnh giai đoạn cuối, hậu quả về sau nhiều năm hút thuốc, ngoài việc thấy tác hại của nó, ta còn cảm thấy ghê sợ nữa. 1.4) Cách làm bài văn thuyết minh a) Định hướng làm bài - Trước tiên, cần xác định chính xác và rõ ràng đối tượng cần thuyết minh là đối tượng nào? Cần thuyết minh điều gì? - Ví dụ: Muốn thuyết minh về tác hại của thuốc lá thì người làm bài thuyết minh phải hiểu được tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe, đối với kinh tế, đối với môi trường. Sau đó cần nắm được mục đích của bài viết là gì? Viết cho ai? Có định hướng đúng rõ. b) Sưu tầm, ghi chép và lựa chọn tư liệu cho bài viết: Tìm và lựa chọn tư liệu là bước quyết định để xây nội dung bài viết. - Để thông tin đưa ra thuyết minh có sức thuyết phục cao cần tiếp cận đối tượng để quan sát, điều tra tạo ấn tượng cảm xúc về đối tượng đó. - Đọc các tài liệu của người đi trước viết về đối tượng, sưu tầm ý kiến bình phẩm về đối tượng. - Cần chọn tư liệu đặc sắc, điển hình, gây ấn tượng. c) Viết bài văn thuyết minh  Viết phần mở bài: Giáo viên hướng dẫn học sinh phần mở bài cần đạt cái gì. Gồm hai yêu cầu: + Dẫn dắt giới thiệu đối tượng thuyết minh. + Vai trò, tầm quan trọng của đối tượng thuyết minh trong đời sống. Mở bài có nhiều cách viết nhưng chủ yếu là mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp, lựa chọn phương pháp nào là tùy vào nội dung mục đích bài viết và phương thức biểu đạt. - Ví dụ 1: Khi giới thiệu về Hà Tây quê lụa có thể mở bài trực tiếp như sau: Hà Tây là tỉnh có địa hình tương đối đa dạng bao gồm đồi, núi và đồng bằng. Do ảnh hưởng của địa hình nên khí hậu Hà Tây có nhiều tiểu vùng khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,8 0C. Vùng gò đồi có nhiệt độ trung bình 23,5 0C khí hậu lục địa chịu ảnh hưởng của vùng gió Lào. Vùng núi Ba Vì có Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình 18 0C. Hà Tây có nhiều hồ đẹp, giao thong đường bộ, đường thủy đều thuận tiện. - Ví dụ 2: Khi giới thiệu về Lạng Sơn- một vùng danh lam thắng cảnh có thể mở bài gián tiếp như sau: 10
  11. Là người Việt Nam ai cũng đã một lần nghe câu ca dao: “Đồng Đăng có phố Kì Lừa Có nàng Tô Thị có chùa Tân Thanh.” Từ Hà Nội đi theo quốc lộ 1A, du khách ngồi xe ô tô khoảng 4 tiếng đồng hồ là đến địa phận Lạng Sơn. Qua dãy núi Kai Kinh rồi đến ải Chi Lăng hùng vĩ, những kì tích đó đã làm cho bao kẻ thù xưa nay khiếp sợ. Qua khỏi đèo Sài Hồ là đến thị xã Lạng Sơn, vùng biên ải tổ quốc.  Viết phần thân bài: - Phần này thường gồm một số đoạn văn liên kết với nhau thành một hệ thống nhằm giải đáp một số yêu cầu của đề bài. - Trong quá trình làm bài, để các đoạn văn có thể liên kết với nhau thành một bài hoàn chỉnh học sinh cần chú ý tới phần chuyển ý: có thể tóm tắt ý ở đoạn trước để chuyển sang ý ở đoạn sau; có thể dùng một số từ nối, hoặc dựa vào ý sau đoạn móc nối với đoạn trước. - Ngoài ra, cần lưu ý với các đề mục trong bài để định rõ độ dài ngắn của các đoạn. Các ý lớn, các đề mục trọng tâm cần được viết thành các đoạn chiếm tỉ lệ cao so với toàn bài, các ý phụ chỉ nên viết thành các đoạn ngắn. - Sau mỗi đoạn văn phai giải quyết trọn vẹn một đề mục, một ý lớn phải xuống dòng. Những chỗ xuống dòng thích hợp rất cần cho một bài làm sang sủa, mạch lạc. - Giáo viên hướng dẫn học sinh các viết một số đoạn văn thuyết minh thường gặp trong các kiều bài thuyết minh: + Đối tượng thuyết minh là một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử thì nội dung thuyết minh thường là:  Về vị trí địa lí.  Những cảnh quan làm nên vẻ đẹp đặc sắc của đối tượng.  Những truyền thống lịch sử, văn hóa gắn liền với đối tượng.  Cách thưởng ngoạn đối tượng.  Ví dụ: Giới thiệu về quê em: Nằm ở cửa ngõ Hà Nội, quê em là tỉnh có nhiều di tích lịch sử và kho tang văn học dân gian phong phú: ca dao, dân ca, tục ngữ… có giá trị văn học. Nơi đây cũng là quê hương của các anh hung dân tộc như Phùng Hưng, Ngô Quyền, Nguyễn Trãi,… + Đối tượng thuyết minh là một doanh nhân văn hóa hoặc một tác giả văn học thì nội dung thuyết minh thường là:  Hoàn cảnh xã hội. 11
  12.  Thân thế và sự nghiệp.  Đánh giá xã hội về đối tượng đó.  Ví dụ: Giới thiệu về nhà thơ Hữu Thỉnh: Hữu Thỉnh tên khai sinh là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh ngày 15 tháng 2 năm 1942. Quê ở làng Phú Vinh xã Duy Phiên huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc. Mười tuổi phải đi làm phu. Đến năm 1954 mới được đi học. Năm 1963 vừa tốt nghiệp phổ thong ông vào bộ đội tăng thiết giáp. Sau năm 1975, Hữu Thỉnh học tại trường viết văn Nguyễn Du khóa I. Từ năm 1982 là cán bộ biên tập. Từ năm 1990, ông chuyển sang hội nhà văn Việt Nam, giữ chức tổng biên tập tuần báo văn nghệ, tham gia ban chấp hành hội nhà văn Việt nam các khóa III, IV, V. + Đối tượng thuyết minh là một đồ vật thì nội dung thuyết minh thường là:  Cấu tạo của đối tượng.  Các đặc điểm của đối tượng.  Lợi ích của đối tượng.  Ví dụ: Giới thiệu một chiếc xe đạp, người viết cần giới thiệu những bộ phận khác nhau của chiếc xe đó theo trình tự các bộ phận cấu thành gồm nhiều đoạn. Xe đạp do nhiều bộ phận tạo thành, chủ yếu là hệ thống truyền động, hệ thống điều khiển và hệ thống chuyên chở. Hệ thống truyền động gồm khung xe, bàn đạp, trục giữa, ổ bi giữa, dây xích đĩa, ổ líp, hai trục, ổ bi và hai bánh trước sau. Người đi xe đạp ngồi lên xe, chân đạp bàn đạp là trục xe chuyển động, đĩa chuyển động kéo dây xích làm chuyển động ổ líp và bánh sau, tạo lực đẩy cho xe tiến về phía trước… + Giới thiệu một đặc sản thì nội dung thuyết minh thường là:  Nguyên liệu.  Cách thực hiện.  Hương vị.  Chất lượng.  Ví dụ: Giới thiệu măng tre, đoạn giới thiệu nguyên liệu: Mùa măng mọc cũng là mùa mưa ở Tây Nguyên từ tháng năm đến tháng giêng âm lịch. Vào dịp này người dân địa phương tổ chức vào rừng lấy măng. Nếu đã mọc lên cao thì chỉ cần một đường dao cũng đủ làm cho cây măng đứt tiện. Nếu măng mới nhú lên mặt đất thì phải dùng đến cây quốc đào cả gốc lên. Măng mới nhô lên mặt đất trông bụ bẫm, no tròn gọi là măng mụt, măng tròn nhỏ gọi là 12
  13. măng vòi. Măng mụt mềm, ít đắng, bán có giá và luôn được người tiêu dùng ưa chuộng. + Thuyết minh về một loài vật thường là:  Nguồn gốc.  Hình dáng.  Lợi ích.  Ví dụ: Đoạn giới thiệu về nguồn gốc, hình dáng của trâu: Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy. Lông màu xám, xám đen, thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn, bụng to, mông dốc, bầu vú nhỏ, sừng hình lưỡi liềm. Ngày xưa, người ta phân biệt trâu lành hay trâu dữ là một phần nhờ vào đôi sừng trên chỏm đầu. Sừng dài uốn cong hình lưỡi liềm cùng cặp mắt to dữ thì phải coi trừng và có biện pháp thuần phục. Nếu trâu cái trung bình từ 350- 400 kg có tầm vóc từ vừa đến to, linh hoạt và hiền lành thì trâu đực nặng từ 400- 500 kg có tầm vóc lớn cân đối, dài đòn trước cao sau thấp, tính khí hăng hái nhưng hiền lành. + Thuyết minh về một thể loại văn học: Muốn thuyết minh thành công một thể thơ, một văn bản hay một thể loại văn học người làm bài cần đọc kĩ văn bản cần tóm tắt, phải đưa ra được nhận xét sau đó khái quát thành các đặc điểm. Khi nêu các đặc điểm, cần lựa chọn các đặc điểm tiêu biểu và cần có ví dụ làm sáng tỏ những đặc điểm ấy. Ví dụ: Thuyết minh đặc điểm thể thơ thất ngôn bát cú, học sinh cần đọc kĩ tác phẩm sau đó quan sát xem bài thơ có mấy dòng, mỗi dòng mấy tiếng, số dòng số tiếng đó viết theo quy luật nào. + Thuyết minh về một phương pháp (cách làm): Người viết cần phải tìm hiểu, nắm chắc phương pháp cách làm đó. Khi thuyết minh cần trình bày rõ điều kiện, cách thức, trình tự… để thực hiện yêu cầu chất lượng đối với sản phẩm. Ví dụ: Sườn sào chua ngọt. 1. Nguyên liệu: 500g sườn non. 50g hành tím+ tỏi. 100g bột mì. Dầu ăn, muối, tiêu, đường, bột ngọt. 2. Cách làm: Sườn rửa sạch, chặt thành miếng vuông (độ 3- 4cm) ướp. Hành, tỏi, muối, tiêu, bột ngọt để khoảng 30 phút cho sườn ngấm gia vị. Đặt xoong lên bếp đun sườn khô cạn nước, đổ nước lạnh vào ngập sườn, hầm cho mềm và cạn nước. 13
  14. Hòa bột mì với nước lạnh cho sền sệt, gắp sườn nhúng vào bột cho phủ hết miếng sườn. Bắc chảo dầu nóng, cho từng miếng sườn vào chiên vàng vớt ra để ráo. Cho 1 chén giấm+ muối+ xì dầu+ bột ngọt+ đường trộn đều+ bột năng đun cho sền sệt chua chua ngọt ngọt là được. 3. Trình bày: Sườn chiên để vào giữa đĩa tưới nước sốt lên ăn nóng.  Phần kết bài: - Mục đích cần đạt của phần kết bài là nâng cao giá trị thuyết minh trong đời sống hiện nay và đưa ra bài học liên hệ. - Nhấn mạnh một lần nữa đặc sắc của đối tượng thuyết minh, nêu một lời mời hoặc ấn tượng mạnh mẽ nhất về đối tượng đó. - Ví dụ: Hàm Rồng, nơi hội tụ những vẻ đẹp của thiên nhiên, mảnh đất có bề dày lịch sử, tiêu biểu cho nền văn hóa dân tộc, một truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước ngoan cường, mãi mãi là niềm kiêu hãnh, tự hào của nhân dân cả nước và là điểm du lịch hấp dẫn của du khách gần xa. (Lâm Bằng- Báo nhân dân chủ nhật) 2) Bài tập rèn luyện kĩ năng viết văn thuyết minh:  Bài tập nhận diện: Sau một đoạn văn cụ thể, giáo viên đưa thêm một số bài tập để học sinh hoàn thiện các bài văn. Bài 1: Hai văn bản sau đây, đâu là văn bản thuyết minh? Vì sao? ( Dạng bài tập nhận diện) a) Cây sữa còn gọi là cây mò cua. Cây thân gỗ, cao từ 5 đến 20m có nhựa mủ trắng. Hoa mọc thành cụm, màu vàng lục nhạt, nở về đêm và có mùi thơm hắc đặc trưng. Ra hoa từ tháng 8 đến tháng 12, được trồng phổ biến khắp nước ta. Mùi hoa sữa nồng nàn ban đêm là một trong những biểu tượng về Hà Nội thường được nói trong thơ ca. (Cây hoa sữa- Theo Lê Quang Long) b) Hàng cây cao vút, thân có vè có bạnh, cành đâm ngang thưa thớt, lá mọc thành chùm thành tia như hoa thị biếc xanh. Từ lòng hoa thị ấy, khi sương lam bảng lảng, lại bùng ra những ngọn lửa xanh màu lá mạ non, thả làn hương vô hình như "hữu xạ" vào đêm phường phố cho người phải tìm nhau. Đêm dài đến đâu rồi cũng phải qua. Hoa sữa mệt mỏi khi ngày mới lại bắt đầu. Như kiếp con phù du ngắn ngủi, quanh gốc cây, hoa rụng thành tấm thảm li ti dày đặc. Hình như hồn hoa đã tan vào thinh không, còn xác hoa nằm lại cứ nói không thành âm thanh: "Đừng phũ phàng, đừng nỡ giẫm lên hoa người hỡi..." . (Hoa sữa đêm thu- Theo Băng Sơn) 14
  15. - Gợi ý: Văn bản (a) là văn bản thuyết minh. Ta thấy ở đây nội dung khoa học chính xác là chủ yếu (các câu đầu). Chỉ câu cuối có tính biểu cảm và hình tượng. Văn bản (b) cũng nói về đặc tính của hoa sữa nhưng mang tính cảm nhận cá nhân. Tác giả sử dụng cách nói bóng bẩy gợi cảm: cao vút, biếc xanh, sương lam bảng lảng, hoa sữa mệt mỏi, … Đây là văn miêu tả kết hợp biểu cảm. Bài 2: Đoạn văn sau sử dụng phương pháp thuyết minh nào, nhận xét về cách sử dụng ngôn từ trong đoạn văn: Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc, thấm vào cơ thể. Nạn nhân đầu tiên là những lông rung của những tế bào niêm mạc ở vòm họng, ở phế quản, ở nang phổi bị chất hắc ín trong khói thuốc lá làm tê liệt. Các lông mao này có chức năng quét dọn bụi bặm và các vi khuẩn theo luồng không khi tràn vào phế quản và phổi; khi các lông mao ngừng hoạt động, bụi và vi khuẩn không được đẩy ra ngoài nữa, tích tụ lại gây ho hen và sau nhiều năm gây viêm phế quản. (Nguyễn Khắc Viện) - Gợi ý: Đoạn văn trên sử dụng phương pháp giải thích giúp người đọc có thể biết tại sao những sợi khói thuốc lá mỏng manh lại có thể gây bệnh hiểm nghèo nếu không vạch rõ cơ chế của quá trình này. Để làm sang tỏ cơ chế đó tác giả đã dùng những hình ảnh cụ thể để độc giả dễ hình dung.  Dạng bài tập vận dụng viết đoạn văn thuyết minh: Bài 1: Hãy viết một đoạn văn thuyết minh giới thiệu một loài hoa mà em yêu thích. Trong đó có sử dụng các biện pháp nghệ thuật. - Giáo viên giúp học sinh nhận ra yêu cầu bài tập: + Thuyết minh về một loài hoa em yêu. + Trong đoạn văn có sử dụng các biện pháp nghệ thuật để giúp đoạn văn được hay và sinh động. - Ví dụ: Hoa hồng trắng mang lại một vẻ đẹp hài hòa cân xứng. Cánh hoa nửa khum khum, nửa muốn xòe rộng ra. Bông hoa xinh xắn, nằm gọn trong lá đài xanh mướt, trên một cành xanh điểm vài lá gai. Lá hồng bao giờ cũng mọc nằm chiếu so le hơi nổi viền răng cưa trên một cánh lá. Hồng trắng đẹp khi còn là nụ, nhưng đẹp nhất là lúc hoa nở rộ. Cánh hoa trắng sữa, mượt và mịn như nhung. Bài 2: Dựa vào truyện cười sau, hãy viết một đoạn văn thuyết minh về thể loại văn học này. Văn bản: Chẳng giúp được gì nữa. Có ông rỗi việc, vớ được tờ báo đăng tin có nhà cần một gia sư Anh ngữ thật giỏi, liền tìm đến và được chủ nhà tiếp rất chu đáo.Mời trà thuốc xong chủ nhà vào đề: 15
  16. - Bác chắc bác giỏi tiếng Anh lắm nhỉ? - Không, tôi không biết tiếng Anh. - Thế thì chắc bác giỏi tiếng Pháp? - Tôi không biết tiếng Pháp. - Thế bác giỏi tiếng Nhật hay tiếng Đức? - Cũng không.Tôi chẳng biết tiếng gì cả. - Thế bác đến đây để làm gì? - Tôi đến để thông báo cho gia đình là tôi có đọc báo, biết gia đình cần nhưng tôi chẳng giúp được gì cả. Mong gia đình thông cảm. - Gợi ý: Học sinh chú ý một số đặc điểm chuyện cười để thuyết minh. + Có dung lượng ngắn hay dài. + Sự hư cấu trong sáng tạo tình tiết thực hay phi lí? + Sự hư cấu trong sáng tạo nhân vật có tên có tính cách hoàn chỉnh không? + Cách kết thúc truyện? + Điều gì tạo ra tiếng cười trong tác phẩm? Bài 3: Thuyết minh về con vật. Để tạo không khí thoải mái, giáo viên cho học sinh giải câu đố sau đó viết đoạn văn thuyết minh về con vật đó. Cho câu đố sau: “Cũng gọi là quả Chẳng ở trên cây Có vảy có vây Suốt ngày bơi lội” a) Là con gì? b) Dựa vào câu đố, viết đoạn văn thuyết minh khoảng 8 câu giới thiệu về con vật vừa đoán được. - Gợi ý: a) Là con cá quả (cá chuối ta). b) Cá quả có khả năng thích nghi cao, có thể sống tốt ở môi trường thiếu oxi, sình lầy, nước đục. Cá quả đầu bẹt so với thân, vảy tạo vân màu nâu xám xen lẫn với những chỗ màu xám nhạt, lưng có màu đen ánh nâu. Cá một năm tuổi đã có khả năng sinh sản. Mùa sinh sản là từ tháng 4-7 hàng năm. Thức ăn chủ yếu là côn trùng, cá con và tôm con. Cá quả có khả năng nhảy phóng rất cao (nhảy cao khỏi mặt nước 1,5m). Vì vậy nhất là khi có mưa rào phải thăm ao. Cá quả cần thức ăn phải tươi và sạch, cho nên trước khi cho ăn phải dọn 16
  17. rửa sàn ăn. Tuy cá quả có khả năng chịu được môi trường thiếu oxi, nhưng không phải vì thế mà để nước bẩn. Phải thường xuyên bổ sung thêm nước mới, bảo đảm nước sạch. Bài 4: Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh. Ví dụ: Đền Ngọc Sơn - Mở bài: Đền Ngọc Sơn nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội, giữa một danh lam thắng cảnh chứa nhiều huyền thoại hấp dẫn là hồ Hoàn Kiếm, lại có kiến trúc độc đáo, nên đã trở thành một điểm du lịch nổi tiếng của thủ đô. - Thân bài: Học sinh lần lượt trình bày: + Giới thiệu bao quát về ngôi đền. + Giới thiệu về lịch sử của ngôi đền theo văn bia và thớ văn những người sang lập ngôi đền. - Kết bài: + Giá trị văn hóa giáo dục. + Giá trị du lịch. + Cảm nghĩ sau khi thăm ngôi đền. IV,KẾT QUẢ THỰC HIỆN SO SÁNH ĐỐI CHỨNG: Sau thời gian thực hiện, hướng dẫn học sinh kĩ năng viết văn thuyết minh theo các bước ôn luyện như sang kiến đã thực hiện, kết quả mang lại tương đối tốt học sinh đã nắm được các kĩ năng viết đoạn văn thuyết minh và biết kết nối thành bài văn. Học sinh thành thạo khi viết câu, viết đoạn văn và biết phân biệt các loại văn thuyết minh khi thực hành. Học sinh hứng thú chăm chỉ hơn, kết quả kiểm tra tốt hơn trước khi thực hiện. Kết quả kiểm tra sau khi thực hiện đề tài Lớp Sĩ số Số bài Kết quả Giỏi Khá TB Yếu 8D 37 37 SL % SL % SL % SL % 7 18,9 20 54,1 10 27 0 0 Như vậy: + Điểm giỏi tăng 5 em = 13,5%. + Điểm khá tăng 10 em = 27%. + Điểm trung bình giảm 10 em = 27%. + Điểm yếu không còn em nào = 0%. 17
  18. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SAU QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1) Kết luận Như vậy, văn thuyết minh là một trong những kiểu văn bản rất quen thuộc và phổ biến trong cuộc sống và sang tạo văn chương. Văn bản này giúp người đọc, người nghe nhận biết được những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc… Làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên một cách cụ thể như nó vốn có trong cuộc sống. Với ý nghĩa ấy việc rèn luyện kĩ năng làm văn thuyết minh là rất cần thiết. Đây là loại văn bản có tác dụng lớn trong việc tái hiện đời sống hình thành óc quan sát và khả năng nhận xét đánh giá của học sinh giúp các em cảm nhận cuộc sống và văn học sâu sắc hơn. 2) Kiến nghị Thông qua việc triển khai đề tài sáng kiến kinh nghiệm tôi có một số ý kiến như sau:  Với giáo viên: Cần tích cực nghiên cứu tài liệu, SGK. Chú ý rèn kĩ năng viết đoạn văn. Cần tích hợp giữa văn- tiếng Việt- tập làm văn và một số môn khoa học như lịch sử, địa lí, sinh học,… để giúp học sinh sử dụng ngôn ngữ, chất liệu văn chương để viết bài.  Học sinh: Cần chủ động, tự giác trau dồi vốn từ, biết quan sát, so sánh, đối chiếu, … để viết được những bài văn thuyết minh hay. Trên đây là một số kinh nghiệm nho nhỏ của tôi. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của lãnh đạo, tổ chuyên môn để sang kiến của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Phúc Thọ, ngày 5 tháng 3 năm 2020 LỜI CAM ĐOAN - Những nội dung trong đề tài này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của các đồng chí trong ban giám hiệu nhà trường. - Tài liệu sử dụng trong đề tài đều có nguồn gốc rõ ràng và được dùng trong thư viện nhà trường. - Mọi sao chép không hợp lệ tôi xin chịu trách nhiệm. 18
  19. MỤC LỤC Nội dung Trang A.Đặt vấn đề. I) Lí do chọn đề tài. 1 II) Đối tượng phạm vi thời gian thực hiện đề tài 1 III) Mục đích ý nghĩa, phương pháp nghiên cứu 1 1. Mục đích ý nghĩa 1 2. Phương pháp nghiên cứu 1 B.Giải quyết vấn đề I) Cơ sở lí luận 2 II) Thực trạng dạy văn thuyết minh ở nhà trường phổ 2 thông 2 III) Những biện pháp thực hiện 3 1) Một số vấn đề chung về văn thuyết minh. 14 2) Bài tập rèn luyện kĩ năng viết văn thuyết minh. 12 IV) Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng. 15 C. Kết luận và kiến nghị sau quá trình thực hiện đề tài. 16 Mục Lục 17 19
  20. Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ …………………………………………………………………………………… ….………………………………………………………………………………… …….……………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Ngày…..tháng…...năm 2020 Chủ tịch hội đồng ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Ngày…..tháng…..năm 2020 Chủ tich hội đồng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2