intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8

Chia sẻ: Convetxao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

80
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của sáng kiến nhằm giúp cho giáo viên tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh đạt hiệu quả. Phát huy tính tích cực chủ động của hầu hết học sinh trong lớp, khắc phục những hạn chế của các phương pháp thảo luận nhóm truyền thống. Kĩ thuật mảnh ghép sẽ giúp giải quyết được những nội dung kiến thức ở cấp độ vận dụng thấp và vận dụng cao, đòi hỏi nhiều kĩ năng trong môn Ngữ văn mà mỗi cá nhân không thể hoàn thành được trong thời gian ngắn, cần có sự hợp tác tích cực của các thành viên trong nhóm

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN MÃ SKKN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG KỸ THUẬT MẢNH GHÉP ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG VIỆT LỚP 8 Lĩnh vực( Môn): Ngữ văn Tài liệu kèm theo: Đĩa CD NĂM HỌC 2016 - 2017
  2. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 MỤC LỤC A. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................... 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................ 1 1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 1 2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 3 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3 III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU................................................................... 4 IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 5 V. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU ............................................. 5 1. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 5 2. Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................... 5 B. PHẦN THỨ HAI NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 6 I. NHỮNG NỘI DUNG LÍ LUẬN LIÊN QUAN ........................................... 6 1. Khái niệm kĩ thuật mảnh ghép ................................................................. 6 2. Mục tiêu sử dụng kĩ thuật mảnh ghép ...................................................... 6 3. Tác dụng đối với học sinh: ....................................................................... 6 4. Cách tiến hành: ........................................................................................ 6 5. Quy trình thực hiện kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học ............................. 7 6. Một số lƣu ý khi tổ chức dạy học áp dụng kĩ thuật mảnh ghép: ............... 7 II. THỰC TRẠNG .......................................................................................... 9 III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH............................................................... 9 IV. KẾT QỦA THỰC HIỆN ........................................................................ 18 C. C. PHẦN THỨ BA KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................... 20 I. KẾT LUẬN ............................................................................................... 20 II. KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................... 21 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 22
  3. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 A. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh của đất nƣớc. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học và cuộc sống. Mặt khác giáo dục còn góp phần hình thành và bồi dƣỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh Vậy để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lƣợng cao, trong quá trình giảng dạy chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phƣơng pháp dạy học, trong đó đổi mới phƣơng pháp nhằm phát huy tích tích cực của học sinh là vấn đề quan trọng. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy và học đƣợc xác định trong nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa VII(1-93), nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VII (12- 1996), đƣợc thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), trong chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đăc biệt chỉ thị số 14(4-1999). Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Đổi mới PPDH môn ngữ văn ở trƣờng THCS là kết quả của một quá trình nghiên cứu, thực hiện kiên trì và đƣợc nghiệm thu. Khâu đột phá về chất lƣợng đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ văn là bồi dƣỡng năng lực thực hành nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên. Trƣớc hết đội ngũ giáo viên phải nhận thức việc đổi mới phƣơng pháp dạy học bộ môn thƣờng xuyên là lẽ sống, là trách nhiệm, lƣơng tâm, danh dự của ngƣời thầy. Thầy giỏi mới đào tạo đƣợc trò giỏi. Thầy giỏi ở trƣờng THCS là ngƣời có khả năng tự nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo xu thế quốc tế, đáp ứng những đòi hỏi của đất nƣớc trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, biết thƣờng xuyên vận dụng kết quả tự nghiên cứu của mình vào quá trình dạy học bộ môn. Đổi mới phƣơng pháp dạy học đang thực hiện bƣớc chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của ngƣời học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học đƣợc cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng đƣợc cái gì qua việc học. Để đảm bảo đƣợc điều đó, phải thực hiện chuyển từ phƣơng pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách 1/22
  4. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cƣờng việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hƣớng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Đối với giáo viên Trung học, đó là cách hiểu mới về môn học, về bản chất của khoa học và nghệ thuật của văn chƣơng. Không hiểu văn không thể dạy văn. Yêu cầu nắm vững kiên thức cơ bản về ngữ văn vẫn là một trong những nhân tố quan trọng về tiềm năng của ngƣời giáo viên trong quá trình thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học. Đổi mới phƣơng pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phƣơng pháp dạy học truyền thống nhƣ thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhƣợc điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phƣơng pháp dạy học này ngƣời giáo viên trƣớc hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng nhƣ tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phƣơng pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phƣơng pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phƣơng pháp dạy học mới, có thể tăng cƣờng tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. Để có phƣơng pháp dạy học tích cực, chúng ta có thể sử dụng các kĩ thuật dạy học hiện đại. Kỹ thuật dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa vào các phƣơng tiện thiết bị nhằm đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả giảng dạy và giáo dƣỡng hay có thể nói cách khác đó là cách thức hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động giáo dƣỡng để bảo đảm hiệu quả, chất lƣợng giảng dạy. Các kỹ thuật dạy học chƣa phải là các phƣơng pháp dạy học độc lập, chúng là những thành phần của phƣơng pháp dạy học. Kỹ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của phƣơng pháp dạy học. Trong mỗi phƣơng pháp dạy học có nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau, kỹ thuật dạy học khác với phƣơng pháp dạy học. Tuy nhiên, vì đều là cách thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kỹ thuật dạy học và phƣơng pháp dạy học có những điểm tƣơng tự nhau, khó phân biệt rõ ràng. Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, 2/22
  5. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 kích thích tƣ duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Kĩ thuật mảnh ghép là một trong nhiều kĩ thuật dạy học tích cực đã và đang đƣợc áp dụng trong nhiều môn học. Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau trong từng giáo viên và nó đƣợc xem là rất quan trọng đối với ngƣời đứng lớp, nhất là trong bối cảnh đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay ở trƣờng phổ thông. Rèn luyện để nâng cao năng lực này là một nhiệm vụ, một vấn đề thật cần thiết của mỗi giáo viên, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng dạy và học ở nhà trƣờng. 2. Cơ sở thực tiễn Có một thực tế mà tôi nhận thấy là việc vận dụng các kỹ thuật dạy học trong môn Ngữ văn không phải là vấn đề đơn giản, nó phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố khách quan nhƣ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, trình độ học sinh... Vì vậy, với giáo viên ở nhiều trƣờng, nhiều địa phƣơng thì các kỹ thuật dạy học tích cực vẫn là vấn đề khá mới mẻ, việc vận dụng vào thực tiễn chƣa thật thƣờng xuyên, nhiều nơi còn mang tính hình thức... Riêng đối với trƣờng tôi, việc ứng dụng các kỹ thuật dạy học đã đƣợc thực hiện ở một số môn nhƣ kĩ thuật “ Bàn tay nặn bột” trong môn vật lí, kĩ thuật “ Sử dụng sơ đồ tƣ duy” trong môn Ngữ văn… Nhƣng ở một số môn việc áp dụng kĩ thuật dạy học mới còn khá khiêm tốn, một phần do trang bị của giáo viên về kỹ thuật dạy học còn hạn chế, một số giáo viên vẫn còn có quan điểm cho rằng những kỹ thuật dạy học tích cực rất khó áp dụng vào giảng dạy trong thời gian 45 phút trên lớp nên cũng rất ít sử dụng các kỹ thuật này, phần vì điều kiện cơ sở vật chất,... Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8" với hy vọng cùng chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết về kỹ thuật dạy học với đồng nghiệp, đồng thời cùng nhau vận dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lƣợng môn địa lí. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trong dự thảo đề án đổi mới chƣơng trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau 2015 đã nêu rõ một trong những quan điểm nổi bật là phát triển chƣơng trình theo định hƣớng năng lực. Năng lực đƣợc quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân…., nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng kết hợp nhiều yếu tố (phẩm chất, kiến thức và kỹ năng) đƣợc thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực có các yếu tố cơ 3/22
  6. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 bản mà mọi ngƣời lao động, mọi công dân đều cần phải có đó là các năng lực chung cốt lõi. Năng lực cốt lõi bao gồm những năng lực cơ bản: Năng lực giải quết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thƣởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ. Môn Ngữ văn đƣợc coi là môn học công cụ, nó mang đặc thù riêng của môn học, do đó năng lực tiếng Việt và năng lực thƣởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ là những năng lực đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các nội dung dạy học của môn học, ngoài ra các năng lực còn lại đóng vai trò là các năng lực chung. Quá trình dạy học Ngữ văn đồng thời giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực, đáp ứng với các yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua việc rèn luyện và phát triển các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói. Với đặc trƣng của môn học, môn Ngữ văn triển khai các mạch nội dung bao gồm các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn, nhằm hƣớng dẫn học sinh đọc hiểu các văn bản và tạo lập đƣợc các văn bản theo các kiểu loại khác nhau. Trong quá trình hƣớng dẫn học sinh tiếp xúc với văn bản, môn ngữ văn giúp học sinh từng bƣớc hình thành và nâng cao các năng lực học tập của môn học, cụ thể là năng lực tiếp nhận văn bản (gồm kĩ năng nghe, đọc) và năng lực tạo lập văn bản (gồm kỹ năng nói và viết). Năng lực đọc-hiểu văn bản của học sinh thể hiện ở khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức về Tiếng Việt, về các loại hình văn bản và kỹ năng, phƣơng pháp đọc, khả năng thu thập các thông tin, cảm thụ cái đẹp và giá trị của tác phẩm văn chƣơng nghệ thuật. Năng lực tạo lập văn bản của học sinh thể hiện ở khả năng vận dụng tổng hợp kiến thức về các kiểu văn bản, với ý thức và tình yêu Tiếng Việt, văn học, văn hóa, cùng kỹ năng thực hành tạo lập văn bản, theo các phƣơng thức biểu đạt khác nhau, theo hình thức trình bày miệng hoặc viết. Thông qua các năng lực học tập của bộ môn để hƣớng tới các năng lực chung và các năng lực đặc thù của môn học. Giúp cho giáo viên tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh đạt hiệu quả. Phát huy tính tích cực chủ động của hầu hết học sinh trong lớp, khắc phục những hạn chế của các phƣơng pháp thảo luận nhóm truyền thống. Kĩ thuật mảnh ghép sẽ giúp giải quyết đƣợc những nội dung kiến thức ở cấp độ vận dụng thấp và vận dụng cao, đòi hỏi nhiều kĩ năng trong môn Ngữ văn mà mỗi cá nhân không thể hoàn thành đƣợc trong thời gian ngắn, cần có sự hợp tác tích cực của các thành viên trong nhóm. III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Học sinh lớp 8A8 (năm học 2016-2017) 4/22
  7. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài. 2. Phƣơng pháp quan sát nhằm phân tích đƣợc ƣu nhƣợc điểm của học sinh qua mỗi lần thảo luận nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép để lần sau đạt hiệu quả cao hơn lần trƣớc. 3. Phƣơng pháp điều tra nhằm lấy ý kiến đóng góp của học sinh sau mỗi lần thảo luận để các em tự nói những điểm mạnh của kĩ thuật mảnh ghép. 4. Phƣơng pháp sƣu tầm tƣ liệu 5. Phƣơng pháp phân tích,tổng hợp, khái quát. 6. Dạy thử nghiệm trên lớp. V. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi nghiên cứu - Phân môn Tiếng Việt trong chƣơng trình Ngữ văn 8 - Một số bài áp dụng đƣợc kĩ thuật mảnh ghép + Học kì I:  Bài “ Từ tƣợng hình, từ tƣợng thanh”  Bài “ Nói giảm, nói tránh” + Học kì II:  Bài “Lựa chọn trật tự từ” 2. Kế hoạch nghiên cứu - Thời gian xây dựng đề cƣơng sáng kiến kinh nghiệm: Từ ngày 10/09/2016 đến 30/03/2017 - Thời gian bắt đầu thực hiện đề tài: Tháng 11 năm 2016 - Thời gian hoàn thành sáng kiến : Ngày 10/04/2017 5/22
  8. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 B. PHẦN THỨ HAI NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. NHỮNG NỘI DUNG LÍ LUẬN LIÊN QUAN 1. Khái niệm kĩ thuật mảnh ghép Kỹ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm. 2. Mục tiêu sử dụng kĩ thuật mảnh ghép - Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp. - Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm. - Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác(Không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải trình bày truyền đạt lại kết quả và thực hiện tiếp nhiệm vụ ở mức độ cao hơn). - Tăng cƣờng tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân. 3. Tác dụng đối với học sinh: - Học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức. - Học sinh đƣợc phát triển kĩ năng trình bày, giao tiếp hợp tác. - Thể hiện khả năng, năng lực cá nhân. - Tăng cƣờng hiệu quả học tập. 4. Cách tiến hành: * Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu” - Lớp học đƣợc chia thành các nhóm (khoảng từ 3-6 học sinh). Mỗi nhóm đƣợc giao một nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập 6/22
  9. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 khác nhau nhƣng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này đƣợc gọi là “nhóm chuyên sâu”. - Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại đƣợc nội dung trong nhiệm vụ đƣợc giao cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi học sinh trở thành “chuyên sâu” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo. * Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép” - Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “nhóm mảnh ghép”. Lúc này, mỗi học sinh “chuyên sâu” trở thành những “mảnh ghép” trong “nhóm mảnh ghép”. Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một “bức tranh” tổng thể. - Từng học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” trong nhóm “mảnh ghép” lần lƣợt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả thành viên trong nhóm “mảnh ghép” nắm bất đƣợc đầy đủ toàn bộ nội dung của các nhóm chuyên sâu giống nhƣ nhìn thấy một “ bức tranh” tổng thể. - Sau đó nhiệm vụ mới đƣợc giao cho các nhóm “mảnh ghép”. Nhiệm vụ này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã đƣợc tìm hiểu từ các nhóm “chuyên sâu”. Bằng cách này, học sinh có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện không chỉ để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập quan trọng. 5. Quy trình thực hiện kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học Bƣớc 1: Giáo viên chia nhóm chuyên sâu. Bƣớc 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên sâu. Bƣớc 3: Học sinh nhóm chuyên sâu thảo luận nhóm. Bƣớc 4: Giáo viên chia nhóm mảnh ghép. Bƣớc 5: Nhóm mảnh ghép thảo luận. Bƣớc 6: Giáo viên giao nhiệm vụ mới. Bƣớc 7: Học sinh nhóm mảnh ghép lên bảng trình bày. Bƣớc 8: Học sinh nhóm khác bổ sung. Bƣớc 9: Giáo viên kết luận. 6. Một số lƣu ý khi tổ chức dạy học áp dụng kĩ thuật mảnh ghép: - Một nội dung hay chủ đề lớn của bài học, thƣờng bao gồm trong đó các phần nội dung hay chủ đề nhỏ. Những nội dung hay chủ đề nhỏ đó đƣợc giáo viên xây dựng thành các nhiệm vụ cụ thể giao cho các nhóm học sinh tìm hiểu, nghiên cứu. Cần lƣu ý nội dung của các chủ đề nhỏ phải có sự liên quan gắn kết chặt chẽ với nhau. 7/22
  10. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 - Nhiệm vụ nêu ra phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả mọi học sinh đều hiểu rõ và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ. - Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các nhóm “chuyên sâu”, giáo viên cần quan sát và hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian quy định và các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo luận của nhóm. - Thành lập nhóm mới “nhóm mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên của các nhóm “chuyên sâu”. - Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động giáo viên cần quan sát hỗ trợ để đảm bảo các thành viên nắm đƣợc đầy đủ nội dung từ các nhóm “chuyên sâu”. Sau đó giáo viên giao nhiệm vụ mới, nhiệm vụ mới phải mang tính khái quát , tổng hợp kiến thức trên cơ sở nội dung kiến thức (mang tính bộ phận) học sinh đã nắm đƣợc từ các nhóm “chuyên sâu”. * Để đảm bảo hiệu quả hoạt động nhóm, các thành viên trong nhóm cần đƣợc phân công các nhiệm vụ nhƣ sau: Vai trò Nhiệm vụ Trƣởng nhóm Phân công nhiệm vụ Hậu cần Chuẩn bị đồ dùng tài liệu cần thiết Thƣ kí Ghi chép kết quả Phản biện Đặt các câu hỏi phản biện Liên lạc với nhóm khác Liên hệ với các nhóm khác Liên lạc với giáo viên Liên lạc với giáo viên để xin trợ giúp * BẢNG TÓM TẮT CÁCH TIẾN HÀNH KĨ THUẬT MẢNH GHÉP: Cách tiến hành kĩ thuật “Mảnh ghép” VÒNG 1 VÒNG 2  Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4  Hình thành nhóm 3 hoặc 4 ngƣời( ngƣời,… 1 ngƣời từ nhóm 1, 1 ngƣời từ nhóm 2  Mỗi nhóm đƣợc giao một nhiệm và 1 ngƣời từ nhóm 3,…) vụ( Ví dụ: nhóm 1 nhiệm vụ A, nhóm  Các câu trả lời và thông tin của 2 nhiệm vụ B, nhóm 3 nhiệm vụ vòng 1 đƣợc các thành viên nhóm mới C,…) chia sẻ đầy đủ với nhau.  Đảm bảo mỗi thành viên trong  Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhóm đều trả lời đƣợc tất cả các câu nhiệm vụ mới sẽ đƣợc giao cho nhóm hỏi trong nhiệm vụ đƣợc giao. vừa thành lập để giải quyết.  Mỗi thành viên đều trình bày đƣợc  Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả câu trả lời của nhóm. kết quả nhiệm vụ ở vòng 2. 8/22
  11. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 II. THỰC TRẠNG Đối với học sinh, đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi mà giáo viên đặt ra nhƣ các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, trả lời các câu hỏi cuối mục trong bài cho nên khi học các em luôn chú ý để nắm chắc bài hơn. Đa số học sinh đều tích cực thảo luận nhóm và đã đƣa lại hiệu quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Nhƣng mặt khác, vẫn còn một số học sinh lƣời học, chƣa có sự say mê học tập, một bộ phận học sinh thƣờng xuyên không chuẩn bị bài ở nhà, không làm bài tập đầy đủ, trên lớp các em thiếu tập trung suy nghĩ, cho nên không nắm vững đƣợc nội dung bài học. Một số học sinh chỉ có thể trả lời đƣợc những câu hỏi dễ, đơn giản ở mức độ nhận biết, còn một số câu hỏi ở mức độ thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao nhƣ câu hỏi tổng hợp, phân tích, giải thích, so sánh…thì còn rất lúng túng khi trả lời hoặc trả lời mang tính chất chung chung, muốn giải quyết đƣợc đòi hỏi phải có sự hợp tác, làm việc theo nhóm. Nhƣng hoạt động nhóm nhiều khi còn mang tính hình thức, không hiệu quả, chỉ có một số học sinh làm việc tích cực còn lại là thụ động, trông chờ vào kết quả làm việc của các bạn, việc đánh giá của giáo viên đối với kết quả hoạt động nhóm nhiều khi chƣa chính xác, có học sinh không tích cực thảo luận nhƣng vẫn đƣợc đánh giá nhƣ các bạn dựa trên kết quả làm việc của cả nhóm. Qua các giờ dạy trên lớp, tôi có sử dụng một số phƣơng pháp dạy học thông thƣờng nhƣ vấn đáp tìm tòi, thuyết trình, chủ yếu học sinh khá giỏi tham gia học tập, số học sinh yếu ít có cơ hội tham gia hoạt động, mức độ chú ý nghe giảng còn hạn chế. Học sinh tham gia trả lời câu hỏi, nhận xét ý kiến của bạn còn ít, vẫn còn học sinh chƣa tự giác làm bài tập. Đồng thời, ở nhiều học sinh hoạt động giao tiếp, kỹ năng sống rất hạn chế, chƣa mạnh dạn nêu chính kiến của mình trong các giờ học, không dám tranh luận nhất là với thầy cô giáo, chƣa có thói quen hợp tác trong học tập đã ảnh hƣởng rất không tốt đến việc học tập của học sinh. Có nhiều nguyên nhân cho những hạn chế trên nhƣng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do phƣơng pháp giáo dục. Chính vì thế nên việc học tập thƣờng ít hứng thú, nội dung đơn điệu, giáo viên ít quan tâm đến phát triển năng lực cá nhân. Xã hội ngày càng phát triển thì việc hình thành các kỹ năng, năng lực để đáp ứng những yêu cầu phát trển đó càng trở nên quan trọng và cần thiết, nó trở thành một trong những vấn đề đáng quan tâm của toàn xã hội nói chung và trong hệ thống giáo dục nƣớc nhà nói riêng. III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH Một giờ dạy học thành công là do sự chi phối của nhiều yếu tố. Chuẩn bị một giờ dạy học là một trong những yếu tố quan trọng, nó quyết định không nhỏ 9/22
  12. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 tới thành công của một giờ dạy. Có chuẩn bị tốt, chu đáo, kĩ càng thì hiệu quả của một giờ dạy sẽ đƣợc nâng lên một cách rõ ràng. Một giờ học tốt là một giờ học phát huy đƣợc tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả ngƣời dạy và ngƣời học nhằm nâng cao tri thức, bồi dƣỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, tác động tích cực đến tƣ tƣởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho ngƣời học. Để phát triển năng lực của học sinh trong giờ Ngữ văn cấp THCS, cần đổi mới mạnh mẽ việc thiết kế bài học từ phía giáo viên. Trong thiết kế, giáo viên phải cho thấy rõ các hoạt động của học sinh chiếm vị trí chủ yếu. Với giáo viên, phƣơng pháp thuyết trình nên giảm thiểu tới mức tối đa, thay vào đó là tổ chức hoạt động cho học sinh bằng việc nêu vấn đề, đề xuất các tình huống. Sau đây là giáo án minh họa 2 tiết Tiếng Việt trong chƣơng trình Ngữ văn 8: 1. Bài 4- Tiết 15: Từ tƣợng hình, từ tƣợng thanh Hoạt động của Hoạt động của GV Nội dung HS * Hoạt động 1: GV hƣớng I. Đặc điểm công dụng dẫn HS tìm hiểu về từ tƣợng 1. Ví dụ( SGK tr 49) hình, từ tƣợng thanh Thảo luận nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép Vòng 1( vòng chuyên sâu) : GV chia lớp thành các nhóm HS đọc yêu cầu chuyên sâu, yêu cầu các nhóm thảo luận dựa vào ví dụ sgk(Tr 49): HS theo dõi - Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nƣớc mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu nhƣ con nít. Lão hu hu khóc… - Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in nhƣ nó trách tôi; nó kêu ƣ ử, nhìn tôi, nhƣ muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi 10/22
  13. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 ăn ở với lão nhƣ thế mà lão xử với tôi nhƣ thế này à ?”. - Tôi ở nhà Binh Tƣ về đƣợc một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Máy ngƣời hàng xóm đến trƣớc tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở Các nhóm chuyên trên giƣờng, đầu tóc rũ rƣợi, sâu bàn bạc thống quần áo xộc xệch, hai mằt nhất ý kiến long sòng sọc. (Nam Cao) HS đọc yêu cầu - Nhóm chuyên sâu 1: Trong của nhóm mảnh các từ in đậm từ nào gợi tả ghép hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái HS các nhóm trao của sự vật? đổi nôi dung tìm - Nhóm chuyên sâu 2: Trong hiểu trong vòng 1 + Các từ gợi tả hình ảnh: các từ in đậm từ nào mô phỏng Các nhóm mảnh móm mém, xồng xộc, vật vã, âm thanh của tự nhiên, của ghép trao đổi, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc. con ngƣời? hoàn thành nhiệm + Các từ gợi tả âm thanh: Vòng 2( vòng mảnh ghép) : vụ mới trên cở sở hu hu, ư ử. HS nhóm chuyên sâu hợp lại kết qủa thảo luận thành nhóm mảnh ghép, thảo ở vòng 1 luận nhóm 4 phút. Đại diện nhóm 2. Nhận xét - Xếp các từ vào 2 nhóm: mảnh ghép báo - Các từ gợi tả hình ảnh, Nhóm các từ gợi tả hình ảnh, cáo kết qủa dáng điệu...của sự vật-> Từ dáng vẻ, trạng thái của sự Các nhóm bổ tƣợng hình vật, nhóm từ mô phỏng âm sung phản biện - Các từ gợi tả âm thanh của thanh của tự nhiên, của con HS theo dõi sự vật-> Từ tƣợng thanh người. Giải nghĩa các từ in HS ghi bài - Tác dụng: Gợi đƣợc hình đậm? ảnh, âm thanh cụ thể, sinh - Nhiệm vụ mới: Những từ động; có giá trị biểu cảm gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng HS đọc yêu cầu cao thái hoặc mô phỏng âm thanh BT 11/22
  14. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 nhƣ trên có tác dụng gì trong văn miêu tả và tự sự? GV yêu cầu đại diện nhóm mảnh ghép báo cáo kết qủa GV yêu cầu các nhóm nhận HS làm việc xét, bổ sung và phản biện nhóm cặp, trả lời GV chốt KT và ghi bảng HS bổ sung GV đƣa ra bài tập nhanh Gọi HS đọc “Anh Dậu uốn vai ngáp dài HS nghe một tiếng. Uể oải, chống tay HS đọc ghi nhớ 3. Ghi nhớ ( SGK Tr 49) xuống phản, anh vừa rên vừa SGK ngỏng đầu lên. Run rẩy cất II. Luyện tập bát cháo, anh mới kề vào đến 1. Bµi tËp 1: miệng, cai lệ và ngƣời nhà lí - C¸c tõ: soµn trƣởng đã sầm sập tiến vào so¹t, rãn rÐn, với những roi song, tay thƣớc HS đọc yêu cầu bÞch, bèp, loÎo và dây thừng.” BT 1 khoÎo, cháng quÌo. Tìm từ tượng hình, tượng HS làm việc cá 2. Bµi tËp 2: thanh trong đoạn văn trên? nhân - KhËt kh-ìng, + Từ tƣợng hình: uể oải, run HS trình bày trên ngÊt ng-ëng, lom rẩy máy chiếu vật thể khom, dß dÉm, liªu + Từ tƣợng thanh: sầm sập HS bổ sung xiªu... GV chuẩn KT và đánh giá HS chữa bài vào 3. Bµi tËp 3: HS đọc nội dung phần ghi nhớ phiếu - C-êi ha h¶: to, trong SGK HS đọc BT 2 s¶ng kho¸i. * Hoạt động 2: GV hƣớng HS làm việc - C-êi h× h×: Võa dẫn HS luyện tập nhóm cặp ph¶i, thÝch thó. GV phát phiếu học tập gồm HS trình bày trên - C-êi h« hè: To, các bài tập trong SGK máy chiếu vật thể v« ý, th«. HS ghi tên vào phiếu học tập HS bổ sung - C-êi h¬ hí: To, Gọi HS đọc yêu cầu của bài HS chữa bài vào h¬i v« duyªn. tập 1: Tìm từ tượng hình, từ phiếu 4. Bµi tËp 4: tượng thanh trong các câu HS đọc yêu cầu - VD: +giã thæi µo trích tiểu thuyết “Tắt đèn” BT 3 µo, nh-ng vÉn nge của Ngô Tất Tố HS dựa vào nghĩa râ nh÷ng tiÕng - Các từ: Soàn soạt, rón rén, trong từ điển cµnh c©y kh« g·y 12/22
  15. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 bịch, bốp, loẻo khoẻo, chỏng Tiếng Việt để giải l¾c r¾c. quÌo thích + C« bÐ khãc, n-íc GV chốt KT HS trả lời m¾t r¬i l· ch·. Gọi HS đọc yêu cầu của bài HS bổ sung + Trªn cµnh ®µo ®· tập 2 lÊm tÊm nh÷ng nô Tìm 5 từ tượng hình gợi tả HS đọc yêu cầu hoa. dáng đi của người? BT 4 + Đêm tối trên con đƣờng - Khật khƣỡng, ngất ngƣởng, HS làm việc khúc khủyu thấp thoáng lom khom, dò dẫm, liêu nhóm cặp những đốm sáng đom đóm xiêu… HS trình bày trên lập lòe. GV chốt KT máy chiếu vật thể + Chiếc đồng hồ báo thức HS nhận xét trên bàn kiên nhẫn kêu tích HS chữa bài tắc suốt đêm. Gọi HS đọc yêu cầu của bài + Mƣa rơi lộp độp trên tập 3 những tàu lá chuối. Phân biệt ý nghĩa các từ + Đàn vịt đang lạch bạch tượng thanh? về chuồng. +Ngƣời đàn ông cất tiếng GV chốt KT ồm ồm Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 4 Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh như: Lắc rắc, lã chã, lấm tấm, khúc khuỷu, lập lòe, tích tắc, lộp bộp, lạch bạch, ồm ồm, ào ào GV thu phiếu học tập của HS, nhận xét, đánh giá 2. Bài 10- Tiết 40 : Nói giảm, nói tránh Mục I : Nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm nói tránh Hoạt động của GV Hoạt động của Nội dung HS * Hoạt động 1: GV hƣớng dẫn I. Nói giảm nói tránh và HS tìm hiểu về biện pháp nói tác dụng của nói giảm giảm, nói tránh nói tránh Thảo luận nhóm theo kĩ thuật 1. Ví dụ( SGK, tr107- 13/22
  16. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 mảnh ghép 108) GV chiếu trên máy yêu cầu vòng 1: Vòng 1( vòng chuyên sâu) : GV chia lớp thành các nhóm chuyên sâu, yêu cầu các nhóm dựa vào ví dụ sgk (Tr 107, 108) thảo luận HS đọc yêu cầu nhóm 2 phút hoàn thành nhiệm vụ thảo luận sau: Những từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây có nghĩa là gì?  Nhóm chuyên sâu 1 làm câu a: - Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nƣớc, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột. ( Hồ Chí Minh, Di chúc) Các nhóm  Nhóm chuyên sâu 2 làm chuyên sâu bàn câu b: bạc thống nhất Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! ý kiến Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời ( Tố Hữu, Bác ơi)  Nhóm chuyên sâu 3 làm HS đọc yêu cầu câu c: của nhóm mảnh - Lƣợng con ông Độ đây mà…Rõ ghép tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ HS các nhóm chẳng còn. trao đổi nôi ( Hồ Phƣơng, Thƣ nhà) dung tìm hiểu Vòng 2( vòng mảnh ghép) : HS trong vòng 1 nhóm chuyên sâu hợp lại thành Các nhóm nhóm mảnh ghép, thảo luận nhóm mảnh ghép trao 3 phút đổi, hoàn thành 14/22
  17. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 - Hãy thay từ chết vào 3 ví dụ trên nhiệm vụ mới và so sánh hai cách nói? Cách nói trên cở sở kết nào hợp hơn? qủa thảo luận ở - Nhiệm vụ mới: Tại sao người vòng 1 viết, người nói lại dùng cách Đại diện nhóm diễn đạt đó? Tác dụng của các từ mảnh ghép báo in đậm trong 3 ví dụ trên là gì? cáo kết qủa 2. Nhận xét: Các nhóm bổ - §ều chỉ về cái chết sung phản biện - Dùng các từ in đậm là HS theo dõi hợp lí hơn vì: GV yêu cầu đại diện nhóm mảnh HS ghi bài + Câu a, b: Nói về cái chết ghép báo cáo kết qủa của Bác Hồ nên cần sự GV yêu cầu các nhóm nhận xét, HS đọc mục 2 trân trọng. bổ sung và phản biện + Câu c: Thể hiện sự đồng GV chốt KT và ghi bảng cảm, chia sẻ với Lƣợng. - Giảm bớt cảm giác đau buồn. GV gọi HS đọc mục 2: Phải bé lại và lăn vào lòng mẹ, - Từ dồng nghĩa: vú, áp mặt vào bầu sữa nóng của HS làm việc ngực… Không dùng vú người mẹ, để bàn tay người mẹ nhóm cặp, trả để tránh gây sự thô tục, vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi lời gây cƣời cho ngƣời nghe, rôm ở sống lưng cho, mới thấy HS bổ sung thể hiện đƣợc tình mẹ… người mẹ có một êm dịu vô cùng. HS theo dõi và (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ghi bài ấu) HS đọc mục 3 Trong câu văn trên, từ đồng nghĩa với bầu sữa là gì? Vì sao tác giả lại dùng bầu sữa - Cách thứ hai nhẹ nhàng mà không dùng từ khác? HS làm việc hơn vì ngƣời nghe vẫn GV chốt lại nội dung và ghi bảng nhóm cặp thấy lỗi của mình mà khắc HS trả lời phục, lại tránh đƣợc cảm GV gọi HS đọc mục 3: HS nghe giác nặng nề. - Con dạo này lƣời lắm. - Đều là nhận xét con lƣời. - Con dạo này không đƣợc chăm HS dựa vào kết - Là cách diễn đạt tế nhị chỉ lắm. qủa phân tích nhằm tránh cảm giác đau 15/22
  18. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 Trong hai cách nói, cách nào ví dụ, trả lời buồn, thô tục …. nhẹ nhàng, tế nhị hơn với người HS bổ sung 3. Ghi nhí: SGK tr nghe? 108 Điểm chung của hai cách nói HS đọc ghi nhớ này là gì? SGK GV chốt KT Chúng ta vừa xem xét các cách nói khác bình thường. Người ta gọi đó là nói giảm nói tránh. Vậy nói giảm nói tránh là gì? Tác II. Luyện tập dụng của chúng ra sao? Bài tập 1: Chốt lại nội dung bài học và cho HS đọc Ghi nhớ. Hãy tìm cách nói giảm, nói tránh HS đọc yêu cầu cho các ví dụ sau: BT 1 - Anh hát dở quá. - Bà ấy sắp chết. * Hoạt động 2: GV hƣớng dẫn HS luyện tập HS làm việc cá a.đi nghỉ GV phát phiếu học tập nhân b.chia tay nhau Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 1 c.khiếm thị Điền các từ nói giảm, nói tránh d.có tuổi sau đây vào chỗ trống/…/: đi e.đi bƣớc nữa nghỉ, khiếm thị, chia tay nhau, HS trình bày có tuổi, đi bước nữa. trên máy chiếu a. Khuya rồi, mời bà/…/ vật thể b. Cha mẹ em/…/từ ngày em HS bổ sung còn rất bé, em về ở với bà ngoại. HS chữa bài c. Đây là lớp học cho trẻ vào phiếu em/…/ HS đọc BT 2 d. Mẹ đã/…/rồi, nên chú ý giữ HS làm việc Bài 2: Câu sử dụng nói gìn sức khỏe. nhóm cặp giảm nói tránh: e. Cha nó mất, mẹ nó/…/, nên HS trình bày a.Anh nên hoà nhã với chú nó rất thƣơng nó. trên máy chiếu bạn bè! GV gọi HS trình bày vật thể b.Anh không nên ở đây HS bổ sung nữa! HS chữa bài c.Xin đừng hút thuốc 16/22
  19. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 vào phiếu trong phòng! GV chốt KT và đánh giá d.Nó nói nhƣ thế là thiếu Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 2 thiện chí. Trong mỗi cặp câu dƣới đây, câu HS đọc yêu cầu e.Hôm qua em có lỗi với nào có sử dụng cách nói giảm nói BT 3 anh, em xin anh thứ lỗi. tránh? HS đặt câu vào Bài 3: GV gọi HS trình bày phiếu a. Anh hát không đƣợc GV chốt KT và đánh giá HS trả lời hay lắm! HS nhận xét b. Nó học không đƣợc khá! c. Nó nói nhƣ vậy là không nên! d. Cô ấy không đƣợc đẹp! HS đọc yêu cầu e. Chị ta không đƣợc tế Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 3 BT 4 nhị trong giao tiếp! Hãy vận dụng cách nói giảm HS làm việc Bài tập 4: Biện pháp nói nói tránh để đặt 5 câu đánh giá nhóm cặp giảm, nói tránh trong những trường hợp khác a. đi đời nhau? b. ra đi mãi mãi Gọi HS đặt câu c. thôi đã thôi rồi d. về chầu thƣợng đế e. lên đƣờng theo tổ GV sửa lỗi tiên GV nhận xét, đánh giá *Bài tập 4: Xác định biện pháp HS trình bày *Nói giảm nói tránh thể nói giảm nói tránh trong các câu trên máy chiếu hiện cách nói lịch sự, biểu sau: vật thể hiện của ngƣời có văn a.Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! HS nhận xét hoá. Nhƣng khi cần phê b.Nửa đêm, bà cụ đã ra đi mãi HS chữa bài bình ngƣời phạm lỗi nhiều mãi. HS nộp phiếu lần thì cần phải nói lên sự c.Bác Dƣơng thôi đã thôi rồi! học tập thật một cách mạnh mẽ d.Họ đã về chầu thượng đế. e.Bác đã lên đường theo tổ tiên. - Nêu tác dụng của nói giảm nói tránh. - Nói giảm nói tránh có tác dụng nhƣ vậy, có phải bao giờ cũng nên 17/22
  20. Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao năng lực học sinh trong giảng dạy Tiếng Việt lớp 8 dùng cách nói giảm nói tránh không? GV gọi HS trình bày trên máy chiếu vật thể GV chốt KT trên máy và đánh giá GV thu phiếu học tập của HS, nhận xét, đánh giá IV. KẾT QỦA THỰC HIỆN Tôi nhận thấy khi sử dụng kỹ thuật này thì tiết dạy học tăng thêm tính hứng thú, bản thân ngƣời học tự giác động não, không tiếp thu kiến thức một cách thụ động, đƣợc hình thành các năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Ý kiến của em Đào Ngọc Minh Anh– Học sinh lớp 8A8 cho rằng: Khi cô sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép chúng em chẳng những tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm từ cô mà có thể học hỏi trao đổi, bổ sung kiến thức, kinh nghiệm từ bạn bè. Em Nguyễn Huy Hoàng – Học sinh lớp 8A8 phát biểu: “Cô sử dụng phƣơng pháp các mảnh ghép có ƣu điểm là tạo điều kiện cho mỗi ngƣời học tiếp thu một cách trọn vẹn tất cả nội dung bài học, tiết kiệm thời gian mà kiến thức ngƣời học tiếp thu đầy đủ và dễ hiểu. Thái độ tích cực của ngƣời dạy đã góp phần tác động đến ngƣời học, do đó ngƣời học cũng tích cực tham gia bài học”. Em Nguyễn Khánh Huyền– Học sinh lớp 8A8 cho rằng: “Cô sử dụng nhiều phƣơng pháp nhƣ thảo luận nhóm, tự nghiên cứu, các mảnh ghép tạo cho lớp sinh động, các em có thể hiểu bài và nắm vững ngay trong lớp, các em có điều kiện trao đổi kiến thức với các bạn, học hỏi lẫn nhau”.Tôi rất vui và hạnh phúc vì gần nhƣ 100% học sinh đều có chung nhận xét là việc sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép làm cho tiết học thêm hứng thú, lớp học sinh động, làm việc có hiệu quả, giúp các em hiểu kiến thức một cách nhanh chóng. - Các năng lực có thể hình thành cho HS qua tiết dạy vận dụng kĩ thuật mảnh ghép: + Năng lực chung: Năng lực tự học qua hoạt động ở vòng chuyên sâu, bắt buộc HS phải hoàn thành nhiệm vụ để khi vào nhóm mảnh ghép có thể trình bày lại kết qủa thảo luận ở vòng chuyên sâu; phát triển năng lực tƣ duy qua các câu hỏi ở cấp độ thông hiểu, vận dụng, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực trình bày ở trong vòng mảnh ghép. + Năng lực chuyên biệt: Năng lực đọc hiểu qua việc đọc các ví dụ, ngữ liệu; năng lực sử dụng vốn từ Tiếng Việt qua bài tập đặt câu; năng lực thẩm mĩ 18/22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2