Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp giúp học sinh Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân tạo dựng niềm hạnh phúc trong học tập
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giúp các em học sinh xác định đúng đắn mục tiêu học tập, cảm nhận được niềm hạnh phúc trong học tập để việc học không còn là nỗi ám ảnh, khó khăn; mong muốn nhà trường sẽ thực sự là môi trường thân thiện, là nơi nuôi dưỡng và chắp cánh ước mơ để học sinh hướng tới hạnh phúc trong cuộc sống sau này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp giúp học sinh Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân tạo dựng niềm hạnh phúc trong học tập
- SỞ GD-ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN PHỤ LỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN TẠO DỰNG NIỀM HẠNH PHÚC TRONG HỌC TẬP
- 2 Thanh Chương, tháng 4 năm 2023
- 3 SỞ GD-ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN TẠO DỰNG NIỀM HẠNH PHÚC TRONG HỌC TẬP LĨNH VỰC: QUẢN LÝ NHÓM TÁC GIẢ: 1. Lê Hải Nam – Phó Hiệu trưởng – sđt: 0913195567 2. Nguyễn Văn Thuần – Hiệu trưởng – sđt: 0919124666 3. Nguyễn Thị Phương – Giáo viên – sđt: 0962027926 . Thanh Chương, tháng 4 năm 2023
- 4 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây, sự phát triển của cộng đồng thanh thiếu niên là vấn đề giành được rất nhiều sự quan tâm từ xã hội. Đặc biệt, lứa tuổi thiếu niên (lứa tuổi học sinh TH) với những biến đổi quan trọng về mọi mặt đã, đang và sẽ là mối quan tâm sát sao của những bậc làm cha mẹ, giáo viên và cả bản thân học sinh. Lứa tuổi học sinh THPT (từ 14- 17 tuổi) là giai đoạn chuyển tiếp trong sự phát triển của con người diễn ra giữa giai đoạn trẻ em và trưởng thành. Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt cả về thể chất lẫn tinh thần. Ở lứa tuổi này, học sinh thường ưa tìm tòi, thích khám phá, thích thể hiện mình và luôn hành động theo cảm tính. Nếu cảm thấy điều gì có sự hấp dẫn, lý thú, các em sẽ chủ động tiếp cận và tìm hiểu. Ngược lại, nếu cảm thấy sự nhàm chán các em sẵn sàng quay lưng. Sự áp đặt, miễn cưỡng đối với các em sẽ không có tác dụng hoặc thậm chí với tâm lý thích thể hiện mình nó còn phản tác dụng. Chính vì thế trong học tập, nếu thấy vui, thấy thích, thấy thỏa mãn, các em sẽ tự giác và chủ động tham gia, tiếp thu và chiếm lĩnh. Nghĩa là nếu thực sự cảm nhận được niềm vui và hạnh phúc trong học tập thì các em học sinh sẽ học tập tích cực và hiệu quả hơn. Điều này không chỉ dựa vào cơ sở lý luận của tâm lý học mà còn được rút ra từ thực tế trải nghiệm của bản thân mỗi học sinh. Học sinh cảm thấy thật hạnh phúc khi được sống và học tập trong một môi trường thân thiện, được xã hội, nhà trường và gia đình chăm lo chu đáo, được học những điều hay, lẽ phải, được tiếp thu kiến thức khoa học tiến tiến của nhân loại làm hành trang vào ngưỡng cửa cuộc đời. Tuy nhiên, quan sát thực tế và theo dõi trên các phương tiện thông tin đại chúng hiện nay, có rất nhiều trường hợp học sinh bậc THPT rơi vào các hiện tượng như: bỏ học, chán học, mâu thuẫn với bạn bè, thầy cô, ám ảnh, sợ hãi khi học tập... Vậy nguyên nhân do đâu? Chúng ta phải làm gì để có thể vượt qua những biểu hiện như trên? Bản thân là học sinh trung học cơ sở, việc tìm câu trả lời cho các câu hỏi nêu trên khiến chúng ta thực sự rất quan tâm vì đó là điều rất cần thiết và vô cùng quan trọng đối với học sinh. Xuất phát từ những phân tích, lập luận dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng trên, chúng tôi quyết định chọn Sáng kiến “Giải pháp giúp học sinh Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân tạo dựng niềm hạnh phúc trong học tập” làm sáng kiến kinh nghiệm, năm học 2022- 2023. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu và tính mới, tính sáng tạo của đề tài. 2.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu - Tìm hiểu rõ về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh chúng em, tâm lý của các em
- 5 học sinh có thực sự hứng thú, vui vẻ, hạnh phúc khi đến trường hay không. - Nghiên cứu những thay đổi của lứa tuổi học sinh THPT để đưa ra những giải pháp cụ thể để tạo ra niềm vui, hạnh phúc cho các em học sinh khi đến trường. - Khảo sát, đánh giá thực trạng cảm xúc của các em học sinh trong toàn Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân. - Khảo sát và lấy ý kiến các em học sinh về mong muốn khi đến trường. Từ đó xây dựng kế hoạch triển khai các giải pháp tạo dựng niềm vui hạnh phúc trong nhà trường và ngoài xã hội, đồng thời xác định rõ những mục tiêu học tập cụ thể khi học sinh tích cực chủ động muốn đến trường để khám phá thế giới kì diệu. - Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của cá nhân, cộng đồng xã hội về sự cần thiết phải cảm xúc, tình cảm cho người viết khi đến tường. Giúp cho cha mẹ học sinh cũng như các tổ chức xã hội thấy rõ các giải pháp tạo dựng hạnh phúc cho học sinh người viết là vô cùng quan trọng và cần thiết, từ đó tạo mọi điều kiện để người viết có một môi trường học tập tích cực, hạnh phúc, vui vẻ. - Xây dựng và nhân rộng sự hợp tác về tổ chức các giải pháp tạo dựng hạnh phúc, nâng cao trách nhiệm của các ngành, tổ chức; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng về kiến thức, thực trạng, nguyên nhân và sự cần thiết phải áp dụng các giải pháp tạo dựng hạnh phúc cho học sinh các cấp khi đến trường. - Tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương, cơ sở trong việc áp dụng các biện pháp thúc đẩy việc xây dựng và nhân rộng mô hình “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”; “Trường học an toàn”; “Trường học hạnh phúc” “Lớp học hạnh phúc”. 2.2. Tính mới Giải pháp tạo dựng niềm hạnh phúc trong học tập cho học sinh THPT đã có rất nhiều tác giả tìm hiểu và nghiên cứu nhưng trong sáng kiến này người viết đã tập trung vào: đánh giá thực trạng mức độ hứng thú, vui vẻ của học sinh tại Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân và xác định nguyên nhân, hệ quả của nó; đề xuất những giải pháp có tác dụng tốt nhất trong việc tạo dựng niềm vui, hạnh phúc cho học sinh tại Trường Nguyễn Cảnh Chân, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. - Tìm hiểu rõ tâm lý, nhu cầu các em học sinh khi đến trường trước khi nghiên cứu và sau áp dụng các giải pháp đã thu được kết quả gì cũng như khi gặp phải những tình huống ngoài thực thế sẽ có cách ứng xử như thế nào. - Thông qua kiến thức của một số môn học như: Ngữ Văn, GDCD, Hoạt động trải nghiệm, Lịch Sử… đưa ra một số kỹ năng và phương pháp rèn luyện để các em có thể tự nhận thức được cảm xúc hạnh phúc trong học tập để vượt qua những áp lực, những khó khăn để vui vẻ hạnh phúc khi đến trường. 2.3. Tính sáng tạo
- 6 Chúng tôi đã khảo sát, đánh giá thực trạng cảm xúc của các em trong toàn trường bằng phiếu điều tra, thông qua quan sát những hoạt động cụ thể. Người viết đã thu thập thông tin, và xin tư vấn từ phía các thầy, cô giáo, các bậc phụ huynh và các em học sinh bằng các phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp rồi quay camera để làm minh chứng cho nhật kí nghiên cứu. Đặc biệt chúng tôi đã phỏng vấn trực tiếp các em học sinh nhiệt tình, năng động khi tham gia vào các hoạt động học tập để hiểu rõ suy nghĩ của các em, từ đó xây dựng các giải pháp cơ bản triển khai áp dụng cho tất cả các em học sinh chưa hứng thú và vui vẻ khi đến trường. Tác giả sáng kiến cũng đưa ra nhiều biện pháp không chỉ đối với các em học sinh, các bậc phụ huynh, thầy cô giáo trong nhà trường và các tổ chức chính trị xã hội, mà còn cả với chính quyền địa phương, các cơ quan đoàn thể, cần nâng cao trách nhiệm và hiểu rõ về tầm quan trọng của việc tạo cảm hứng cho các em học sinh khi đến trường. Bản thân mỗi học sinh cũng đã từng sợ khi phải đi học, sợ đến lớp, vì cảm thấy áp lực khi có nhiều bài vở, nhàm chán với những hoạt động cứ lặp đi lặp lại, sự nghiêm khắc, lạnh lùng của thầy cô ... Chính vì vậy người viết đã quyết tâm tìm hiểu và nghiên cứu sáng kiến này và mong muốn có thể giúp các em trong lứa tuổi học sinh THPT có động lực, có nhu cầu muốn được học tập, được khám phá những điều kì diệu từ lớp học, trường học của mình, từ đó có thể tự tạo cho mình những suy nghĩ tích cực, những cảm xúc thú vị, vui vẻ, hạnh phúc trong mọi hoạt động của cuộc sống. Với sáng kiến này chúng tôi mong muốn góp phần giúp gia đình, cộng đồng, các ban ngành và các tổ chức chính trị xã hội thấy được tầm quan trọng của việc tạo niềm hạnh phúc cho học sinh khi đến trường, khi học tập. Từ đó tạo mọi điều kiện để các em học sinh có được nhiều các hoạt động học tập lí thú, để người viết có những kiến thức và kỹ năng tốt nhất có thể vận dụng kiến thức, kỹ năng đó vào thực tế cuộc sống. Sáng kiến cũng sẽ giúp cho các em học sinh nhận thức được mình phải làm gì, mình mạnh và yếu ở điểm nào, học hỏi lẫn nhau từ đó tự bản thân biết mình cần phải làm gì để luôn thấy vui vẻ, hạnh phúc khi đến trường để chuẩn bị cho mình một hành trang tốt nhất bước vào cuộc sống để mỗi học sinh là một mầm non tương lai của đất nước. Sáng kiến đã đề cập, nghiên cứu đến một vấn đề rất quan trọng hiện nay: vừa đáp ứng nhu cầu của học sinh vừa là mục tiêu mà ngành giáo dục đang hướng tới. Những giải pháp mà sáng kiến đề xuất hoàn toàn phù hợp với các tiêu chí của “trường học hạnh phúc”. Đó không chỉ là nhu cầu của riêng đối tượng học sinh mà còn là nhu cầu của các bậc phụ huynh và toàn xã hội. Mục tiêu giáo dục của một số nước tiên tiến hiện nay là cần chú trọng giáo dục cảm xúc cho học sinh. Vì thế các giải pháp tạo dựng niềm hạnh phúc trong học
- 7 tập cho học sinh là hoàn toàn hợp xu thế. Những giải pháp mà nhóm nghiên cứu thảo luận và đề xuất đều đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả cao và hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực đến học sinh. 3. Mục tiêu nghiên cứu Qua sáng kiến này chúng tôi mong muốn giúp các em học sinh xác định đúng đắn mục tiêu học tập, cảm nhận được niềm hạnh phúc trong học tập để việc học không còn là nỗi ám ảnh, khó khăn; mong muốn nhà trường sẽ thực sự là môi trường thân thiện, là nơi nuôi dưỡng và chắp cánh ước mơ để học sinh hướng tới hạnh phúc trong cuộc sống sau này. Cũng qua sáng kiến này, người viết đã đề xuất những giải pháp đối với các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh với mong muốn được quan tâm nhiều hơn nữa, để việc học tập mỗi ngày với người viết đều là niềm vui và hạnh phúc. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thông qua việc tạo cho các em học sinh niềm vui, hứng thú, hạnh phúc khi đến trường sẽ khích lệ các em chủ động tiếp nhận, khám phá kiến thức các môn học để bồi đắp kiến thức, rèn những kỹ năng cơ bản giúp các em hình thành cho bản thân những nhóm kỹ năng cơ bản, tự tin trong giao tiếp, trong ứng xử với các tình huống cụ thể mà bản thân gặp phải trong cuộc sống hàng ngày. - Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của các chỉ số EQ đối lứa tuổi học sinh cho cha, mẹ, các thầy, cô giáo, các ban ngành đoàn thể. - Đề xuất các giải pháp với các cấp để tạo mọi điều kiện tốt nhất cho người viết được tham gia vào các hoạt động học tập, các hoạt động tập thể, các câu lạc bộ một cách vui vẻ, thoải mái và bổ ích nhất. - Có kế hoạch dài hạn nhằm xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” “Cộng đồng an toàn” “Ngôi trường an toàn” “Trường học hạnh phúc”, xây dựng hệ thống khu vui chơi giải trí, nơi để tổ chức các hoạt động tập thể cho chúng em... 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu - Thực trạng về hiện tượng học sinh nghỉ học, bỏ học, không muốn đến trường của các em học sinh Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. - Tâm lý của các em khi gặp phải những tình huống xảy ra trong cuộc sống nhưng do thiếu một số kỹ năng nên ứng xử chưa hợp lý, hoặc không biết ứng xử như thế nào, tự tạo áp lực cho mình . - Nhận thức của các em trong trường ra sao về sự cần thiết phải tạo ra tâm
- 8 thế vui vẻ hạnh phúc khi đến trường, có hứng thú hay không hứng thú với các hoạt động học tập. * Đối tượng nghiên cứu - Các em học sinh Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân - Những nhóm cảm xúc cơ bản cần thiết phải rèn luyện thông qua các giải pháp. - Kế hoạch cụ thể tạo kỹ năng bộc lộ cảm xúc nào là phù hợp với từng tình huống cụ thể. - Kỹ năng ứng xử khi gặp những tình huống cụ thể của bản thân gặp phải. - Có khả năng nhận thức và đánh giá được hành vi của bản thân và mọi người xung quanh là đúng hay sai, phù hợp hay chưa phù hợp từ đó điều chỉnh hành vi của bản thân, hình thành và trang bị cho bản thân thái độ ứng xử phù hợp. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Nhận thức về hạnh phúc trong học tập và tác động của hạnh phúc đến kết quả học tập. Tìm hiểu thực tế hạnh phúc trong học tập của học sinh qua khảo sát mức độ cảm nhận hạnh phúc. Từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu để tạo dựng niềm hạnh phúc cho học sinh trong học tập. - Tập trung nghiên cứu những cung bậc cảm xúc cơ bản có thể hình thành trong lứa tuổi học sinh thông qua các hoạt động học tập tại trường học và ở gia đình. - Những kỹ năng giúp các em ứng xử thông minh nhất, nhanh nhất khi gặp các tình huống cụ thể trong cuộc sống hàng ngày và có thể thoát được những nguy hiểm có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, thân thể các em học sinh. 7. Giả thiết khoa học Nếu Sáng kiến áp dụng thành công thì nó sẽ giúp các em học sinh luôn có tâm thế thoải mái nhất, vui vẻ nhất trong học tập. Từ đó luôn chủ động tích cực tích lũy kiến thức, rèn luyện kỹ năng có thể ứng xử thông minh nhất với bất cứ tình huống nào trong giao tiếp, trong cuộc sống. Luôn có suy nghĩ tích cực về việc học và sẽ hứa hẹn về một tương lai tươi sáng cho các em học sinh. 8. Phương pháp nghiên cứu *Nghiên cứu lí luận - Tìm hiểu vai trò quan trọng của các chỉ số EQ đối với việc học tập và rèn luyện kỹ năng cho các em học sinh. - Vai trò quan trọng của hạnh phúc đối với lứa tuổi học sinh trong học tập, cuộc sống hàng ngày và sự cần thiết phải cảm nhận được hạnh phúc khi học tập.
- 9 *Nghiên cứu thực tiễn - Quan sát qua thực tế hoạt động; - Điều tra bằng phiếu trắc nghiệm; - Phỏng vấn trực tiếp; - Thống kê số liệu; - Đề xuất biện pháp khắc phục. 9. Thời gian, địa điểm nghiên cứu - Thời gian: từ 5/9/2022 đến 18/4/2023 - Địa điểm: Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm về nhận thức về hạnh phúc trong học tập Hạnh phúc là cảm giác toại nguyện của con người khi thỏa mãn một nhu cầu nào đó trong cuộc sống. Trong học tập, hạnh phúc là được thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu, chiếm lĩnh tri thức; thực hành kĩ năng và khẳng định mình. Thực ra, vốn dĩ bản thân của học tập đã là một niềm hạnh phúc to lớn đối với học sinh. Được đến trường, được sống trong một môi trường giáo dục toàn diện, được nhận tình yêu thương của thầy cô bè bạn, được khám phá nguồn tri thức vô tận... là hạnh phúc mà không phải mọi trẻ em đều có. Hạnh phúc trong học tập vô cùng giản dị. Hạnh phúc là mỗi ngày đến trường, mỗi lúc học tập, học sinh không phải lo lắng, bất an, không phải căng thẳng, áp lực. Hạnh phúc là học sinh cảm thấy vui vẻ trong mối quan hệ với thầy cô, bè bạn; thấy thích thú khi tham gia các hoạt động học tập; thấy sung sướng khi chiếm lĩnh, tiếp thu được kiến thức khoa học, thấy tự tin khi được khẳng định mình... Hạnh phúc trong học tập được tạo nên bởi chính những yếu tố giáo dục trong nhà trường, gia đình, xã hội và chính bản thân mỗi học sinh. Làm sao có hạnh phúc khi học sinh là nạn nhân của bạo lực học đường? Làm sao có hạnh phúc khi bị gia đình áp đặt, bắt ép phải học những thứ mà bản thân học sinh không thích hoặc phải cố gắng quá mức so với năng lực của mình? Làm sao có hạnh phúc khi học sinh học mà không biết gì, luôn bị chỉ trích, miệt thị và chê bai? Làm sao có hạnh phúc khi chính bản thân học sinh không nhận ra được học tập là một niềm hạnh phúc? Tóm lại, “hạnh phúc trong học tập” là được học trong một môi trường thân thiện, an toàn, được học cái mà mình muốn học, hiểu được cái mà mình thắc mắc, được tạo điều kiện phát triển suy nghĩ của mình, áp dụng được cho cái mình muốn
- 10 làm, và tự tin trong giao tiếp ứng xử, được đánh giá kết quả học tập một cách công bằng, xứng đáng. Hạnh phúc trong học tập của học sinh hiện nay đang là mục tiêu mà các nhà trường hướng đến để xây dựng “Trường học hạnh phúc”, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và toàn xã hội. 1.2. Ý nghĩa của tâm lý hạnh phúc trong học tập Tâm lý hạnh phúc tác động trực tiếp đến hiệu quả của các hoạt động học tập. Cảm nhận được hạnh phúc trong học tập, học sinh sẽ thấy hứng thú say mê trong các giờ học. Khoa học đã chứng minh hứng thú là một thuộc tính tâm lý của cá nhân, nó có vai trò quan trọng trong cuộc sống và hoạt động của con người. Hứng thú có tác dụng làm nảy sinh khát vọng hành động, tăng sức làm việc, đặc biệt là tính tích cực, tự giác trong các hoạt động. Trong học tập, khát vọng chiếm lĩnh tri thức, tính chủ động, tích cực, tự giác là yếu tố vô cùng quan trọng và quyết định đến hiệu quả học tập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Chính vì thế nên Luật Giáo dục Việt Nam, năm 2008, Điều 28, đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Thấy hạnh phúc trong học tập, học sinh sẽ thích được đến trường, thích được tham gia các hoạt động học tập ở mọi nơi, mọi lúc, sẽ hạn chế những hành vi tiêu cực và góp phần làm giảm đáng kể những vấn nạn xã hội mà thanh thiếu niên đang mắc phải hiện nay. Cảm nhận được hạnh phúc trong học tập học sinh sẽ nhận thức được sâu sắc ý nghĩa của học tập trong cuộc sống, xác định được mục tiêu học tập cho mình. Học sinh sẽ nhận thức được học tập là một niềm hạnh phúc trong cuộc sống. Từ đó sẽ có thái độ trân trọng, có ý thức nghiêm túc trong học tập. Ngược lại, nếu không có cảm giác hạnh phúc trong học tập học sinh rất dễ chán học, coi việc học là một nhiệm vụ bắt buộc. Từ đó nảy sinh tâm lí học tập đối phó qua loa. Nhiều bạn vì không thích học nên học không tập trung, nghiêm túc, dẫn đến không hiểu bài, học kém, rồi lại chán học. Không tìm thấy niềm vui, hứng thú, hạnh phúc, học sinh sẽ rơi vào vòng luẩn quẩn đó. Và kết quả là một số bạn đã lao vào các tệ nạn xã hội, bỏ học giữa chừng, trở thành nỗi lo, gánh nặng cho gia đình và xã hội. Chính vì thế, việc tạo dựng niềm hạnh phúc cho học sinh trong học tập có ý nghĩa quan trọng và vô cùng cần thiết. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng Trong thực tế, có không ít học sinh chưa cảm nhận được hạnh phúc trong học tập. Những năm gần đây, tỉ lệ bỏ học của học sinh trên cả nước vẫn ở mức đáng lo ngại. Nguyên nhân của tình trạng này hầu như đều liên quan đến tâm lý
- 11 chán học, sợ học. Trên các phương tiện thông tin đại chúng liên tục cập nhật những tin tức, hình ảnh, video về các vấn nạn khiến các bậc phụ huynh, nhà trường và xã hội phải quan tâm lo lắng như nạn bạo lực học đường, ma túy học đường, yêu sớm tuổi học đường, nghiện game online, nghiện face book... Hầu hết học sinh vướng vào những vấn nạn đó đều là những học sinh có tâm lý không thích học, không tìm thấy niềm vui, hạnh phúc trong học tập. Đặc biệt, một số trường hợp học sinh sợ hãi đến trường, áp lực về điểm số trong học tập đến mức ám ảnh, trở nên trầm cảm, rối loạn tâm lý. Câu chuyện nhảy lầu tự tử của một nam sinh lớp 10 tại một trường THPT chuyên ở Thành phố Hà Nội vừa qua đã khiến biết bao người phải đau lòng. Chỉ vì áp lực học tập, áp lực do gia đình quá kì vọng mà bản thân không đáp ứng được nên bạn nam sinh đó đã rơi vào trạng thái trầm cảm, không kiểm soát được cảm xúc của mình, dẫn đến hành động tiêu cực. Đó không phải là trường hợp duy nhất. Trước đó, vào tháng 1 năm 2018, một nữ sinh 12 tuổi tại Hà Tĩnh cũng tự tử ngay lớp học. Nguyên nhân vì kết quả học tập giảm sút, không đáp ứng được sự kì vọng của bố mẹ, thầy cô... Còn nhiều trường hợp đau lòng khác nữa. Chỉ cần gõ vào dòng chữ “Học sinh tự tử vì áp lực” trên thanh tìm kiếm mạng xã hội, gần 800.000 kết quả được đưa ra chưa đầy 1 giây. Hàng loạt bài báo với tiêu đề: “Báo động học sinh chịu áp lực dẫn đến tự tử”, “Học sinh trầm cảm vì điểm số... Theo một nghiên cứu của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc tại Việt Nam, áp lực học tập là một trong những nguyên nhân khiến trẻ em Việt Nam rối loạn về sức khỏe tinh thần. Hiện tượng những đứa trẻ bị trầm cảm, lo âu, rối loạn cảm xúc vì học đang có chiều hướng gia tăng. Tất cả học sinh trong những trường hợp trên đều không hề cảm nhận được niềm hạnh phúc trong học tập.
- 12 Học sinh có nguy cơ trầm cảm vì áp lực cuộc sống, trong đó có áp lực học tập Khảo sát và quan sát tại Trường THPT Nguyễn Cảnh Chân, người viết nhận thấy đa số các em đều có được niềm hạnh phúc khi đến trường. Nhất là cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc trong quan hệ với bạn bè, thầy cô giáo. Tại đây, các em được học tập, vui chơi trong một môi trường an toàn, thân thiện; được tôn trọng và được khẳng định mình. Thậm chí, một số trường hợp học sinh khuyết tật cũng cảm thấy hạnh phúc vì được hòa nhập. Bằng chứng là các em rất tích cực đi học, chấp hành tốt nội quy trường lớp, những buổi thi cử, khảo sát, học thêm cũng muốn được tham gia để được đến trường. Tuy nhiên, còn không ít học sinh không có hứng thú trong học tập, thậm chí có bạn có tâm lý sợ học, chán học. Vì thế mỗi khi kiểm tra đánh giá đều cảm thấy lo lắng, sợ hãi. Những bạn chán học, phải đi học vì bị gia đình ép buộc nên không có tâm thế chủ động, tự giác trong học tập. Các em thường trốn học, bỏ tiết nên kiến thức hổng khuyết, lực học ngày càng sa sút. Thực trạng trên rất đáng báo động bởi nó ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục của nhà trường. Với tâm lý không thích học, chán học, không tìm thấy niềm vui, hạnh phúc thì các em học sinh sẽ khó phát huy được tính chủ động, tích cực, tự giác trong học tập. Mọi nỗ lực của thầy cô, mọi cố gắng của gia đình đều không đem lại hiệu quả. Chính vì thế, tạo dựng niềm hạnh phúc trong học tập cho học sinh, xây dựng trường học hạnh phúc hiện nay đang là mục tiêu mà các trường phổ thông hướng đến. 2.2. Nguyên nhân khiến học sinh chưa cảm nhận được niềm hạnh phúc trong học tập Trước đây, khi đất nước còn nghèo nàn, giáo dục chưa phát triển, được đi học là một niềm hạnh phúc với trẻ thơ. Không được học hết khả năng, phải nghỉ học giữa chừng là một điều bất hạnh. Còn hiện nay, khi điều kiện kinh tế phát triển, giáo dục cũng có những bước tiến bộ vượt bậc cả về quy mô và chất lượng đào tạo, có rất nhiều cơ hội cho học sinh khám phá tri thức và khẳng định giá trị bản thân thì lại có hiện tượng học sinh chán học, không hạnh phúc trong học tập. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này, có thể tập trung trong 4 nhóm nguyên nhân sau: a. Về phía nhà trường Nhà trường là nơi quan trọng và chủ yếu nhất để học sinh thực hiện các hoạt động học tập. Trường học từ lâu đã được coi là “thế giới kì diệu” đối với trẻ thơ. Bởi nơi đây, học sinh được khám phá và chiếm lĩnh kho tàng tri thức khổng lồ của nhân loại, được mở rộng tầm nhìn, được khai thông trí tuệ. Trường học còn là nơi kết nối những mối quan hệ xã hội tốt đẹp, nhân văn; là nơi ươm mầm và chắp cánh ước mơ, trang bị kiến thức, kĩ năng, tạo hành trang vững chắc cho mỗi học sinh để đến khi rời khỏi ghế nhà trường có thể tự tin vững bước vào đời. Tuy nhiên, nơi có
- 13 thể đem đến cảm nhận hạnh phúc cho học sinh cũng là nơi có nhiều yếu tố tác động tiêu cực đến tâm lý hạnh phúc của học sinh. Về phía nhà trường có những nguyên nhân cơ bản sau: - Hiện nay, do chương trình giáo dục nặng nề, nhiều trường còn nặng về dạy kiến thức mà ít tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế và giáo dục kĩ năng khiến học sinh học quá tải. Phải học nhiều, từ mệt mỏi rất dễ dẫn đến trạng thái chán nản, mất dần hứng thú. - Bên cạnh đó, áp lực về chất lượng, thi đua trong giáo dục cũng dẫn đến nhiều thầy cô giao việc quá nhiều cho học sinh, khiến các em thấy việc học trở nên nặng nề, vất vả. - Nhiều học sinh mất hứng thú ở một số môn học, hổng kiến thức, chán học còn là do một bộ phận thầy cô giáo hiện nay chưa có sự đổi mới về phương pháp giảng dạy, chưa nắm bắt được nhu cầu học tập của học sinh khiến giờ học không có sức hấp dẫn, chưa thỏa mãn nhu cầu học tập. Hoặc một số thầy cô còn chưa thân thiện, gần gũi với học sinh. Khoảng cách giữa thầy và trò cũng là nguyên nhân khiến học sinh không yêu mến thầy cô và chán ghét cả môn học. Khối lượng kiến thức quá nhiều khiến học sinh mệt mỏi, mất dần hứng thú học tập. - Nhiều học sinh mất hứng thú ở một số môn học, hổng kiến thức, chán học còn là do một bộ phận giáo viên hiện nay chưa có sự đổi mới về phương pháp giảng dạy, chưa nắm bắt được nhu cầu học tập của học sinh khiến giờ học không có sức hấp dẫn, chưa thỏa mãn nhu cầu học tập. Hoặc một số giáo viên còn chưa thân thiện, gần gũi với học sinh. Khoảng cách giữa thầy và trò cũng là nguyên nhân khiến học sinh không yêu mến thầy cô và chán ghét cả môn học. - Ngoài ra, sự mất an toàn trong môi trường học đường cũng là nguyên nhân
- 14 gây tâm lí bất an cho cả phụ huynh và học sinh. b. Về phía gia đình Cũng như nhà trường, gia đình cũng có vai trò quan trọng trong hoạt động học tập của học sinh. Nhiều phụ huynh quan tâm sát sao đến việc học tập của con cái. Biết động viên, khích lệ và uốn nắn kịp thời khiến học sinh có nhận thức đúng đắn về động cơ học tập. Tuy nhiên không ít gia đình vì mải mê làm kinh tế hoặc vì một vài lý do khác mà thiếu sự quan tâm tới con cái. Không quản lý, đôn đốc con cái trong việc học hành để các em tự do buông thả, khiến các em mất đi mục tiêu phương hướng và sự hứng thú trong học tập. Hoặc nhiều khi cha mẹ ít chia sẻ những khó khăn, vướng mắc của con cái trong học tập không tháo gỡ được khó khăn dẫn đến chán học, sợ học. Ngược lại, có những gia đình quá quan tâm hoặc quan tâm không đúng cách, vô tình đã tạo áp lực, gánh nặng cho con cái. Nhiều bậc cha mẹ lấy thành tích học tập của con làm thứ trang sức cho mình để có thể hãnh diện với mọi người. Lúc nào họ cũng áp đặt, ép buộc con cái phải học tập quá sức của mình. Có những bạn thích tham gia hoạt động văn nghệ của trường, lớp; thích học đàn, học múa; thích chơi thể thao... nhưng bố mẹ không cho phép vì muốn dành thời gian để học những môn phục vụ cho thành tích trong những đợt kiểm tra, khảo sát. Có những bạn năng lực có hạn, học tập rất vất vả nhưng bố mẹ ép học ngày đêm để hơn chúng hơn bạn... Có những bạn đạt được yêu cầu, sự kì vọng của bố mẹ nhưng phần lớn luôn trong trạng thái phải mệt mỏi vì cố gắng, không cảm nhận được niềm hạnh phúc, niềm vui thực sự. Nhưng cũng có những bạn không đáp ứng nổi còn có xu hướng đi ngược lại sự kì vọng của gia đình, tỏ ra đối phó, thậm chí có tư tưởng chống đối, chán học, bỏ học. Đặc biệt, có những trường hợp đáng buồn vì áp lực mà mắc phải chứng rối loạn về tâm lý dẫn đến những hành động tiêu cực như đã trình bày trong phần thực trạng ở trên. Sự kì vọng quá lớn của gia đình chính là gánh nặng đối với con cái
- 15 (Tranh minh họa) c. Về phía xã hội Giáo dục là mối quan tâm và sự ưu tiên hàng đầu mà xã hội dành cho họcsinh. Tuy nhiên hiện nay, việc học tập của học sinh cũng bị tác động bởi những tiêu cực trong xã hội. Hiện nay tình trạng tệ nạn xã hội tràn lan, nhiều kênh thông tin không được kiểm soát, nhiều sản phẩm văn hóa không lành mạnh chính là mối nguy cơ cám dỗ đối với học sinh, nhất là lứa tuổi học sinh THPT đang ở độ tuổi thích tìm tòi, ưa khám khá và luôn hành động theo cảm tính. Chỉ cần tiếp xúc với những tiêu cực đó, học sinh rất dễ mất đi niềm vui, hứng thú trong học tập mà chuyển sang “nghiện” những thứ “văn hóa” này. Học sinh hiện nay luôn bị cám dỗ bởi mạng xã hội và các thiết bị điện tử. d. Về bản thân học sinh Trong các nhóm nguyên nhân thì đây là nguyên nhân chủ quan, tâm lý thích hay không thích, hạnh phúc hay không hạnh phúc được quyết định bởi chính chủ thể của nó chứ không phải ai khác. Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan khiến học sinh không hạnh phúc, không hứng thú trong học tập: - Trước hết, do học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học. Các em chưa hiểu được rằng học tập là “để biết, để làm và để chung sống”, học tập là con đường thuận lợi nhất để đi đến thành công trong cuộc sống sau này. Hàng ngày các em đến trường, tham gia học tập như một phản xạ có điều kiện, như một thói quen. Chính vì thế rất nhiều bạn học sinh không biết rằng được đến trường, được học tập là một niềm hạnh phúc. - Bên cạnh đó, nhiều bạn học sinh chưa xác định được mục tiêu học tập nên không có kế hoạch học tập cho mình. Không có mục tiêu phấn đấu, học sinh sẽ không thể có được cảm giác hạnh phúc của người đạt được mục tiêu. - Đặc biệt, một bộ phận học sinh ham chơi, đua đòi, thích thể hiện rất dễ bị cám dỗ trước những tiêu cực từ xã hội. Từ đó trở nên lơ là học tập, chán học, ham
- 16 chơi. - Cuối cùng, cũng không thể không kể đến nguyên nhân ở một số học sinh vốn dĩ có tố chất kém, không thể tiếp thu được kiến thức cho dù là đơn giản. Những bạn đó thực tế chưa từng thấy hạnh phúc, vui vẻ, toại nguyện khi học tập. Thậm chí còn sống khép mình, luôn mặc cảm, tự ti vì tâm lý thua kém bạn bè. Trên đây là những nguyên nhân tác động tiêu cực đến tâm lý hạnh phúc của học sinh trong học tập. Phân tích đầy đủ nguyên nhân chính là cơ sở để nhóm nghiên cứu người viết tiến tới đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm mang lại hứng thú học tập cho các em học sinh, đem đến niềm hạnh phúc cho các em trong quá trình tham gia các hoạt động học tập. 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng 2.3.1. Thống kê kết quả khảo sát và phân tích số liệu a. Thực trạng Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 250 học sinh trường THPT Nguyễn Cảnh Chân. Sau khi phát phiếu, số phiếu thu về là 246 với kết quả được người viết phân loại như sau: - Rất thích đi học có 81 phiếu, chiếm 33%. - Thích học có 51 phiếu, chiếm 21% - Cảm thấy bình thường có 55 phiếu, chiếm 34% - Chán học có 19 phiếu, chiếm 7,3% - Rất chán có 10 phiếu, chiếm 4%. Mức độ cảm nhận hạnh phúc Rất chán học 4% chán học - 7.3% rất thích đi học - 33% cảm thấy bình thường - 34% Thích đi học - 21%
- 17 Với 5 mức độ cảm nhận trên, người viết đánh giá mức độ thích và rất thích là biểu hiện của tâm lý hạnh phúc, còn các mức độ như bình thường, chán và rất chán là biểu hiện cho thấy các em chưa thực sự cảm nhận được hạnh phúc trong học tập. Kết quả được người viết phân thành 2 nhóm là: hạnh phúc 57%; không hạnh phúc 43%. MỨC ĐỘ HẠNH PHÚC CỦA HỌC SINH TRƯỚC KHI ÁP DỤNG DỰ ÁN [CATEGORY NAME] Hạnh phúc 54% Hạnh phúc Không hạnh phúc 46% b. Nguyên nhân * Tổng hợp từ những phiếu có hạnh phúc trong học tập (162 phiếu) và thống kê những nhân tố tác động sau: - Nhận thức đúng về vai trò của việc học: 162/ 162 (100%) - Thấy hứng thú đối với tất cả các tiết học: 56/ 162 (35%) - Thấy hứng thú đối với một số tiết học, một số thầy cô: 125/ 162 (77%) - Quan hệ tốt đẹp với bạn bè: 102/ 162 (63%) - Thường xuyên nhận được những lời khen ngợi của thầy cô giáo: 65/162 (40%) - Cảm giác an toàn khi học tập 100% NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÂM LÍ HẠNH PHÚC CỦA HỌC SINH
- 18 180 160 140 120 100 80 60 40 20 0 Nhận thức Thấy hứng thú Thấy hứng thú Quan hệ tốt Thường C gi ác an ảm đúng về vai trò với tất cả các với một số tiết đẹp với bạn bè xuyện nhận toàn khi học của vi ệc học ti ết học học,một số lời khen ngợi tập thầy cô của thầy cô giáo * Tổng hợp từ những phiếu không có hạnh phúc trong học tập (136 phiếu) và thống kê những nguyên nhân sau: - Cảm giác bình thường với các tiết học: 85/136 (62,5%) - Thầy cô nghiêm khắc và xa cách với học sinh: 55/ 136 (40%) - Thầy cô không bao giờ khen ngợi: 97/ 136 (71,3%) - Bố mẹ luôn chỉ trích: 82/ 136 (60%) - Không có cảm giác an toàn: 5/136 (3,6%) - Quan hệ bình thường với bạn bè xung quanh: 64/136 (47%). NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÂM LÍ HẠNH PHÚC CỦA HỌC SINH c. Kiến nghị Thống kê tất cả các kiến nghị trong số 246 phiếu, người viết tổng hợp những ý kiến cơ bản như sau:
- 19 - Mong muốn thầy cô thay đổi trong cách ứng xử, giao tiếp với học sinh (hiền hơn, thân thiện hơn): 216/246 (88%) 300 - Mong muốn thầy cô thay đổi phương pháp dạy học (dạy chậm, dạy dễ hơn, 250 giao ít bài tập, dạy nâng cao...): 186/246 (76%) 200 150 - Mong muốn nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, 100 trải nghiệm thực tế để giảm căng thẳng áp lực học tập: 125/246 (51%) 50 - Mong 0 mẹ không so sánh, không chỉ trích, quan tâm động viên con cái: bố 191/246 (77,8%)Mong muốntrong thầy cô thay đổi Mong muốn nhà không so sánh, không quanmẹ cô thay đổi thầy Mong muốn trường thường Mong bố mẹ Mong bố trọng phương pháp xuyên tổ chức - Mong bốti ếp ứnghọc sinh quan trọng điểm số, không áp đặt để đặt số,giảm áplực học cách xử, giao mẹ không dạy học với không chỉ trích, đi ểm các hoạt động quan tâm động áp giảm áp để không ngoại khóa, trải tập: 94/246 (37,5%) nghiệm thực tế vi ên con cái l ực học tập để giảm căng MONG MUỐN CỦA HỌC SINH ĐỂ CÓ HẠNH PHÚC TRONG HỌC TẬP thẳng áp lực học tập 2.3.2. Đánh giá kết quả khảo sát Như vậy, sau khi khảo sát thực trạng, kết quả 46% học sinh không hạnh phúc trong học tập, trong đó 8% tâm lý chán và rất chán học là một con số cho thấy khẩu hiệu “mỗi ngày đến trường là một ngày vui” của ngành giáo dục mới chỉ đạt được với già nửa số lượng học sinh, còn gần nửa số lượng ấy thì đó vẫn chỉ là khẩu hiệu. Các thông tin thu được từ phiếu khảo sát của học sinh có thể không đảm bảo con số chuẩn xác nhất nhưng đó vẫn là cơ sở khách quan và đáng tin cậy để người viết tiến hành thực hiện và hoàn thành Dự án. Từ phiếu khảo sát, người viết kết luận tâm lý hạnh phúc hay chưa hạnh phúc của học sinh chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Người viết đã tổng hợp những yếu tố tác động nhiều nhất cùng những ý kiến của các em để có thể đề xuất những giải pháp thiết thực và hiệu quả nhất. II. GIẢI PHÁP TẠO DỰNG NIỀM HẠNH PHÚC TRONG HỌC TẬP CHO HỌC SINH THPT Hạnh phúc là cảm nhận chủ quan của học sinh nhưng cảm giác hạnh phúc ấy lại có được nhờ vào rất nhiều yếu tố khách quan như gia đình, nhà trường và xã hội. Tạo dựng, duy trì niềm hạnh phúc trong học tập cho học sinh cần những giải pháp cụ thể sau: 1. Giải pháp 1. Đối với phụ huynh học sinh - Trước tiên, các bậc phụ huynh cần có sự quan tâm sát sao tới con cái, coi học tập là mối ưu tiên hàng đầu. Bởi giai đoạn THPT là giai đoạn nền tảng kiến thức của cả quá trình học tập sau này. Có nền móng kiến thức vững chắc, học sinh sẽ tiếp thu tốt những kiến thức cao hơn, sẽ có niềm vui, ham mê và hạnh phúc trong học tập. Ưu tiên cho việc học không có nghĩa là gạt bỏ hết mọi hoạt động
- 20 khác của con, chỉ yêu cầu học hoặc đầu tư tiền bạc cho con học trường tốt nhất, thầy tốt nhất, học thêm nhiều nhất. Ưu tiên ở đây là bố mẹ sẵn sàng bỏ ra thời gian, công sức để cho con có một môi trường học tập tốt nhất ngay tại gia đình. Hàng ngày, bố mẹ nên hỏi han tình hình học tập của con cái ở trường, hỏi han về việc tiếp thu nắm bắt kiến thức; quan hệ với thầy cô, bạn bè; những khó khăn, vướng mắc và những vấn đề tâm lý khác mà con đang gặp phải... Dù không có chuyên môn nhưng bố mẹ cũng phải là người biết rõ tình hình học tập và khả năng học tập của con. Tạo môi trường học tập cho con tại nhà bằng cách tạo không khí thoải mái khi trao đổi về vấn đề học tập. Bố mẹ, con cái, anh chị em thường xuyên trao đổi, chia sẻ về vấn đề học tập để học sinh cảm thấy được học tập là một phần tất yếu, là niềm vui trong cuộc sống. Các em sẽ không cảm thấy đây là nghĩa vụ nặng nề của riêng bản thân mình. - Bố mẹ cần phải đề ra kỉ luật đối với các con trong học tập. Quy định rõ thời gian học tập, vui chơi và làm việc nhà. Lứa tuổi THPT là lứa tuổi đang phát triển cả về thể chất và tâm lý, các em cần có sự cân bằng giữa học tập và vận động, giải trí. Lứa tuổi này học sinh cũng đã lớn, các em cũng cần có trách nhiệm chia sẻ công việc với mọi người xung quanh. Giao việc phụ giúp gia đình cũng là hình thức giáo dục cho con kĩ năng sống, giáo dục tư tưởng, tình cảm và nhận thức đúng đắn trong học tập, trong cuộc sống sau này. - Đề ra kỉ luật nhưng bố mẹ không nên quá nghiêm khắc, áp đặt và tạo tâm lý căng thẳng, áp lực cho học sinh. Bố mẹ cần hiểu rõ bản chất của việc học không phải là quá trình nhồi nhét kiến thức mà phải do sự chủ động tiếp nhận của học sinh. Không ai có thể điều khiển ý thức của người khác ngoài chính bản thân họ. Nếu ép con học đủ mỗi ngày 3 tiếng mà con không tập trung, không sẵn sàng chủ động thì cũng không thu được kết quả gì ngoài sự chán nản mệt mỏi. Ngược lại, chỉ cần tự giác học tập trong vòng một tiếng có thể hoàn thành yêu cầu được giao. Nói thế không có nghĩa là bố mẹ để con tự do. Cần tìm hiểu rõ nguyên nhân không tập trung ý thức, linh hoạt trong việc sử dụng các hình thức học tập khác nhau để tìm lại hứng thú học tập cho các bạn... - Bố mẹ không nên chạy theo thành tích, phải biết năng lực của con mình đến đâu, biết hài lòng và trân trọng sự cố gắng của con cái. Nhiều bậc cha mẹ không bao giờ hài lòng về kết quả học tập của con mình; luôn so sánh với người khác khiến con tự ti, mặc cảm; luôn muốn con phải đạt được kết quả mong muốn của mình. Điều này sẽ gây cho học sinh tâm lý học cho bố mẹ vui lòng chứ không phải học vì mình; căng thẳng, sợ hãi trong học tập; không cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc; thậm chí nhiều bạn vì áp lực học tập mà dẫn đến nhiều hậu quả đáng tiếc. Vì vậy, bố mẹ có thể cho con học theo nhu cầu và khả năng, không kì vọng quá cao; tích cực động viên, khích lệ trước mỗi sự tiến bộ của con cái... - Bố mẹ cần tạo động lực học tập cho con bằng những phần thưởng sau mỗi thành tích đạt được. Phần thưởng có thể đơn giản là một thứ đồ dùng học tập mới,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ở trường THPT Thớ Lai
26 p | 173 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của máy tính Casio FX 570ES giải toán lớp 11
17 p | 227 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 18 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 26 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp thử và đặc biệt hóa trong giải toán trắc nghiệm
32 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p | 36 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giúp đỡ học sinh yếu thế thông qua công tác chủ nhiệm lớp 12A3 ở trường THPT Vĩnh Linh
21 p | 16 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ
27 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p | 53 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 28 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp toàn diện giúp học sinh khá giỏi giải được câu hỏi vận dụng cao về Dao động của con lắc lò xo trong kì thi tốt nghiệp THPT
49 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 30 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn