intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận dụng linh hoạt định lý và phương pháp chứng minh hình học

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

70
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiệm vụ của đề tài là đưa ra một số vấn đề để vận dụng các định lý và phương pháp chứng minh phải linh hoạt để giúp cho học sinh hiểu hơn về bộ môn hình học ở THCS, biến đổi một định lý, một bài toán phức tạp, thành một bài toán đơn giản hơn. Từ những kiến thức củ, suy ra kiến thức mới, biến khó thành dễ, từ một suy ra ba, liên hệ các bài tập cùng loại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận dụng linh hoạt định lý và phương pháp chứng minh hình học

  1. I .PHẦN MỞ BÀI 1. Lý do chọn đề tài a/ Lý do khách quan  Trong thời điểm hiện nay, chúng ta đang nổ  lực xây dựng và đẩy mạnh  Công Nghiệp Hoá –Hiện Đại Hoá đất nước nhằm tiến tới một xã hội văn minh  hiện nay, muốn vậy con người phải có trí thức chính vì vậy Đảng ta đã xác định   giáo dục là quốc sách hàng đầu trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta  luôn quan tâm đến giáo dục, từng bước có những cải cách giáo dục từ bậc mầm  non đến đại học và sau đại học nhằm đua ra nền giáo dục nước nhà và phát triển  ngang tầm khu vực. Trong chương trình giáo dục môn toán là môn quan trọng là thành phần   không thể  thiếu của nền văn hoá phổ  thông của con người. Môn toán có tiềm  năng có thể  khai thác góp phần phát triển năng lực trí tuệ  chung, rèn luyện và  phát triển các thao tác tư duy và các phẩm chất tư duy của mỗi con người b/ Lý do chủ quan Qua 10 năm giảng dạy  môn toán  ở  trường THCS, hiện tại tôi đang dậy  ở  trường Trung Học Cơ  Sở  Nguyễn Trường Tộ   ở  Phường Thống Nhất, Thị  xã  Buôn Hồ  Tỉnh đắk lắk. Tôi nhận thấy rằng hầu hết các em học sinh học môn  hình học còn yếu nhiều so với môn số  học và đại số, chính vì vậy nên  ảnh   hưởng không nhỏ đến tình hình dạy và học, đến chất lượng bộ môn,chất lượng   đại trà của nhà trường, đặc biệt là  ảnh hưởng rất lớn đến các em học sinh mà   các em học sinh lại là nền móng thế hệ tiếp bước cho xã hội tương lai xây dựng   đất nước. Vậy thì người giáo viên cần phải làm gì ? phải hiểu rõ được nhiệm vụ  của mình cần phải làm gì? Trong quá trình giảng dạy thế  nào ? để  ngày càng  nâng cao chất lượng bộ môn hơn.  Ngoài những quy tắc nhất định và cách chứng mình theo từng bước, từng tự  cần luyện thành thạo, học sinh phải phát huy năng lực sáng tạo “Vận dụng linh  hoạt giữa định lý và các phương pháp chứng minh’’ . Để khắc phục khó khăn  đó? trong quá trình giảng dạy như thế nào, hướng dẫn học sinh học như thế nào?   Để  ngày càng nâng cao chất lượng bộ  môn được tốt hơn. Mặc dù các cách giải   một bài toán hình có rất nhiều, cách chứng minh cũng thiên biến vạn hoá.  Vì vậy  là một giáo viên dạy toán tôi muốn góp một phần  bé nhỏ  vào sự  nghiệp trồng  người nên mạnh dạn đưa ra một số kinh  nghiệm qua các năm giảng dạy ở môn  toán đặc biệt là môn học hình học và qua tham khảo một số tài liệu, tôi xin đưa  ra đề tài “ Vận dụng  linh hoạt các định lý và phương pháp chứng minh hình  học’’ . Đề  tài này khi đến tay người đọc  chắc còn thiếu sót, mong các bạn đồng  nghiệp, chú ý nêu lên, có thể làm sáng tỏ  đề  tài, biến đổi cách giải, cung cấp tư  liệu, để đề tài của tôi hoàn chỉnh hơn.         2. Nhiệm vụ của đề tài 1
  2. Là đưa ra một số  vấn đề  để  vận dụng các định lý và phương pháp chứng  minh phải linh hoạt để giúp cho học sinh hiểu hơn về bộ môn hình  học ở THCS,   biến đổi một định lý, một bài toán phức tạp, thành một bài toán đơn giản hơn. Từ  những kiến thức củ, suy ra kiến thức mới, biến khó thành dễ, từ  một suy ra ba,  liên hệ các bài tập cùng loại. 3. Đối tượng nghiên cứu Vận dụng các định lý vào chứng minh hình học áp dụng cho học sinh   khối  8(a1,2,5,6)+9 (a3,4,5,6) học môn toán học  ở  Trường Trung Học Cơ  Sở  Nguyễn  Trường Tộ  Phường Thống Nhất, Thị xã Buôn Hồ,Tỉnh Đắk Lắk. 4. Phạm vi nghiên cứu  Trong quá trình  giảng dạy môn toán thời gian qua.  Qua các tiết dạy, buổi dạy chính khoá, tăng buổi, bồi dưỡng học sinh  giỏi.  Tham khảo 1 số tài liệu  5. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp điều tra  Phương pháp quan sát.  Phương pháp phân tích tổng hợp. II .PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận của vấn đề   Vậy muốn vận dụng các định lý và các phương pháp chứng minh cho linh  hoạt, thì có bí quyết gì không ? Vấn đề này rất khó trả lời, vì nó không có những tiêu chuẩn tuyệt đối, và nó  cũng không biết nên bắt đầu như  thế  nào, phương pháp tốt nhất là tự  mình cố  gắng tìm hiểu nhiều. Ở đây tôi chỉ có thể cung cấp cho các bạn một số hiểu biết  mà tôi nghĩ được để các bạn tham khảo. Đầu tiên, ta hãy nói về biến đổi các định lý. Những định lý trong SGK, chỉ là   1 số kiến thức ta thường dùng đến và tương đối quan trọng. Khi chứng minh bài  tập ngoài những định lý đó, ta cần phải biết chọn lấy những định lý quan trọng   trong các bài tập. Để  áp dụng các định lý, không những  thế  có khi ta còn phải   biến đổi cả định lý trong SGK, hoặc trong bài tập, làm cho phương pháp chứng   minh đơn giản và gọn hơn. Nếu biết nội dung các định lý không máy móc, thường sáng tạo được thêm  những định lý mới, với những định lý này, không những có thể  làm cho phương  pháp chứng minh đơn giản mà còn giúp cho ta tránh được suy luận dài dòng, tìm   được phương pháp chứng minh dể dàng hơn. Ngoài việc biến đổi định lý, giaó viên cần phải giúp học sinh biết cách suy  luận từ cái cũ suy ra cái mới, khi đã tìm được cách chứng minh  một bài tập hình  2
  3. học rồi, ta không nên tự mãn, cho thế là đủ mà nên đi sâu nghiên cứu thêm, xem  còn có cách giải nào khác không? Đối với những định lý đã học rồi hoặc những  bài tập đã làm rồi thì sau này học đến các định lý mới, nên nghiên cứu lại thử  xem từ các định lý mới có thể  chứng minh được những định lý và bài tập trước  kia không? Định hướng như vậy, không những giúp cho học sinh từ  suy xét tiến  bộ hơn, mà còn là một cơ hội tốt học sinh có một cơ hội tốt luyện tập vận dụng   các định lý và cách vẽ đường phụ. Vì mỗi cách chứng minh cần dùng đến những  định lý và đường phụ khác nhau. Những cơ hội tốt đó phải do các em học sinh tự  mình cố gắng tìm kiếm. Từ đó có thể giúp các em biến khó thành dễ, có thể nói việc làm quan trọng  nhất khi chứng minh một bài tập và phân tích suy luận, từ  đó có thể  tìm được  phương pháp chứng minh hay không chủ yếu là do việc làm này quyết định. Một  bài tập dù khó đến đâu, sau các bư ớc phân tích cần thiết, điều có thể  biến đổi  từng bước thành bài dể. Cứ  như  vậy sẽ  đi đến chổ  bài đã biến đổi thoả  mãn  điều kiện của đề bài ra thường dùng sơ đồ phân tích để làm điều đó và giúp cho   học sinh giải quyết được bài khó. Từ  một định lý, một bài toán ta cũng có thể  định hướng dẫn dắt học sinh biết cách khai thác bài tạo ra nhiều bài toán tương  tự và phát triển mở rộng hơn nửa và chính điều này sẽ tạo được nhiều hứng thú  trong bộ môn toán. 2. Thực trạng của vấn đề Về   ưu điểm Trường THCS Nguyễn Trường Tộ  trước kia thuộc xã Thống  Nhất huyện Krông Búk , nay là Thị  xã Buôn Hồ, Phường thống Nhất. Qua 10   năm đổi mới của Thị Xã Buôn Hồ, nhờ  có sự  thay đổi đó nên càng ngày vẫn có  sự  thay đổi rõ nét trong đầu tư  giáo dục. Được sự  quan tâm của ngành, của địa  phương, của quý bậc phụ huynh nên việc đầu tư về cơ sơ vật chất, về thời gian   học tập của các em mỗi ngày có mỗi thay đổi. Đặc biệt nhờ có lớp học tăng buổi  nên việc thực hiện những vấn đề được trình bày trên đây cũng thuận lợi hơn. Có   nhiều thời gian hơn để  người dạy và người học thực hiện vai trò . “Thầy phải   luyện cái gì “ trò phải tập cái gì ? trong các buổi học hình. Mấy năm gần đây Bộ  giáo dục đã đưa ra chương trình giải toán qua mạng, giúp một số em có điều kiện  tự  rèn luyện kiến thức và phát huy năng lực tư  duy độc lập, rèn luyện tư  duy  sáng tạo tính tự giác học tập, phương phát giải toán nhanh, kỷ năng phát hiện tốt   cách giải một số bài toán hình học phải nhanh và chính xác.   Bên cạnh những mặt thuận lợi cũng có nhiều khó khăn vì hình học là phân   môn  dùng lý luận để  suy diễn, thì phải dựa vào quy tắc suy diễn  để  tìm hiểu   tính chất chung của không gian .....chính điều đó mà một ngày hai ngày không dể  gì học sinh tiếp cận mà học được ngay bộ  môn hình học mà đòi hỏi người giáo  viên phải định hướng dẫn dắt các em phải biết vận dụng một cách linh hoạt các  định lý và phương pháp chứng minh.  Bên cạnh  đó xã hội ngày càng tân tiến , công nghệ  thông tin phát triển nên  các em bị chi phối rất nhiều cho nhiều việc, như đá bóng, nghiện game, sử dụng  3
  4. điện thoại không đúng mục đích nên việc học của các em ngày càng bị giảm sút,   có học nhưng không có hành nên kiến thức   dần dần mất căn bản , không đủ  kiến thức để  giải quyết một số  bài toán từ  đơn giản, đến phức tạp, dẫn đến   thấy bài tập, bài toán nào cũng khó ,đặc biệt môn hình học đa số các em để  mất  căn bản ở lớp dưới ,và không biết vận dụng một cách linh hoạt giữa các định lý  và các phương pháp chứng minh hình học .Trong khi học hình học phẳng nói  chung học sinh đều cảm thấy có ít nhiều khó khăn. Nghiên cứu nguyên nhân, tôi  thấy có mấy điểm dưới đây.    ­ Học sinh chưa có những khái niệm cơ bản rõ ràng .    ­  SGK  biên soạn tuần tự theo hệ thống lí luận, không tổng hợp từng  loại làm   cho người mới học khó nắm cách giải các bài toán.     ­ Trong các SGK, các bài tập mẫu quá ít, hướng dẫn và gợi ý không đầy đủ nên  khó tiếp thu và nghiên cứu.    ­ Học sinh thường chỉ biết học “ vẹt “ các định lý và các qui tắc không biết vận   dụng một cách linh động những định lý các quy tắc.      ­  Học sinh hiện nay vẫn còn học mang tính thụ  động rất nhiều, không chịu  khó suy nghĩ, tìm tòi học hỏi, dẫn đến đa số  các em không thích học môn hình  học. Một số  giáo viên lại chiều theo sở  thích của các em cũng ít đầu tư  định  hướng vào việc dạy bộ môn hình học cho các em một cách bài bản, có hệ thống  tư duy logic.       ­  Điều kiện cơ  sở  vật chất nhà trường còn thiếu thốn phòng thư  viện của  trường không có sách tham khảo dành cho học sinh đọc.  Do đó, việc tìm tòi sách   đọc là vấn đề hạn chế.       ­  Nhưng khó khăn hơn vẫn là các em học sinh do điều kiện của địa phương  với đặc thù là vùng công giáo, số nhân khẩu đông, điều kiện kinh tế khó khăn còn   một phần là học sinh dân tộc Êđê  ở  Buôn Đlung học sinh  ở  chùa Bửu Thắng,   điều kiện học tập của các em rất khó khăn. Vì vậy việc quan tâm đến học hành   của các em còn hạn chế  nhiều về  tinh thần và vật chất, dẫn đến việc học môn  toán, trong đó có phần môn hình học các em chưa thật hứng thú, say mê.  Chính vì vậy là một người giáo viên tôi nhận thấy rằng  cần phải rèn luyện  cho các em năng lực tư duy, sáng tạo, tạo nhiều hứng thú bộ môn cho các em để  giúp các em phần nào có thêm một phần kiến thức hiểu biết về bộ môn hình học,   giúp các em biết cách vận dụng định lý, bài tập và phương pháp chứng minh hình   học một cách linh hoạt.    3. Nội dung và hình thức của các giải pháp a. Mục tiêu của các giải pháp Qua các năm giảng dạy  ở các khối lớp7, 8,9 qua trắc nghiệm hứng thú học  toán cuả học sinh, tôi cho học sinh làm một bài kiểm tra trắc nghiệm. ­ Kết quả khảo sát  HS lớp 8  của trường trong năm học 2017­2018 về thái   độ đối với môn hình học cho thấy: 4
  5. Yêu thích môn học Bình thường Không thích học SL SL % SL % SL % 110 33       30% 33 30% 44 40% ­ Kết quả khảo sát chất lượng môn hình học qua các bài kiểm tra học sinh  lớp 8 của trường trong học kỳ 1 năm học  2017­2018 cho thấy: SL Giỏi Khá Trung bình Yếu kém   SL % SL % SL % SL % SL % 110 15 13,6% 22,7% 20 18,2% 38 34,5% 12 11% 25    Qua gần gủi tìm hiểu thì các em cho biết ban đầu cũng rất muốn học hình  học nhưng không biết bắt đầu từ đâu, và làm cách nào để giải một bài toán nào  đó và việc vận dụng định lý vào việc phân tích giải một bài toán đối với các em  là rất khó khăn. Đặc biệt các em không nhớ lý thuyết, có học lý thuyết cũng  không biết vận dụng khi nào.Vì vậy trong mỗi buổi tiết dạy hình học tôi luôn  chú trọng đến việc đầu tiên tạo hứng thú cho các em thích học môn hình học  nhiều hơn, bằng các tình tự trong các tiết dạy như sau. Trước hết phải nghiên cứu lại phần lý thuyết phải xác định rõ kiến thức, cơ  bản và trọng tâm, biến đổi các định lý làm cho phương pháp chứng minh đơn  giản và gọn hơn. Bước tiếp theo là tôi nghiên cứu các bài tập SGK soạn bài tập theo yêu cầu  chuẩn kiến thức và trả lời những yêu cầu sau. Cách giải từng bài toán như thế nào? Có thể có bao nhiêu cách giải bài toán này ? Cách giải nào là cách giải thường gặp ?  cách giải nào là cơ bản ? Ý đồ của tác giả đưa ra bài toán này để làm gì ? Để giải được bài toán cần phải áp dụng những kiến thức lý thuyết nào đã  học để giải. Mục đích và tác dụng của từng bài tập như thế nào ? Để trả lời những câu hỏi trên nhằm đảm bảo một tiết dạy trên lớp đến với  các em học sinh một cách có hiệu quả, tôi tiến hành nghiên cứu từng nội dung  theo trình tự các mẫu sau.  b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp   Từ kiến thức cũ suy ra kiến thức mới  Trong quá trình học hình, ta có làm quen với một định lý quan trọng: ‘’đường  phân giác của góc trong của một tam giác chia cạnh đối diện thành hai đoạn  thẳng tỷ lệ với hai cạnh kề hai đoạn ấy’’.   5
  6. Phần chứng minh của định lý trong SGK chắc bạn đọc đã rõ. Nhưng có một  số SGK xếp định lý này trước phần tam giác đồng dạng, nên phương pháp chứng  minh khá phức tạp. Sau khi học các định lý về tam giác đồng dạng rồi, nếu bạn  trở lại nghiên cứu định lý này bạn sẽ thấy phương pháp chứng minh định lý đó có  phần dễ hơn ; bởi vì những định lý về tam giác đồng dạng không phải suy từ  định lý này mà ra, nên cách chứng minh đó, về lý luận mà nói, không đến nỗi  phạm sai lầm về mất hệ thống, đảo lộn thứ tự. Sau đây giới thiệu với các bạn  một cách ngắn gọn hai phương pháp chứng minh mới của định lý này. 1) Từ C dựng đường thẳng song song với AB cắt AD kéo dài tại E. vì          BA ᄋ D = DAC ᄋ  ; ᄋADB = CDE ᄋ   nên   ∆ ABD   :   ∆ ECD,  ta suy ra AB : EC = BD : DC, Nhưng  BA ᄋ D = DAC ᄋ  = DEC ᄋ  nên EC = AC, thay vào tỷ lệ thức trên, ta có : AB : AC = BD : DC A 2 1 A B D C E B D C E                   2) Dựng CE sao cho  EC ᄋ A  =  B ᄋ , ta có    ∆ ABD   :   ∆ ACE  và suy ra : AB : AC = BD : CE,  Từ  ᄋADC = BA ᄋ D+B ᄋ , DEC ᄋ =E ᄋ A (định lí góc ngoà trong tam giác ) ᄋ AC + EC ta có  DEC ᄋ ᄋ DC  suy ra CE = DC thay vào tỷ lệ thức trước được  =E AB : AC = BD : DC  (đpcm). Bị chú :  Cách giải (2)  là đặt giả thiết  Cᄋ >  Bᄋ , trong trường  hợp  Cᄋ
  7. 1) Trong   ∆ ABC, phân giác của   Bᄋ và   Cᄋ   cắt nhau tại D, dựng đường song  song với BC  đi qua D, cắt nhau AB và AC tại E và F. Chứng minh rằng EF = BE   + CF. 2)  Trong  ∆ ABC, phân giác của  Bᄋ và của góc ngoài của  Cᄋ  cắt nhau tại D,  dựng đường song song với BC đi qua D cắt AB, AC tại E và F.  Chứng minh rằng EF = BE – CF. 3)  Trong  ∆ ABC, phân giác của  Cᄋ  cắt AB tai E ; qua E dựng đường song với  BC cắt AC tại F, cắt đường phân giác của góc ngoài của  Cᄋ  tại G.Chứng minh  rằng EF = FG. A A A E F D E F G E D F B D C B C H B C                           (1)                                      (2)                                                (3)  Hình vẽ  của ba bài này tuy có khác nhau, nhưng quan sát kỹ, ta thấy cả ba   hình  đó  đều có  phần giống nhau như  hình vẽ  sau. Trong hình này, nếu biết  ᄋ QOP ᄋ = POx ᄋ   , QP //Ox, thì có thể  chứng minh   QOP ᄋ = POx ᄋ = QPO , và   ∆ QOP cân,  nghĩa là QP = QO. Ta có thể đặt thành một bài tập như sau. y Q O P   x   Từ một điểm trên đường phân giác của một góc dựng đường song song với  một cạnh và cắt cạnh kia của góc, ta sẽ được một tam giác cân . Bài này, người mới học hình cũng chứng minh được. Làm được bài này, thì  cả ba bài trên ta cũng làm được. Trong bài (1) hoặc (2) dùng phương pháp này có  thể chứng minh được ED = BE, DF = CF, rồi đem cộng hay trừ hai đẳng thức này  7
  8. với nhau, ta sẽ  chứng minh  được hai bài tập đó. Trong bài (3)  ta cũng dùng  phương pháp trên, sẽ  được EF = CF, FG = CF. So sánh hai đẳng thức này với  nhau ta thấy EF = FG.    Từ một bài toán ta có thể suy ra ba bài toán  Chúng ta đã biết mỗi định lý đều có một định lý đảo, một định lý phản và  một định lý phản đảo. Bốn định lý như vậy, thường có phương pháp chứng minh  và cách dựng đường phụ  giống nhau. Cho nên, nếu ta biết được phương pháp   chứng minh một định lý rồi, gặp trường hợp phải chứng minh ba định lý kia, vẫn  có thể áp dụng phương pháp trước chứng minh, làm cho ta đỡ mất công hơn. Sau   khi chứng minh một định lý rồi, ta đi sâu nghiên cứu thêm ba cách biến đổi của  nó, ta sẽ  có một  ấn tượng sâu sắc về  phương pháp chứng minh và rút ra được  nhiều kinh nghiệm mới. Các bạn học hình nhất thiết đừng bỏ qua cơ hội nghiên  cứu này. Sau đây là một ví dụ về tính chất của hình thang lớp 8 (1)  Hai đường chéo của một hình thang cân bằng nhau. A B F D G E C Định lý này có thể chứng minh theo cách sau. Từ A dựng AE // BC cắt DCtại E, dựng AF // DB cắt CD kéo dài tại F, dựng  AG  ⊥  DC. Ta sẽ  có tứ  giác AECB và tứ  giác AFDB là hình bình hành ta suy ra  AE  = BC = AD, AF = DB, từ định lý “trong tam giác cân, đường cao hạ từ định  chia đôi cạnh đáy ”ta có: DG = GE. Vì FD = AD = EC, nên FG=GC. Từ  định lý   đảo của định lý nêu ở trên, ta biết AF = AC hay là DB = AC. Biết phương pháp chứng minh định lý này rồi,bây giờ  cần chứng minh định  lý đảo của nó. (2) Trong một hình thang có hai đường chéo bằng nhau. Chứng minh hình   thang đó là hình thang cân. Ta vẽ đường phụ như trước,và chứng minh như sau : Từ AF = DB = AC, ta   suy ra FG = GC. Đem đẳng thức này trừ đi từng vế của FD = EC, được DG = GE.  Do đó ta biết được AD = AE = BC. Sau đây là định lý phản của nó. (3)  Nếu hai cạnh của một hình thang không bằng nhau, thì hai đường chéo   của nó cũng không bằng nhau, đường chéo đi qua đỉnh của góc xen giữa đáy lơn  và cạnh bên lớn thì lớn hơn. Ta vẫn vẽ đường phụ như trước và chứng minh như sau: 8
  9. A B F D G E C  Nếu AD > BC thì AD > AE, từ định lý trong hai đường xiên đường nào có  hình chiếu lớn thì lớn hơn, ta suy ra : BG > GE, đem cộng từng vế với FD = EC,   được FG > GC. Lại từ định lý đảo của định lý trên , ta có AF >AC hay DB > AC. Khi chứng minh định lý phản đảo của nó    (4)  Nếu hai đường chéo của một hình thang không bằng nhau thì hai cạnh  bên cũng không bằng nhau, cạnh bên đi qua đỉnh của góc xen giữa đáy lớn và  đường chéo lớn thì lớn hơn . Phương pháp vẫn giống như trước. Ta chứng minh : Đặt giả thiết DB > AC  thì AF > AC, được FG > GC đem trừ từng vế với FD = EC, ta được DG > GE. Từ  đó AD > AC hay AD > BC. Bài tập hình học tuy nhiều, nhưng trong đó cũng có một số  bài giống nhau  về thực chất nội dung mà khác nhau về bên ngoài. Trong quá trình học tập, ta nên  thường xuyên lưu ý, biết liên hệ  những bài đó với nhau. Làm như  vậy có một   điều lợi là, đã làm được một bài, thì cũng làm được một bài khác cùng loại . Thí dụ như bài ba dưới đây tương ứng với ba hình sau  1)  Chứng minh rằng tứ giác có bốn đỉnh là các trung điểm của bốn cạnh của   một tứ giác là một hình bình hành.  2) Nối liền trung điểm của hai cạnh đối nhau với trung điểm của hai đường  chéo của một tứ giác. Chứng minh tứ giác tạo thành là hình bình hành . 3)  Cho tứ  giác AKCL,AK,LC kéo dài cắt nhau tại B , AL, KC kéo dài cắt   nhau tại D. Gọi E; F; G; H lần lượt là trung điểm của các đoạn AB, BC, CD, DA,  Chứng minh tứ giác EFGH là hình bình hành . H D A A H D E E G G B B F F C C     (1)        (2)    9
  10. A H D G C K E F B (3)             Trông bề  ngoài, ba bài này hoàn toàn khác nhau, nhưng thực chất nội dung   của chúng lại giống nhau vì những lý do sau:   Nếu đem cạnh BC của tứ  giác ABCD trong hình (1) quay  1800  xung quanh  tâm B, ta sẽ được hình (2). Và nếu đem đổi  Cᄋ của hình (1) bằng một góc lớn hơn  1800  thì ta sẽ  được hình (3) . Phương pháp chứng minh của ba bài này đều dựa  vào định lý đường trung bình của tam giác. 1 1 Chứng minh EH =   BD; EH  P BD và FG =  BD; FG  PBD trước, rồi mới  2 2 chứng minh EH = FG ;EH PFG và xác định tứ giác EFGH là hình bình hành. Cũng có khi hình vẽ  của mấy bài tập nào đó trông khác nhau hoàn toàn,  những trong các hình đó lại có một phần giống nhau, thì cách chứng minh của   chúng cũng giống nhau .Như  trong hai bài dưới đây , tuy chúng có khác nhau về  hình vẽ  : một bài là tam giác, bài kia là tứ  giác, nhưng hai hình đó đều chứa  những tam giác bằng nhau có những tính chất giống nhau: 1) Cho   ∆ ABC, lấy các cạnh làm cạnh dựng các tam giác đều ABD, BCE,  CAF ra phía ngoài của tam giác. Chứng minh :   CD = AC = BF. D A F B C E 10
  11.  2) Cho tứ giác ABCG,lấy AB và CG làm cạnh dựng các tam giác đều ABD,   CGF ra phía ngoài của tứ  giác và lấy BC làm cạnh dựng    ∆ BCE đều vào phía  trong của tứ giác. Chứng minh rằng: DE = AC, EF = BG. Aj G E F D B C Trong hình (1), có  DBA ᄋ  =  CBE ᄋ  =  600  mỗi vế cộng thêm  ᄋABC , ta được  DBC ᄋ  =  ᄋABE .Từ DB = AB, BC = BE, ta có: ∆ DBC =  ∆ ABE và suy ra CD = AE, cũng làm tượng tự như trên, ta sẽ chứng   minh được bài (1). Trong hình (2), ta cũng có thể áp dụng phương pháp như ở bài  (1). Chúng minh hai tam giác bằng nhau. Ngoài các bài trên, hai bài sau đây cũng có thể áp dụng phương pháp trên để  chứng minh: 3)  Ba điểm A, B, C cùng nằm trên một đường thẳng lấy AB, BC làm cạnh  dụng các tam giác đều ABC, BCE về cùng một phía của đường thẳng. Chứng minh AE = CD. D E C A B Ta có thể chứng minh như sau: Xét tam giác BCD và tam giác BEA: Ta có    EBC ᄋ = ᄋABD = 600   suy ra  CBE ᄋ ᄋ = EBA  (cùng kề với góc  EB ᄋ D) BD = BA ( gt) BE = BC ( gt) Suy rs  ∆ BCD = ∆ BEA ( c­g­c) Suy ra  AE = CD (đpcm) 4)  Ba điểm A, C, B cùng nằm trên một đường thẳng. Lấy AB, CB làm cạnh,  dựng các tam giác đều ABD, CBE về hai bên của đường thẳng đó. Chứng minh rằng AE = CD. 11
  12. D B C A E Xét tam giác BCD và tam giác BEA: Ta có  DBC ᄋ = ᄋABE = 600 BD = BA ( gt) BE = BC ( gt) Suy rs  ∆ BCD = ∆ BEA ( c­g­c) Suy ra  AE = CD (đpcm) Trong bốn bài trên, sau khi chứng minh  bốn bài cách chứng minh đều giống  nhau.  c. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp Ngoài việc cung cấp cho các em một số  kiến thức về bộ  môn hình học, tôi  thường chú trọng đến việc rèn luyện cho các em về kỉ năng , phương pháp chứng   minh   đặc biệt là giúp các em vận dụng linh hoạt các định lí và phương pháp   chứng minh hình học như trên tuy một số kinh nghiệm trên chưa thật sự đầy đủ ,  nhưng sau một thời gian tôi đưa những kinh nghiệm trên vào giảng dạy Rất nhiều phương pháp và biện pháp để  đưa kiến thức bộ môn hình học đến các  em qua các tiết học chính khóa, các tiết dạy tăng buổi, đặc biệt kỳ  2 năm học   2017­ 2018 tôi tình nguyện tổ  chức một lớp phụ  đạo học sinh yếu kém 20 học   sinh trong danh sách, có 4 học sinh xin học ( các em có điểm trung bình môn toán   dưới 4.0) .Giúp cho các em hiểu và làm được các bài tập đơn giản về  bộ  môn  hình học Và kết quả  học kỳ  2 các em chỉ  còn 5 học sinh có điểm bộ  môn toán   dưới trung bình trong nhóm được phụ  đạo học sinh yếu kém, đây là một biện  pháp tôi cho là hay nhất để giúp đở các em học sinh có cùng trình độ như nhau. Ngoài ra tôi luôn sử  dụng phương pháp bàn tay nặng bột vào các tiết dạy hình  học tạo ra tình huống có vấn đề, chính các em là người tìm ra vấn đề, tìm ra kiến  thức nội dung bài học tích cực.  Khi  phân tích  đề  bài toán hình, tôi thường  định hướng cho các em phân tích   hướng chứng minh theo sơ đồ  phân tích để  tìm ra các định lý, kiến thức đã học,  giả  thiết để  giải quyết bài toán…..Nhờ  vào việc áp dụng linh hoạt giữa giải   pháp và biện pháp kết quả bộ môn, cũng như  hứng thú bộ  môn kỳ  2 lớp 8 cũng   như  kỳ 1 lớp 9 đạt kết quả  cao và  qua thực nghiệm tôi  thu được kết quả  như  sau  d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi   và hiệu quả ứng dụng 12
  13. Sau khi áp dụng kinh nghiệm vào giảng dạy tôi đã cho học sinh làm bài trắc  về  mức độ  hứng thú bộ  phân môn hình học. Kết quả  điều tra HS lớp 9 của   trường trong hai năm học gần đây về thái độ đối với môn hình học . Kết quả khảo sát  HS lớp 8  của trường trong năm học 2017­2018 về thái độ  đối với môn hình học cho thấy: Yêu thích môn  Bình thường Không thích học Cac năm hoc ́ ̣ SL học SL % SL % SL % 2017­2018 110 66       60% 30 27,3% 14 12,7% Kỳ 1­ 2018­2019 105 60 57,1% 38 36,2% 7 6,7% Và đều đó đã thể  hiện rõ qua các bài kiểm tra hình học, các em làm bài và   trình bày tốt hơn, có hứng thú học tập bộ  môn, có ý thức tự  giác học tập  ở  nhà  tốt hơn Kết quả khảo sát chất lượng môn của các lớp tôi dạy trong hai năm liên tục  gần đây.Số liệu cụ thể được minh chứng qua các bảng số liệu sau   SL Giỏi Khá Trung bình Yếu kém ̣   Cac năm hoc ́ SL % SL % SL % SL % SL % 2017­2018 (8a1,2,5,6) 110 30 27,3 32 28,1 38 34,5 10 9,1 0 Kỳ 1­ 2018­   2019( 9a3,4,5,6) 105 35 33,3 30 28,6 27 25,7 12 11,4 1 1,0 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận:       Việc dạy học là một nghệ  thuật, kiến thức là cả  một đại lượng rộng lớn   nhưng sự  tìm tòi hiểu biết của mỗi con người lại có hạn nhưng không phải vì  thế  mà con người ta lại chùn bước, nó đòi hỏi chúng ta luôn luôn phải tìm tòi  sáng tạo để làm chủ kho tàng kiến thức của nhân loại. Từ đó giáo viên một mặt   tiếp thu và áp dụng phương pháp giảng dạy mới, một mặt phải tìm cho mình một  cách dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh  ở địa bàn trường đóng. Ngoài ra  phải biết quan tâm đến phương pháp học, cách học của học trò, phải cho trò biết   cách nghĩ, cách làm. Từ  đó hình thành từng bước  ở  học sinh năng lực tự  học,  năng lực sáng tạo, hợp tác, giao tiếp và giải quyết vấn đề .... 13
  14. ­ Đề tài là sự tìm tòi nghiên cứu và sáng tạo của bản thân trong quá trình dạy  học, đáp ứng việc đổi mới phương pháp. Nhằm phát huy tính tích cực, niềm say   mê, sáng tạo của mọi đối tượng học sinh. ­ Rèn kỹ  năng phân tích và khai thác bài toán là công cụ  hữu hiệu giúp học  sinh ngày càng phát huy khả  năng tự  học và năng động sáng tạo trong học tập  môn toán nói chung đặc biệt là hình học đưa đến kết quả cao hơn trong học tập  của các em. Trong đó sử  dụng một số  phương pháp dạy học tích cực giúp giáo  viên dễ  dàng trong việc hướng dẫn giải quyết một bài toán một cách lô gíc, lại   còn đưa đến cho học sinh tự học một cách chủ  động sáng tạo tìm ra con đường   chứng minh một bài hình học. Bên cạnh đó, đề  tài đã khai thác sâu kiến thức   trọng tâm của chương trình Toán THCS trên nhiều khía cạnh của kiến thức  và  khai thác bài toán ở các góc nhìn khác tạo nên những bài toán mới hấp dẫn. ­ Song dạy học không có phương pháp và công cụ  nào là vạn năng bài toán   trên chắc chắn còn nhiều hướng phân tích và khai thác khác nên đây chỉ  là một   kinh nghiệm nhỏ của bản thân rất mong được các bạn đọc, đồng nghiệp giúp đỡ  và tìm ra nhiều phương pháp dạy học hay để góp phần nâng cao chất lượng giáo  dục. Qua nội dung trình bày trên tôi mong muốn góp một ít kinh nghiệm nhỏ vào   vấn đề  giảng dạy môn toán trong thực tế  dạy học hiện nay  ở  trường THCS   Nguyễn Trường Tộ. Rất mong nhận được sự  đóng góp, xây dựng của các đồng  nghiệp cho nội dung trên được hoàn chỉnh hơn.  2. Đề xuất ­ Đối với học sinh :   Cần xây dựng một kế hoạch học tập nghiêm túc ngay   từ  đầu  ở  tất cả  các môn đặt biệt là  phân môn hình học vì nói là một  môn học   khó, mang tính chất trừu tượng , không nên để mất kiến thức cơ bản. ­ Đối với giáo viên: ­ Mỗi một Giáo viên phải xác định đúng vai trò, nhiệm  vụ  của mình, tích cực nghiên cứu, tìm tòi, tâm huyết với học sinh để  xứng đáng   là “ Tấm gương tự học và sáng tạo”.  ­ Cần đây m ̉ ạnh triên khai sang kiên kinh nghiêm va vân dung th ̉ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ương xuyên ̀   ̣ ̉ ̣ sang kiên kinh nghiêm trong giang day phân môn hinh hoc  ́ ́ ̀ ̣   ở  Nha tr ̀ ương trong ̀   thơi gian t ̀ ư nay vê sau . ̀ ̀      Khi dạy phân môn hình học yêu cầu rèn luyện phương pháp tư duy quan trọng   hơn là cung cấp cho học sinh một lời giải của bài toán cụ thể   Đối với trường :Cần đầu tư tủ sách tham khảo cho học sinh, để học sinh có cơ  hội tự học, tự nghiên cứu.  ­ Cần tô ch ̉ ưc cac chuyên đê vê hinh hoc câp THCS ,coi đây là nhi ́ ́ ̀ ̀ ̀ ̣ ́ ệm vụ quan  trọng gop quy ́ ết định đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập bô môn ̣   toań ­ Hàng năm nhà trường ngoài việc phát động phong trào viết sáng kiến kinh   nghiệm nên tổ chức đánh giá lại những sáng kiến kinh nghiệm có ứng dụng thiết  14
  15. thực trong công tác giảng dạy và động viên, khích lệ một cách kịp thời và xứng   đáng. ­ Đối với các cấp các ngành  : Cần quan tâm đầu tư  xây dựng cơ  sở  vật   chất cho trường học cũng như các phương tiện thiết bị đồ  dùng dạy học cho bộ  môn hình học. ́ ơi Phòng giáo d ­ Đôi v ́ ục nên tổ  chức các chuyên đề  về  “ Đôi m ̉ ơi ph ́ ương  ̣ ̣ pháp day hoc môn toan THCS”  ́ ở cấp liên trường và cấp Thị  Xã để  cho đội ngũ   cán bộ giáo viên có điều kiện trao đổi, giao lưu học hỏi kinh nghiệm nhằm phục   vụ cho công tác giáo dục ngày càng tốt hơn.        Tài liệu tham khảo ́ ́ ̀ ̣ 1. Sach giao khoa hinh hoc 6,7,8,9 ́ ̀ ̣ + Sach bai tâp va sach giao viên 6,7,8,9 ̀ ́ ́ ̉ ́ ức ky năng hinh hoc 6,7,8,9 +Chuân kiên th ̃ ̀ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ương phap ch 2. Đinh ly hinh hoc va cac ph ́ ̀ ́ ứng minh 15
  16. (–Tác giả Hưa Thuân Phong). ́ ̀ ̉ 3. Phương phap day hoc  ́ ̣ ̣ ở THCS –Tác giả Hoang Chung. ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ́ 4. Bai tâp quy tich va d̀ ựng hinh –Tác Gi ̀ ả Nguyên Vinh Cân ̃ ̃ ̣ ̣ ̣ ̀ 5.Toan nâng cao chon loc hinh hoc l ́ ̣ ớp 8 va 9 ̀ (Tác giả Nguyên Vinh Cân, Lê Khăc Hai) ̃ ̃ ̣ ́ ̉ 6. Cở sở hinh hoc –Tác gi ̀ ̣ ả Nguyên Mông Huy). ̃ ̣ 7. Giải bằng nhiều cách các bài toán lớp 9 –Tác giả Nguyễn Đức Tấn 8.Nâng cao và phát triển toán 9­ Tác giả Vũ Hữu Bình MỤC LỤC I. Phần mở đầu:                                       16
  17. 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. 3. Đối tượng nghiên cứu. 4. Giới hạn phạm vị nghiên cứu. 5. Phương pháp nghiên cứu. II. Phần nội dung 1. Cơ sở lý luận 2. Thực trạng:   Thuận lợi ­ khó khăn  Các nguyên nhân, yêu tố tác động 3.Nội dung và hình thức của các giải pháp a. Mục tiêu của các giải pháp b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp c. Mối quan hệ giữa các giải pháp và biện pháp.           d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề  nghiên cứu,  phạm vi và hiệu quả ứng dụng. III. Phần kết luận, kiến nghị 1. Kết luận:  2. Kiến nghị:  Tài liệu tham khảo  17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2