intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới giờ sinh hoạt lớp theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh tại trường THPT Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đưa những giờ sinh hoạt lớp bổ ích đến quý đồng nghiệp và đặc biết mong muốn nhận được sự góp ý của đồng nghiệp để chúng tôi ngày càng hoàn thiện hơn trong việc tổ chức giờ sinh hoạt lớp nói riêng và trong sự nghiệp trồng người nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới giờ sinh hoạt lớp theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh tại trường THPT Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An

  1. ***************************************************** SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “ĐỔI MỚI GIỜ SINH HOẠT LỚP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU, HUYỆN QUỲ CHÂU, TỈNH NGHỆ AN.” LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Tác giả : Nguyễn Thị Bình Phạm Thị Bích Ngọc Năm thực hiện : 2022 - 2023 Số điện thoại : 0943 105 345 - 0378705868 Đơn vị : Trường THPT Quỳ Châu ăm học: 2022 - 2023 *****************************************************
  2. Mục lục I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 2 1.1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 3 1.2. Tính mới của đề tài......................................................................................... 4 1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu .......................................... 4 1.3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 4 1.4. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................... 4 II. NỘI DUNG........................................................................................................... 4 1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 4 1.1. Khái niệm về phẩm chất, năng lực ............................................................. 4 1.2. Vai trò của giờ sinh hoạt lớp ...................................................................... 6 1.3. Những yêu cầu của giờ sinh hoạt lớp. ........................................................ 7 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 8 2.1. Thực trạng tổ chức giờ sinh hoạt lớp ......................................................... 8 2.2. Nguyên nhân của thực trạng ...................................................................... 9 2.3. Định hướng................................................................................................. 9 3. Tổ chức giờ sinh hoạt lớp theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh ............................................................................................................................. 10 3.1. Xây dựng kế hoạch cụ thể. ....................................................................... 10 3.2. Tổ chức giờ sinh hoạt lớp dưới hình thức sân khấu hóa. ......................... 17 3.3. Tổ chức giờ sinh hoạt lớp theo hình thức hội thảo; diễn đàn; Tranh biện. ......................................................................................................................... 18 3.4. Tổ chức sinh hoạt lớp với trò chơi ........................................................... 20 3.5. Tổ chức giờ sinh hoạt lớp bằng hình thức xem phim ngắn. .................... 22 3.6. Mời đại diện phụ huynh đến dự buổi sinh hoạt lớp. ................................ 23 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất...................... 24 4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 24 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát.......................................................... 24 4.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 24 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. ................................................................................................................. 25 1
  3. 5. Kết quả đạt được ............................................................................................. 26 III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 27 1. Kết luận ........................................................................................................... 27 2. Kiến nghị ......................................................................................................... 28 PHẦN IV. PHỤ LỤC .............................................................................................. 30 1. Đường link khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài. ......................... 30 2. Bảng kế hoạch tiết sinh hoạt lớp năm học 2022 – 2023 lớp 11 ...................... 30 3. Kết quả thi đua của lớp ................................................................................... 34 4. Một số hình ảnh về hoạt động của học sinh lớp.............................................. 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 41
  4. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Chúng ta biết rằng, để hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh đạt hiệu quả cao thì bên cạnh các hoạt động học tập, thì tiết sinh hoạt lớp là một tiết học đóng vai trò vô cùng quan trọng, một nội dung không thể tách rời của quá trình dạy học, nó đóng góp vào sự hình thành phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Sinh hoạt lớp là tiết học bắt buộc thường được nhà trường bố trí cuối mỗi tuần học, là tiết học đặc biệt nhất trong tuần. Ở đó học sinh tiến hành hoạt động giáo dục, tự giáo dục và xây dựng tập thể lớp dưới sự cố vấn, hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên chủ nhiệm. Thông qua đó nhằm khơi dậy cho học sinh tính tích cực, chủ động sáng tạo, tinh thần hợp tác, trách nhiệm đối với bản thân, đối với tập thể, đối với cộng đồng. Hình thành củng cố và phát triển ở học sinh kĩ năng hoạt động độc lập, tự chủ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong các mối quan hệ tập thể tự quản, có nền nếp, đoàn kết gắn bó, sống có trách nhiệm cùng nhau, phát huy được vai trò nòng cốt, trong các hoạt động tập thể. Giúp các em mạnh dạn, tự tin và nhận ra những mặt mạnh của mình để các em phát huy tố chất của mình, đồng thời giúp học sinh nhận ra khuyết điểm và hướng sửa chữa, khắc phục để từng bước hoàn thiện nhân cách. Trên thực tế nhiều giáo viên chủ nhiệm thường tổ chức tiết sinh hoạt lớp theo các bước, các khâu cứng nhắc. Thậm chí có những tiết sinh hoạt cuối tuần chỉ để đánh giá, nhận xét và phạt những học sinh vi phạm kỉ luật trong tuần. Hoặc có giáo viên không tổ chức sinh hoạt để học sinh muốn làm gì cũng được trong giờ sinh hoạt. Chính vì vậy mà tiết sinh hoạt lớp không phát huy tác dụng giáo dục cho học sinh, gây sự nhàm chán trong các em. Học sinh tham gia tiết học một cách thụ động, chỉ ngồi nghe là chủ yếu, ít được tham gia các hoạt động. Tại trường THPT Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Tiết sinh hoạt lớp được nhà trường xếp vào tiết cuối cùng của thứ 7 hàng tuần và giờ sinh hoạt cũng được tổ chức đồng bộ. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên chưa tổ chức giờ sinh hoạt lớp chưa đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Nhất là chưa có tác dụng trong việc phát triển phẩm chất năng lực học sinh. Vậy làm thế nào để hoạt động của tiết sinh hoạt lớp có hiệu quả cao? Làm sao để các tiết sinh hoạt lớp trở nên mềm dẻo, tích hợp nhiều nội dung giáo dục, học sinh được chủ động phát huy năng lực bản thân? Làm sao để thông qua tiết học này giáo viên chủ nhiệm giáo dục học sinh, đem lại niềm vui, sự hứng khởi cho học sinh?Với kinh nghiệm nhiều năm chủ nhiệm lớp, đặc biệt chúng tôi đã tổ chức giờ sinh hoạt lớp rất hấp dẫn, có tác dụng rất lớn trong việc giáo dục toàn diện học sinh. Chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Đổi mới giờ sinh hoạt lớp theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh tại trường THPT Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. 3
  5. Qua đề tài này chúng tôi cũng mong muốn đưa những giờ sinh hoạt lớp bổ ích đến quý đồng nghiệp và đặc biết mong muốn nhận được sự góp ý của đồng nghiệp để chúng tôi ngày càng hoàn thiện hơn trong việc tổ chức giờ sinh hoạt lớp nói riêng và trong sự nghiệp trồng người nói chung. 1.2. Tính mới của đề tài Công tác chủ nhiệm lớp đã được nhiều đề tài sáng kiến kinh nghiệm đề cập tới. Tuy nhiên, đề tài chúng tôi nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp của bản thân tại trường THPT Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. 1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chúng tôi nghiên cứu được tiến hành tại lớp 10C1 năm học 2021 - 2022 và lớp 11C1 năm học 2022 - 2023; Lớp 10 A1 năm học 2021 - 2022 và lớp 11A1 năm học 2022 - 2023 trường THPT Quỳ Châu. Phạm vi nghiên cứu: Các giờ sinh hoạt lớp 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, tổng kết kinh nghiệm, trao đổi, lấy ý kiến góp ý của giáo viên chủ nhiệm của một số lớp học, lấy ý kiến điều tra học sinh.…Đó là những cơ sở cho việc triển khai cũng như khả năng ứng dụng của đề tài. 1.4. Cấu trúc của đề tài Gồm có 4 phần Phần I: Đặt vấn đề Phâng II: Nội dung Phần III: Kết luận và kiến nghị Phần IV: Phụ lục. II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1.Khái niệm về phẩm chất, năng lực Thế kỉ XXI, với xu thế hội nhaaph phát triển đồi hỏi ngày càng cao đối với nguồn nhân lực. Giáo dục và đào tạo đóng vai trò rất quan trong trong việc hình thành những công dân mới - Công dân toàn cầu. Dạy học không đơn thuần là truyền thụ kiến thức, mà dạy cho học sinh biết phương pháp tự học, tự chiếm lĩnh
  6. tri thức từ đó hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực bản thân. Vậy cần hiểu phẩm chất, năng lực là gì? Khái niệm phẩm chất: - Nghĩa hẹp: Phẩm chất là cái làm nên giá trị của con người hay sự vật. - Nghĩa rộng: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống. Khái niệm năng lực: - Nghĩa hẹp: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. - Nghĩa rộng: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Nằng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. - Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ mà người nào cũng phải có để sống, học tập và làm việc. - Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như: năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên. Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, yêu cầu hình thành 5 phẩm chất và 10 năng lực cho học sinh. Năm phẩm chất nền tảng giúp học sinh rèn luyện bản thân và hiểu được những phẩm chất quý giá của dân tộc mình: Yêu nước: Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, được xây dựng và bồi đắp qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nước vàgiữ nước. Tình yêu đất nước được thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó. Nhân ái: Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp,yêucái thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ lượng và sẵn lòng giúp đỡ người khác. Chăm chỉ: Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia công việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt được những thành công lớn lao trong tương lai. Trung thực: Dù một người có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn là kẻ vô dụng.. Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các học sinh cần được rèn luyện tính thật thà, ngay thẳng và biết đứng ra bảo vệ lẽ phải. Trách nhiệm: Chỉ khi một người có trách nhiệm với những gì mình làm thì đó mới là khi họ trưởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt đẹp hơn. 5
  7. Mười năng lực cần được hình thành cho học sinh, chia ra thành năng lực chung và năng lực chuyên môn. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; Đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Nhưng năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là: Tự chủ và tự học; Kỹ năng giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để. Năng lực chuyên môn là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Đây cũng được xem như một năng khiếu, giúp các em mở rộng và phát huy bản thân mình nhiều hơn. Các năng lực chuyên môn được rèn luyện và phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông mới là:Ngôn ngữ; Tính toán; Tin học; Thể chất; Thẩm mỹ; Công nghệ; Tìm hiểu tự nhiên và xã hội. 1.2. Vai trò của giờ sinh hoạt lớp - Tiết sinh hoạt lớp là điều kiện tiên quyết để giáo viên kịp thời giúp học sinh thực hiện nội quy, điều chỉnh ý thức, thái độ học tập, tư tưởng tình cảm trong quá trình hoàn thiện nhân cách. Ngăn chặn tình trạng lệch lạc trong đạo đức của học sinh, từ đó góp phần hoàn thiện bản thân học sinh. - Tiết sinh hoạt lớp là hoạt động giáo dục tập thể tạo điều kiện quan trọng để hình thành cho học sinh công tác tổ chức, tự quản, biết sơ kết tổng kết, đánh giá vấn đề cũng như đề ra kế hoạch, thực hiện hoạt động cụ thể vừa sức với các em. Thông qua tiết sinh hoạt lớp giáo viên khơi dậy cho các em sự thích thú, khả năng sáng tạo, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh một cách trực tiếp. Là dịp để học sinh làm quen với nhiều hình thức hoạt động khác nhau. Từ đó phát huy được năng khiếu tiềm ẩn của học sinh. - Thông qua tổ chức giờ sinh hoạt lớp tăng cường sự hiểu biết, tình cảm gắn bó giữa giáo viên chủ nhiệm và học sinh. Giúp cho giáo viên hiểu biết về học sinh hơn từ đó có biện pháp giáo dục cụ thể để điều chỉnh các em một cách tốt nhất. Câu nói của John O Brien “Chính sự quan tâm, lòng yêu thương và sự sẻ chia của người thầy đã giúp những đứa trẻ phát huy hết khả năng của chúng”. Từ chỗ gần gũi, hiểu biết học sinh, giáo viên sẽ phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu của học sinh để đề ra biện pháp phù hợp với từng học trò của mình. Giúp học sinh ngày càng hoàn thiện phẩm chất, nhân cách bản thân. - Tiết sinh hoạt lớp là cơ hội để học sinh cùng chia sẻ, cùng giải quyết vấn đề, học sinh được nói, được hỏi, được nhận xét và đặc biệt được tôn trọng. Khi các em
  8. được tự chủ, được tôn trọng, các em sẽ hiểu được mình là thành viên quan trọng, có quyền được đưa ra quyết định. Khi học sinh thấy được giá trị của bản thân, các em thấy mình cần phải có trách nhiệm bảo vệ danh dự của cái tập thể mà ở đó các em có tiếng nói và được tôn trọng. Như vậy, vai trò của giờ sinh hoạt lớp rất quân trọng đối với mỗi giáo viên làm công tác chủ nhiệm. Thực hiện tốt giờ sinh hoạt lớp không chỉ giúp cho giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác chủ nhiệm của mình mà góp phần rất quan trong vào việc phát triển năng lực, phẩm chất của hoạc sinh, từ đó góp phần quan trọng vào thành công của sự nghiệp giáo dục để hình thành nên những người công dân mới – Công dân toàn cầu. 1.3. Những yêu cầu của giờ sinh hoạt lớp. - Cần có kế hoạch cụ thể, sự chuẩn bị chu đáo về nội dung và cách thức thể hiện: Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm phải có kế hoạch cho năm học, tháng, tuần cụ thể. Kế hoạch có thể sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Để chuẩn bị cho các giờ sinh hoạt cả học sinh và giáo viên cũng có sự chuẩn bị về nội dung và hình thức thể hiện. - Giờ sinh hoạt lớp phải đa dạng hóa về nội dung và hình thức thực hiện. Điều này nhằm kích thích sự hứng khởi, thích thú và phát huy hết khả năng sáng tạo của học sinh. Đồng thời tránh sự nhàm chán, tẻ nhạt của giờ sinh hoạt. Tuyệt đối giáo viên chủ nhiệm không biến giờ sinh hoạt lớp thành phiên tòa xét xử gây tâm lí căng thẳng, áp lực cho học sinh. - Thu hút tối đa sự tham gia của học sinh, tăng cường tính tự tích cực chủ động của học sinh. Vì sinh hoạt lớp là hoạt động giáo dục mang tính tập thể nên giáo viên cần lưu ý tới sự tham gia của tất cả học sinh trong lớp. Từ đó mới tạo ra sự hợp tác giao lưu, thấu hiểu giữa học sinh trong lớp với nhau. Và đặc biệt học sinh đóng vai trò chủ đạo trong giờ sinh hoạt lớp còn giáo viên là người cố vấn cho các em. - Đảm bảo sự giao lưu sôi nổi, phong phú. Giờ sinh hoạt lớp thành công ngoài những yếu tố như trên thì sự giao lưu, hợp tác cảu học sinh đóng vai trò quan trọng. Chính sự giao lưu giữa học trò – học trò; Học trò – Giáo viên sẽ tạo ra không khí sôi nổi, dân chủ trong khuôn khổ, tạo ra sự hứng thú của học sinh đối với giờ sinh hoạt lớp và cũng giúp các em gắn bó với tập thể lớp hơn. - Học sinh cần được tôn trọng và yêu thương, thấu hiểu. Khi các em được tôn trọng, các em sẽ thấy được giá trị của bản thân, qua đó cũng giáo dục thái độ tôn trọng người khác cho học sinh “ Muốn người khác tôn trọng mình thì mình phải tôn trọng người khác”. Không chỉ tôn trọng, học trò cần được yêu thương và thấu hiểu. Vì giáo dục con người là rất đặc biết, nhân cách không phải được hình thành một sớm, một chiều mà là cả quá trình. Khi chúng ta yêu thương, thấu hiểu thì sẽ giúp cho các em thổ lộ, biểu hiện hết những sở trường, sở đoản của bản thân. Giáo 7
  9. viên chủ nhiềm cần nắm bắt để giúp học sinh phát huy sở trường, khắc phục sở đoản. Đó chính là góp phần thành công trong sự nghiệp trồng người. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng tổ chức giờ sinh hoạt lớp * Để nắm bắt thực trạng tổ chức giờ sinh hoạt lớp, chúng tôi đã điều tra học sinh và giáo viên tại trường THPT Quỳ Châu. - Số lượng 39 giáo viên chủ nhiệm lớp và 315 học sinh. - Phương pháp điều tra: Phát phiếu điều tra, trao đổi với giáo viên và học sinh. Từ đó tìm hiểu thực tiễn tình hình tổ chức giờ sinh hoạt lớp. * Điều tra đối với giáo viên Chúng tôi điều tra thông qua phiếu với câu hỏi: Thầy (cô) thường xuyên tổ chức đổi mới giờ sinh hoạt lớp như thế nào: Thường xuyên, không thường xuyên, rất ít. Và kết quả thu được như sau: Mức độ/Giáo Không thường Thường xuyên Rất ít viên xuyên 39 giáo viên 10 25 4 Tỉ lệ % 25,6 64 10,4 Qua bảng thống kê cho thấy, số giáo viên thường xuyên đổi mới giờ sinh hoạt lớp rất ít. Đa số giáo viên không thường xuyên thậm chí còn một số người rất ít đổi mới giờ sinh hoạt lớp. Điều đó giải thích vì sao giờ sinh hoạt lớp lại khô khan nhàm chán, không có tác dụng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. * Điều tra đối với học sinh Để biết được thái độ của học sinh đối với giờ sinh hoạt lớp, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 315 học sinh của trường THPT Quỳ Châu và học sinh lớp 10C1; 10 A1 với câu hỏi: Thái độ của em đối với giờ sinh hoạt lớp như thế nào: Hứng thú, bình thường, không hứng Kết quả thu được như sau: Học sinh toàn trường: Mức độ/Học sinh Hứng thú Bình thường Không hứng thú 215 học sinh 48 96 69 Tỉ lệ % 22,3% 44,6% 33,1% Học sinh lớp 10C1 và 10A1: Mức độ/Học sinh Hứng thú Bình thường Không hứng thú 87 học sinh 21 27 39 Tỉ lệ % 24,1% 31% 44,9%
  10. Qua bảng thống kê cho thấy, số học sinh hứng thú với giờ sinh hoạt lớp là rất ít, trong khi đó đa số học sinh có thái độ bình thường hoặc không hứng thú, thái độ thờ ơ đối với giờ sinh hoạt lớp. 2.2. Nguyên nhân của thực trạng Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên đầu tiên phải kể tới năng lực, trình độ, lòng tâm huyết của các giáo viên làm công tácchủ nhiệm. Nhiều giáo viên ngại đổi mới, chưa thật sự tâm huyết với công việc chủ nhiệm, không có kế hoạch hàng tháng, tuần cụ thể. Vì vậy, khi tổ chức giờ sinh hoạt lớp chủ yếu là công việc hành chính như: Nhận xét đánh giá tình hình học sinh, xử phạt học sinh vi phạm trong tuần...Khiến học sinh không hứng thú, thậm chí là áp lực khi bước vào giờ sinh hoạt lớp. Nhiều giáo viên quá nghiêm khắc, không gần gũi, thân thiện, không đặt mình vào vị trí để hiệu các em. Nội dung giờ sinh hoạt lớp khô cứng, lặp đi lặp lại, không thực sự gắn với nhu cầu học sinh. Hình thức tổ chức sinh hoạt lớp đơn điệu, nhàm chán, không tạo ra sự hứng thú từ học sinh. Hoặc học sinh không được bàn bạc, không được cùng nhau tổ chức, tham gia Nguyên nhân phía học sinh do có tư tưởng giờ sinh hoạt lớp là giờ không phải học nên nhiều học sinh có thái độ thờ ơ, mặc kệ. Một số học sinh thì rụt rè ngại thể hiện mình giữa đám đông, sợ mình không được thấu hiểu, không được tôn trọng... Ban giám hiệu nhà trường mặc dù đã quan tâm tới đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới giờ sinh hoạt lớp nói riêng. Cũng thỉnh thoảng khen ngợi, nêu gương những giáo viên tổ chức tốt giờ sinh hoạt lớp thì chưa có biện pháp, chế tài đối với những giáo viên không đổi mới giờ sinh hoạt. Vì vậy, chưa lan tỏa tốt những giờ sinh hoạt lớp hiệu quả và chưa tạo ra cú hích thực sự trong việc tổ chức giờ sinh hoạt lớp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 2.3. Định hướng Qua điều tra và tìm hiểu thực tiễn về giờ sinh hoạt lớp tại trường THPT Quỳ Châu chúng tôi nhận thấy: Không phải giáo viên không nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới giờ sinh hoạt lớp theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Không phải tất cả học sinh thờ ơ, không hứng thú với giờ sinh hoạt lớp, có một bộ phận học sinh rất hứng thú với giờ sinh hoạt lớp. Nhưng làm thế nào để giáo viên tổ chức tốt giờ sinh hoạt lớp theo hướng đổi mới lấy học sinh làm trung tâm từ đó góp phần quan trọng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Làm thế nào để thu hút được tất cả học sinh, tạo hứng thú cho học sinh đối với giờ sinh hoạt lớp chúng tôi có một số định hướng như sau: Đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm: Cần có kế hoạch cho năm học, từng tháng, từng tuần cụ thể. Lập kế hoạch như thế giúp giáo viên chủ động trong dạy học nói chung và trong thực hiện công tác chủ nhiệm nói riêng, từ đó giúp cho giáo viên thấy được công việc cần thực hiện hàng tuần trong giờ sinh hoạt lớp. Bản thân người giáo viên không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp 9
  11. vụ, dạy chữ gắn với dạy người vì vậy bên cạnh trình độ rất cần sự tận tâm tỉ mỉ, gần gũi, thân thiện đối với học trò. Giúp các em ngày càng hoàn thiện mình hơn. Đối với học sinh: Cần chủ động trong học tập, tự tin thể hiện bản thân trước đông người. Cần có tinh thần học tập, sẵn sàng tiếp thu cái mới, sẵn sàng thể hiện bản thân ở các lĩnh vực khác nhau, sẵn sàng giao tiếp, học hỏi từ đó tự nâng mình lên. Ban giám hiệu nhà trường cần có biện pháp kiểm tra đánh giá tình hình các giờ sinh hoạt lớp, động viên khích lệ những giáo viên đổi mới sinh hoạt lớp, có thể tổ chức dự giờ những tiết sinh hoạt lớp tiêu biểu để giáo viên làm công tác chủ nhiệm học hỏi đồng nghiệp, từ đó lan tỏa những giờ dạy đổi mới sinh hoạt lớp trong nhà trường. 3. Tổ chức giờ sinh hoạt lớp theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh 3.1. Xây dựng kế hoạch giờ sinh hoạt lớp cả năm học. 3.1.1. Xây dựng kế hoạch tiết sinh hoạt lớp cả năm học. Lí do chọn biện pháp: Để cho giờ sinh hoạt lớp tạo được hứng thú thì việc xây dựng kế hoạch cho giờ sinh hoạt trong năm là rất cần thiết. Điều này sẽ tạo ra tính chủ động cho cả giáo viên và học sinh. Nội dung biện pháp: Ngay từ đầu năm học, chúng tôi đã xây dựng kế hoạch các tiết sinh hoạt của tuần, tháng và cả năm. Khi xây dựng kế hoạch giáo viên chủ nhiệm xác định được từng mục tiêu cụ thể cho từng tháng, tuần. Quá trình xác định mục tiêu cần có sự tham gia của tập thể lớp tạo sự thống nhất, đồng thuận của cả giáo viên chủ nhiệm và toàn bộ học sinh trong lớp. Các mục tiêu cần đảm bảo nguyên tắc SMART: Cụ thể, dễ hiểu, đo lường được, có khả năng thực hiện được, có tính thực tế và có hạn định về mặt thời gian. Theo đó giáo viên chủ nhiêm sẽ xây dựng các bản kế hoạch cụ thể để thực hiện mục tiêu. Để xác định được mục tiêu và xây dựng được các bản kế hoạch cần căn cứ vào: + Mục tiêu và nhiệm vụ năm học + Kế hoạch giáo dục chung của nhà trường + Chủ điểm hoạt động từng tháng của tổ chức Đoàn + Thực trạng của lớp (những điểm mạnh, yếu của lớp, những yếu tố tác động tích cực và tiêu cực đến sự phát triển của lớp) + Đặc điểm của từng học sinh trong lớp + Các điều kiện về nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu. Khi lập kế hoạch hành động giáo viên chủ nhiệm cần thực hiện theo các bước cụ thể sau: Bước 1: Xác định và phân tích các mục tiêu.
  12. Bước 2: Lập các bản kế hoạch cụ thể: Để lập kế hoạch giáo viên cần trả lời các câu hỏi: Mục đích của công việc là gì? Học sinh nào sẽ đảm nhận công việc này? Khi nào thì thực hiện? Thời gian ? Làm thế nào để thực hiện được công việc này? Giáo viên sẽ đóng vai trò gì trong hoạt động ấy? Bước 3: Triển khai các bản kế hoạch đã được lập, đây là quá trình giáo viên chủ nhiệm cùng với tập thể lớp tiến hành các hoạt động để hoàn thành mục tiêu, nên luôn phải có sự giám sát, đôn đốc công việc, động viên, khuyến khích những việc làm tốt những mục tiêu được hoàn thành sớm, đồng thời điều chỉnh những hoạt động không phù hợp một cách kịp thời, xử lý những việc làm sai trái. Bước 4: Tổng kết đánh giá việc thực hiện các bản kế hoạch: Rút kinh nghiệm việc thực hiện các hoạt động, báo cáo, tổng kết kết quả đã thực hiện. Các bản kế hoạch này của giáo viên chủ nhiệm được tổng hợp thành một bản kế hoạch hoạt động của lớp theo tiến trình năm học, kết hợp chặt chẽ với chủ đề, nhiệm vụ năm học và chủ điểm của từng tháng và có sự điều chỉnh một cách linh hoạt. Ví dụ minh họa ( kế hoạch cả năm tại phần phụ lục). Tháng Tuần Nội dung Hình thức Ghi chú - Xây dựng nội quy lớp học. Hội thảo; 1 - Bầu ban cán sự lớp. Tranh biện -Đánh giá, nhận xét tuần qua. Sân khấu 2 - Phổ biến kế hoạch tuần tới. hóa; Diễn đàn - Sinh hoạt chủ đề: “Phòng chống bạo lực học đường”. -Đánh giá, nhận xét cuối tuần. Hội thảo; 9 - Phổ biến kế hoạch tuần tới. Văn nghệ 3 - Sinh hoạt chủ đề: “Đại hội chi đoàn”. -Đánh giá, nhận xét cuối tuần. Diễn đàn; - Phổ biến kế hoạch tuần tới. Xem phim 4 - Sinh hoạt chủ đề: Kĩ năng quả lí thời gian. Kế hoạch sinh hoạt lớp của một năm học, cụ thể chủ đề từng tháng, từng tuần, căn cứ vào điều kiện thực tế có thể điều chỉnh cho phù hợp với từng thời gian cụ thể. 11
  13. Hiệu quả: Xây dựng kế hoạch sinh hoạt lớp cho cả năm học giúp cho giáo viên và học sinh chủ động trong việc chuẩn bị và tiến hành giờ sinh hoạt lớp. Tạo ra sự hấp dẫn, hứng thú của học sinh đối với giờ sinh hoạt lớp. 3.1.2. Xây dựng kế hoạch bài dạy. Khi đã có kế hoạch cụ thể của cả năm học, tháng và tuần, giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch bài dạy cho từng tuần, từng chủ điểm. Từ đó giúp giáo viên và học sinh chủ động tổ chức sinh hoạt lớp trong từng tuần học. Cấu trúc của một giờ sinh hoạt lớp có 2 phần: Phần 1: Hành chính lớp học + Sơ kết, tổng kết công tác tuần (nhận xét, đánh giá, bình chọn, kiểm điểm...) + Phổ biến kế hoạch tuần tiếp theo. Thảo luận, bàn bạc kế hoạch và biện pháp thực hiện, phân công nhiệm vụ cho các thành viên. Phần 2: Sinh hoạt chủ đề: + Các chủ đề cho sinh hoạt lớp được xây dựng dựa trên yêu cầu cần đạt của chương trình. Bên cạnh đó các chủ đề liên quan đến địa phương, các chủ đề có tính thời sự của lớp, của xã hội có thể linh hoạt bổ sung. + Tổ chức triển khai các hoạt động đã chuẩn bị từ trước (chủ yếu do học sinh thực hiện). + GVCN nhận xét. Ví dụ: Sinh hoạt lớp tuần 11 tháng 11 như sau I. Mục tiêu 1. Nội dung - Tổng kết, đánh giá tình hình của lớp trong tuần qua. Nhận xét ưu, nhược điểm của lớp, phương hướng phát huy ưu điểm, biện pháp khắc phục những tồn tại. - Tuyên dương những học sinh đạt thành tích cao trong các hoạt động học tập, rèn luyện, đồng thời nhắc nhở, xử lí những học sinh vi phạm. - Phổ biến các kế hoạch tuần tới và những biện pháp thực hiện kế hoạch đề ra. - Tổ chức một hoạt động sinh hoạt chủ đề: “ Nói lời cảm ơn và xin lỗi”: Học sinh hiểu được tác dụng của lời nói “cảm ơn”, “xin lỗi” và áp dụng trong cuộc sống. 2. Năng lực - Rèn luyện cho học sinh năng lực: Giao tiếp, hợp tác, trình bày trước đám đông… 3. Phẩm chất
  14. - Giáo dục phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm túc trong công việc cũng như học tập; Phẩm chất nhân ái trong cuộc sống, trong học tập. II. Yêu cầu - Đối tượng tham gia: Giáo viên chủ nhiệm và học sinh cả lớp. - Tạo mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên và học sinh. - Các thành viên trong lớp tích cực tham gia sinh hoạt. III. Thành phần tham gia - Giáo viên chủ nhiệm. - Tập thể lớp. III. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN Phần 1: Phần hành chính lớp học: HĐ của HS và GV Nội dung cơ bản Lớp trưởng điều hành: A. Phần hành chính lớp học. - Lớp phó học tập báo cáo. I. Nhận xét đánh giá tình hình lớp - Lớp phó văn thể báo cáo. tuần 10. - Các tổ trưởng báo cáo. a. Tình hình học tập của lớp trong tuâng 10: - Bí thư báo cáo tình hình hoạt động đoàn. b. Tình hình lao động, chăm sóc hoa, bảo vệ cơ sở vật chất. Các hoạt động Lớp trưởng nhận xét chung: văn nghệ thể thao…. + Ưu điểm:….. c. Tổ trưởng đánh giá các thành viên tổ + Nhược điểm:…. và xếp điểm thi đua. + Tuyên dương những gương mặt tiêu d. Bí thư chi đoàn nhận xét về tình hình biểu trong tuần. đoàn viên trong tuần. - Ý kiến cá nhân. g. Lớp trưởng nhận xét chung: - Ban cán sự lớp giải đáp ý kiến. + Ưu điểm: Lớp trưởng mời giáo viên chủ nhiệm + Nhược điểm: nhận xét chung. + Tuyên dương: GV: Nhận xét về: Ưu điểm, tồn tại, hướng khắc khụp II. Triển khai kế hoạch tuần 12. Giáo viên triển khai kế hoạch tuần 12, Học sinh lắng nghe. 1.Nề nếp: Thực hiện đúng nội quy trường 13
  15. lớp. Đảm bảo giờ giấc học tập theo quy đinh. Thực hiện đúng trang phục, đầu tóc… 2. Học tập. - Chuẩn bị bài đầy đủ trước khi đến lớp. - Có ý thức xây dựng bài. - Đội tuyển học sinh giỏi tiếp tục ôn thi. - Đẩy mạnh phong trào “ Hoa điểm mười tặng cô”. 3. Các hoạt động khác. - Thực hiện lao động chăm sóc hoa, tu sửa cơ sở vật chất. - Chuẩn bị văn nghệ cho tuần 13 tổng kết phong trào thi đua. - Giao cho cán sự lớp phân công nhiệm Học sinh thực hiện: vụ cụ thể. MC: Học sinh điều hành sinh hoạt B. Sinh hoạt chủ đề: “Nói lời cảm ơn chủ đề. và xin lỗi” MC giới thiệu về bản thân và mục tiêu sinh hoạt chủ đề, trình tự thực hiện. MC: Mời cả lớp xem video về hai tình huống: . Tình huống 1: Va chạm giao thông, ẩu đả nhau dẫn đến cả 2 cùng thương tích và bị công an xử phạt. Tình huống 2: Người đi bộ tham gia giao thông, được xe con nhường đường đã cúi đầu cảm ơn. Sau khi cả lớp xem xong hai tình huống. MC đặt câu hỏi thảo luận: Hai tình huống trên cho bạn có suy nghĩ gì? Học sinh suy nghĩ và trả lời: Tình huống 1: Người va chạm giao
  16. thông nếu biết kiềm chế, xin lỗi đối phương sẽ không dẫn đến ẩu đả và gay thương tích, bị công an xử lí. Tình huống 2: Biểu thị của người qua đường là cúi đầu để cảm ơn khi đã được nhường. Làm cho mọi người cảm thấy ấm áp. MC: Các bạn đã biết: Lời cảm ơn và xin lỗi rất cần trong cuộc sông. Khi nào nên nói lời cảm ơn, khi nào nên nói lời xin lỗi. Thực trạng giới trẻ hiện nay thực hiện lời cảm ơn và xin lỗi như thế nào chúng ta cùng đến với chủ đề ngày hôm nay: “ Nói lời cảm ơn và xin lỗi”. MC: Lớp ta sẽ chia thành hai nhóm. Nhóm 1: Chia sẻ câu chuyện về nói lời cảm ơn. Nhóm 2: Chia sẻ câu chuyện về nói lời xin lỗi. Sau khi hai nhóm chia sẻ câu chuyện xong. MC đặt câu hỏi: Cảm ơn là gì? Xin lỗi là gì? Biểu hiện của lời cảm ơn và xin lỗi? Thực trạng? * Khái niệm Nguyên nhân? Hậu quả? - Cảm ơn là gì”: “Cảm ơn” là lời bày tỏ MC tạo ra diễn đàn sôi nổi cho các lòng biết ơn, sự cảm kích đối với lời bạn học sinh trao đổi. nói, việc làm, hành động hay một sự giúp đỡ của ai đó đối với người đã giúp đỡ mình. - “Xin lỗi”là gì là lời nói, viết hay bảy tỏ sự hối hận, ăn năn về những gì mình đã gây ra cho người khác. * Thực trạng - Nhiều bạn trẻ ngày nay ngại nói lời xin lỗi và cảm ơn. - Có nhiều người thờ ơ lãnh đạm với người khác. Văn hóa “ Cảm ơn” và “xin lỗi” ngày càng mai một. 15
  17. * Nguyên nhân: Xã hội ngày càng phát triển, lối sống vô cảm khiến con người ta ít qua tâm đến nhau hơn, toan tính nhiều hơn. Thế hệ trẻ ít nhiều bị ảnh hưởng bởi điều đó. * Hậu quả: - Tạo ra những con người vô cảm, xã MC: Chúng ta đã có những hiểu biết hội mất tính liên kết, không có tình yêu sâu sắc về lời “cảm ơn” và “xin lỗi”. thương và đoàn kết. Vậy lời cảm ơn và xin lỗi được các bản - Trẻ nhỏ không biết cảm ơn và xin lỗi thể hiện như thế nào trong cuộc sống. khi trưởng thành sẽ trở thành kẻ bội Xin mời giáo viên và học sinh xem một bạc và bất hiếu, vô ơn. đoạn kịch ngắn do học sinh lớp dàn dựng và quay video. “ Vi deo về lời cảm ơn và xin lỗi trong học đường”. Học sinh xim vi deo. MC: Từ vi deo trên các bạn muốn gửi thông điệp gì đến mọi người? * Thông điệp: Con người ta sinh ra cần “ Học ăn, học nói, học gói, học mở”. Chúng ta có hàng ngàn lí do để nói lời cảm ơn và xin lỗi. Cảm ơn và xin lỗi hãy nói khi nào bạn có cơ hội và đừng hối tiếc vì đã không nói ra hai câu đó. MC: Sẽ phỏng vấn một vài học sinh cụ thể trong lớp. Ngay bây giờ bạn muốn nói lời cảm ơn với ai và xin lỗi với ai nhất? Học sinh trả lời: Muốn nói lời cảm ơn với cha mẹ, thầy cô và những người đã giúp đỡ, yêu thương mình. Xin lỗi các bạn vì những hành động còn trẻ con gây phiền lòng đến cha, mẹ, thầy cô và bạn bè. MC: Như vậy, chúng ta đã thực hiện một chủ đề rất bổ ích và thiết thực cho mọi người. Xin mời giáo viên chủ nhiệm tổng kết chủ đề.
  18. Giáo viên chủ nhiệm tổng kết: - Các bạn thực hiện chủ đề rất tốt. - Các em đã hiểu được ý nghĩa của lời cảm ơn và xin lỗi. Cô mong các em luôn thực hiện lời cảm ơn và xin lỗi trong cuộc sống để xây dựng trường học đoàn kết, học sinh thân thiện, xã hội gắn kết. Hãy luôn nói lời cảm ơn và xin lỗi khi có cơ hội. IV. Củng cố, dặn dò: - Học sinh ghi nhớ và thực hiện kế hoạch đề ra. - Hãy áp dụng ngay bài học về nói lời “ cảm ơn” và “ xin lỗi” trong cuộc sống. V. Rút kinh nghiệm Hiệu quả: Với những tiết sinh hoạt chủ đề giáo viên có kế hoạch cụ thể sẽ huy động được hết khả năng của học sinh. Giúp các em chủ động trong mọi hoạt động và tạo ra được giờ sinh hoạt sôi nổi, hấp dẫn. 3.2.Tổ chức giờ sinh hoạt lớp dưới hình thức sân khấu hóa. Lí do chọn biện pháp: Tiêu chí thứ 3 trong 5 tiêu chí xây dựng “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực” chỉ rõ. “ Giáo viên vận dụng phương pháp dạy học tích cực, phát huy vai trò chủ động, tích cực của học sinh, rèn kĩ năng tư duy sáng tạo, năng lực tự học, gắn học với hành”.Có thể nói sử dụng hình thức sân khấu hóa trong sinh hoạt chủ đề của giờ sinh hoạt lớp sẽ phát huy được tính chủ động tích cực của học sinh, phát huy được năng khiếu, sở trường của học sinh rất tốt. Tạo ra không khí vui tươi lành mạnh cho học sinhvà đạt được mục tiêu học gắn với hành. Nội dung biện pháp:Sân khấu hóa là những hoạt động đại chúng được tiến hành theo đặc trưng của nghệ thuật sân khấu. Bao gồm các hoạt động: Hoạt cảnh, biểu diễn, trình diễn trang phục… Các bước chuẩn bị để thực hiện sân khấu hóa một chủ đề sinh hoạt lớp như sau: + Phải xác định được mục đích, ý nghĩa của buổi sinh hoạt chủ đề (chủ đề về An toàn giao thông; Chủ đề giáo dục giới tính; Chủ đề phòng chống đuối nước...). + Phải nắm được trình độ, năng khiếu của học sinh để giao nhiệm vụ cho học sinh phù hợp nhằm phát huy năng khiếu, sở trường của học sinh. + Học sinh nghiên cứu nội dung chủ đề, xây dựng ý tưởng, cách thức thực hiện ý tưởng. 17
  19. + Giáo viên sửa chữa, góp ý, hướng dẫn học sinh tìm hiểu và bổ sung ý tưởng Ví dụ: Khi sinh hoạt chủ đề “Tôn vinh người phụ nữ”. Chúng tôi đã để cho học sinh lên ý tưởng, phân công cụ thể cho từng thành viên. Các em đã phân chia về các tổ, mỗi tổ chọn trang phục của phụ nữ một đất nước mình yêu thích và tự chế tạo trang phục, trình diễn thời trang trên nền nhạc. Tổ trưởng căn cứ cụ thể thành viên tổ mà phân việc: Ai tìm nhạc, ai trình diễn, ai thuyết trình.... Sân khấu hóa trình diễn thời trang Hiệu quả: Đưa sân khấu hóa vào giờ sinh hoạt lớp có sức hấp dẫn rất lớn đối với học sinh. Hình thức này sẽ giúp cho học hiểu nhanh những thông điệp của chủ đề muốn truyền tải. Đồng thời phát huy được vai trò tự chủ của học sinh trong học tập, phát huy được năng lực, phẩm chất của học sinh. Từ đó góp phần quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. 3.3. Tổ chức giờ sinh hoạt lớp theo hình thức hội thảo; diễn đàn; Tranh biện.
  20. Lí do chọn biện pháp: Hội thảo, diễn đàn là lạo hình sinh hoạt rộng rãi cả về đối tượng và chủ đề, là nơi học sinh bày tỏ công khai ý kiến, quan điểm, tình cảm của bản thân mình về một vấn đề nào đó. Trong sinh hoạt chủ đề của tiết sinh hoạt lớp, chúng tôi thường đưa hình thức này vào để tạo ra không khí tranh biện sôi nổi, đồng thời giáo dục cho học sinh biết lắng nghe, biết tôn trọng ý kiến của bạn và ứng xử văn minh trong tranh biện, giao tiếp với người khác. Thông qua các hình thức hoạt động này, giáo viên hiểu rõ hơn tâm tư, tình cảm của học sinh. Ngược lại, học sinh có điều kiện tự thể hiện và khẳng định mình. Nội dung biện pháp: Theo kế hoạch đã xây dựng của năm học, những chủ đề sinh hoạt nào cần tranh biện như: “Giáo dục kĩ năng sống: Ma túy – Hiểm họa của nhân loại”, “Giáo dục giới tính”… Ví dụ: Xây dựng diễn đàn “ Giáo dục giới tính’: Thực hiện như sau: Bước 1: Chia lớp ra 4 nhóm và cho các em những câu hỏi: Em hiểu như thế nào về giáo dục giới tính? Vì sao mọi người cần quan tâm về giáo dục giới tính? Biểu hiện tuổi dạy thì của Nam và Nữ? Em hãy cho biết một số biện pháp phòng tránh thai? Quan hệ tình dục ở độ tuổi học sinh từ 15 đến 18 có nên không? Hậu quả của việc mang thai ngoài ý muốn?... Cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà. Bước 2: Học sinh tham gia diễn đàn, bày tỏ ý kiến, tranh luận tại lớp. (Để thay đổi không khí có thể cho học sinh nghe bài hát “ Lá diêu bông”). Bước 3: Giáo viên nhận xét, đánh giá các ý kiến để hướng tới mục tiêu chủ đề hướng tới. Một diễn đàn trong giờ sinh hoạt lớp Hiệu quả: Với hình thức này, hầu hết các học sinh được bày tỏ quan điểm của mình, rèn luyện kĩ năng trình bày trước đám đông. Các em biết bày tỏ ý kiến cá 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2