![](images/graphics/blank.gif)
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới công tác quản lý nền nếp lớp chủ nhiệm theo chương trình GDPT 2018
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Đổi mới công tác quản lý nền nếp lớp chủ nhiệm theo chương trình GDPT 2018" nhằm đánh giá thực trạng của công tác quản lý nền nếp của lớp chủ nhiệm trong trường THPT hiện nay; Đề xuất một số biện pháp đổi mới công tác quản lý nền nếp của lớp chủ nhiệm nhằm mục đích nâng cao chất lượng quản lý nền nếp HS lớp chủ nhiệm đồng thời tạo môi trường học tập tích cực và phát triển toàn diện cho HS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới công tác quản lý nền nếp lớp chủ nhiệm theo chương trình GDPT 2018
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ------- ------- SÁNG KIẾN Đề tài: ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỀN NẾP LỚP CHỦ NHIỆM THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM NĂM HỌC 2023 – 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU II ------- ------- SÁNG KIẾN Đề tài: ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỀN NẾP LỚP CHỦ NHIỆM THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Đồng tác giả: - Nguyễn Thị Hoa – ĐT: 0966 282 786 - Phạm Thị Thu Hường – ĐT: 0963 871 899 NĂM HỌC 2023 – 2024
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài. 2 2. Mục đích nghiên cứu. 2 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên: 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 3 1.1. Cơ sở lý luận 3 1.1.1. Các khái niệm nền nếp của học sinh THPT 3 1.1.2. Vị trí, vai trò của GVCN trong công tác quản lý nền nếp của 3 lớp chủ nhiệm 1.1.3. Mục tiêu GD của CTGDPT 2006 và mục tiêu GD của 4 CTGDPT 2018 1.2. Cơ sở thực tiễn 5 1.2.1. Khảo sát nền nếp HS lớp chủ nhiệm 5 1.2.2. Thực trạng của công tác quản lý nền nếp của lớp chủ nhiệm 13 hiện nay đối với sự phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. 1.2.3. Nguyên nhân: đánh giá thực tại về công tác quản lý nền nếp 19 HS lớp chủ nhiệm 1.2.4. Ý nghĩa: nhận xét những thách thức cũng như cơ hội cho việc 19 đề ra giải pháp 2. Các biện pháp thực hiện 20 2.1. Biện pháp 1: Công tác tuyên truyền cho GV và HS 20 2.1.1. Chương trình đào tạo về phương pháp quản lý lớp và nền nếp 20 học tập 2.1.2. Tổ chức những buổi họp ngắn hàng tuần, tháng, học kỳ để 22 chia sẻ những kinh nghiệm và ý tưởng mới 2.1.3. Liên kết với HĐTNHN và HĐNGLL lồng ghép kỹ năng quản lý 25
- 2.1.4. Lập đội tự quản nền nếp của lớp, đội phản ứng nhanh 27 2.2. Biện pháp 2: Xây dựng hệ thống quy chế thi đua, theo dõi 27 nền nếp của đơn vị lớp 2.2.1. Phát triển các bảng điểm về đạo đức và quản lý hành vi (Chấm 27 điểm gieo hạt) 2.2.2. Tổ chức các cuộc họp định kỳ với PH để trao đổi về tiến trình của 29 HS 2.2.3. Thực hiện kỷ luật tích cực trong công tác quản lý nền nếp 30 học sinh 2.3. Biện pháp 3: Phát huy vai trò công nghệ, chuyển đổi số 31 trong công tác quản lý nền nếp. 2.3.1. Tích hợp các ứng dụng và nền tảng trực tuyến để tương tác 31 với PH và HS 2.3.2. Sử dụng hệ thống theo dõi học tập để tương tác với PH và 33 HS 2.3.3. Sử dụng công nghệ chuyển đổi số thường xuyên trong tương 33 tác với HS và PH 2.4. Biện pháp 4: Phối hợp hiệu quả với các cá nhân tổ chức 34 trong và ngoài nhà trường 2.4.1. Quan tâm công tác phối hợp giữa GVCN và PH của lớp 34 2.4.2. Thiết lập mối quan hệ tác động tích cực của đội ngũ GVBM 37 tại lớp 2.4.3. Kết hợp với các tổ chức trong nhà trường 38 2.4.4. Theo dõi tình hình an ninh địa phương qua các kênh thông 40 tin ngoài nhà trường 42 3. Thực nghiệm sư phạm 42 3.1. Mục đích thực nghiệm 42 3.2. Nội dung thực nghiệm 3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm 43 47 3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài 47 1. Mục đích khảo 47 2. Nội dung khảo sát 3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 47 47 4. Đối tượng khảo sát 5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 48 đẫ đề xuất 5.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 48 49 5.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
- 50 PHẦN III. KẾT LUẬN 50 1. Đóng góp của đề tài 1.1. Tính mới 50 50 1.2. Tính khoa học 51 1.3. Tính hiệu quả 1.3.1. Phạm vi ứng dụng 51 52 1.3.2. Đối tượng ứng dụng 2. Kiến nghị 53 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG VIẾT TẮT VIẾT TẮT Giáo viên chủ nhiệm GVCN Học sinh HS Giáo dục GD Chương trình giáo dục phổ thông CTGDPT Chương trình tổng thể CTTT Trung học phổ thông THPT Hoạt động ngoài giờ lên lớp HĐNGLL Hoạt động giáo dục HĐGD Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp HĐTNHN Chương trình môn học CTMH Phiếu khảo sát số 1 PKSS1 Phiếu khảo sát số 2 PKSS2 Phiếu khảo sát số 3 PKSS3
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Công tác quản lý nền nếp của lớp chủ nhiệm đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động quản lý giáo dục của trường học. Theo đó, đổi mới công tác quản lý nền nếp của lớp chủ nhiệm là một nhiệm vụ của GVCN trong việc thực hiện nhiệm vụ và giải pháp mà Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề ra:“Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề... Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”. Nền nếp của HS được hình thành và phát triển thông qua môi trường giáo dục của gia đình, thông qua giáo dục bộ môn, thông qua môi trường lớp học và môi trường trường học (CTGDPT) và cuộc sống xung quanh HS. Với CTGDPT (Luật GD 2006, điều 29) thể hiện mục tiêu GD; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, vì vậy cách thức quản lý nền nềp cũng thiên về nội quy, quy định ít nhiều mang tính hình thức và có phần cứng nhắc, gò bó với HS. Còn CTGDPT 2018 (Luật GD 2019, điều 31) thể hiện mục tiêu GD; quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực; CTGDPT bao gồm CTTT và CTMH – HĐGD. Để đáp ứng yêu cầu về phát triển phẩm chất và năng lực HS của CTGDPT 2018 thì đòi hỏi cấp thiết trong công tác chủ nhiệm là Đổi mới quản lý nền nếp HS lớp chủ nhiệm. Năm học 2023 – 2024 là năm thứ 2 áp dụng CTGDPT 2018 (Luật GD 2019, điều 31) cho cấp THPT, đội ngũ GVCN ở trường THPT chưa phải tất cả đã được tham gia chủ nhiệm khối 10 và khối 11 vì vậy thói quen quản lý nền nếp HS lớp chủ nhiệm phần đa đang bị ảnh hưởng bởi phong cách của CTGDPT 2006 (Luật GD 2006, điều 29) cho nên nhu cầu đổi mới công tác quản lý nền nếp HS lớp chủ nhiệm là rất cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Chúng tôi nhận thức được vai trò của việc đổi mới công tác quản lý nền nếp HS lớp chủ nhiệm là then chốt cho việc thành công trong công tác quản lý nền nếp của nhà trường đáp ứng yêu cầu của CTGDPT 2018. Từ đó, nhóm tác giả chọn đề tài ”Đổi mới công tác quản lý nền nếp lớp chủ nhiệm theo CTGDPT 2018’’để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Tổng hợp cơ sở lí luận về nền nếp HS THPT, vai trò nhiệm vụ của GVCN trong công tác quản lý nền nếp lớp chủ nhiệm theo CTGDPT 2006 và theo CTGDPT 2018. Đánh giá thực trạng của công tác quản lý nền nếp của lớp chủ nhiệm trong trường THPT hiện nay 1
- Đề xuất một số biện pháp đổi mới công tác quản lý nền nếp của lớp chủ nhiệm nhằm mục đích nâng cao chất lượng quản lý nền nếp HS lớp chủ nhiệm đồng thời tạo môi trường học tập tích cực và phát triển toàn diện cho HS. 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nền nếp của lớp chủ nhiệm tại trường THPT hiện nay - Khách thể nghiên cứu: HS lớp 11K năm học 2021 – 2022, 12K năm học 2022 – 2023 và lớp 10C4 năm học 2023 – 2024. - Phạm vi nghiên cứu: tại trường THPT Diễn Châu 2. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận: phương pháp phân tích; Phương pháp tổng hợp; hệ thống hóa các tài liệu. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra, phương pháp quan sát thực tiễn, phương pháp xử lý số liệu. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 2
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm nền nếp của học sinh THPT Nền nếp là thói quen giữ gìn những cách làm việc hợp lý và sự sinh hoạt có kỉ luật, có trật tự, có tổ chức (trích Từ điểm tiếng Việt). Theo Phó Giáo sư, Tiến sỹ Phạm Văn Tình trao đổi trên VOV2- đài Tiếng nói Việt Nam thì nền nếp là biến thể chính: nền là cái làm cơ sở có tính ổn đinh, nếp là lối, cách sống đã trở thành quen thuộc.Từ nền nếp chỉ toàn bộ các quy định và thói quen để duy trì một cái sự ổn định có trật tự, có tổ chức trong công việc, trong sinh hoạt của mỗi con người. (“Nề nếp” là từ đồng nghĩa với “nền nếp”) Nền nếp học sinh trung học phổ thông thường được hiểu là tập hợp các quy định, nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức, hành vi mà học sinh trung học phải tuân thủ và thực hiện trong quá trình học tập và hoạt động giáo dục tại trường học. Nền nếp học sinh góp phần quan trọng trong việc xây dựng và duy trì một môi trường học tập tích cực và an toàn cho tất cả các thành viên của cộng đồng học đường. Nền nếp học sinh trung học phổ thông thường bao gồm các nguyên tắc như tôn trọng, trung thực, trách nhiệm, tự giác, tập trung vào học tập và phát triển cá nhân, đối xử công bằng với mọi người, và tuân thủ các quy định và quy trình của trường. Nền nếp học sinh cũng có thể bao gồm các quy định về trang phục, thái độ, và các hoạt động ngoại khóa. Nền nếp học sinh trung học phổ thông không chỉ giúp HS hình thành những thói quen tích cực và đạo đức trong học tập mà còn giúp phát triển những kỹ năng xã hội và tự quản lý bản thân cần thiết cho sự thành công trong cuộc sống sau này. 1.1.2. Vị trí, vai trò của GVCN trong công tác quản lý nền nếp lớp chủ nhiệm * Vị trí của Giáo viên chủ nhiệm: Trong Chương trình Giáo dục 2018, GVCN được xem là người đứng đầu trong việc quản lý lớp học và hướng dẫn phát triển cá nhân cho từng học sinh. GVCN không chỉ là giáo viên giảng dạy mà còn là người đóng vai trò làm việc với học sinh, phụ huynh, và cộng đồng để xây dựng một môi trường học tập tích cực và phát triển. * Vai trò của GVCN trong công tác quản lý nền nếp lớp chủ nhiệm: - Xây dựng và duy trì môi trường học tập tích cực: GVCN đảm bảo rằng môi trường học tập trong lớp học là tích cực, khuyến khích sự hợp tác, tôn trọng, và sự phát triển cá nhân của mỗi học sinh. - Hướng dẫn và giáo dục về đạo đức và phẩm chất: GVCN chịu trách nhiệm hướng dẫn học sinh về đạo đức, phẩm chất và hành vi đúng mực. GVCN đóng vai 3
- trò quan trọng trong việc giáo dục và thúc đẩy phát triển đạo đức và phẩm chất công dân cho học sinh. - Tạo ra các biện pháp kỷ luật hợp lý: GVCN thực hiện các biện pháp kỷ luật một cách công bằng và nhân văn khi cần thiết để duy trì trật tự và kỷ luật trong lớp học. GVCN cũng đảm bảo rằng các biện pháp kỷ luật được áp dụng phù hợp với từng tình huống cụ thể và nhằm mục đích phát triển cá nhân của học sinh. - Liên kết với gia đình và cộng đồng: GVCN là cầu nối quan trọng giữa nhà trường, phụ huynh và cộng đồng. GVCN duy trì liên lạc chặt chẽ với phụ huynh để chia sẻ thông tin về tiến trình học tập và hành vi của học sinh, đồng thời hỗ trợ phụ huynh trong việc giáo dục và phát triển con cái. - Theo dõi và đánh giá: GVCN theo dõi và đánh giá sự tiến bộ học tập và hành vi của học sinh trong lớp học. GVCN tổ chức các cuộc họp lớp, đánh giá và phản hồi cho học sinh về hiệu suất của HS, cũng như cung cấp hỗ trợ để cải thiện kết quả học tập và phát triển cá nhân. Trên cơ sở Chương trình Giáo dục 2018, vai trò của GVCN trong công tác quản lý nền nếp lớp chủ nhiệm được nhấn mạnh là một yếu tố quan trọng không chỉ đảm bảo trật tự trong lớp học mà còn phát triển đạo đức và phẩm chất công dân cho học sinh. 1.1.3. Mục tiêu GD của CTGDPT 2006 và mục tiêu GD của CTGDPT 2018 Chương trình GDPT 2006 Chương trình GDPT 2018 * Quan điểm: Theo định hướng nội * Quan điểm: Theo định hướng phát dung, dạy học theo mức độ cần đạt triển năng lực và phẩm chất. Các về kiến thức, kĩ năng. năng lực, phẩm chất này đều được cụ * Chỉ đạo theo hướng tập trung, thể hóa bằng những yêu cầu cần đạt thống nhất. ở từng môn học, cấp học. Sự đổi mới * Mục tiêu: Giúp học sinh phát triển toàn diện và đồng bộ, từ chương toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, trình, sách giáo khoa, phương pháp thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát dạy học và kiểm tra đánh giá. triển năng lực cá nhân, tính năng * Chỉ đạo theo hướng tăng quyền tự động và sáng tạo, hình thành nhân chủ cho địa phương, cơ sở giáo dục cách con người Việt Nam xã hội chủ và giáo viên. nghĩa, xây dựng tư cách và trách * Mục tiêu: Giúp học sinh làm chủ nhiệm công dân; chuẩn bị cho học kiến thức phổ thông, biết vận dụng sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học sống lao động, tham gia xây dựng và vào đời sống và tự học suốt đời, có bảo vệ Tổ quốc. định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn 4
- phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Điểm tối ưu trong chương trình GDPT 2018: - Sự chú trọng vào phát triển toàn diện cho học sinh, không chỉ là kiến thức mà còn là kỹ năng sống và phẩm chất nhân cách. - Khuyến khích tư duy sáng tạo và phê phán, giúp học sinh trở thành những người suy nghĩ độc lập và tự tin trong quan điểm của mình. - Phương pháp học tập dựa trên vấn đề và thực hành giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tế và phát triển kỹ năng thực hành. - Vai trò của giáo viên là phải chuyển mạnh từ vị trí là "người dạy" sang vị trí là người "tổ chức, kiểm tra, định hướng" hoạt động học của học sinh. Thực hiện hiệu quả hơn, triệt để hơn yêu cầu về PPDH "học qua Làm". -Yêu cầu đối với cha mẹ học sinh: Chương trình 2018 đòi hỏi học sinh phải tự học nhiều hơn; có nhiều nhiệm vụ hơn yêu cầu vận dụng kiến thức vào cuộc sống, nhất là cuộc sống hàng ngày tại gia đình và cộng đồng. Vì vậy cha mẹ học sinh phải được yêu cầu tạo điều kiện, hỗ trợ học sinh trong học tập và vận dụng kiến thức bên ngoài khuôn viên nhà trường. - Vai trò chủ động của cơ sở giáo dục: Ngoài việc thực hiện theo Chương trình GDPT và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ GDĐT, của các bộ, ngành cấp trên, cơ sở giáo dục có quyền và trách nhiệm chủ động trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học và tổ chức thực hiện. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khảo sát nền nếp HS lớp chủ nhiệm Việc khảo sát nền nếp của học sinh trong lớp chủ nhiệm cấp trung học phổ thông là một bước quan trọng để hiểu rõ tình hình và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý lớp học. Chúng tôi tiến hành khảo sát tại các lớp đã chủ nhiệm từ các năm học 2021 – 2022 (lớp 11K khảo sát cuối năm), 2022 – 2023 (lớp 12K khảo sát vào tháng 11/2022), năm học 2023 – 2024 (lớp 10C4 khảo sát vào tháng 11/2023). Chúng tôi xác định rõ mục tiêu của việc khảo sát là tìm hiểu về các hành vi, thái độ và nền nếp của HS trong lớp học để có cái nhìn tổng quan về tình hình của các lớp mình đã phụ trách công tác chủ nhiệm trong thời gian từ các năm học 2021 – 2022 (lớp 11K), 2022 – 2023 (lớp 12K), năm học 2023 – 2024 (lớp 10C4). Chúng tôi sử dụng nhiều phương pháp khảo sát khác nhau, từ việc phát phiếu khảo sát trên giấy cho đến sử dụng các công cụ trực tuyến. Chúng tôi chọn phương pháp phù hợp với số lượng học sinh và tình hình cụ thể trong trong các lớp học. Cụ thể đối với các lớp 11K và 12K trong năm học 2021 – 2022, 2022 – 2023 (lớp 12K) chúng tôi sử dụng công cụ trực tuyến trên nhóm zalo của lớp thông qua tin nhắn trả 5
- lời của hoặc HS hoặc qua chức năng tạo bình chọn trên nhóm zalo, đối với lớp 10C4 năm học 2023 – 2024 chúng tôi phát phiếu câu hỏi trực tiếp hoặc sử dụng Google Forms công cụ tạo biểu mẫu. Chúng tôi tạo ra một số các câu hỏi liên quan đến nền nếp học sinh trong lớp học. Câu hỏi bao gồm vấn đề về sự có mặt, thái độ, tương tác với giáo viên và các bạn học khác, và sự chú ý đến việc học được thiết kế dưới dạng trắc nghiệm để HS thuận lợi trong việc trả lời và dễ dàng trong việc thu thập số liệu thống kê của chúng tôi. Nội dung cụ thể của các câu hỏi như sau: Phiếu khảo sát số1: Bộ câu hỏi khảo sát HS Về sự có mặt, thái độ, tương tác với giáo viên và các bạn học khác, và sự chú ý đến việc học (từ câu 1 đến câu 11); nhận thức của HS về công tác quản lý nền nếp lớp chủ nhiệm theo chương trình GDPT 2018 (từ câu 12 đến câu 17) Câu 1: HS/ Em thường có thái độ như thế nào đối với việc đến lớp đúng giờ? A. Thỉnh thoảng đến lớp đúng giờ. B. Luôn đến lớp đúng giờ. C. Thường đến lớp muộn. D. Không quan tâm đến việc đến lớp đúng giờ. Câu 2: HS/Em có tương tác tích cực với giáo viên và nhóm bạn học trong hoạt động học tập và các hoạt động khác trong lớp học không? A. Thỉnh thoảng tương tác tích cực. B. Hiếm khi tương tác tích cực. C. Luôn tương tác tích cực. D. Không tương tác tích cực. 1. Câu 3: Theo em/ HS làm thế nào để khuyến khích sự tương tác tích cực giữa học sinh và giáo viên trong lớp học? 2. A. Tổ chức các hoạt động nhóm. 3. B. Tạo ra môi trường học tập thoải mái. 4. C. Tạo cơ hội cho mọi người chia sẻ ý kiến. 5. D. Tất cả các phương pháp trên. 6. Câu 4: Học sinh thường đặt câu hỏi và tham gia vào các cuộc thảo luận hay không? 7. A. Thỉnh thoảng đặt câu hỏi và tham gia thảo luận. 8. B. Luôn đặt câu hỏi và tham gia thảo luận. 9. C. Hiếm khi đặt câu hỏi và tham gia thảo luận. D. Không đặt câu hỏi hoặc tham gia thảo luận. Câu 5: Sự chú ý của HS/em đối với việc học thường như thế nào? A. Thỉnh thoảng chú ý. B. Luôn chú ý. C. Dễ bị phân tâm. 6
- D. Không quan tâm. Câu 6: HS/ em làm thế nào để tạo ra một môi trường học tập tích cực và truyền cảm hứng đối với bản thân? A. Khích lệ sự sáng tạo và tự chủ. B. Cung cấp phản hồi tích cực. C. Khám phá các phương pháp học tập mới. D. Tất cả các phương pháp trên Câu 7: Theo HS/ em GV cần làm gì để tạo ra một môi trường học tập tích cực và truyền cảm hứng đối với học sinh? A. Khích lệ sự sáng tạo và tự chủ. B. Cung cấp phản hồi tích cực. C. Khám phá các phương pháp học tập mới. D. Tất cả các phương pháp trên Câu 8: HS/em thường đánh giá và phản hồi về hiệu suất học tập của mình ra sao? A. Thỉnh thoảng đánh giá và phản hồi. B. Thường xuyên đánh giá và phản hồi. C. Hiếm khi đánh giá và phản hồi. D. Không quan tâm đến việc đánh giá và phản hồi. Câu 9: Theo HS/em tình trạng nền nếp học tập của HS/em có ảnh hưởng đến hiệu suất học tập của mình không? A. Có, có ảnh hưởng tích cực. B. Có, có ảnh hưởng tiêu cực. C. Không có ảnh hưởng. D.Tùy thuộc vào tình huống cụ thể. Câu 10: Theo HS/em làm thế nào để giúp HS/em hiểu và thực thi quy định và quy tắc trong lớp học một cách có ý thức? A. Tạo ra các quy định và quy tắc rõ ràng. B. Giải thích lý do đằng sau các quy định và quy tắc. C. Áp dụng hình phạt nghiêm khắc cho vi phạm. D. Tất cả các phương pháp trên. Câu 11: Theo HS/em ngoài những yếu tố nội tại, có yếu tố nào bên ngoài trường học có thể ảnh hưởng đến nền nếp học sinh trong lớp học không? A. Gia đình và môi trường sống. B. Bạn bè và mối quan hệ xã hội. C. Phương tiện truyền thông và công nghệ. D. Tất cả các yếu tố trên. Câu 12: HS/em cảm thấy như thế nào về hiệu suất và hiệu quả của công tác quản lý nền nếp lớp chủ nhiệm hiện tại theo Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018? A. Rất hiệu quả. B. Khá hiệu quả. 7
- C. Trung bình. D. Không hiệu quả. Câu 13: HS/em cho rằng công tác quản lý nền nếp lớp chủ nhiệm cần những cải tiến gì để phù hợp với Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018? A. Cập nhật các quy định và quy tắc mới. B. Tăng cường giáo dục về nền nếp và kỷ luật . C. Phát triển các hoạt động và chương trình giáo dục tích cực. D. Tất cả các phương án trên. 1. Câu 14: HS/em nghĩ rằng việc thực hiện các biện pháp mới theo Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 có thể giúp cải thiện nền nếp trong lớp học không? 2. A. Chắc chắn. 3. B. Có thể. 4. C. Không chắc chắn. 5. D. Không. Câu 15: HS/em mong muốn nhận được sự hỗ trợ cụ thể nào từ phía giáo viên chủ nhiệm để duy trì và cải thiện nền nếp trong lớp học theo Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018? A. Hỗ trợ về quy định và quy tắc. B. Hỗ trợ trong việc giải quyết xung đột hoặc vấn đề cá nhân. C. Hỗ trợ trong việc tạo ra môi trường học tập tích cực. D. Tất cả các phương án trên. Câu 16: HS/em có ý kiến gì về việc tạo ra một môi trường học tập tích cực và khuyến khích sự tham gia của học sinh trong việc duy trì nền nếp trong lớp học theo Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018? A. Rất quan trọng. B. Quan trọng. C. Trung bình. D. Không quan trọng. Câu 17: HS/em nghĩ rằng việc áp dụng các biện pháp đổi mới theo Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 có thể góp phần nào vào việc cải thiện nền nếp trong lớp học? A. Góp phần ít. B. Góp phần một phần. C. Góp phần nhiều. D. Góp phần rất nhiều. Hướng dẫn: HS chỉ khoanh chọn một phương án đúng với bản thân mình nhất. Chúng tôi triển khai khảo sát và thu thập dữ liệu từ học sinh trong lớp chủ nhiệm; cố gắng đảm bảo rằng quá trình thu thập dữ liệu diễn ra một cách minh bạch và ẩn danh để đảm bảo tính chính xác và trung thực của kết quả. 8
- Năm học Lớp Số lượng (126) Hình thức Nội dung Thời gian 2021–2022 11K 42 Nhóm zalo PKSS1 5/2022 2022–2023 12K 42 Nhóm zalo PKSS1 11/2022 2023–2024 10C4 42 Phát phiếu trực PKSS1 11/2023 {Phiếu khảo sát số 1 (PKSS1)} Sau khi thu thập đủ dữ liệu, chúng tôi dùng biểu đồ hình cột và hình tròn để phân tích và đánh giá kết quả để hiểu rõ tình hình thực tế của nền nếp học sinh trong lớp chủ nhiệm và nhận thức của HS về công tác quản lý nền nếp lớp chủ nhiệm theo chương trình GDPT 2018. Xác định các xu hướng, mẫu hành vi, và điểm mạnh/điểm yếu của lớp học. Bảng số liệu khảo sát 126 HS (11K, 12K, 10C4) các câu 1,2,4,5,8,9 Bảng 1 Câu 1 Câu 2 Câu 4 Câu 5 Câu 8 Câu 9 Lựa chọn A 80 75 78 76 82 86 Lựa chọn B 20 25 21 26 19 24 Lựa chọn C 22 21 20 21 19 9 Lựa chọn D 4 5 7 3 6 17 Kết quả thể hiện bằng biểu đồ hình cột PKSS1 các câu 1,2,4,5,8,9 Biểu đồ phiếu khảo sát số 1 (Câu 1,2,4,5,8,9) 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Câu 1 Câu 2 Câu 4 Câu 5 Câu 8 Câu 9 Lựa chọn A Lựa chọn B Lựa chọn C Lựa chọn D Bảng số liệu PKSS1 các câu 3, 6,7,10,11 Bảng 2 Câu 3 Câu 6 Câu 7 Câu10 Câu 11 Lựa chọn A 15 18 16 12 15 Lựa chọn B 16 16 15 14 12 Lựa chọn C 14 16 18 14 14 Lựa chọn D 81 76 77 86 85 9
- Kết quả thể hiện bằng biểu đồ hình tròn PKSS1 các câu 3, 6, 7,10, 11 Biểu đồ PKSS1 Câu 3 Biểu đồ PKSS1 Câu 6 12% Lựa chọn A 14% Lựa chọn A 13% Lựa chọn B 13% Lựa chọn B 64% 11% Lựa chọn C 60% 13% Lựa chọn C Lựa chọn D Lựa chọn D Biểu đồ PKSS1 Câu 7 Biểu đồ PKSS1 Câu 10 13% 10% Lựa chọn A Lựa chọn A 11% 12% Lựa chọn B Lựa chọn B 11% Lựa chọn C 61% Lựa chọn C 14% Lựa chọn D 68% Lựa chọn D Biểu đồ PKSS1 Câu 11 12% Lựa chọn A 10% Lựa chọn B 11% Lựa chọn C 67% Lựa chọn D Bảng số liệu khảo sát 126 HS các câu 12,13,14,15,16,17 Bảng 3 Câu 12 Câu 13 Câu 14 Câu 15 Câu 16 Câu 17 Lựa chọn A 82 10 78 17 82 17 Lựa chọn B 18 15 21 16 19 24 Lựa chọn C 20 16 20 17 19 9 Lựa chọn D 6 85 7 76 6 86 10
- Kết quả thể hiện bằng biểu đồ hình cột Biểu đồ PKSS1 câu 12,13,14,15,16,17 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Câu 12 Câu 13 Câu 14 Câu 15 Câu 16 Câu 17 Lựa chọn A Lựa chọn B Lựa chọn C Lựa chọn D Để tiến hành khảo sát nền nếp của học sinh trong lớp chủ nhiệm cấp trung học phổ thông ngoài cách sử dụng phiếu khảo sát chúng tôi sử dụng còn sử dụng một số phương pháp như: tổ chức cuộc trò chuyện cá nhân với từng học sinh để hiểu rõ hơn về quan điểm và hành vi của HS trong lớp học. Điều này có thể giúp chung tôi thu thập thông tin chính xác và sâu hơn về nền nếp của học sinh; tổ chức các buổi thảo luận nhóm với toàn bộ lớp hoặc các nhóm nhỏ về các vấn đề liên quan đến nền nếp học sinh. Điều này có thể giúp tạo ra một không gian mở để học sinh chia sẻ ý kiến, lo ngại và góp ý về cách cải thiện môi trường học tập; theo dõi và quan sát hành vi của học sinh trong lớp học, trong các hoạt động ngoại khóa, và trong các tình huống hàng ngày khác. Quan sát trực tiếp có thể cung cấp cái nhìn tổng quan và cụ thể về cách học sinh tương tác và thể hiện nền nếp trong môi trường học tập và ngoại khóa; thu thập ý kiến và đánh giá từ GVBM về hành vi và thái độ của học sinh trong lớp học. Sự phản hồi từ GVBM có thể giúp cung cấp góc nhìn đa chiều về nền nếp của học sinh. Trên cơ sở bảng số liệu thống kê các kết quả điều tra PKSS1 và biểu đồ hình cột, biểu đồ hình tròn minh họa, chúng tôi phân tích kết quả khảo sát HS thông qua PKSS1 với 17 câu hỏi chia làm 3 nội dung: nhóm I gồm các câu 1,2,4,5,8,9 hỏi về hành vi, thói quen của HS; nhóm II các câu 3, 6, 7, 10, 11 hỏi về mức độ nhận thức đối với các giải pháp khuyên khích sự tương tác, môi trường học tập, quy định quy tắc, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến nền nếp HS trong lớp học; nhóm III các câu 12,13,14,15,16,17 hỏi về công tác quản lý nền nếp theo CTGDPT 2018, chúng tôi đưa ra các nhận xét sau: Nhận xét 1: Với nhóm I các câu 1,2,4,5,8,9 hỏi về hành vi, thói quen; ở câu 1 có đến 80/126 ≈ 63.49% HS xác nhận thỉnh thoảng đến lớp đúng giờ gấp 4 lần số lượng HS luôn đi học đúng giờ 20/126 ≈ 15.87% và lượng HS đi muộn thường xuyên đến 22/126 ≈ 17.46% , vẫn còn 4/126 ≈ 3.17% lượng HS không quan tâm đến việc đến lớp đúng giờ; ở câu 2 về mức độ tương tác trong hoạt động học tập và hoạt động 11
- khác có đến 100/126 ≈ 79.37% HS lựa chọn thỉnh thoảng hoặc hiếm khi thương tác tích cực, chỉ có 21/126 ≈ 16.66% HS là luôn tương tác tích cực và vẫn còn 5/126 ≈ 3.97% HS là không tương tác tích cực; với câu 4,5 có từ 76/ 126 ≈ 60.32% đến 78/ 126 ≈ 61.90% là thỉnh thoảng đặt câu hỏi và tham gia thảo luận và thỉnh thoảng mới chú ý đến việc học, chỉ có 21/126 ≈ 16.66% đến 26/126 ≈ 20.63% HS là luôn đặt câu hỏi, tham gia thảo luận và chú ý đối với việc học và vẫn còn 24/126 ≈ 19.05% đến 27/126 ≈ 21.43% HS là hiếm khi hoặc không tham gia thảo luận và đặt câu hỏi những HS này dễ bị phân tán hoặc không quan tâm đến việc học; ở câu 8,9 có đến 82/126 ≈ 65.08% HS thỉnh thoảng mới đánh giá và phản hồi hiệu suất học tập của bản thân và có 86/126 ≈ 86.25% HS cho rằng tình trạng nền nếp học tập của HS có ảnh hưởng, có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất học tập của bản thân và vẫn còn 25/126 ≈ 19.84% đến 26/126 ≈ 20.63% HS là hiếm khi hoặc không quan tâm đến việc đánh giá, phản hồi về hiệu suất học tập của bản thân, cho rằng nền nếp học tập không có ảnh hưởng đến hiệu suất học tập hoặc tùy thuộc vào tình huống cụ thể. Nhận xét 2: Với nhóm II các câu 3,6,7,10,11 hỏi về mức độ nhận thức đối với các giải pháp khuyên khích sự tương tác, môi trường học tập, quy định quy tắc, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến nền nếp HS trong lớp học; ở các câu hỏi này có đến 76/126 ≈ 60% đến 86/126 ≈ 68% HS cho rằng để khuyến khích sự tương tác giữa HS và GV trong lớp họccần tổ chức các hoạt động nhóm, tạo môi trường học tập thoải mái, tạo cơ hội cho mọi người chia sẻ ý kiến và để giúp HS hiểu và thực thi quy định và quy tắc trong lớp học một cách có ý thức cần tạo ra các quy định và quy tắc rõ ràng, giải thích các lý do đằng sau các quy định và quy tắc, áp dụng hình phạt nghiêm khắc cho vi phạm, các em cũng cho rằng các yêu tố bên ngoài nhà trường có ảnh hưởng đến nền nếp học sinh trong lớp học là gia đình và môi trường sống, bạn bè và mối quan hệ xã hội, phương tiện truyền thông và công nghệ. Nhận xét 3: Với nhóm III các câu 12,13,14,15,16,17 hỏi về công tác quản lý nền nếp theo CTGDPT 2018; ở câu 12,14,16 có đến 78/126 ≈ 61.9% đến 82/126 ≈ 65.08% nếu áp dụng đổi mới công tác quản lý nền nếp lớp chủ nhiệm theo CTGDPT 2018 sẽ rất hiệu quả và tin tưởng rằng các biện pháp mới theo CTGDPT 2018 chắc chắn cải thiện nền nếp trong lớp học; với câu 13,15,17 số lượng HS chiếm từ 76/126 ≈ 60% đến 86/126 ≈ 68% cho rằng công tác quản lý nền nếp lớp chủ nhiệm cần cải tiến để phù hợp với CTGDPT 2018 là cập nhật các quy định và quy tắc mới, tăng cường giáo dục về nền nếp và kỷ luật, phát triển các hoạt động và chương trình giáo dục tích cực, các HS mong muốn nhận được sự hỗ trợ cụ thể thừ GVCN để duy trì cải tiến nền nếp trong lớp học theo CTGDPT 2018 là hỗ trợ về quy định và quy tắc, hỗ trợ trong việc giải quyết xung đột hoặc vấn đề cá nhân, hỗ trợ trong việc tạo môi trường học tập tích cực, HS tin tưởng rằng các biện pháp đổi mới theo CTGDPT 2018 góp phần rất nhiều vào việc cải thiện nền nếp trong lớp học. 12
- 1.2.2. Thực trạng của công tác quản lý nền nếp của lớp chủ nhiệm hiện nay đối với sự phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Hiện nay, công tác quản lý nền nếp của lớp chủ nhiệm đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Việc khảo sát thực trạng của công tác quản lý nền nếp của lớp chủ nhiệm hiện nay đối với sự phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh đối với GVCN cấp trung học phổ thông là một bước quan trọng để hiểu rõ tình hình và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý lớp học. Chúng tôi tiến hành khảo sát 32 GVCN đang làm công tác chủ nhiệm trong những năm học 2021 – 2022, 2022 – 2023, 2023 – 2024. Sau đây là một số bước và phương pháp chúng tôi sử dụng để khảo sát: Chúng tôi xác định rõ mục tiêu của việc khảo sát là tìm hiểu về các hạn chế của giáo viên chủ nhiệm trong công tác quản lý nền nếp của lớp và ảnh hưởng đến sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh để có cái nhìn tổng quan về những khó khăn, vướng mắc trong công tác chủ nhiệm theo chương trình GDPT 2018 để từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới công tác quản lý nền nếp của GVCN Chúng tôi sử dụng nhiều phương pháp khảo sát khác nhau, từ việc phát phiếu khảo sát trên giấy cho đến sử dụng các công cụ trực tuyến. Chúng tôi chọn phương pháp phù hợp với số lượng GVCN và tình hình cụ thể của các lớp chủ nhiệm đang phụ trách sao cho thuận tiện nhất cho GVCN được khảo sát. Cụ thể đối với GVCN khối 11 năm học 2021 – 2022 và khối 12 trong năm học 2022 – 2023 chúng tôi sử dụng công cụ trực tuyến trên zalo cá nhân hoặc trao đổi trực tiếp trong các buổi thảo luận ngắn, hoặc thông qua tin nhắn , đối với lớp GVCN khối 10 năm học 2023 – 2024 chúng tôi phát phiếu câu hỏi trực tiếp hoặc sử dụng Google Forms công cụ tạo biểu mẫu. Chúng tôi tạo ra một số các câu hỏi liên quan liên quan đến hạn chế của giáo viên chủ nhiệm trong công tác quản lý nền nếp của lớp và ảnh hưởng đến sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Câu hỏi bao gồm vấn đề về những khó khăn, các yếu tố ảnh hưởng trong công tác quản lý lớp chủ nhiệm, mức độ xử lý hành vi, thái độ chưa phù hợp của HS, được thiết kế dưới dạng trắc nghiệm để GVCN thuận lợi trong việc trả lời và dễ dàng trong việc thu thập số liệu thống kê của chúng tôi. Nội dung cụ thể của các câu hỏi như sau: Phiếu khảo sát số 2: Bộ câu hỏi khảo sát GV Câu 1: Theo thầy/cô GVCN gặp những hạn chế nào trong việc quản lý nền nếp của lớp? 1. A. Thời gian và tài nguyên. 2. B. Số lượng học sinh. 3. C. Thiếu động lực và kỹ năng quản lý. 4. D. Tất cả các phương án trên. 5. Câu 2: Theo thầy/cô GVCN có thời gian đủ để theo dõi và hỗ trợ sự phát triển cá nhân của từng học sinh không? 13
- 6. A. Có, luôn có đủ thời gian. 7. B. Có, nhưng chỉ thỉnh thoảng. 8. C. Không, thường thiếu thời gian. D. Không, không bao giờ có đủ thời gian. Câu 3: Theo thầy/cô trong việc duy trì trật tự và kỷ luật trong lớp học, giáo viên chủ nhiệm gặp khó khăn như thế nào? A. Trong việc quản lý học sinh cá biệt. B. Trong việc xử lý tình huống không lường trước được. C. Trong việc tạo ra môi trường học tập tích cực. D. Tất cả các phương án trên. 9. Câu 4: Theo thầy/cô số lượng học sinh trong một lớp có ảnh hưởng đến khả năng quản lý nền nếp của giáo viên chủ nhiệm không? A. Có, ảnh hưởng lớn. B. Có, ảnh hưởng nhỏ. C. Không, không ảnh hưởng. D. Phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Câu 5: Theo thầy/cô GVCN có đủ động lực và kỹ năng để xây dựng một môi trường học tập tích cực và trật tự không? A. Luôn có. B. Thỉnh thoảng có. C. Thường không có. D. Không bao giờ có. Câu 6: Theo thầy/cô có những yếu tố nào ngoài vai trò của giáo viên chủ nhiệm có thể ảnh hưởng đến khả năng quản lý nền nếp lớp chủ nhiệm? A. Gia đình và môi trường xã hội. B. Bộ phận quản lý trường học. C. Tâm lý học sinh. D. Tất cả các phương án trên. Câu 7: Theo thầy/cô làm thế nào GVCN xử lý các vấn đề liên quan đến hành vi và thái độ của học sinh trong lớp học? A. Thường xuyên. B. Thỉnh thoảng. C. Hiếm khi. D. Không bao giờ Câu 8: Theo thầy/cô điều gì làm cho một GVCN hiệu quả trong việc tạo ra một môi trường học tập tích cực và truyền cảm hứng cho học sinh? A. Động lực và kỹ năng quản lý tốt. B. Khả năng tạo ra mối quan hệ tích cực với học sinh. C. Sự linh hoạt trong xử lý tình huống. D. Tất cả các phương án trên. 14
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy häc môn TDTT cấp THPT
20 p |
364 |
67
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p |
197 |
30
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi Tin học THPT
22 p |
32 |
14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p |
35 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Địa lí 12
34 p |
72 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p |
19 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p |
19 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p |
22 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p |
34 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p |
39 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT Vũ Duy Thanh
51 p |
44 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học thực hành môn Giáo dục quốc phòng và an ninh
16 p |
40 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p |
18 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề dạy học: Giáo dục địa phương để rèn luyện kỹ năng thuyết trình, đọc hiểu văn bản Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ cho học sinh lớp 11 THPT
81 p |
65 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới công tác quản lý phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở trường trung học phổ thông Bình Minh
31 p |
32 |
2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khúc xạ ánh sáng trong môi trường có chiết suất thay đổi
44 p |
45 |
2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học THPT
42 p |
36 |
1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp và vận dụng kiến thức liên môn ChươngIX: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường - hóa học lớp 12 và tổ chức hoạt động ngoại khoá
29 p |
33 |
1
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)