Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh khối 12 thông qua việc thực hiện các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của sáng kiến "Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh khối 12 thông qua việc thực hiện các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu" nhằm tìm kiếm các phương pháp kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và khuyến khích sự sáng tạo của học sinh; giảm tải áp lực thi cử cho học sinh thông qua việc thực hiện dự án thay vì làm các bài kiểm tra truyền thống;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh khối 12 thông qua việc thực hiện các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK NÔNG TRƯỜNG THPT NGUYỄN TẤT THÀNH -o0o- SÁNG KIẾN ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH KHỐI 12 THÔNG QUA VIỆC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU Lĩnh vực chuyên môn: Tin học Họ và tên giáo viên: Lê Mạnh Hà Bộ môn giảng dạy: Tin học Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Tất Thành NĂM HỌC 2021 – 2022
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK NÔNG TRƯỜNG THPT NGUYỄN TẤT THÀNH -o0o- SÁNG KIẾN ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH KHỐI 12 THÔNG QUA VIỆC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU Lĩnh vực chuyên môn: Tin học Tác giả: Lê Mạnh Hà Chức vụ: Giáo viên Môn giảng dạy: Tin học Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Tất Thành Năm học: 2021-2022
- 1 MỤC LỤC Nội dung Trang LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ 2 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. 4 NỘI DUNG .................................................................................................. 5 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ...................................................................... 5 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ............................................................... 6 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: ............................................................ 7 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ............................................... 7 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ....................................................... 7 6. CƠ SỞ LÍ LUẬN:................................................................................ 7 7. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ THỰC TRẠNG:.......................................... 8 8. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: ................................................................. 9 8.1. Nêu mục đích của việc thực hiện dự án: ..................................... 9 8.2. Chia nhóm: ............................................................................... 10 8.3. Đăng kí dự án: .......................................................................... 10 8.4. Lập kế hoạch thực hiện dự án: .................................................. 11 8.5. Kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch thực hiện dự án: .................... 14 8.6. Tổ chức báo cáo, đánh giá, cho điểm: ....................................... 15 9. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:................................................................... 17 10. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: ......................................................... 19 10.1. Các ưu điểm: ............................................................................ 19 10.2. Các mặt hạn chế: ..................................................................... 20 10.3. Hướng phát triển đề tài: ........................................................... 20 10.4. Bài học kinh nghiệm: ............................................................... 21 10.5. Kiến nghị: ................................................................................ 21 PHỤ LỤC .................................................................................................. 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 26
- 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng Sáng kiến này là sản phẩm nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số liệu trong đề tài là trung thực và hoàn toàn khách quan, không có sự sao chép của bất kể tài liệu nào trước đó. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Nghĩa Thắng, ngày 24.03.2022 Lê Mạnh Hà
- 3 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp trong tổ bộ môn Tin học trường THPT Nguyễn Tất Thành đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này, đặc biệt là việc cùng tôi tham gia đánh giá các dự án học tập cuối cùng của học sinh, cũng như những nhận xét, góp ý chân thành từ họ. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cũng như nhân viên thiết bị và nhân viên thư viện của trường THPT Nguyễn Tất Thành đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài này khi cho phép tôi và học sinh được sử dụng tài nguyên, cơ sở vật chất, thư viện, thiết bị, máy móc, hội trường của nhà trường trong quá trình thực hiện và đánh giá kết quả việc thực hiện dự án của học sinh. Cuối cùng, cảm ơn các đồng nghiệp tại hai trường THPT trên cùng địa bàn đã đồng ý triển khai đề tài này tại một số lớp mà họ đang dạy, giúp tôi có thêm cơ sở đánh giá hiệu quả đề tài của mình. Mặc dù đã rất cố gắng, song do năng lực vẫn còn nhiều hạn chế, chắc chắn tôi đã không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô đồng nghiệp. Mọi góp ý xin gửi về email cá nhân: lemanhha2104@gmail.com Trân trọng!
- 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. CSDL: Cơ sở dữ liệu. 2. DAHT: Dự án học tập. 3. GDPT: Giáo dục phổ thông. 4. HK: Học kì. 5. KTTX: Kiểm tra thường xuyên. 6. THPT: Trung học phổ thông.
- 5 NỘI DUNG 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Rất nhiều người trong chúng ta thường có quan niệm biết được sẽ làm được. Chính vì vậy, trong một thời gian dài, nền giáo dục của chúng ta rất chú trọng vào việc truyền đạt kiến thức cho người học. Trong khi đó, giáo dục phương Tây và và Israel từ lâu đã chú trọng vào việc hình thành năng lực để người học có thể ứng phó hiệu quả với một xã hội đầy biến đổi. Thậm chí, ở Hàn Quốc trong những năm gần đây, ngoài việc chú trọng đến sự sáng tạo, người ta đã bắt đầu đề cập đến năng lực xã hội và trí tuệ cảm xúc của người học. Điều đó cho thấy, mỗi quốc gia, mỗi thời đại sẽ có những quan điểm giáo dục khác nhau. Tuy nhiên, thế giới ngày nay phẳng hơn, cách nhìn nhận của mọi người trên thế giới cũng đang dần tiệm cận nhau hơn. Việt Nam chắc chắn không thể nằm ngoài xu hướng đó. Và để tiệm cận được với thế giới, giáo dục Việt Nam bắt buộc phải thay đổi. Đó là yêu cầu của thời đại. Chính vì vậy, chương trình GDPT 2018 ra đời. Khác với chương trình GDPT cũ được xây dựng theo định hướng nội dung, nặng về truyền thụ kiến thức, thì chương trình GDPT mới được xây dựng theo mô hình phát triển năng lực, trong đó giáo dục không phải chỉ truyền thụ kiến thức mà nhằm giúp học sinh hoàn thành các công việc, giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống nhờ vận dụng hiệu quả và sáng tạo những kiến thức đã học. Quan điểm này được thể hiện nhất quán ở nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục. Những năm qua, dù chưa thực hiện chương trình GDPT mới ở cấp THPT nhưng đã có nhiều đợt tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học cũng như đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực người học. Nhiều phương pháp dạy học mới được đề cập, nhiều cách thức kiểm tra mới được thảo luận. Riêng trong khâu kiểm tra đánh giá, tôi nhận thấy mọi
- 6 người chủ yếu đang bàn về cách đánh giá các cấp độ tư duy của học sinh bằng cách lập ma trận đề kiểm tra. Trong đó, mọi người chủ yếu thảo luận về các vấn đề, như: Thế nào là câu hỏi nhận biết? Thế nào là câu hỏi thông hiểu? Thế nào là câu hỏi vận dụng thấp? Thế nào là câu hỏi vận dụng cao? Và tỉ lệ giữa các mức độ câu hỏi bao nhiêu là phù hợp? V.v… Như vậy, dù cách ra đề kiểm tra có khác, ma trận đề kiểm tra có khác, thì hình thức kiểm tra vẫn không thay đổi. Mà hình thức kiểm tra không thay đổi sẽ khó mà thay đổi một cách triệt để về cách dạy và cách học xưa nay vốn có. Trước những trăn trở đó, tôi đã mạnh dạn tìm tòi, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá sao cho vừa giảm tải áp lực thi cử cho học sinh, vừa tiếp cận được năng lực của học sinh, vừa khuyến khích sự sáng tạo của học sinh trong việc vận dụng những kiến thức đã học vào việc giải quyết các bài toán trong thực tế. Đối với môn Tin học 12, chủ đề xuyên suốt là tìm hiểu về Hệ cơ sở dữ liệu. Nếu học sinh có thể vận dụng những kiến thức đã học về CSDL để xây dựng nên một CSDL đáp ứng được yêu cầu của các bài toán quản lí trong thực tế, điều đó sẽ khuyến khích học sinh hào hứng hơn, sáng tạo hơn và yêu thích môn học hơn. Từ đó cũng sẽ làm thay đổi tư duy, thái độ và phương pháp học tập của học sinh theo hướng chủ động và tích cực hơn. Đó chính là lí do tôi triển khai đề tài “Đổi mới đánh giá học sinh khối 12 qua việc thực hiện các dự án xây dựng CSDL”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: – Nhằm tìm kiếm các phương pháp kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và khuyến khích sự sáng tạo của học sinh. – Nhằm giảm tải áp lực thi cử cho học sinh thông qua việc thực hiện dự án thay vì làm các bài kiểm tra truyền thống. – Nhằm trao quyền tự chủ hơn cho học sinh trong việc học sinh được quyền lựa chọn những gì muốn làm, những gì muốn biết, những gì muốn học,
- 7 từ đó làm học sinh thay đổi về thái độ và phương pháp học cũng như chủ động hơn trong việc học. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: – Phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh. 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU: – Chương trình Tin học 12 hiện hành. – Học sinh khối 12 năm học 2020-2021: 12A1, 12A3, 12A5, 12A7. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: – Kết hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm. – Thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin; phân tích và đánh giá kết quả. 6. CƠ SỞ LÍ LUẬN: Kiểm tra đánh giá là hoạt động không thể tách rời của quá trình dạy học. Kết quả của việc kiểm tra, đánh giá sẽ là cơ sở, là luận cứ khoa học để điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Chính vì vậy, việc đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh sẽ là động lực để đổi mới phương pháp dạy và học của cả thầy và trò. Theo thông tư số 26 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT, có hiệu lực từ 11/10/2020: việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên có thể được thực hiện trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua hỏi - đáp; viết ngắn; thuyết trình; thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập gắn với chủ đề dạy học cụ thể. Với môn Tin học lớp 12, CSDL là chủ đề xuyên suốt. Đây là chủ đề hay, có tính ứng dụng cao, học sinh hoàn toàn có thể tạo ra những sản phẩm học tập bằng cách vận dụng những kiến thức đã học vào việc giải quyết các bài toán quản lí thông tin trong thực tế. Chính vì vậy, việc đánh giá học sinh qua việc
- 8 thực hiện các dự án xây dựng CSDL sẽ giúp học sinh có cơ hội thể hiện năng lực, sự sáng tạo và cả cá tính của mình thông qua các sản phẩm do chính mình tạo ra. 7. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ THỰC TRẠNG: Thông thường, khi đánh giá học sinh khối 12, giáo viên thường chọn hình thức đánh giá là cho học sinh làm một bài kiểm tra trắc nghiệm, hoặc kiểm tra thực hành trên máy tính, hoặc kết hợp cả hai. Các hình thức đánh giá này tuy nhanh, gọn nhưng tồn tại một số vấn đề sau: Học sinh chỉ làm một số bài kiểm tra nhất định trong một khoảng thời gian ngắn trong tiết học sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, do vậy rất khó để giáo viên có thể đánh giá được quá trình tiến bộ của người học. Mỗi học sinh sẽ làm bài kiểm tra riêng, mang tính cá nhân, vô tình nhấn mạnh tính cạnh tranh mà không khuyến khích được sự hợp tác của người học. Hình thức kiểm tra tự luận, trắc nghiệm hay thực hành mới chỉ đánh giá được về mặt kiến thức và kĩ năng, rất khó để đánh giá về mặt năng lực giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống cũng như sự sáng tạo của học sinh. Các bài kiểm tra theo hình thức này chủ yếu phục vụ cho sự đánh giá của giáo viên mà chưa thực sự tạo điều kiện để học sinh chủ động trong việc tự đánh giá và đánh giá chéo lẫn nhau. Việc trả lời các câu hỏi trong các bài kiểm tra truyền thống cũng hạn chế cơ hội để học sinh thể hiện phẩm chất, năng lực cá nhân, cá tính và cả sự sáng tạo. Ứng với cách kiểm tra, đánh giá truyền thống vô tình làm cho cả người dạy lẫn người học chú trọng đến mục tiêu bài học hơn là quá trình học tập,
- 9 cũng như tập trung vào kiến thức hàn lâm hơn là chú trọng đến việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cá nhân. Trước các thực tiễn và thực trạng đó, việc đổi mới kiểm tra, đánh giá là cần thiết, đặc biệt là kiểm tra, đánh giá theo định hướng cận năng lực và sự sáng tạo của học sinh, từ đó giúp thay đổi trong cách dạy và cách học của cả người dạy lẫn người học. 8. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 8.1. Nêu mục đích của việc thực hiện dự án: Trong phạm vi đề tài này, khái niệm “Dự án xây dựng CSDL” mà tôi sử dụng được hiểu là những hoạt động cần thiết mà học sinh cần phải thực hiện xuyên suốt trong quá trình học tập để có thể xây dựng được một CSDL hoàn chỉnh, nhằm đáp ứng cho công tác quản lí trong thực tế của một tổ chức cụ thể. Như vậy, sản phẩm của dự án chính là một CSDL đã được thiết kế hoàn chỉnh. Mục đích của việc thực hiện dự án: – Đối với học sinh: Nhằm áp dụng những kiến thức đã học vào việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống; Lấy điểm thay thế các bài kiểm tra thường xuyên hoặc định kì. – Đối với giáo viên: Để đánh giá học sinh một cách toàn diện, từ kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất cho đến sự sáng tạo và cả sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập và thực hiện dự án. Ngay trong tiết đầu tiên của năm học, tôi đã giới thiệu về nội dung, mục tiêu và yêu cầu cần đạt được của chương trình Tin học 12, để học sinh có cái nhìn tổng quan và có được định hướng đúng đắn trong quá trình học tập. Đồng thời cho học sinh biết trước các hình thức đánh giá sẽ được sử dụng trong năm
- 10 học, trong đó có việc thực hiện các dự án xây dựng CSDL theo nhóm, cũng như mục đích của việc thực hiện dự án đó. 8.2. Chia nhóm: Tôi cho học sinh tự lựa chọn nhóm. Mỗi nhóm có từ 4 đến 6 thành viên. Các thành viên trong nhóm nên ở gần nhà nhau để thuận tiện khi cần hoạt động nhóm ngoài giờ lên lớp. Tuy nhiên tôi sẽ điều chỉnh nhóm sao cho mỗi nhóm có ít nhất một thành viên có máy tính cá nhân ở nhà, nếu không thì các nhóm vẫn có thể sử dụng các máy tính trên thư viện nhà trường. Khi có quá nhiều nhóm cần dùng máy cùng lúc mà thư viện không đủ, tôi sẵn sàng cho phép các nhóm sử dụng máy tính của phòng thực hành dưới sự giám sát của tôi hoặc của nhân viên thiết bị. Việc đăng kí nhóm cần hoàn tất trước khi dạy bài “Bài tập và thực hành 1” vì đây là bài học rất phù hợp để hoạt động nhóm. Các nhóm sẽ được tôi hướng dẫn làm việc trong quá trình tìm hiểu về bài toán quản lí thư viện (nội dung của bài Bài tập và thực hành 1). Thông qua bài học này, tôi cố gắng để học sinh hiểu được việc xây dựng một CSDL phải trải qua nhiều bước khác nhau (tìm hiểu bài toán, phân tích yêu cầu, thiết kế CSDL, kiểm thử, …) cũng như để học sinh bước đầu hình dung được cách thức làm việc nhóm khi thực hiện một dự án xây dựng CSDL. 8.3. Đăng kí dự án: Sau chia nhóm, tôi sẽ cho học sinh thời gian một tuần để các nhóm đăng kí dự án mà mình muốn thực hiện. Dự án do các nhóm tự nghĩ ra hoặc lựa chọn theo sự gợi ý của giáo viên. Tôi thường khuyến khích học sinh chọn các dự án liên quan đến các bài toán quản lí thực tế trong cuộc sống, quen thuộc với học sinh, đặc biệt là các bài toán quản lí từ chính trong công việc của gia đình học sinh hoặc ở địa phương mình. Ví dụ về một số dự án như sau:
- 11 – Xây dựng CSDL quản lí thư viện trường THPT Nguyễn Tất Thành. – Xây dựng CSDL quản lí kinh doanh cho cửa hàng sơn Yến Sơn. – Xây dựng CSDL quản lí bán hàng cho quán cà phê Travis. – Xây dựng CSDL quản lí kì thi tuyển sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Tất Thành. – Xây dựng CSDL quản lí thiết bị trường THPT Nguyễn Tất Thành. – Xây dựng CSDL quản lí văn bản cho chính quyền xã Nghĩa Thắng. – Xây dựng CSDL quản lí phòng cho nhà nghỉ Thụy Vân. – Xây dựng CSDL quản lí nhân sự cho xưởng chanh leo Quảng Đạt. – Xây dựng CSDL quản lí học sinh cho trường THCS Trần Quốc Toản. – Xây dựng CSDL quản lí trang trại cho trại heo Hải Nga. – Xây dựng CSDL quản lí bán hàng cho nhà hàng Hai Lúa. – Xây dựng CSDL quản lí sách cho hiệu sách Việt Trí. – V.v… Khi lựa chọn dự án, có trường hợp học sinh sẽ chọn một bài toán quản lí quá rộng, quá nhiều đối tượng cần quản lí hoặc quá nhiều chức năng, yêu cầu. Trong trường hợp đó, tôi thường tư vấn cho học sinh để thu hẹp nội dung của bài toán lại sao cho phù hợp với thời gian và kiến thức của học sinh hơn. Điều này là quan trọng, bởi nếu không, học sinh sẽ có nguy cơ không hoàn thành được dự án. 8.4. Lập kế hoạch thực hiện dự án: Để có thể theo dõi tiến độ cũng như để có thể dễ dàng trong việc đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong quá trình thực hiện dự án, tôi công bố trước cho
- 12 học sinh Phân phối chương trình của cả năm học, đồng thời tôi lập sẵn kế hoạch báo cáo tiến độ định kì về việc thực hiện dự án cho các nhóm. Ví dụ Kế hoạch chung cho tất cả các nhóm như sau: Thời hạn Nội dung Sản phẩm nộp Tuần 3 Chia nhóm. Danh sách thành viên. Danh sách Tên dự án của các Tuần 5 Đăng kí Tên dự án. nhóm. - Tập các biểu mẫu được sử dụng trong công việc quản lí hiện tại Tìm hiểu xong bài toán quản (thu thập được trong quá trình tìm Tuần 8 lí của dự án. hiểu). - Bản mô tả về bài toán quản lí (viết tay hoặc đánh máy). - Mô hình CSDL (bản mô tả chi tiết các bảng trên giấy gồm: tên bảng, tên trường, kiểu dữ liệu, mô Tuần 12 Thiết kế xong bảng dữ liệu. tả, …). - Tệp CSDL đã được thiết kế đầy đủ các bảng. Tệp CSDL đã được cập nhật đầy Tuần 16 Cập nhật xong dữ liệu mẫu. đủ dữ liệu mẫu. Báo cáo giai đoạn 1 (thuyết - Tệp trình chiếu báo cáo. Tuần 18 trình tại phòng hội trường, - Tệp CSDL với đầy đủ dữ liệu. lấy điểm thi Học kì I). Tệp CSDL đã tạo liên kết cho các Tuần 21 Liên kết xong các bảng. bảng. Tệp CSDL đã được thiết kế đẩy Tuần 25 Tạo xong biểu mẫu. đủ các biểu mẫu cần thiết để cập nhật dữ liệu cho CSDL. Tệp CSDL đã được tạo đầy đủ Tạo xong các câu truy vấn Tuần 28 các câu truy vấn thường gặp đối dữ liệu thường gặp. với bài toán quản lí tương ứng.
- 13 Tạo xong các báo cáo Tệp CSDL đã được tạo đầy đủ Tuần 31 thường dùng. các loại báo cáo thường gặp. - Tìm hiểu các chức năng mở rộng khác (tạo nút lệnh, câu Tệp CSDL với các chức năng mở Tuần 33 truy vấn SQL, module, rộng (tùy năng lực từng nhóm). macro, …) - Hoàn thiện dự án. Báo cáo sản phẩm cuối - Bản mô tả bài toán quản lí. Tuần 34, cùng (thuyết trình tại phòng - Bản theo dõi tiến độ kế hoạch 35 hội trường, lấy điểm thi thực hiện dự án của mỗi nhóm. HK2) - Tệp CSDL hoàn chỉnh. Dựa vào bảng kế hoạch trên, tôi yêu cầu các nhóm tự lập kế hoạch riêng để theo dõi tiến độ cũng như đánh giá hiệu quả công việc và có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Trong bản kế hoạch của nhóm, ngoài việc phân chia công việc cho các thành viên còn phải có mục đánh giá mức độ hoàn thành công việc của mỗi thành viên, lí do chưa hoàn thành được công việc và cả việc phân công thành viên trợ giúp (nếu có). Dựa vào đó mà các thành viên trong nhóm có thể thúc đẩy và hỗ trợ nhau một cách hiệu quả. Ngoài ra nó cũng là cơ sở để học sinh có thể đánh giá chéo lẫn nhau. Giáo viên cũng nhờ đó mà biết được sự tiến bộ của mỗi học sinh trong nhóm cũng như khả năng hợp tác, hỗ trợ nhau của nhóm trong suốt quá trình thực hiện dự án, làm cơ sở để giáo viên cho điểm từng cá nhân trong nhóm được chính xác hơn. Ví dụ về mẫu kế hoạch của nhóm: Lí do không Thời Người thực Công việc Kết quả hoàn thành gian hiện/hỗ trợ (nếu có) Tìm hiểu về hoạt động quản lí thông tin của Tuần tiệm sơn Sơn Yến: 05
- 14 - Phỏng vấn nhân viên - Dương, Nam. - Quên xin về những công việc bảng mã màu phải làm. sơn. - Xin mẫu các loại - Thu, Hòa. - Chưa biểu mẫu (hóa đơn đầy đủ. nhập, hóa đơn xuất, báo cáo công nợ, …) - Đặc tả bài toán quản - Dương viết; lí. các thành viên khác đọc và bổ Tuần sung. 06 - Phân tích, liệt kê các - Cả nhóm. - Chưa - Thiếu thời chức năng cần thiết hoàn gian. của CSDL. thành. … …. …. … … 8.5. Kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch thực hiện dự án: Trong suốt quá trình học tập cũng như quá trình thực hiện dự án, tôi thường xuyên yêu cầu các nhóm báo cáo tiến độ ứng với các mốc thời gian đã được quy định trong bảng kế hoạch tổng thể mà tôi đã đưa cho các nhóm. Thông qua đó tôi sẽ đánh giá được tiến độ và mức độ hoàn thành công việc của các nhóm cũng như hướng dẫn các nhóm cách thực hiện hoặc giúp các nhóm có sự điều chỉnh kịp thời. Ngoài các mốc thời gian đã quy định trong Kế hoạch tổng thể, tôi cũng thường xuyên hỗ trợ các nhóm qua hình thức kết nối online mỗi khi các nhóm cần hướng dẫn, đặc biệt là trong giai đoạn đầu thực hiện dự án. Việc này tuy có mất thời gian nhưng sẽ đảm bảo được việc các nhóm sẽ hiểu rõ được những công việc cần phải làm, cách thực hiện và sản phẩm cần có của từng giai đoạn, tránh việc bế tắc, nản chí rồi từ bỏ.
- 15 8.6. Tổ chức báo cáo, đánh giá, cho điểm: Về quy định các cột điểm: Để giảm tải áp lực làm bài kiểm tra cho học sinh, đặc biệt là học sinh khối 12, thông qua các buổi báo cáo, ngoài việc kiểm soát, đốc thúc tiến độ và hướng dẫn, trợ giúp học sinh trong việc thực hiện dự án, tôi còn nhận xét, đánh giá và cho điểm, thay thế các bài tra thường xuyên và định kì truyền thống. Trong đó: – Kết quả báo cáo trong tuần 8 (Tìm hiểu bài toán quản lý): lấy điểm KTTX 2. (Điểm KTTX 1 là một bài kiểm tra trắc nghiệm trước đó về chủ đề Khái niệm Cơ sở dữ liệu). – Kết quả báo cáo trong tuần 12 (Thiết kế bảng): lấy điểm kiểm tra giữa kì I. – Kết quả báo cáo trong tuần 16 (Cập nhật dữ liệu): lấy điểm KTTX 3. – Kết quả báo cáo trong tuần 18 (Kết quả giai đoạn 1): lấy điểm kiểm tra HK I. – Kết quả báo cáo trong tuần 25 (Tạo biểu mẫu): lấy điểm KTTX 4. – Kết quả báo cáo trong tuần 28 (Truy vấn dữ liệu): lấy điểm kiểm tra giữa kì II. – Kết quả báo cáo trong tuần 31 (Tạo báo cáo): lấy điểm KTTX 5. (Điểm KTTX 6 là một bài kiểm tra trắc nghiệm về chủ đề CSDL quan hệ). – Kết quả báo cáo trong tuần 34, 35 (Báo cáo sản phẩm hoàn thiện): lấy điểm kiểm tra HK II.
- 16 Về hình thức báo cáo: Tùy theo nội dung của từng giai đoạn mà tôi tổ chức các buổi báo cáo với nhiều hình thức khác nhau. Có thể là báo cáo trên lớp (các lớp đều có lắp Tivi), có thể là ở hội trường (nơi có lắp màn hình máy chiếu rất lớn), hay chỉ cần nộp sản phẩm qua email để tôi kiểm tra (ví dụ khi báo cáo về nội dung Tạo liên kết bảng trong tuần 21). Đối với buổi báo cáo về sản phẩm hoàn thiện (cuối năm học), tôi thường tổ chức trái buổi với buổi học chính khóa trên phòng Hội trường của nhà trường, mời thêm một số giáo viên khác trong cùng bộ môn tham dự và cùng nhận xét, đánh giá, đồng thời để họ góp ý thêm cho tôi về phương pháp đánh giá sao cho được hoàn thiện hơn. Về tiêu chí đánh giá: Tôi xây dựng bộ tiêu chí đánh giá dựa trên cả kết quả của sản phẩm và khả năng hợp tác làm việc nhóm của các nhóm như sau: – Chất lượng sản phẩm (70% điểm): + Sản phẩm có chất lượng; + Vận dụng được những kiến thức đã học để hoàn thiện được sản phẩm ứng với từng giai đoạn; + Trình bày rõ ràng, nội dung được sắp xếp hợp lí, phong cách trình bày lôi cuốn; + Trả lời được các câu hỏi phản biện từ giáo viên hoặc các nhóm khác. – Khả năng hợp tác (30% điểm): + Tham gia đầy đủ các buổi làm việc nhóm; + Tích cực tham gia đóng góp ý kiến; + Biết hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện dự án; + Kiểm soát tốt và điều chỉnh kế hoạch kịp thời, nộp sản phẩm đúng thời hạn.
- 17 9. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Sáng kiến này tôi bắt đầu triển khai từ năm học 2019-2020, nhưng mới chỉ áp dụng với một số học sinh đam mê môn học có mong muốn thực hiện dự án để lấy điểm thay cho điểm kiểm tra cuối kì. Vì phạm vi nghiên cứu khi đó còn hẹp nên tại thời điểm đó tôi chưa thể đánh giá hết được tính hiệu quả của đề tài. Tuy nhiên, với những thành công bước đầu, tôi đã mạnh dạn áp dụng rộng rãi cho những lớp 12 mà tôi trực tiếp giảng dạy trong năm học 2020-2021, trong đó: – Các lớp thực nghiệm: 12A1 (40 học sinh), 12A5 (40 học sinh). – Các lớp đối chứng: 12A3 (41 học sinh), 12A7 (40 học sinh). Việc lựa chọn 4 lớp trên là hoàn toàn phù hợp vì sĩ số và trình độ giữa các lớp là tương đương nhau. Với các lớp thực nghiệm, tôi lấy điểm thành phần như trong bảng kế hoạch đã nêu ở phần trước, còn các lớp đối chứng tôi cho làm các bài kiểm tra bình thường như lâu nay vẫn làm (trắc nghiệm, thực hành, …). Mặc dù điểm trung bình chung môn học của các lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với các lớp đối chứng, nhưng để khách quan trong việc đánh giá hiệu quả của sáng kiến, tôi không dựa vào điểm trung bình cuối năm của học sinh tại các lớp này để so sánh vì hình thức kiểm tra, đánh giá giữa các lớp này là hoàn toàn khác nhau. Do vậy, để khách quan, sau quá trình thực nghiệm kết thúc, tôi cho tất cả các lớp cùng làm một đề kiểm tra chung. Đề kiểm tra này tương tự như một bài thực hành tổng hợp, trong đó yêu cầu học sinh vận dụng hết tất cả những kiến thức đã học để xây dựng một CSDL đơn giản trong 45 phút với đầy đủ các yêu cầu từ thiết kế bảng, nhập dữ liệu, liên kết bảng, tạo mẫu hỏi, tạo báo cáo, tạo biểu mẫu... Và kết quả đạt được giữa các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng như sau:
- 18 Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ Lớp thực nghiệm 38 47.5% 32 40.0% 10 12.5% 0 0.0% (80 học sinh) Lớp đối chứng 11 13.6% 30 37.0% 34 42.0% 6 7.4% (81 học sinh) (Ghi chú: Từ viết tắt “SL” có nghĩa là “Số lượng”) Dựa vào bảng tổng hợp kết quả trên, ta có biểu đồ so sánh kết quả giữa các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sau quá trình thực nghiệm như sau: BIỂU ĐỒ SO SÁNH KẾT QUẢ GIỮA LỚP THỰC NGHIỆM VÀ LỚP ĐỐI CHỨNG 40 35 30 25 20 15 10 5 0 Giỏi Khá Trung Yếu bình Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Đặc biệt, để thăm dò ý kiến phản hồi của học sinh về hình thức học tập, kiểm tra, đánh giá này, tôi đã lập một phiếu khảo sát với 4 mức độ hiệu quả tại các lớp đối chứng. Kết quả khảo sát như sau: Rất hiệu Khá hiệu Hiệu quả Không Số học sinh tham quả quả thấp hiệu quả gia khảo sát SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 80 36 45.0% 38 47.5% 4 5.0% 2 2.5%
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy häc môn TDTT cấp THPT
20 p | 364 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 192 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ lập trình C++ cho đội tuyển học sinh giỏi Tin học THPT
22 p | 30 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 42 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 16 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Địa lí 12
34 p | 69 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 26 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn