intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Định hướng khởi nghiệp cho học sinh với các sản phẩm làm đẹp từ thiên nhiên thông qua dạy học dự án chủ đề Este – Lipit lớp 12 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu, xây dựng và thử nghiệm những biện pháp định hướng khởi nghiệp cho HS với các sản phẩm làm đẹp từ thiên nhiên theo DHDA nhằm phát huy năng lực của HS qua phần Este – Lipit - Hoá học 12 để nâng cao hiệu quả quá trình dạy học sinh học ở trường phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Định hướng khởi nghiệp cho học sinh với các sản phẩm làm đẹp từ thiên nhiên thông qua dạy học dự án chủ đề Este – Lipit lớp 12 THPT

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN ===    === Đề tài: "ĐỊNH HƯỚNG KHỞI NGHIỆP CHO HỌC SINH VỚI CÁC SẢN PHẨM LÀM ĐẸP TỪ THIÊN NHIÊN THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ ESTE – LIPIT LỚP 12 THPT” Môn: Hoá học Năm học: 2022 - 2023
  2. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2 ===    === Đề tài: "ĐỊNH HƯỚNG KHỞI NGHIỆP CHO HỌC SINH VỚI CÁC SẢN PHẨM LÀM ĐẸP TỪ THIÊN NHIÊN THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN CHỦ ĐỀ ESTE – LIPIT LỚP 12 THPT” Họ và tên: Vũ Thị Phương Đơn vị: Trường THPT Quỳnh Lưu 2 Điện thoại: 0369786966 Môn: Hoá học Năm học: 2022 - 2023
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GV: Giáo viên HS: Học sinh ĐC: Đối chứng DHDA: Dạy học dự án PPDH: Phương pháp dạy học TN: Thực nghiệm PPCT: Phân phối chương trình SGK: Sách giáo khoa THPT: Trung học phổ thông TN: Thí nghiệm TNSP: Thực nghiệm sư phạm SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
  4. MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………….1 1. Lí do chọn đề tài................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ................................................................. 3 5.2. Phương pháp điều tra ................................................................................... 3 5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................ 3 5.4. Phương pháp thống kê toán học................................................................... 3 6. Những đóng góp mới của đề tài ......................................................................... 3 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 4 1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................. 4 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 4 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 7 2. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng đề tài ........................................................ 12 2.1. Thuận lợi .................................................................................................... 12 2.2. Khó khăn .................................................................................................... 12 3. Định hướng khởi nghiệp cho học sinh với các sản phẩm làm đẹp từ thiên nhiên chủ đề Este – Lipit. .............................................................................................. 13 3.1. Giới thiệu tổng quan về Este – Lipit .......................................................... 13 3.2. Một số biện pháp định hướng khởi nghiệp cho học sinh với các sản phẩm làm đẹp từ thiên nhiên thông qua dạy học dự án chủ đề este – lipit................. 14 3.3. Một số sản phẩm làm đẹp từ nguyên liệu có sẵn tại địa phương và đề xuất hướng kinh doanh sản phẩm. ............................................................................ 24 3.4. Áp dụng dạy học dự án vào định hướng khởi nghiệp cho học sinh với các sản phẩm làm đẹp từ thiên nhiên chủ đề Este – Lipit ....................................... 28 4. Khảo sát sự cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................... 38 4.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................... 38 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................... 38
  5. 4.3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 39 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp đã đề xuất .......................................................................................................... 39 5. Thực nghiệm sư phạm...................................................................................... 42 5.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 42 5.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 42 5.3. Tiến hành thực nghiệm .............................................................................. 42 5.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. .................................................... 44 6. Khả năng ứng dụng và triển khai đề tài ........................................................... 46 PHẦN 3. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ..................................................................... 47 1. Kết luận ......................................................................................................... 47 2. Kiến nghị ....................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. 1
  7. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”. Vì thế, để thực hiện tốt mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, chúng ta cần có nhận thức đúng về bản chất của sự đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Mục tiêu chính của đổi mới giáo dục là tạo ra lực lượng lao động sẵn sàng thích nghi với với sự thay đổi của thời đại. Với nền tảng vững chắc này, người lao động sẽ nắm bắt kiến thức mới nhanh chóng, biết áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế. 1.2. Thực hiện Quyết định số 3852/QĐ-BGDĐT ngày 25/11/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành thể lệ cuộc thi “Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp” lần thứ V – SV – STAUP LẦN V, Sở Giáo dục và đào tạo Nghệ An triển khai cuộc thi theo quyết định số 2795/SGD&ĐT – CTTT – GDTX nhằm khơi dậy tiềm năng, phát huy sự đam mê, tư duy sáng tạo và khát vọng khởi nghiệp của học sinh, đồng thời giúp các em trao dồi kiến thức, rèn luyện kĩ năng để thực hiện ước mơ, hoài bão trong tương lai. Điều đó cho thấy vấn đề khởi nghiệp trong trường học đang được quan tâm, để đào tạo ra nguồn nhân lực phù hợp và chủ động thích nghi với những biến đổi của thế giới trong thời đại công nghệ số. Do đó HS không chỉ cần được trang bị các kĩ năng, kiến thức mà hơn cả là năng lực thích ứng và xử lí nhanh nhạy các vấn đề phức tạp của cuộc sống và công việc. 1.3. Hóa học là môn học thực nghiệm, kiến thức Hóa học được vận dụng rất nhiều trong thực tế cuộc sống, do đó thông qua ý tưởng khởi nghiệp học sinh được mở rộng tri thức, rèn luyện khả năng tư duy, tính kiên nhẫn… và vận dụng những kiến thức được học vào giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra. Tuy nhiên chương trình hóa học hiện hành còn nhiều bất cập, bài tập nặng nhiều về lý thuyết, tính toán, nhiều bài thực hành trùng lặp, không thực tế và xa vời thực tiễn. Nội dung hóa học gắn với các vấn đề thực tiễn còn ít. Tính giáo dục của môn hóa thông qua lượng bài tập thực tế trong sách giáo khoa cũng chưa thực sự nổi bật. Đặc biệt những thông tin khoa học mới và những vấn đề mang tính thời sự có liên quan đến bộ môn không được cập nhật kịp thời vào chương trình. Chính vì vậy, những ứng dụng trong sách giáo khoa sẽ nhanh chóng lạc hậu. Điều đó làm cho ý nghĩa của việc học trở nên kém hứng thú làm hạn chế khả năng tư duy và vận dụng sáng tạo của học sinh Việt Nam so với bạn bè quốc tế. 1
  8. 1.4. Trong chương trình hóa học 12, với hệ thống chương Este - Lipit có rất nhiều bài tập gắn với thực tiễn, sản xuất nhưng chỉ được sách giáo khoa nhắc đến sơ sài, thiếu logic khiến cho việc dạy và học trở nên nhàm chán. Việc định hướng cho học sinh sử dụng các nguyên liệu sẵn có tại địa phương để làm ra các sản phẩm ý nghĩa và đề xuất kinh doanh các sản phẩm đó rất ý nghĩa. Điều này giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Đặc biệt định hướng khởi nghiệp có ý nghĩa đối với các em chuẩn bị lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT, phù hợp với xu hướng nghành nghề trong bối cảnh kĩ thuật số đang đặt ra nhiều biến đổi phức tạp. 1.5. Đã có một số đề tài nghiên cứu về chủ đề Este – Lipit có nội dung liên môn, đưa ứng dụng hóa học vào thực tiễn đời sống ở các trường phổ thông. Tuy nhiên tôi thấy rằng chưa có đề tài nào nghiên cứu về định hướng khởi nghiệp cho học sinh với các sản phẩm làm đẹp từ thiên nhiên vận dụng kiến thức hoá học theo hướng phát triển năng lực đặc thù môn Hóa học – những năng lực cần thiết trong chương trình giáo dục phổ thông mới được đưa vào dạy từ năm học 2022-2023. Xuất phát từ những những yêu cầu đào tạo của xã hội, yêu cầu tất yếu về đổi mới phương pháp dạy học nói chung và bộ môn hóa học nói riêng tôi chọn đề tài: “Định hướng khởi nghiệp cho học sinh với các sản phẩm làm đẹp từ thiên nhiên thông qua dạy học dự án chủ đề Este – Lipit lớp 12 THPT” với mong muốn góp thêm một số ý tưởng và biện pháp mới trong tổ chức dạy học để phát huy những năng lực tích cực cho học sinh trong thời đại công nghệ 4.0. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu, xây dựng và thử nghiệm những biện pháp định hướng khởi nghiệp cho HS với các sản phẩm làm đẹp từ thiên nhiên theo DHDA nhằm phát huy năng lực của HS qua phần Este – Lipit - Hoá học 12 để nâng cao hiệu quả quá trình dạy học sinh học ở trường phổ thông. - Rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn một cách có hiệu quả. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lí luận về dạy học dự án, các dự án khởi nghiệp của học sinh thông qua môn học. - Nghiên cứu các phương pháp và cách thức lồng ghép kiến thức thực tiễn môn học để định hướng khởi nghiệp cho học sinh nhằm phát triển năng lực đặc thù môn hóa học. - Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa hóa học theo định hướng phát triển năng lực GDPT 2018. - Kết luận và đề xuất. 2
  9. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - HS THPT khối 12, GV giảng dạy hoá học ở THPT 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài 5.2. Phương pháp điều tra Phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Phương pháp nghiên cứu trên nhóm lớp thực nghiệm qua việc đánh giá các tiêu chí tương ứng với các mức độ đạt được và so sánh với lớp đối chứng. 5.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng toán xác suất, thống kê để xử lí số liệu và tính toán. 6. Những đóng góp mới của đề tài * Về mặt lí luận: - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy học dự án, áp dụng dự án để định hướng khởi nghiệp cho HS. - Nghiên cứu một cách có hệ thống về khởi nghiệp, áp dụng khởi nghiệp trong dạy học nhằm xây dựng môi trường học tập tích cực, rèn luyện HS những năng lực, phẩm chất quan trọng trong yêu cầu phát triển con người toàn diện của giáo dục mới hiện nay. * Về mặt thực tiễn: - Cung cấp nguồn tư liệu giúp GV dễ dàng lựa chọn và áp dụng vào bài dạy để phát huy tính sáng tạo cho HS thông qua dự án khởi nghiệp từ nguồn nguyên liệu có sẵn tại địa phương. - Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm thực tế như tinh chế các sản phẩm làm đẹp từ nguồn nguyên liệu có sẵn tại địa phương, đề xuất hướng kinh doanh sản phẩm, mở hội chợ bán hàng. Điều này giúp HS có thêm niềm tin vào khoa học từ đó phát huy năng lực đặc thù môn hóa, góp phần nâng cao hiệu quả học tập trong dạy học hóa học ở trường phổ thông. - Đề tài có ý nghĩa khơi dậy tiềm năng, phát huy sự đam mê, tư duy sáng tạo và khát vọng khởi nghiệp của học sinh THPT, đồng thời giúp các em trau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ năng để thực hiện ước mơ, hoài bão trong tương lai. 3
  10. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Dạy học dự án 1.1.1.1. Khái niệm - Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản phẩm cụ thể 1.1.1.2. Đặc điểm của dạy học dự án - Tính phức hợp: Có sự kết hợp tri thức nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau, học sinh thực hiện các hoạt động học tập phong phú và đa dạng, sử dụng nhiều phương tiện học tập, thực hành; có sự tích hợp công nghệ thông tin vào quá trình học tập. Việc kiểm tra, đánh giá cũng được thực hiện thường xuyên và đa dạng. - Tính định hướng người học: Dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, khả năng, hứng thú của người học. Học sinh tích cực, tự lực tham gia vào các giai đoạn của quá trình dạy học từ việc chọn chủ đề, xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, đánh giá. + Tính hợp tác trong hoạt động: Đó là đặc điểm nổi bật của dạy học dự án, người học tham gia một cách có tổ chức, có sự phân công, chịu trách nhiệm và phối hợp với các thành viên khác, với giáo viên hướng dẫn cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. - Tính định hướng thực tiễn: Có ý nghĩa trong thực tiễn - Tính định hướng sản phẩm: Sản phẩm được tạo ra chính là kết quả của việc học tập. Những sản phẩm đem lại nhiều ích lợi đối với xã hội thường được đánh giá cao và có thể được công bố, giới thiệu rộng rãi và đưa vào sử dụng 1.1.1.3. Hồ sơ bài dạy trong dạy học dự án - Bộ câu hỏi định hướng: Giúp HS kích thích tìm ra câu trả lời cho một chủ đề mà các em muốn khám phá, bằng kiến thức, kĩ năng và năng lực có được các em sẽ tìm ra được bản chất chủ đề bằng kĩ năng tư duy bậc cao. Cấu trúc bộ câu hỏi định hướng bao gồm câu hỏi khái quát, một hay nhiều câu hỏi bài học và nhiều câu hỏi nội dung. - Câu hỏi khái quát: Là những câu hỏi mở, hướng đến những ý tưởng lớn và những khái niệm mang tính bền vững. Câu hỏi khái quát thường có tính chất liên môn và giúp học sinh nhìn thấy mối liên quan giữa các môn học. - Câu hỏi bài học: Hỗ trợ việc nghiên cứu câu hỏi khái quát 4
  11. - Câu hỏi nội dung: Là những câu hỏi cụ thể mang tính sự kiện, tương tự như loại câu hỏi thường thấy trong các bài kiểm tra. 1.1.1.4. Những nguyên tắc thiết kế bài dạy theo dạy học dự án - Bám sát mục tiêu dạy học - Định hướng vào người học, tạo cơ hội cho học sinh hoạt động hợp tác - Đảm bảo tính thực tiễn - Tích hợp công nghệ thông tin - Xây dựng kế hoạch đánh giá thường xuyên và liên tục 1.1.1.5. Các yêu cầu bắt buộc phải đạt được với một dự án - Dự án phải gắn với chương trình học. - Dự án phải gắn với thực tiễn đời sống. - Thiết kế được các bước tiến hành dự án - Qua hoạt động của dự án người học tiếp thu được kiến thức của môn học. - Có sản phẩm cụ thể. 1.1.2. Khởi nghiệp ở trường THPT 1.1.2.1. Một số khái niệm về khởi nghiệp, hướng nghiệp a. Khởi nghiệp Khởi nghiệp là khi bạn có ý tưởng kinh doanh riêng và có ý định thành lập cho mình một doanh nghiệp mà ở đó bạn vừa là quản lí, vừa là người sáng lập hoặc đồng sáng lập. Nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ mới hoặc những sản phẩm có trên thị trường nhưng theo ý tưởng, hình thức của riêng mình. b. Hướng nghiệp Hướng nghiệp là việc sử dụng một số phương pháp, công cụ hỗ trợ để hiểu mình hơn, để tìm ra mong muốn, sở thích của mình,… kết hợp với xu hướng việc làm để chọn ra công việc, đường hướng sự nghiệp cho mình trong tương lai. c. Vai trò của hướng nghiệp, khởi nghiệp ở trường THPT Nhà trường giáo dục học sinh phát triển phẩm chất, năng lực bản thân và xác định nguyện vọng, sở thích nghề nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin về các cơ sở giáo dục ĐH, chương trình đào tạo và tư vấn cho HS về vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp. Ngoài ra, nhà trường cung cấp thông tin và xu hướng phát triển của các ngành nghề trong xã hội, tổ chức cho HS tìm hiểu trải nghiệm thực tế đối với nhóm nghề nghiệp, việc làm theo sở thích nguyện vọng của HS để giúp HS vững bước khởi nghiệp cần xây dựng nền tảng vững chắc cho các em khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường. Việc đưa dạy học khởi nghiệp sớm vào nhà trường nhằm trang bị cho người học kiến thức về đổi mới sáng tạo, thay đổi tư duy, phương pháp học tập, 5
  12. có kỹ năng giải quyết vấn đề hiệu quả, có khả năng ứng dụng các kỹ năng về đổi mới sáng tạo trong quá trình học tập, rèn luyện. 1.1.2.2. Yếu tố cần có để bắt đầu khởi nghiệp thành công - Nền tảng kiến thức chuyên môn: Việc hiểu biết các kiến thức từ cơ bản đến chuyên môn trong lĩnh vực mình hoạt động, hay nhiều khía cạnh khác nhau trong doanh nghiệp là một bước đệm quan trọng giúp bạn tránh khỏi những thất bại không đáng có. - Tính sáng tạo: Sự sáng tạo là điều cơ bản cần có để làm nên sự khác biệt giữa bạn và đối thủ, chỉ có sự sáng tạo mới có thể giúp bạn nhìn thấu được nhu cầu của khách hàng cũng như toàn bộ thị trường hiện tại từ đó vạch ra kế hoạch kinh doanh cho riêng mình. - Vốn kinh doanh: Một trong những yếu tố quan trọng khác khi bạn muốn khởi nghiệp thành công đó là vốn khởi nghiệp kinh doanh. Đây là nguồn nuôi dưỡng cho kế hoạch kinh doanh và là nguồn lực giúp bạn duy trì, phát triển hoạt động kinh doanh riêng của mình. - Sự kiên trì: Sự kiên trì là một yếu tố quan trọng khác không phải ai cũng có được trong quá trình khởi nghiệp bởi vì không phải ai cũng có được thành công trong lần đầu bắt tay thực hiện kế hoạch, có những người thất bại rất nhiều lần nhưng họ vẫn không từ bỏ ý tưởng, mục tiêu của mình. - Kĩ năng hoạch định chiến lược: Hoạch định chiến lược là một hoạt động quan trọng trong phát triển kinh doanh. Nó là quá trình xác định chiến lược phát triển của công ti và quyết định phân bổ nguồn vốn cũng như nhân sự. 1.1.3. Vận dụng dạy học dự án để định hướng khởi nghiệp cho học sinh THPT DHDA có những ưu điểm vượt trội so với PPDH truyền thống. Cụ thể: PPDH truyền thống PPDH dựa trên dự án Giáo viên làm trung tâm Lấy học sinh làm trung tâm Do giáo viên định hướng HS tự định hướng HS nghe, nhớ và lặp lại HS khám phá, áp dụng, trình bày HS làm việc độc lập Làm việc cộng tác GV đưa ra quyết định HS và GV đưa ra quyết định Kiến thức về dữ kiện, thuật ngữ, nội Những kĩ năng thế kỉ 21 dung GV thuyết giảng Các kĩ thuật dạy học đa dạng 6
  13. Những bài học ngắn và riêng lẻ với Những nghiên cứu mang tính những câu trả lời đã được định trước dài hạn Dựa trên các chuẩn học tập Dựa trên các chuẩn học tập Các bài kiểm tra đánh giá Đánh giá thường xuyên Các hoạt động trong khuôn viên nhà Mối liên hệ với thực tế cuộc sống trường Những lợi ích của dạy học dự án mang lại đối với giáo viên và học sinh Đối với học sinh Đối với giáo viên - Động lực học tập được nâng cao - Giúp nâng cao tính chuyên - Kết quả học tập tương đương nghiệp hoặc tốt hơn - Nâng cao sự hợp tác với đồng - Kĩ năng tư duy bậc cao được cải nghiệp thiện - Đem lại cơ hội xây dựng các - Kĩ năng cộng tác được nâng cao mối quan hệ với học sinh. - Phát triển kĩ năng tự định hướng - Mọi đối tượng HS đều được hưởng lợi Tóm lại DHDA là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học hiện đại, có mối liên hệ mật thiết với khởi nghiệp và phù hợp để lựa chọn DHDA trong quá trình khởi nghiệp của học sinh THPT. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng vận dụng kiến thức môn hóa học giúp học sinh tạo ra các sản phẩm có ý nghĩa thực tiễn trong đời sống ở các trường THPT Với mục đích tìm hiểu về việc sử dụng kiến thức hoá học giúp học sinh có thể tạo ra các sản phẩm có ý nghĩa trong thực tiễn, tôi đã điều tra các GV dạy hoá ở các trường THPT Quỳnh Lưu 2, Quỳnh Lưu 3, Nguyễn Đức Mậu, Hoàng Mai 2. Kết quả được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.1. Kết quả điều tra về việc sử dụng kiến thức hoá học giúp học sinh có thể tạo ra các sản phẩm có ý nghĩa trong thực tiễn Nội dung TS ý kiến Tỉ lệ (%) Không cần thiết 0 0 Cần thiết 15 37.5 Rất cần thiết 25 62.5 7
  14. Qua bảng điều tra cho thấy việc sử dụng kiến thức hoá học giúp học sinh có thể tạo ra các sản phẩm có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong dạy học môn hoá. Toàn bộ GV cho rằng nó rất cần thiết hoặc cần thiết, không có GV nào nghĩ nó không cần thiết. Tuy nhiên, hầu như GV không quan tâm đến vấn đề này khi dạy học. Đặc biệt, các hoạt động dạy học gắn với thực tiễn, liên môn ít được quan tâm, cách đánh giá năng lực học sinh còn chung chung, chưa thực sự hướng đến các năng lực đặc biệt của HS. Trong quá trình dạy học ở trường THPT, tôi đã tiến hành điều tra thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực của HS thông qua việc sử dụng kiến thức hoá học giúp học sinh có thể tạo ra các sản phẩm có ý nghĩa thực tiễn môn Hoá học như sau: Bảng 2.2. Kết quả điều tra hoạt động của GV việc sử dụng kiến thức hoá học giúp học sinh có thể tạo ra các sản phẩm có ý nghĩa thực tiễn ở trường THPT TT Nội dung Thường Đôi Chưa xuyên khi bao giờ 1 GV sử dụng phương 30/40 10/40 0/40 pháp dạy học truyền thống (đọc, chép) 2 Một số Cho HS hoạt 10/40 25/40 5/40 phương động nhóm pháp Sử dụng trò 15/40 25/40 0/40 dạy học chơi, tranh ảnh, thí tích cực nghiệm áp dụng trong Dạy học theo 2/40 10/40 28/40 dạy học dự án Tổ chức các 2/40 4/40 34/40 hoạt động dạy học trải nghiệm, STEM… 3 Cho HS ngồi nghiêm 25/40 13/40 2/40 túc, không di chuyển khỏi vị trí trong cả tiết học 4 Đặt các câu hỏi lý 35/40 5/40 0/40 thuyết liên quan đến kiến thức bài học 8
  15. 5 Đặt các câu hỏi tình 32/40 8/40 0/40 huống (câu hỏi thực tế) liên quan bài học 6 Lấy điểm thường xuyên 40/40 0/40 0/40 và định kì thông qua các bài kiểm tra trên lớp 7 Lấy điểm thông qua các 6/40 34/40 0/40 hoạt động học khác của HS (hồ sơ học tập, thuyết trình, diễn kịch, quay video… 8 Sử dụng kiến thức đã 0/40 1/40 39/40 học hướng dẫn HS tạo ra các sản phẩm có ý nghĩa trong thực tiễn 9 Hướng dẫn HS khởi 0/40 0/40 40/40 nghiệp từ các sản phẩm thực tiễn Từ bảng điều tra khảo sát cho chúng ta thấy - Ở tiêu chí GV sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là chủ yếu ta thấy 87.5% GV vẫn tiến hành giờ học bằng phương pháp dạy học truyền thống, trong khi đó chỉ có 12.5 % thỉnh thoảng sử dụng phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của HS, đó là một sự thiệt thòi của HS, trong khi các phương pháp dạy học tích cực đã triển khai và áp dụng từ lâu. - Về mức độ sử dụng: 70,0% GV chưa sử dụng phương pháp DHDA, chỉ có 30,0% là có nhưng ở mức độ hiếm khi sử dụng. Như vậy, phương pháp DHDA được sử dụng ít hơn rất nhiều các phương pháp dạy học truyền thống cũng như ít hơn các phương pháp dạy học hiện đại khác. Hầu hết GV đều cho rằng khó khăn khi sử dụng phương pháp DHDA là cần nhiều thời gian thực hiện và không phù hợp với hình thức thi cử hiện nay. - Ở tiêu chí GV Sử dụng kiến thức đã học hướng dẫn HS tạo ra các sản phẩm có ý nghĩa trong thực tiễn: Ta thấy GV ít chú ý đến phần này vì đây là phần không yêu cầu HS và GV phải thực hiện trong hoạt động dạy học. Nhưng rõ ràng HS sẽ hứng thú hơn khi được GV tổ chức cho một vài hoạt động trải nghiệm áp dụng kiến thức đã được học vào thực tiễn, nó vừa lưu lại dấu ấn, vừa kích thích tính tò mò tìm hiểu, hiểu sâu bản chất vấn đề, khám phá các kiến thức mới. Nếu các hoạt động dạy học gắn với thực tiễn, liên môn được quan tâm, sẽ đánh giá năng lực đặc biệt của HS. Trang bị cho HS kiến thức về đổi mới sáng tạo, thay đổi tư duy, có kỹ năng giải có khả năng ứng dụng các kỹ năng về đổi mới sáng tạo trong quá trình học tập. 9
  16. - Thực tế HS phải học quá nhiều môn và yêu cầu các môn học dường như đều như nhau, với yêu cầu đó và phương pháp dạy học truyền thống sẽ biến mỗi giờ học trở nên mệt mỏi, gây ra sự uể oải mà hiệu quả không cao. Vì vậy nếu kết hợp DHDA với việc sử dụng kiến thức đã học hướng dẫn HS tạo ra các sản phẩm có ý nghĩa trong thực tiễn sẽ mang lại hứng thú và hiệu quả sau mỗi bài học. 1.2.2. Khảo sát nhu cầu, kĩ năng học tập học sinh khi tiếp cận dự án khởi nghiệp Để tìm hiểu nhu cầu, kĩ năng học tập của học sinh đối với môn Hóa học, tôi tiến hành khảo sát 166 HS của lớp 12D2, 12D3 trường THPT Quỳnh Lưu 2 và lớp 12A3 trường THPT Quỳnh Lưu 3, 12A1 trường THPT Nguyễn Đức Mậu, kết quả thu được như sau: Nội dung khảo sát Kết quả 1. Em có thích học hóa học không? A. Thích: 30 B. Không thích: 70 C. Bình thường: 41 D. Sợ: 25 2. Môn Hóa học có vai trò, ý nghĩa quan trọng A. Rất quan trọng: 45 trong đời sống hàng ngày không? B. Quan trọng: 56 C. Ít quan trọng: 40 D. Không quan trọng: 25 3. Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức A. Rất cần thiết: 54 Hóa học vào đời sống hàng ngày cho học sinh B. Cần thiết: 47 THPT có cần thiết không? C. Ít cần thiết: 30 D. Không cần thiết: 35 4. Em tham gia trải nghiệm, nghiên cứu một A. Thường xuyên: 0 đề tài, sản phẩm về kiến thức hóa học trong thực B. Thỉnh thoảng: 10 tiễn đời sống chưa? C. Ít khi: 99 D. Chưa bao giờ: 57 5. Khi được tham gia tiến hành các thí A. Rất hào hứng: 100 nghiệm hóa học em cảm thấy thế nào? B. Hào hứng: 60 C. Bình thường: 6 D. Không hào hứng: 0 10
  17. 6. Có bao giờ em đề xuất cải tiến cách làm để A. Thường xuyên: 0 thí nghiệm thực hiện tốt hơn? B. Thỉnh thoảng: 1 C. Ít khi: 15 D. Chưa bao giờ: 150 7. Trong quá trình học em có chủ động đặt A. Không bao giờ: 56 ra các câu hỏi, có phản biện về các vấn đề thuộc B. Hiếm khi: 86 kiến thức đối với bạn học hoặc giáo viên ? C. Thỉnh thoảng: 22 D. Thường xuyên: 2 8. Vì sao trong các giờ học môn Hóa học sự A. GV chưa xây dựng hứng thú của các em còn hạn chế? được các biện pháp khơi gợi năng lực sáng tạo ở HS: 36 B. Học sinh có tâm lý tiếp thu bài học một cách thụ động, thiếu sáng tạo: 20 C. HS chú ý quá nhiều đến phần nội dung kiến thức của bài học: 65 D. HS chưa mạnh dạn đưa ra hướng giải quyết vấn đề riêng của mình: 45 9. Trong các giờ học GV có trao quyền chủ A. Thường xuyên: 3 động tự học, tự nghiên cứu cho các em không? B. Thỉnh thoảng: 34 C. Hiếm khi: 54 D. Không bao giờ: 75 10. GV đã xây dựng được hệ thống câu hỏi A. Thường xuyên: 5 nhằm khích lệ các em tìm hiểu các vấn đề trong B. Thỉnh thoảng: 35 thực tiễn đời sống? C. Hiếm khi: 50 D. Không bao giờ: 76 11. Em có hào hứng khi được GV dạy hoá A. Rất hào hứng: 89 hướng dẫn sử dụng các kiến thức đã học để HS tạo B. Hào hứng: 50 ra các sản phẩm có ý nghĩa trong thực tiễn và đề xuất hướng kinh doanh các sản phẩm đó? C. Bình thường: 20 C. Không hào hứng: 2 11
  18. Qua số liệu thu thập được tôi nhận thấy tỉ lệ HS thích học môn hóa thấp, đặc biệt HS sợ môn hóa chiếm tỉ lệ lớn. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại đối với bộ môn Hóa học của nhà trường. Điều này chứng tỏ vai trò của giáo viên trong dạy học chưa kích thích hứng thú học tập ở học sinh. Vì vậy việc thay đổi phương pháp dạy học là việc làm cấp bách và cần thiết. Kết quả thực nghiệm cho thấy hầu hết học sinh đều có mong muốn được tìm hiểu các vấn đề hóa học liên quan đến đời sống hàng ngày. Trong quá trình giảng dạy GV chưa thực sự quan tâm đến các vấn đề thực tiễn, phần lớn mới chỉ quan tâm đến việc truyền thụ kiến thức đơn thuần, một chiều, thụ động. Nhiều HS còn hoang mang không biết học hóa để làm gì, các em chưa thấy được những ứng dụng của hóa học. Điều này cũng một phần do cách dạy của giáo viên còn nặng về lý thuyết chủ yếu thiên về dạy giải bài tập, ít chú trọng đến thực hành, trải nghiệm nên làm cho học sinh thấy nhàm chán. Hầu hết HS đều có mong muốn GV bổ sung thêm những kiến thức thực tiễn để giờ học trở nên thú vị và ý nghĩa hơn. Việc định hướng cho học sinh sử dụng các nguyên liệu sẵn có tại địa phương để làm ra các sản và đề xuất kinh doanh các sản phẩm đó rất ý nghĩa. Điều này giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Đặc biệt định hướng khởi nghiệp có ý nghĩa đối với các em chuẩn bị lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT, phù hợp với xu hướng nghành nghề trong bối cảnh kĩ thuật số đang đặt ra nhiều biến đổi phức tạp. 2. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng đề tài 2.1. Thuận lợi Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học môn hóa học ở trường THPT đã có một số chuyển biến tích cực. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên đã quan tâm đến việc chuyển từ một chiều, học tập thụ động sang học tập chủ động, chú trọng năng lực thực hành cho học sinh. Đồng thời, dự thảo chương trình GDPT 2018 cùng với các bộ sách tham khảo, tập huấn các modun là kim chỉ nam chỉ đường cho GV trong quá trình tiếp cận kiến thức mới. Đặc biệt, do yêu cầu đổi mới thi cử nên những tài liệu về các bài tập thực tiễn rất cần thiết để phát triển năng lực học sinh được phong phú, đa dạng. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin giúp việc học của học sinh thuận lợi rất nhiều, tạo điều kiện để học sinh có thể tự mình khám phá tri thức mới theo nhiều cách khác nhau chứ không phụ thuộc quá nhiều vào giáo viên. 2.2. Khó khăn Tài liệu về các bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực học sinh khá nhiều, tuy nhiên những tài liệu đó còn rời rạc chưa được hệ thống và phân loại chi tiết. Hầu hết các tài liệu chỉ đưa ra các bài tập mà chưa có sự phân tích, thiết kế vào các bài giảng cụ thể, gây khó khăn cho giáo viên khi tham khảo và vận dụng. Vì chưa có 12
  19. những tài liệu hay, phù hợp nên giáo viên còn khá lúng túng trong khâu truyền thụ cho học sinh, cũng chính vì thế mà việc học hóa của học sinh còn nặng về lí thuyết, ít gắn với thực tiễn, ít được trải nghiệm cuộc sống. Năng lực của giáo viên trong việc tiếp cận với chương trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường và các địa phương không đồng đều, một số giáo viên chưa thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục, giảng dạy do chưa quan tâm đến quá trình cải cách của Bộ giáo dục. Khi dạy các kiến thức hóa học, nhiều giáo viên chỉ trình bày, giới thiệu các kiến thức mà không có phân tích, giải thích để học sinh hiểu rõ bản chất vì vậy việc tiếp nhận kiến thức của học sinh gặp khó khăn. Chủ yếu học sinh chỉ ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc mà không có liên hệ với các kiến thức tương tự. Nhiều kiến thức thực tiễn bị lãng quên mà không được áp dụng ngoài đời sống. Nhiều GV cho rằng phương pháp DHDA cần nhiều thời gian, cách thiết kế hoạt động dạy học phức tạp, tốn kém, chưa chú trọng trong vấn đề thi cử hiện nay. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, trong công cuộc thực hiện cuộc cách mạng 4.0 chúng ta cần nhìn nhận lại cách truyền thụ kiến thức cho học sinh. Quá trình hình thành năng lực chính là quá trình phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Quá trình bồi dưỡng giáo dục năng lực là quá trình tác động sư phạm của nhà giáo một cách đúng quy luật, đảm bảo tính khoa học và mang tính thực tiễn Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học bằng cách sử dụng sử dụng kiến thức hoá học giúp học sinh có thể tạo ra các sản phẩm có ý nghĩa trong thực tiễn là quan trọng và thực sự cần thiết trong bối cảnh hiện nay. 3. Định hướng khởi nghiệp cho học sinh với các sản phẩm làm đẹp từ thiên nhiên chủ đề Este – Lipit 3.1. Giới thiệu tổng quan về Este – Lipit • Khái niệm, tính chất vật lý, • Phân loại, trạng thái tự hoá học, điều chế, ứng dụng nhiên, tầm quan trọng Este của Lipit. Công thức chung, tính chất vật lí, h hoá học, vai trò của Bài 1: Bài 2: ch chất béo. Este Lipit Bài 3: Bài 4: Chất Luyện tẩy rửa tập • Khái niệm chất tẩy rửa • Mối liên hệ giữa • Thành phần, cấu tạo, Hidrocacbon và dẫn xuất • tính chất của xà phòng và chứa oxi của chất tẩy rửa. tổng hợp hidrocacbon 13
  20. Sơ đồ trên cho thấy sự liên hệ giữa các bài trong chương Este – Lipit. Trong bài 1, HS vận dụng các kiến thức đã biết về axit cacboxylic và hidrocacbon đã học để suy luận ra tính chất của este. Trong bài 2, HS đã vận dụng kiến thức về este để suy luận ra tính chất của lipit. Bài 3 bổ sung kiến thức thực tế và vận dụng phản ứng xà phòng hoá. Trong bài 4, thông qua luyện tập để hướng dẫn HS xây dựng mối liên hệ giữa Hidrocacbon và một số dẫn xuất hidrocacbon trong đó có kĩ thuật liên quan đến bài 3. Nắm được mạch phát triển của kiến thức và phương pháp suy luận, sẽ giúp HS phát huy được khả năng suy nghĩ độc lập và năng lực tự học. Đặc biệt, trong chương này có đề cập đến 1 số este quen thuộc trong thực tiễn, điều chế đơn giản. Bài chất tẩy rửa chuyển thành phần tự đọc nên nhiều HS bỏ qua. Các đơn vị kiến thức được lựa chọn phổ biến và có nhiều trong thực tế giúp học sinh dễ tiếp cận và liên hệ với thực tiễn, có xu hướng tăng cường khả năng tự học cho HS. 3.2. Một số biện pháp định hướng khởi nghiệp cho học sinh với các sản phẩm làm đẹp từ thiên nhiên thông qua dạy học dự án chủ đề este – lipit 3.2.1. Bài toán về chi phí sản xuất tối ưu Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí để sản xuất ra một sản phẩm, thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung khác như nhân công, nguyên vật liệu, dịch vụ bên ngoài, công cụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định,... Để tính chi phí sản xuất, các doanh nghiệp thường sử dụng công thức dưới đây: Chi phí sản xuất = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung phát sinh từ khi bắt đầu đến khi kết thúc quá trình sản xuất Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện dưới công thức: Giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ – Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất là một trong những yếu tố quan trọng đối với một doanh nghiệp. Việc xác định chi phí đầu vào sẽ giúp doanh nghiệp tính toán được mức lợi nhuận của sản phẩm, từ đó là nền tảng cho các kế hoạch tối ưu hóa lợi nhuận qua việc giảm chi phí sản xuất để phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào các thông tin đã đọc tôi xây dựng bài toán tối ưu trong sản xuất và yêu cầu các nhóm thực hiện trong tiết học. Cụ thể: 3.2.2.1. Bài toán 1 a. Từ 10 kg phôi xà phòng có giá thị trường là 120 000 đồng/kg + 2 kg phụ gia tự chế có thể sản xuất ra được bao nhiêu bánh xà phòng loại 90 gam? Giá bao nhiêu 1 bánh để có lãi 800 000 đồng. Biết chi phí sản xuất cho cả quá trình là 500 000 đồng. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2