intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua chuyên đề “Tuần hoàn máu” nhằm nâng cao hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh THPT

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:75

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh là yêu cầu cấp thiết và quan trọng, đòi hỏi mỗi giáo viên cần nỗ lực, cố gắng tìm tòi học hỏi đưa ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua chuyên đề “Tuần hoàn máu” nhằm nâng cao hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO    TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH XUYÊN =====*= *=*=*=*====== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học theo định  hướng phát triển năng lực học sinh qua chuyên đề “Tuần hoàn máu”  nhằm nâng cao hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh THPT.                Tác giả sáng kiến: Lê Thị Lan Phương                                             Môn: Sinh học                                             Mã sáng kiến: 31.56.05                                     Trường THPT Bình Xuyên       Vĩnh Phúc, năm 2019
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO    TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH XUYÊN =====*= *=*=*=*====== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học theo định  hướng phát triển năng lực học sinh qua chuyên đề “Tuần hoàn máu”  nhằm nâng cao hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh THPT.            Vĩnh Phúc, năm 2019
  3. MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu 1 2. Tên sáng kiến:  Đổi mới phương pháp dạy học theo định   2 hướng phát triển năng lực học sinh qua chuyên đề  “Tuần   hoàn máu” nhằm nâng cao hứng thú học tập môn sinh học   cho học sinh THPT. 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến  2 4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 2 5. Mô tả bản chất của sáng kiến 2 6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không 54 7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 54 8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do  54 áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của  tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể  cả áp dụng thử (nếu có) 9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do  55 áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được  56 do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử  56 hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có) 
  4. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, khoa học thường thức vì thế  giáo viên có thể hướng dẫn học sinh quan sát phương tiện trực quan là các sơ  đồ, hình vẽ, mẫu vật tự nhiên, các thí nghiệm… Để kích thích quan sát, chú ý,   khơi dậy  ở  học sinh tính tò mò khoa học, phát hiện những băn khoăn, thắc  mắc, tạo tình huống có vấn đề cũng như vận dụng kiến thức đã học vào thực   tiễn. Cần phải cấu trúc lại chương trình dạy học theo các chuyên đề, để giáo  viên chủ  động, linh hoạt trong việc kết hợp, đa dạng các phương pháp dạy   học, các hoạt động học tập, có như  vậy mới tạo được sự  hứng thú học tập   cho học sinh.  Phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ  kiến thức một chiều” như  trước kia đa số  các em học thuộc những kiến thức thầy cô giáo truyền thụ,  còn khả năng vận dụng, khả năng giao tiếp, kỹ năng xử lí tình huống của các   em rất hạn chế, học sinh chưa biết cách tự học, trong giờ học các em rất ít có   cơ hội để khám phá, để đặt vấn đề và học sinh rất yếu khi vận dụng tri thức   tổng hợp cũng như  giải quyết các tình huống thực tiễn. Một trong những   nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là sự gò bó trong chương trình môn học,   trước lượng kiến thức cần truyền đạt nhiều mà thời gian của 1 tiết dạy chỉ  có 45 phút. Vì thế giáo viên ít giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, ít có điều   kiện để quan tâm đến việc học của học sinh vì vậy một số học sinh trong lớp   trở  nên thờ   ơ với việc học, không hứng thú với môn học. Trước thực tế  đó,  tôi thiết nghĩ trong quá trình giảng dạy cần có những giải pháp đổi mới đồng  bộ  về  phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển   năng lực cho học sinh.  Học sinh THPT hiện nay có nhiều thế  mạnh so với thế  hệ trước, khả  năng tiếp thu cái mới nhanh nhạy, được tiếp cận với nhiều phương tiện giáo  dục, truyền thông hiện đại, có nhiều cơ hội để học tập tiến bộ. Với vai trò là  4
  5. một giáo viên dạy môn sinh học THPT, tôi thấy dạy học theo hướng phát  triển năng lực cho học sinh là yêu cầu cấp thiết và quan trọng, đòi hỏi mỗi  giáo viên cần nỗ  lực, cố  gắng tìm tòi học hỏi đưa ra những giải pháp phù  hợp, hiệu quả. Trong  Chương I, thuộc phần bốn. Sinh học cơ thể ­ Sinh 11 THPT có 3 bài 18 + 19:  Tuần hoàn máu. Bài 21: Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người. Cả 3 bài trên đều  có nội dung liên quan chặt chẽ với nhau, kết nối kiến thức với nhau . Vì thế  tôi chọn 3 bài trên để  kết nối kiến thức lại với nhau thành một chuyên đề  “Tuần hoàn máu”. Nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh đó là lý do   mà tôi chọn đề tài này. 2. Tên sáng kiến:  Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực   học sinh qua chuyên đề “Tuần hoàn máu” nhằm nâng cao hứng thú học tập   môn sinh học cho học sinh THPT. 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực áp dụng chuyên đề  tuần hoàn máu: Có 3 bài 18 + 19: Tuần   hoàn máu. Bài 21: Đo một số  chỉ  tiêu sinh lý  ở  người  trong Chương I, thuộc  phần bốn sinh học cơ thể ­ Môn Sinh học 11. 4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Được dạy thực nghiệm từ tháng 2/2018, THPT Bình Xuyên – Bình Xuyên – Vĩnh  Phúc. 5. Mô tả bản chất của sáng kiến 5.1. Về nội dung của sáng kiến 5.1.1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Trong vài năm trở lại đây, số  lượng học sinh  ở trường tôi đăng kí học   theo khối B (cụ thể hơn là số lượng học sinh đăng kí học chuyên đề môn sinh  cũng như số học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi môn Sinh) giảm rõ rệt  và thay vào đó là học sinh chuyển sang học theo khối A1, đặc biệt là khối D.  5
  6. Tôi đã tìm hiểu và nhận thấy đây là thực trạng chung của các trường THPT  trong tỉnh. Một lí do khách quan dễ nhận thấy là việc học sinh bắt buộc phải  thi ba môn Toán, Văn, Ngoại ngữ  trong kì thi THPT Quốc Gia khiến các em  đổ  xô đăng kí học theo chuyên đề  khối D. Nhưng cũng có một lí do khiến  chúng tôi – những giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn Sinh học ở trường   phổ  thông luôn thấy trăn trở  đó là có nhiều học sinh thấy môn Sinh rất khó  học. Bởi vì chúng ta, các thầy  cô giáo giảng dạy môn Sinh học đều biết chương trình thi THPT Quốc Gia  của môn Sinh rất rộng, kiến thức trải dài từ  lớp 10 đến lớp 12. Thêm vào đó  kiến thức thi của môn Sinh không chỉ  dừng lại  ở  lí thuyết mà học sinh còn   phải giải bài tập, có nắm vững lí thuyết học sinh mới làm tốt bài tập. Ngoài  ra học sinh đi học gần như  kín tuần không ít học sinh còn học thêm một số  môn khác vào buổi tối, nên thời gian học sinh đầu tư vào cho các bài học môn  Sinh rất hạn chế hoặc học xong rồi về nhà không học bài cũ vì vậy một số  học sinh trong lớp trở nên thờ ơ với việc học, không hứng thú với môn Sinh. 5.1.2.Một số giải pháp Một là, nắm vững đặc trưng cơ bản của môn học: Môn sinh học là một   môn khoa học thực nghiệm, khoa học thường thức nên khi dạy giáo viên cần  cung cấp tri thức khoa học chính xác, cụ thể, có những ứng dụng thực tế  chứ  không được nêu kiến thức theo chủ  quan cảm tính. Đảm bảo triển khai đầy  đủ, hệ thống kiến thức theo chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ giáo dục và đào  tạo, chú trọng cho học sinh đạt được các yêu cầu nhận biết, thông hiểu, vận   dụng, vận dụng cao. Củng cố, luyện tập, khắc sâu kiến thức, nâng cao vận  dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống. Hai là, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp  học sinh tự  khám phá những điều chưa biết chứ  không thụ  động tiếp thu   những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ  chức và chỉ  đạo học   6
  7. sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng  tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn... Ba là, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và  các tài liệu học tập, biết cách tự  tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để  tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư  duy  như  phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ  về  quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo. Bốn là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học  trở  thành môi trường giao tiếp giáo viên – học sinh và học sinh – học sinh   nhằm vận dụng sự  hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể  trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Năm là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong   suốt tiến trình dạy học thông qua hệ  thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp  học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự  đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học   sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc   tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa   chữa các sai sót. Sáu là, đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ  chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người   học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy  học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến   thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc   học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên ­ học sinh theo hướng cộng tác  có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập  những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học, cần bổ sung các chủ  đề  học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề  phức hợp giúp học sinh không những hiểu kiến thức mà còn biết vận dụng   7
  8. kiến thức đó vào thực tiễn. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của   người học, hình thành và phát triển năng lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi các  phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư  duy. Học sinh tự  mình hoàn   thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Một số  biện pháp đổi mới phương pháp dạy học: 1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ  các phương  pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt   đầu bằng việc cải tiến để  nâng cao hiệu quả  và hạn chế  nhược điểm của  chúng.  Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên  trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử  dụng thành thạo các kỹ  thuật  của chúng trong việc chuẩn bị  cũng như  tiến hành bài lên lớp, kỹ  thuật đặt  các câu hỏi và xử  lý các câu trả  lời trong đàm thoại, hay kỹ  thuật làm mẫu  trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những  hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần   kết hợp sử  dụng các phương pháp dạy học mới, có thể  tăng cường tính tích  cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy  học giải quyết vấn đề. 2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn  bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và   nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và  dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau,   mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học   toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc  biệt thông qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học  ở  trường trung học   hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết   8
  9. trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt  động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa  dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ  trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết  những nhiệm vụ  phức hợp, có thể  chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử  dụng   những   phương   pháp   chuyên   biệt   như   phương   pháp   đóng   vai,   nghiên   cứu  trường hợp, dự án.  Mặt khác, việc bổ  sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ  trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học   sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên   trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các   phương pháp dạy học tích cực khác. 3. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề Giáo viên tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết  những vấn đề  gặp phải trong học tập. Phương pháp này giúp học sinh vừa  nắm được tri thức mới vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó,   phát triển tư  duy tích cực sáng tạo, một năng lực thích  ứng với đời sống xã  hội, khuyến khích học sinh phát hiện và tự giải quyết vấn đề. 4. Dạy học với hình thức hợp tác, thảo luận theo nhóm nhỏ Các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản  thân cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bài học trở  thành quá trình học hỏi   lẫn nhau, chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên thành công   của bài học phụ thuộc vào sự  nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy  giáo viên phải là người biết tổ chức và biết chọn lọc ra những nội dung phù  hợp, hoạt động nhanh, tránh mang tính hình thức. Trong hoạt động nhóm, tư  duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý quan trọng của phương   9
  10. pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ  chức lao  động. 5. Dạy học với hình thức tổ chức hội thảo Người dạy tổ chức và điều khiển các thành viên trong lớp học trao đổi  ý kiến và tư tưởng của mình về nội dung học tập, qua đó đạt được mục đích dạy  học. 6. Dạy học theo hình thức tổ chức dự án Là hình thức tổ  chức dạy học trong đó học sinh thực hiện một nhiệm   vụ học tập phức hợp gắn bó với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự  lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Kết quả dự án là những sản  phẩm có thể giới thiệu như bài viết, tập tranh ảnh, các đoạn phim… 7. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và   giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư  duy,   khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống  có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc   giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ  năng và phương pháp   nhận thức. Dạy học giải  quyết vấn đề  là con đường cơ  bản để  phát huy tính tích cực nhận thức của   học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự  lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề  là những tình huống   khoa học chuyên môn, cũng có thể  là những tình huống gắn với thực tiễn.   Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề  thường chú ý  đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn  với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ  chú trọng việc giải quyết các vấn đề  nhận  thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho   việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết  vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống. 10
  11. 8. Dạy học với lý thuyết tình huống Giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề, học sinh độc lập hoạt động để  giải quyết vấn đề, khi học sinh không thể  giải quyết vấn đề, giáo viên can  thiệp thông qua các câu hỏi gợi ý. 9. Vận dụng dạy học theo tình huống Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy  học được tổ  chức theo một chủ  đề  phức hợp gắn với các tình huống thực   tiễn cuộc sống và nghề  nghiệp. Quá trình học tập được tổ  chức trong một   môi trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân   và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ  đề  dạy học phức  hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực  tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được   phân theo các môn khoa học chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong   những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp   góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên   môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề  phức hợp, liên  môn.  Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển  hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự  lực giải quyết một   tình  huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy  học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để  gắn   việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục  tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ  thông. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học là những tình  huống mô phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ  giải quyết các  vấn đề  trong phòng học lý thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực  tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. 11
  12. 10. Vận dụng dạy học định hướng hành động Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho  hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá  trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản  phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động  tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể.   Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực  hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động,  nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy   học định hướng hành động, trong đó học sinh tự  lực thực hiện trong nhóm  một nhiệm vụ  học tập phức hợp, gắn với các vấn đề  thực tiễn, kết hợp lý   thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể  công bố. Trong dạy học   theo dự  án có thể  vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại  như  lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy   học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy  học định hướng hành động. 11. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy  học Tăng cường sử  dụng phương tiện dạy học và  ứng dụng công nghệ  thông tin hợp lý hỗ  trợ  dạy học. Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong  đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng tính trực quan sinh động cho bài  dạy. Việc sử dụng phương tiện dạy học phải đảm bảo nguyên tắc khoa học  và phù  hợp với nội dung và phương pháp dạy học. Công nghệ  thông tin là phương  tiện  giúp giáo viên và học sinh tra cứu thông tin và còn là công cụ hỗ trợ cho   các em trong hoạt động nhóm, trong vai trò là báo cáo viên. 12
  13. Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương   pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong  dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường   phổ  thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học   tự  làm  của  giáo  viên luôn có  ý  nghĩa quan trọng, cần  được phát huy.  Đa  phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương  tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện   như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy   học cũng như  các  phương pháp dạy học sử  dụng mạng điện tử  (E­Learning),  mạng trường học kết nối. 12. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo Kỹ  thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và   học sinh trong các tình huống hành động nhỏ  nhằm thực hiện và điều khiển   quá  trình  dạy  học.  Các   kỹ   thuật  dạy  học  là  những  đơn  vị  nhỏ  nhất  của   phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật   đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm  thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử  dụng các kỹ  thuật dạy  học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”,  “bể cá”, “bản đồ tư duy”, “khăn trải bàn”... 13. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn Sinh học Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học,   việc sử  dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong  dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ  môn được xây dựng  trên cơ  sở  lý luận dạy học bộ  môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp  dạy học đặc thù quan trọng của môn Sinh học; các phương pháp dạy học như  trình diễn vật  phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế  kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ lực trong dạy  13
  14. học kỹ  thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả  cao trong   việc dạy học... 14. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc  tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp   nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương   pháp tổ  chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp  học tập chuyên biệt của bộ môn Sinh. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần  luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong  bộ môn Sinh. Bảy là, triển  khai kiến thức cơ  bản của bộ  môn: Trong chương trình  Sinh học 11, có khá nhiều kiến thức thực tiễn. Đòi hỏi người giáo viên phải  không ngừng học hỏi, nghiên cứu tìm hướng tiếp cận mới phù hợp với đối  tượng học sinh, kích thích được sự  say mê, hứng thú học tập môn Sinh học   cho học sinh tạo điều kiện tốt trong công tác giảng dạy của giáo viên. Tám là, Thiết kế giáo án đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát  triển năng lực cho học sinh cần phải cấu trúc lại chương trình dạy học theo  các chuyên đề. Để  kích thích quan sát, chú ý, khơi dậy  ở học sinh tính tò mò  khoa học, phát hiện những băn khoăn, thắc mắc, tạo tình huống có vấn đề  cũng như  vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.. Trong Chương I, thuộc   phần bốn. Sinh học cơ thể ­ Sinh 11 THPT có 3 bài 18 + 19: Tuần hoàn máu.  Bài 21: Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người. Cả 3 bài trên đều có nội dung liên   quan chặt chẽ với nhau, kết nối kiến thức với nhau . Vì thế tôi chọn 3 bài trên  để kết nối kiến thức lại với nhau thành một chuyên đề: “Tuần hoàn máu”, để  giáo viên chủ  động, linh hoạt trong việc kết hợp, đa dạng các phương pháp  dạy học, các hoạt động học tập, có như  vậy mới tạo được sự  hứng thú học   tập cho học sinh. Đây là giáo án minh họa cho việc đổi mới phương pháp dạy   học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. 14
  15. I. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ 1. Mô tả chuyên đề Chuyên đề gồm các bài trong Chương I, thuộc phần bốn. Sinh học cơ thể ­ Sinh 11   THPT          Bài 18 + 19: Tuần hoàn máu.  Bài 21: Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người.     2. Mạch kiến thức của chuyên đề         1. Tuần hoàn máu        2. Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người      3. Thời lượng dự kiến ­ Số tiết học trên lớp: 4 tiết  II. MỤC TIÊU 1. Kiến thức ­ Nêu được ý nghĩa của tuần hoàn máu. ­ Phân biệt được hệ tuần hoàn hở với hệ tuần hoàn kín,. ­ Nêu được ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ  tuần hoàn kép với hệ tuần hoàn đơn.          ­ Giải thích tại sao tim có khả năng đập tự động.          ­ Nêu được trình tự và thời gian co giãn của tâm nhĩ và tâm thất.          ­ Giải thích được tại sao nhịp tim của các loài thú lại khác nhau.          ­ Nêu được định nghĩa huyết áp và giải thích được tại sao huyết áp giảm  dần trong hệ mạch.            ­ Mô tả  được sự  biến động của vận tốc máu trong hệ  mạch và nêu   được nguyên nhân của sự biến động đó. 15
  16.           ­ Biết đo một số  chỉ  tiêu sinh lý  ở  người: Cách đếm nhịp tim, cách đo   huyết áp, cách đo nhiệt độ cơ thể.          ­ Biết cách phòng chống căn bệnh về huyết áp.          ­ Có lối sống khoa học để có một trái tim khỏe 2. Kĩ năng     Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sau: ­ Kĩ năng tư duy: Tư duy suy nghĩ về các câu hỏi để đưa ra được câu trả  lời ­ Kĩ năng giải quết vấn đề: Có khả  năng giải quyết linh hoạt các tình   huống ­ Kĩ năng khoa học: Quan sát; phân loại; định nghĩa ­ Kĩ năng học tập: Tự học; tự nghiên cứu; hợp tác; giao tiếp. ­ Kĩ năng quan sát cấu tạo của hệ tuần hoàn, phân tích hoạt động của tim  và hệ mạch, so sánh hệ tuần hoàn hở và kín; hệ tuần hoàn đơn và kép, quan sát   video.         ­ Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin.         ­ Kĩ năng làm việc nhóm.         ­ Kĩ năng viết báo cáo.         ­ Kĩ năng trình bày trước đám đông.         ­ Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.      3.Thái độ   ­ Hình thành ý thức học tập của học sinh và ý thức giữa gìn, bảo vệ sức  khỏe.            ­ Tự giác, có trách nhiệm trước nhóm. 16
  17.           ­ Hứng thú khi hoàn thành nhiệm vụ.           ­ Trung thực khi thực hiện và nhận xét, đánh giá.            ­ Vận dụng kiến thức để bảo vệ cơ thể và môi trường sống. 4. Định hướng các năng lực được hình thành Học xong chủ đề này phải hình thành được ở HS những năng lực sau: ­ Năng lực giải quyết vấn đề:  + Phát hiện kiến thức: Qua quan sát các hình cấu tạo chung của hệ tuần hoàn, cấu  tạo hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kín (đơn, kép). + Phân tích và chỉ ra điểm tương đồng, khác biệt trong cấu trúc và hoạt động của   hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kín. + Quan sát video thí nghiệm chứng minh tính tự động của tim và hình vẽ về hệ  dẫn truyền tim từ đó giải thích được tính tự động của tim và chu kì hoạt động của   tim. + Quan sát hình vẽ về sự biến động của huyết áp và vận tốc máu giải thích tại   sao lại có sự biến động đó. + Học sinh tìm hiểu các căn bệnh về huyết áp, tim mạch và từ đó đưa ra những  giải pháp ngăn chặn cũng như phòng ngừa các căn bệnh đó. ­ Năng lực tự  học:  Học sinh tự  lập được kế  hoạch học tập, thực hiện   nhiệm vụ học tập tại nhà thông qua nghiên cứu SGK, sách tham khảo, mạng   internet. ­ Năng lực cá nhân:  + Học sinh hình thành được ý thức chăm sóc cơ  thể, chăm sóc sức khỏe cho   17
  18. bản thân cũng như gia đình.  + Có chế độ dinh dưỡng khoa học, lối sống lành mạnh để có một trái tim khỏe  mạnh.  + Biết tuyên truyền hiểu biết về hệ tuần hoàn, chế  độ  dinh dưỡng cũng như  các biện pháp phòng ngừa căn bệnh về huyết áp cho người thân cũng như cộng  đồng. ­  Năng lực ngôn ngữ ­ Năng lực giao tiếp: Rèn cho học sinh kĩ năng tranh  luận, kĩ năng trình bày vấn đề trong nhóm, trong lớp hoàn thành các phiếu học   tập cũng như  các nhiệm vụ  giáo viên giao cho , giúp học sinh có được sự  tự  tin, kĩ năng trao đổi thu thập thông tin từ  sách giáo khoa, tài liệu tham khảo,   qua mạng internet. ­ Năng lực hợp tác, làm việc nhóm: Học sinh biết tự  bầu nhóm trưởng  phân công nhiệm vụ cho thành viên nhóm, kiểm tra tiến độ công việc của mỗi  thành viên từ đó hình thành năng lực quản lí, năng lực điều hành công việc. ­ Năng lực nghiên cứu khoa học: + Quan sát các đối tượng sinh học: Video, hình ảnh, mô hình về  cấu tạo của   tim, cấu trúc hệ mạch, cấu tạo hệ dẫn truyền, hình ảnh về tai biến do huyết áp  cao gây ra. + Mô tả hình vẽ sinh học về cấu trúc của tim và cấu trúc hệ mạch. + Giải thích sự biến đổi của huyết áp, vận tốc máu trong hệ mạch. + Mối quan hệ  giữa cấu tạo của tim và hệ  mạch với huyết áp và vận tốc  máu, cấu tạo của tim với đặc điểm của dòng máu đi nuôi cơ thể ­ Năng lực thu nhận và xử lý thông tin: + Đọc hiểu các sơ đồ, đồ thị sự biến đổi của huyết áp và vận tốc máu, bảng  biểu 19.1 nhịp tim của thú, bảng 19.2 biến động của huyết áp trong hệ mạch,  18
  19. hình 19.2 chu kì hoạt động của tim. + Lập dàn ý các sơ đồ, bảng biểu các phiếu học  tập số 1,2,3,4. ­ Năng lực tính toán:  + Tính toán các bài toán về chu kì tim. + So sánh về  nhịp tim của các loài thú, mối liên hệ  giữa nhịp tim với khối   lượng cơ thể bảng 19.1. + So sánh được tiết diện và tổng tiết diện của mạch vận dụng sự liên quan  giữa tiết diện và vận tốc máu. ­ Năng lực tư duy: Phát triển tư duy phân tích, tổng hợp, khái quát so sánh  các dạng hệ tuần hoàn, phân biệt sự khác nhau giữa hệ thống vận chuyển các  chất trong cây và hệ thống vận chuyển các chất ở cơ thể động vật. ­ Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm: Sử  dụng được các quy  tắc và kĩ thuật an toàn để  thực hiện các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm  khi thực hành đo 1 số chỉ tiêu sinh lý ở người. 5. Bảng ma trận các mức độ nhận thức và hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh  giá Mức độ nhận thức Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Cấu   tạo   và  ­ Hệ  tuần hoàn  ­ Giải thích được tim có  ­Nêu được cấu tạo  ­   Tại   sao   ĐV   đa   bào  chức   năng  ở   động  vật   có  chức   năng   gì   trong   hệ  của hệ thống động  cơ   thể   nhỏ,   ĐV   đơn  của hệ   tuần  cấu   tạo   như  tuần hoàn? mạch,   mao   mạch,  bào không có hệ  tuần  hoàn thế nào? ­   Giải   thích   được   hệ  tĩnh mạch hoàn ­ Hệ  tuần hoàn  mạch   gồm   những   loại  ­Tại   sao   ĐV   đa   bào  có   chức   năng  mạch nào? kích thước cơ  thể  lớn  gì? cần có hệ tuần hoàn? Các dạng hệ  ­   Căn   cứ   vào  ­Phân biệt được hệ tuần  ­Hệ     tuần   hoàn   hở   có  ­ Giải thích  vì sao  tuần   hoàn   ở  hệ   mạch,  hoàn hở và hệ tuần hoàn  những đặc điểm gì? lại gọi là hệ  tuần  động vật người   ta   chia  kín?  hoàn kín? hệ   tuần   hoàn  ­   Hệ   tuần   hoàn   kín  có  ­   Phân   biệt   hệ   tuần  làm mấy loại? đặc điểm gì? ­   Vì   sao   hệ   tuần  hoàn   đơn,   hệ   tuần  hoàn   hở   chỉ   thích  hoàn kép? hợp   cho   động   vật  19
  20. ­   Ưu   điểm   của   tuần  có kích thước nhỏ,  hoàn   kín   so   với   tuần  ít hoạt động hoàn hở? Hoạt   động  ­   Tính   tự   động  ­ Cho biết mối liên quan  ­   Tại   sao   tim   có  ­   Tại   sao   tim   hoạt   của tim của tim là gì? giữa   nhịp   tim   và   khối  khả   năng   đập   tự  động   suốt   ngày   đêm  ­   Cấu   tạo   của  lượng cơ thể?  động   nhưng   cơ  mà không mệt mỏi ? hệ   dẫn   truyền  ­   Tại   sao   có   sự   khác  bắp   chân   ếch   thì  tim? nhau về  nhịp tim  ở  các  không   co   và   giãn  ­  Chu   kì   tim   là  loài động vật? tự động được? gì? Hoạt   động  ­   Hệ   thống  ­ So sánh kích thước của  ­Huyết   áp   biến  ­   Tại   sao   tim   đập  của   hệ  mạch máu gồm  các   loại   mạch   (động  động   như   thế   nào  nhanh   và   mạnh   làm  mạch những   loại  mạch, mao mạch và tĩnh  trong hệ mạch?  HA   tăng,   tim   đập    mạch nào ? mạch)? ­Vận tốc máu biến  chậm và yếu làm HA  ­   Huyết   áp   là  động   như   thế   nào  giảm? gì ? trong hệ mạch?  ­   Người   bị   huyết   áp  ­   Vận   tốc   máu  ­ Nguyên nhân nào  cao   có   thể   dẫn   đến  là gì ? làm cho máu chảy  xuất   huyết   não,   bại  liên   tục   trong   hệ  liệt hoặc tử vong? mạch Đo   một   số  ­   Nêu   cách  ­   Biết   cách   đếm   nhịp  ­ Giải thích tại sao  ­ Em có nhận xét gì về  chỉ   tiêu   sinh  đếm   nhịp   tim,  tim,   cách   đo   huyết   áp,  các trị  số  nhịp tim,  áp   lực   máu   tác   dụng  lý ở người cách   đo   huyết  cách đo nhiệt độ cơ thể  huyết áp, nhiệt độ  lên   thành   động   mạch  áp,   cách   đo  + Trước khi chạy nhanh  cơ thể lại thay đổi khi   tim   co   và   khi   tim  nhiệt   độ   cơ  tại chỗ dãn? Các chỉ  số  huyết  thể. + Sau khi chạy nhanh áp lý tưởng +Sau   khi   nghỉ  chạy   5  phút III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Chuẩn bị của GV và HS 1.1. Chuẩn bị của GV            ­ Thiết kế các chuyên đề và phiếu học tập ­ Hình 18.1; 18.2; 18.3; 19.1; 19.2; 19.3;19.4; 21.1; 21.2; 22.1 trong SGK. ­ Bảng 19.1; 19.2; 21 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2