intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm đáp ứng việc thực hiện chương trình 2018 tại trường THPT Diễn Châu 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:74

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Đổi mới công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm đáp ứng việc thực hiện chương trình 2018 tại trường THPT Diễn Châu 2" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xây dựng và giao quyền tự chủ cho các tổ tự quản theo nhóm danh mục cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; Phát huy vai trò của công tác thi đua trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm đáp ứng việc thực hiện chương trình 2018 tại trường THPT Diễn Châu 2

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC NHẰM ĐÁP ỨNG VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 2018 TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 LĨNH VỰC : QUẢN LÝ Năm thực hiện: 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC NHẰM ĐÁP ỨNG VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 2018 TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 LĨNH VỰC : QUẢN LÝ Nhóm tác giả : - Phạm Thị Thu Hường - PHT - Nguyễn Thị Qúy Hòa- PHT - Cao Thanh Tuấn - HT Số điện thoại : 0963871899 Năm thực hiện: 2024 2
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài. 1 II. Phạm vi và phương pháp, đối tượng nghiên cứu 1. Phạm vi nghiên cứu 2. Phương pháp nghiên cứu 1 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu III. Thời gian thực hiện IV. Cấu trúc của đề tài PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 3 1.1. Công tác quản lý nhà trường 1.2. Công tác quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học trong nhà trường 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực tiễn quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tại trường THPT Diễn Châu 2 2.2. Nguyên nhân 6 II. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC NHẰM ĐÁP ỨNG VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 2018 TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 9 1. Đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. 9 2. Ứng dụng công nghệ số trong việc xây dựng hệ thống văn bản, hồ sơ theo dõi sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. 11 3. Xây dựng và giao quyền tự chủ cho các tổ tự quản theo nhóm danh mục cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. 22 4. Chú trọng việc bảo trì, bảo dưỡng, vệ sinh môi trường cho cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. 27 5. Làm tốt công tác vận động tài trợ giáo dục cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. 32 6. Phát huy vai trò của công tác thi đua trong quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. 34
  4. III. THỂ NGHIỆM 36 IV. KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI, TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 41 PHẦN III. KẾT LUẬN I. Đóng góp của đề tài 1. Tính mới 2. Tính khoa học 3. Tính hiệu quả 48 II. Khả năng phát triển đề tài III. Một số kiến nghị đề xuất 1. Đối với giáo viên 2. Đối với quản lí TÀI LIỆU THAM KHẢO 4
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG VIẾT TẮT VIẾT TẮT Cơ sở vật chất CSVC Thiết bị dạy học TBDH Học sinh HS Giáo viên GV Chương trình giáo dục phổ thông CTGDPT Trung học phổ thông THPT Khoa học xã hội KHXH Khao học tự nhiên KHTN
  6. PHẦN I: MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài. 1. Nghị quyết TW 8 khóa XI đã nếu “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm với cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng” Từ năm học 2021- 2022 trở đi, khi chương trình giáo dục 2018 được thực hiện ở bậc học trung học phổ thông với những yêu cầu bắt buộc phải có sự tương thích giữa cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phải đáp ứng được yêu cầu mới thì công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đặc biệt quan trọng. Trước tình hình đó buộc các nhà quản lý phải có tư duy đổi mới, làm tốt công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để đảm bảo cho các hoạt động dạy – học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại cơ sở. 2. Trong công tác quản lý nhà trường, bên cạnh quản lý các lĩnh vực thuộc chuyên môn và các hoạt động giáo dục, quản lý an ninh nền nếp của nhà trường thì công tác quản lý cơ sở vật chất, hay nói một cách khác, quản lý tài sản công của nhà trường có vai trò vô cùng quan trọng. Nó đóng vai trò như một đòn bẩy hỗ trợ cho hoạt động giáo dục của nhà trường, bởi vì một nhà trường, nếu làm tốt công tác xây dựng, mua sắm, duy tu, sửa chữa và bảo quản tốt cơ sở vật chất thì trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học được đảm bảo, trên cơ sở đó, chất lượng giáo dục nhà trường sẽ được nâng cao, ở chiều ngược lại, nếu tài sản nhà trường không được quản lý tốt, thì chắc chắn chất lượng giáo dục của nhà trường sẽ bị ảnh hưởng. 3. Trong những năm gần đây Công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đã được các nhà trường quan tâm; tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở sổ sách văn bản, còn quản lý trong thực tiễn đi liền với việc xây dựng bổ sung và sử dụng thì quan tâm chưa hiệu quả. Với những lí do trên chúng tôi mạnh dạn đề xuất “ Đổi mới công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm đáp ứng việc thực hiện chương trình 2018 tại trường THPT Diễn Châu 2” II. Phạm vi và phương pháp, đối tượng nghiên cứu 1.Phạm vi Công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tại trường THPT Diễn Châu 2 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận + Đọc sách báo, tài liệu tham khảo về công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. + Đọc sách, tài liệu nghiên cứu cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. 6
  7. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Những kinh nghiệm thu thập được từ việc chuyển đổi số trong công tác phối hợp giữa nhà trường và ban đại diện Hội cha mẹ học sinh. + Những kinh nghiệm rút ra từ việc chuyển đổi số trong quá trình quản lý, phối hợp giữa nhà trường và ban đại diện Hội cha mẹ học sinh. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: “Công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tại trường THPT Diễn Châu 2” - Khách thể nghiên cứu: Việc công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tại trường THPT Diễn Châu 2 trong các năm học 2021-2022, 2022-2023, 2023- 2024. III. Thời gian thực hiện - Năm học 2021-2022: Hình thành ý tưởng. - Năm học 2022-2023: Nghiên cứu xây dựng đề tài - Năm học 2023-2024: Viết, hoàn thành sáng kiến. IV. Cấu trúc của đề tài Ngoài Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính của sáng kiến kinh nghiệm được triển khai qua 3 nội dung chính: I. Cơ sở khoa học của đề tài. II. Đổi mới công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm đáp ứng việc thực hiện chương trình 2018 tại trường THPT Diễn Châu 2” III. Thực nghiệm 7
  8. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1 Công tác quản lý nhà trường Nhà trường là một tổ chức quan trọng trong hoạt động giáo dục và phát triển giáo dục của nhà nước, những hoạt động của giáo dục liên quan đến việc dạy và học sẽ được diễn ra với hai đối tượng chính đó là người dạy (giáo viên, giảng viên, ...) và người học (học sinh, sinh viên, ...). Tất cả những hoạt động liên quan đến nhà trường nói riêng và giáo dục nói chung đều là những hoạt động mang tính chất chủ động. Do vậy, ở một khía cạnh nào đó, n hà trường là đơn vị chủ yếu ra quyết định; ở đó quyền làm chủ thuộc về các thành viên trong và ngoài nhà trường liên quan đến giáo dục. Quản lý nhà trường là những hoạt động quản lý giáo dục đối với phạm vi trường học. Trong đó bao gồm việc quản lý những đối tượng, kế hoạch, quy định trong công tác dạy và học tại nhà trường. Hoạt động quản lý nhà trường được coi là một hoạt động vô cùng quan trọng và mang những đặc điểm cũng như vai trò nhất định. Dù quản lý ở phương diện nào thì quản lý nhà trường cũng đặt mục tiêu giáo dục lên hàng đầu. Bởi vậy, trong bối cảnh mới của chương trình 2018 cần thiết phải quan tâm đến các yếu tố cơ bản sau: 1. Phân quyền cho giáo viên và cha mẹ học sinh. 2. Sự tham gia của nhiều người và tính sáng tạo, đúng đắn trong việc ra quyết định. 3. Quyết định phù hợp nhất với nhu cầu học sinh. 4. Quyền tự quản và tự chịu trách nhiệm của nhà trường đối với ngân sách, nhân sự và chương trình dạy học. 5. Chia sẻ và truyền thông, thông tin. Với những lý luận cơ bản trên về công tác quản lý nhà trường, chúng tôi nhận thấy: Đổi mới trong quản lý nhà trường là nhiệm vụ cấp thiết trong bối cảnh mới. Mô hình quản lý mới hướng đến việc nâng cao vai trò lãnh đạo của Ban giám hiệu để phát triển nhà trường toàn diện: xây dựng kế hoạch, đo lường kết quả quản lý nhân sự, tài chính, tài sản và xây dựng luồng thông tin đa chiều, tránh lãng phí thời gian… 1.2 Công tác quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học trong nhà trường 1.2.1 Cơ sở vật chất trường học Cơ sở vật chất trường học là tất cả các phương tiện được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính chất giáo dục khác nhằm đạt được mục đích giáo dục. 8
  9. Cơ  sở  vật chất trường học bao gồm cả các đồ  vật, những của cải vật chất, môi  trường tự nhiên xung quanh nhà trường: 1. Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường trung học. 2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh. 3. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường trung học. 4. Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục. 5.Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. 6. Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học. 1.2. 2 Thiết bị dạy học Theo Vũ Trọng Rỹ thì: Thiết bị dạy học là thuật ngữ chỉ một đối tượng vật chất hoặc một tập hợp đối tượng vật chất, mà đối với giáo viên, chúng là phương tiện để điều khiển hoạt động nhận thức của HS, còn đối với HS, đó là nguồn tri thức, là phương tiện để HS lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng nhằm thực hiện các mục đích dạy học. Theo nghiên cứu của nhóm tác giả biên soạn tài liệu tập huấn cho cán bộ quản lý năm 2020 của chương trình ETEP thì: thiết bị dạy học trong giáo dục được hiểu là hệ thống các phương tiện vật chất, kỹ thuật được giáo viên sử dụng để tổ chức các hoạt động học tập, rèn luyện cho học sinh; đồng thời là nguồn tri thức, là phương tiện giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu dạy học, giáo dục. Như vậy, nên chăng có thể hiểu thiết bị dạy học các các phương tiện vật chất kỹ thuật mà giáo viên sử dụng để tổ chức các hoạt động dạy học; là phương tiện để học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục. Thiết bị dạy học bao gồm đồ dùng dạy học (đồ dùng dạy học của giáo viên và đồ dùng dạy học của học sinh), cụ thể: (1)Thiết bị dạy học được quy định trong danh mục thiết bị dạy học – theo thông tư 39 ngày 30/12/2021 của bộ GD&ĐT (đối với bậc THPT), được các nhà trường mua sắm để phục vụ dạy học. (2) Thiết bi dạy học không có trong quy định như: Máy tính, các phương tiện kết nối máy tính; các thiết bị nghe nhìn; hệ thống bàn ghế, tủ…các thiết bị khác phục vụ cho hoạt động dạy học. 9
  10. (3) Thiết bị giáo dục tự làm. 1.3 Công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị trường học thực chất là sự tác động có mục đích của người quản lý nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để phục vụ cho công tác giáo dục, đào tạo. Quản lý, sử dụng CSVC bao gồm:  Rà soát, điều chỉnh, sắp xếp lại CSVC hiện có một cách hợp lý, đảm bảo đủ phòng học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC trong các cơ sở giáo dục.  Kiểm tra rà soát, đánh giá lại chất lượng các công trình, CSVC trong trường học, lập kế hoạch và thực hiện việc bảo trì công trình theo quy định (Nghị định số 46/2015 NĐ -CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng).  Loạibỏ, kiên quyết không đưa vào sử dụng các công trình, hạng mục CSVC đã hư hỏng, xuống cấp.  Tuyên truyền đến học sinh, phụ huynh các văn bản quy định về CSVC trong trường học, các hướng dẫn sử dụng, nội quy trường lớp… Quản lý, sử dụng TBDH bao gồm:  Kiểm tra thực trạng về TBDH, xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung TBDH.  Bố trí, sắp xếp nhân sự làm nhân viên thiết bị, thí nghiệm tạo điều kiện học tập, tập huấn các nội dung liên quan đến TBDH.  Xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng; bảo trì bảo dữơng TBDH đảm bảo hiệu quả, tránh lãng phí… Với các nội dung cơ bản của công tác quản lý CVSC, quản lý TBDH cụ thể ở trên, chúng tôi cho rằng công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chủ yếu tập trung ở các nội dung sau: - Quản lý công tác kiểm tra, khảo sát thực trạng từ đó lập kế hoạch, tu sửa, mua sắm, xây dựng. Quản lý, mua sắm thiết bị dạy học, xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất. - Quản lý việc khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. - Công tác quản lý và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên phụ trách thiết bị dạy học; công tác truyền thông về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. - Kiểm tra, đánh giá các hoạt động về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học…. 10
  11. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực tiễn quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tại trường THPT Diễn Châu 2 *Khảo sát công tác quản lý CSVC, TBDH Chúng tôi đã tiến hành khảo sát như sau: + Thời gian tiến hành khảo sát: tháng 9 năm 2023 + Đối tượng khảo sát: - Phụ huynh học sinh khối 12: 30 - Học sinh các lớp: 12N, 11C2, 12D - GVCN khối 12 + Nội dung khảo sát: - Điều kiện cơ sở vật chất dạy học của nhà trường - Công tác quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học + Mục đích: Đánh giá thực tiễn về việc quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tại trường THPT Diễn Châu 2, từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục. Kết quả khảo sát: Chúng tôi đã tiến hành khảo sát với 30 học sinh và 20 phụ huynh các lớp thuộc khối 12 thu được kết quả sau: * Bảng khảo sát 1: Đánh giá của phụ huynh về điều kiện cơ sở vật chất và TBDH của nhà trường. Đánh giá của phụ huynh, học sinh TT Nội dung Chưa đạt Đạt Tốt Rất tốt 1 Bác/em đánh giá như thế nào về CSVC, TBDH hiện nay tại phòng học của các cháu/ của mình? 15/50 27/50 5/50 3/50 30% 54% 10% 6% 11
  12. Đánh giá của phụ huynh, học sinh TT Nội dung Chưa đạt Đạt Tốt Rất tốt 2 Chất lượng các công trình vệ sinh, nước sạch phục vụ hoạt động dạy học như thế nào? 30/50 16/50 5/50 0/50 60% 32% 10% 0% 3 Hệ thống sân chơi, bãi tập đã đáp ứng được nhu cầu học tập, rèn luyện của học sinh chưa? 5/50 30/50 10/50 5/50 10% 60% 20% 10% 4 Các thiết bị dạy học của giáo viên đang sử dụng có phù hợp với các hoạt động 1/30 học tập được tổ chức không? 3/30 22/30 4/30 3,3% 10% 73.3% 13,3% 5 Theo em việc bổ sung thiết bị dạy học mới, cơ sở vật chất nhà trường đã thực hiện như thế nào? 5/30 16/30 7/30 2/30 16,7% 53,3% 23,3% 6,7% Chúng tôi đã tiến hành khảo sát với 30 giáo viên, nhân viên và thu được kết quả sau: * Bảng khảo sát 2: Đánh giá công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học từ giáo viên, nhân viên nhà trường. MỨC ĐỘ GHI CHÚ TT CÂU HỎI Chưa Đạt Tốt Rất tốt đạt Thầy cô đánh giá công tác tuyên truyền, nâng cao 12/30 16/30 2/30 0/30 1 ý thức quản lý CSVC, Thiết bị dạy học hiện nay 40% 53,3% 6,7% 0% như thế nào? Công tác ứng dụng công nghệ số trong việc xây dựng hệ thống văn bản, hồ sơ theo dõi sử dụng 15/30 15/30 0/30 0/30 2 CSVC, Thiết bị dạy học đã thực hiện ở mức độ 50% 50% 0% 0% nào? Đánh giá của thầy cô về công tác xây dựng và giao quyền tự chủ cho các tổ tự quản theo nhóm 20/30 10/30 0/30 0/30 3 danh mục CSVC, Thiết bị dạy học của nhà 66,7% 33,3% 0% 0% trường? Việc bảo trì, bảo dưỡng, vệ sinh môi trường cho 12/30 10/30 5/30 3/30 4 CSVC, TBDH hiện nay như thế nào? 40% 33,3% 16,7% 10% Thầy cô đánh giá công tác vận động tài trợ giáo 10/30 15/30 5/30 0/30 5 dục CSVC, TBDH hiện nay của nhà trường? 33,3% 50% 16,7% 0% 12
  13. Vai trò của công tác thi đua trong quản lý cơ sở 12/30 15/30 3/30 0/30 6 vật chất, thiết bị dạy học đã được phát huy hay 40% 50% 10% 0% chưa? * Đánh giá qua khảo sát: Với các số liệu trên cho thấy công tác quản lý CSVC, TBDH hầu như ở mức đạt hoặc thấp hơn; còn số liệu tốt, rất tốt rất ít. Điều đó phản ánh thực trạng về CSVC, TBDH của nhà trường chưa cao, theo đó công tác quản lý CSVC, TBDH cần phải thay đổi để thúc đẩy tốt hơn cho công tác này. Phân tích các số liệu và thực trạng CSVC, TBDH của nhà trường chúng tôi đưa ra một số nhận định sau: + Thuận lợi: - Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu dạy học theo chương trình mới. - Sự đồng thuận của phụ huynh học sinh và các thế hệ cựu HS, GV của nhà trường trong công tác tài trợ giáo dục cao. - Công tác quản lý nhà trường đã quan tâm đến CSVC, TBDH ở mức độ khá cao. - Mặt bằng dân trí tương đối, nền kinh tế khá giả nên đại đa số phụ huynh có việc nhận thức tốt và chung tay cùng nhà trường trong hoạt động về CSVC, TBDH. + Khó khăn - Cơ cấu trường lớp lớn: trường có 41 lớp với gần 1700 học sinh và 100 cán bộ giáo viên, nhân viên, địa bàn tuyển sinh rộng nên công tác quản lý CSVC, TBDH gặp ngiều khó khăn. - Tuổi trường gần 60 nên về CSVC cũng không còn được “khoẻ”, phần lớn thiết bị dạy học có cấu hình thấp hoặc không tương thích với yêu cầu của chương trình 2018. - Công tác bảo trì bảo dưỡng, sử dụng còn gặp khó khăn kể cả con người lẫn tài chính. - Sự phối hợp trong công tác thi đua, công tác tổ chức dạy học với quản lý CSVC, TBDH chưa cao. 2.2. Nguyên nhân + Công tác quản lý CSVC, TBDH còn mang tính cảm tính, mới chỉ quan tâm đến công tác xây dựng kế hoạch, công tác sử dụng nhưng việc giao - nhận, bảo quản CSVC, TBDH chưa sát sao, chưa có tính lượng hoá. + Đánh giá thi đua chưa rõ, chưa phân hoá việc khen thưởng trong công tác bảo quản CSVC, TBDH. Hơn nữa chưa quan tâm theo hướng thi đua chuyên đề nên tính động viên chưa tốt. 13
  14. + Việc bổ sung CSVC, TBDH đã có thời gian gián đoạn do dịch Covid, do chưa quan tâm, vẫn còn tư duy thụ hưởng CSVC, TBDH sẵn có, ngại tìm nguồn bổ sung từ phía nhà quản lý, đến các đối tượng khác của nhà trường. + Công tác tuyên truyền mới chỉ dừng lại ở việc thông tin giá trị sử dụng, nhắc nhở thường xuyên; chưa quan tâm quy trình, cách thức sử dụng bảo quản để nâng tuổi thọ cho CSVC, TBDH. + Chưa phát huy trách nhiệm cá nhân trong quá trình sử dụng bảo quản CSVC, TBDH; nhà trường mới chỉ quan tâm đến trách nhiệm tập thể, chưa khơi gợi để gắn trách nhiệm cá nhân cung như ý thức tự giác của cá nhân. + Hệ thống hồ sơ quản lý còn sơ sài, thiếu tính chuyên nghiệp, còn mang tính thủ công; việc ứng dụng công nghệ số chưa được đẩy mạnh ở công tác này. Với những đánh giá khách quan của chúng tôi về thực trạng công tác quản lý CSVC, TBDH tại trường THPT Diễn Châu 2 trong thời gian qua, Ban giám hiệu đã mạnh dạn thay đổi, điều chỉnh các giải pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả công tác này trong quá trình thực hiện chương trình 2018. II. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC NHẰM ĐÁP ỨNG VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 2018 TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 1. Đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức quản lý CSVC, TBDH lâu nay mới được quan tâm ở phương diện tăng cường hỗ trợ cho công tác bảo quản, với nhận thức cảm tính, không làm hư hỏng thiết bị, sẽ không có để sử dụng trong dạy học chứ chưa quan tâm đến tuyên truyền, hướng dẫn cách sử dụng để tăng tuổi thọ, độ bền cho CSVC, TBDH. Với cách tuyên tuyền mang tính truyền thống sẽ không khích lệ sự chung tay của tất cả các đối tượng trong nhà trường để bảo vệ CSVC, TBDH được. Chúng tôi xác định công tác tuyên truyền là nâng cao nhận thức cho GV, HS và các đối tượng liên quan từ đó sẽ thay đổi ý thức của mọi người trong công tác này. Trên cơ sở đó, chúng tôi xác định: + Tuyên truyền để thấy được vai trò, công dụng của CSVC, TBDH trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục. + Truyên truyền để thu hút sự đầu tư trong công tác tài trợ giáo dục nhằm bổ sung nguồn thiết bị dạy học và xây dựng, tôn tạo, sửa chữa CSVC thường xuyên cho học sinh. + Tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho GV và HS về cách thức sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng CSVC, TBDH. 14
  15. + Tuyên truyền để làm tốt công tác thi đua, khen thưởng nhằm khích lệ, thúc đẩy có hiệu quả trong công tác quản lý CSVC, TBDH. + Căn cứ điều kiện thực tiễn về CSVC, TBDH hiện có và nhu cầu đáp ứng chương trình 2018. + Tập trung hướng dẫn cách sử dụng – bởi sử dụng đúng cách sẽ làm tốt công tác bảo quản, bảo trì … nâng cao tuổi thọ và hiệu quả quản lý về CSVC, TBDH. + Thực hiện truyền thông đa phương tiện, thích ứng chuyển đổi số nhằm làm sinh động các nội dung tuyên truyền, thu hút sự quan tâm của các đối tượng. + Thành lập ban truyền thông, xây dựng quy chế hoạt động, định hướng nội dung tuyên truyền cho nhà trường, GV, HS. + Tổ chức các đợt tập huấn cho GV để biết cách sử dụng khai thác thiết bị dạy học, các phần mềm dữ liệu mới nhằm phục vụ hoạt động dạy học. Theo thông tư 39 quy định về thiết bị tối thiểu, có nhiều phần mềm được đề cập, nhiều thiết bị dạy học mới; căn cứ vào hệ thống thiết bị của nhà trường chúng tôi xây dựng kế hoạch tập huấn cho GV. + Xây dựng các video hướng dẫn cách sử dụng thiết bị để tuyên truyền đến học sinh và giáo viên: video hướng dẫn cách sử dụng phần mềm chữ ký số; hướng dẫn phụ huynh cài đặt sổ liên lạc điện tử; hướng dẫn học sinh, giáo viên sử dụng, kích hoạt các chế độ kết nối của máy tính và ti vi… VD: Trong năm học 2023-2024 đã xây dựng được các video hướng dẫn sử dụng gồm: hướng dẫn sử dụng phần mềm chữ ký số, hướng dẫn đưa giáo án lên hệ thống VNEDU, hướng dẫn kết nối máy tính ti vi, kết nối mạng; hướng dẫn phụ huynh cài đặt sổ liên lạc điện tử…. + Hình thành các quy định hướng dẫn sử dụng niêm yết cạnh thiết bị: VD: Nội quy phòng máy tính thực hành; Nội quy phòng thực hành Vật lý, công nghệ; phòng thực hành Hoá; phòng thực hành Sinh - Công nghệ; phòng nghe của Tiếng Anh.... 15
  16. 2. Ứng dụng công nghệ số trong việc xây dựng hệ thống văn bản, hồ sơ theo dõi sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Chuyển đổi Số trong quản lý ở các cơ sở giáo dục nói chung và các trường phổ thông là xu thế tất yếu, là nhiệm vụ để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Nghị quyết TW 8 khóa XI đã nêu “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm với sơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng” trong đó “Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo” là một trong những giải pháp thực hiện để đổi mới giáo dục. Theo chỉ thị số 1112/CT-BGDĐT ngày 19/8/2022 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 và công văn số 4267/BGDĐT-CNTT ngày 31/8/2022 của Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2022-2023, đặt ra nhiệm vụ, mục tiêu Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính trong toàn ngành và Tăng cường công tác truyền thông giáo dục. Trong xu hướng của thời đại và mục tiêu của chương trình 2018, các nhà trường phải thực sự chuyển mình một cách đồng bộ trên nền tảng số. Do vậy, trong công tác quản lý CSVC, TBDH năm học 2023-2024, chúng tôi đã tiến hành xây dựng hệ thống văn bản, hồ sơ theo dõi sử dụng CSVC, Thiết bị dạy học trên nền tảng công nghệ số. 2.1. Xây dựng hồ sơ số trong công tác quản lý CSVC, TBDH Xây dựng hệ thống hồ sơ trong quản lý CSVC, TBDH là điều cần thiết; bởi đó là minh chứng cho hoạt động này. Hồ sơ, sổ sách giúp chúng ta theo dõi biến động của tài sản, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường. Đồng thời đó còn là nhật ký ghi chép tình trạng và quá trình bảo quản, bảo trì CSVC, TBDH hàng năm, hàng kỳ. Theo đó nhà quản lý sẽ có kế hoạch bảo quản, bảo trì và bổ sung, thanh lý … sát đúng, phù hợp cho công tác CSVC, TBDH. Tuy nhiên, lâu nay, chúng ta mới chỉ làm thủ công trên hồ sơ giấy, cách làm cũng thủ công, nên hiệu quả công việc sẽ chậm. (Ví dụ, khi đề xuất sửa chữa CSVC tại lớp học cho đến lúc được sửa chữa, nếu làm thủ công sẽ rất nhiều giấy tờ: Giấy đề nghị sửa chữa, Lệnh sửa chữa….). Xét trong bối cảnh công nghệ 4.0 hiện nay, tại trường THPT Diễn Châu 2, khi 90% học sinh và 100% giáo viên, nhân viên đều có điện thoại thông minh và 100% phòng học có mạng Intrenet thì việc số hoá quy trình sửa chữa không khó. Với thực tế này, nhà trường đã xây dựng chủ trương số hoá hồ sơ quản lý CSVC, TBDH. Bước 1: Nâng cao nhận thức về hồ sơ số Bản chất của “Số hóa hồ sơ là việc quét dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển đổi dữ liệu dạng văn bản giấy sang văn bản điện tử”, là chuyển những dữ liệu 16
  17. truyền thống, thông thường thành dạng dữ liệu số, có thể khai thác và truy vấn mọi lúc, mọi nơi, không giới hạn. Tiện ích của hồ sơ số là lưu giữ được lâu dài, tiết kiệm được chi phí đi kèm và thu hẹp không gian lưu trữ. Hơn nữa nhiều người có thể truy cập để xem xét giải quyết công việc liên quan một cách hiệu quả. Qúa trình số hóa hồ sơ diễn với các bước sau: Quá trình số hoá đầy đủ là 8 bước, tuy nhiên trong nhiều trường hợp chúng ta có thể kết hợp các bước để phù hợp với từng loại hồ sơ lưu trữ. Tiến hành số hóa hồ sơ trong công tác quản lý CSVC, TBDH tại các nhà trường THPT, trường THPT Diễn Châu 2 nói riêng là việc làm vất vả. Một trong những nguyên nhân là bối cảnh chuyển giao giữa CTGDPT 2006 và CTGDPT 2018, nhiều thiết bị dạy học chưa đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu tối thiểu. Tuổi đời của trường đã cao, hệ thống thiết bị phục vụ hoạt động dạy học đã cũ; hơn nữa trình độ công nghệ thông tin có hạn nên khả năng ứng dụng số hóa chưa cao…. Do vậy số hóa hồ sơ trong quản lý CSVC, TBDH còn có nhiều khó khăn nhất định đòi hỏi cán bộ giáo viên nhân viên phải nỗ lực và sáng tạo. Nâng cao nhận thức về hồ sơ số sẽ giúp mọi người xác định được trách nhiệm của mình khi xây dựng và lưu trữ hồ sơ số. Bởi vậy chúng tôi tập trung nâng cao nhận thức với các nội dung trên. Bước 2: Xác định các nền tảng số sẽ sử dụng Hiện nay chúng ta đang được thụ hưởng những tính năng tối ưu của các ứng dụng, phần mềm số, nhưng đó cũng chính là khó khăn. Nền tảng số luôn có sự thay đổi cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, quá trình sử dụng luôn được đặt trong sự cập nhật, nâng cấp các phần mềm. Hơn nữa có nhiều nền tảng số, nhiều tiện ích, những phần mềm phải mất kinh phí nuôi miền. Với người sử dụng các ứng dụng, ứng dụng cũng gặp khó khăn nhất định: giáo viên có trình độ công nghệ thông tin không đồng đều, đặc thù của chuyên môn của mỗi bộ môn khác nhau, phương thức quản lý của mỗi bộ phận cũng khác nhau. Bởi thế, căn cứ vào tình hình thực tiễn tại trường THPT Diễn Châu 2, chúng tôi đã lựa chọn một số ứng dụng số đơn giản nhất để toàn bộ giáo viên, nhân viên cùng thực hiện được, sẽ tiến hành nâng cấp dần, cụ thể: 17
  18. Trên cơ sở đó chúng tôi đã thiết lập nền tảng số như sau: + Công tác quản lý chung: Vận dụng nền tảng số VN.EDU để xây dựng hệ thống hồ sơ tối thiểu trong quá trình quản lý CSVC, TBDH. + Công tác quản lý theo chức năng, tính chất công việc: Vận dụng trang tính trên nền tảng DRIVE để HS, có thể đề xuất sửa chữa công khai tình trạng CSVC, TBDH kịp thời; vận dụng phần mềm Vietbiblio trong công tác thư viện; ...; quản lý tài sản cố định thì áp dụng các phần mềm MISA… VD: Link đề xuất sửa chữa CSVC, TBDH trên nền tảng Good Drive: https://docs.google.com/spreadsheets/d/1HtVOX1qekTKq1HUDqraqOVzVqq WFDj1/edit?usp=drive_link&ouid=103777661595969376609&rtpof=true&sd=true VD: Link vào trang thư viện THPT Diễn Châu 2: http://tvthptdienchau2.lcp.vn/lms/admin/index.php Link vào Website thư viện THPT Diễn Châu 2: https://thpt-dienchau2nghean.violet.v + Công tác tuyên truyền: sử dụng các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo,... Tuỳ vào từng thời điểm để lựa chọn các nền tảng số phù hợp, có tính năng đơn giản, thiết thực để thu hút số người tham gia thành thục đông hơn. Đây cũng là bước đòi hỏi các nhà quản lý phải có cái nhìn vừa tổng diện vừa cụ thể, vừa sát thực tiễn bối cảnh kinh tế của nhà trường. Một số hình ảnh minh họa cho các ứng dụng quản lý CSVC, TBDH: 18
  19. Hình ảnh: Website thư viện THPT Diễn Châu 2 19
  20. Hình ảnh: Phần mềm MISA - ứng dụng quản lý tài sản 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2