intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp giúp học sinh dân tộc Khơ mú chủ động hòa nhập, học tập ở trường trung học phổ thông Kỳ Sơn

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng trong việc thiếu sự chủ động hòa nhập của các em học sinh dân tộc Khơ mú ở trường THPT Kỳ Sơn, chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm giúp các em tự tin, mạnh dạn trong các hoạt động học tập và rèn luyện, đồng thời nâng cao hơn nữa vai trò của giáo viên trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói chung và cho học sinh dân tộc thiểu số nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp giúp học sinh dân tộc Khơ mú chủ động hòa nhập, học tập ở trường trung học phổ thông Kỳ Sơn

  1. ` SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH DÂN TỘC KHƠ MÚ CHỦ ĐỘNG HÒA NHẬP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KỲ SƠN LĨNH VỰC: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT KỲ SƠN ___________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH DÂN TỘC KHƠ MÚ CHỦ ĐỘNG HÒA NHẬP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KỲ SƠN LĨNH VỰC: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Nhóm tác giả: Thái Tài Thủy - 0848245169 Trƣơng Thị Lan - 0943617078 Năm thực hiện: 2020 - 2021 Kỳ Sơn, tháng 3 năm 2021
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 II. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 III. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 2 IV. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 2 V. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 2 VI. Phạm vi đề tài .................................................................................................. 2 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI .............................................................................. 3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 3 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................................................................... 4 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH CHỦ ĐỘNG HÒA NHẬP VÀ KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƢỢC........................................................................... 6 1. Xác định đối tƣợng ......................................................................................... 6 1.1. Cách thức thực hiện ................................................................................ 6 1.2. Kế hoạch đã thực hiện ............................................................................ 6 2. Lập kế định hoạch cụ thể, xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập ................. 7 2.1. Cách thức thực hiện ................................................................................ 7 2.1.1. Tìm hiểu năng lực và nhu cầu của học sinh:.................................... 8 2.1.2. Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch giáo dục .................................. 8 2.1.3. Điều chỉnh chƣơng trình .................................................................. 8 2.2. Kế hoạch đã thực hiện ............................................................................ 8 2.3. Kết quả ................................................................................................... 9 3. Tạo môi trƣờng tâm lý an toàn, thoải mái và tôn trọng các em học sinh ngƣời Khơ mú nhƣ bao học sinh khác ............................................................... 9 3.1. Cách thức thực hiện ................................................................................. 9 3.2. Ví dụ cụ thể ............................................................................................ 10 3.3. Kết quả ................................................................................................... 12 4. Đánh giá kết quả tham gia các hoạt động hòa nhập của học sinh ................ 12 4.1. Cách thức thực hiện ............................................................................... 12 4.2. Các bƣớc đánh giá.................................................................................. 12 4.3. Tiêu chí đánh giá .................................................................................... 14 4.4. Kết quả .................................................................................................. 14 5. Xây dựng “Vòng tay bè bạn” ....................................................................... 14 5.1. Cách thức thực hiện ............................................................................... 14 5.2. Ví dụ minh họa....................................................................................... 15 5.3. Kết quả ................................................................................................... 16
  4. 6. Sắp xếp vị trí chỗ ngồi .................................................................................. 17 6.1. Cách thức thực hiện ............................................................................... 17 6.2. Ví dụ minh họa....................................................................................... 17 6.3. Kết quả ................................................................................................... 18 7. Phối hợp gia đình, nhà trƣờng và cộng đồng với việc giúp học sinh chủ động hòa nhập .................................................................................................. 18 7.1. Cách thức thực hiện ............................................................................... 18 7.2. Ví dụ minh họa....................................................................................... 19 7.3 Kết quả .................................................................................................... 20 8. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm .............................................................. 20 8.1 Cách thức thực hiện ................................................................................ 20 8.2. Ví dụ minh họa....................................................................................... 20 IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN .................................................................... 21 1. Tiêu chí đạt đƣợc qua khảo sát trƣớc khi áp dụng giải pháp ....................... 21 1.1. Khảo sát bằng phiếu thăm dò lấy ý kiến .............................................. 21 1.2. Khảo sát bằng kết quả cho học sinh trải nghiệm ................................... 22 2. Tiêu chí đạt đƣợc sau khi áp dụng giải pháp................................................ 22 2.1. Khảo sát bằng phiếu thăm dò lấy ý kiến ................................................ 22 2.2. Khảo sát bằng kết quả cho học sinh trải nghiệm ................................... 22 PHẦN III. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 23 1. Kết luận ............................................................................................................ 23 2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 24 2.1. Đối với giáo viên chủ nhiệm ..................................................................... 24 2.2. Đối với giáo viên bộ môn .......................................................................... 25 2.3. Đối với tổ chức Đoàn Thanh niên ............................................................. 25 2.4. Đối với Tổ Tƣ vấn lứa tuổi học đƣờng của nhà trƣờng ............................ 25 2.5. Đối với hội cha mẹ học sinh ...................................................................... 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 26
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT (Dùng trong sáng kiến kinh nghiệm này) Dân tộc thiểu số DTTS Dân tộc thiểu số Việt Nam DTTSVN Giáo viên GV Giáo viên chủ nhiệm GVCN Học sinh HS Sáng kiến kinh nghiệm SKKN Trung học phổ thông THPT Ủy Ban dân tộc miền núi UBDTMN
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Trƣờng THPT Kỳ Sơn đƣợc thành lập vào năm 1967, trải qua hơn 50 năm xây dựng và trƣởng thành, quy mô trƣờng lớp ngày càng đƣợc nâng lên. Năm học 2020-2021, trƣờng có 39 lớp với hơn 1.200 em học sinh. Là ngôi trƣờng THPT duy nhất trên địa bàn huyện Kỳ Sơn với hơn 94% học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số. Với đặc trƣng về địa lý, đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội,... nhà trƣờng gặp khá nhiều khó khăn trong công tác giáo dục học sinh nhƣng tập thể luôn đoàn kết, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao bởi nhà trƣờng có một sứ mệnh hết sức cao cả. Đó là đào tạo nguồn nhân lực cho huyện nhà đặc biệt là ngƣời dân tộc thiểu số. Là giáo viên đã từng công tác nhiều năm trên miền núi (tại trƣờng THPT Kỳ Sơn). Đã từng tiếp xúc và dạy dỗ nhiều học sinh là ngƣời dân tộc thiểu số nhƣ Thái, H’mông, Khơ mú, Hoa,... đến từ các xã xa hàng chục cây số, với điều kiện giao thông đi lại rất khó khăn. Nhƣng đặc biệt chúng tôi chú ý đến các em học sinh dân tộc Khơ mú bởi các em có những đặc điểm riêng trong cách giao tiếp, trong ý thức học tập, rèn luyện cũng nhƣ trong việc tham gia các hoạt động tập thể của nhà trƣờng. Chiếm 32,2% số dân sinh sống trên toàn huyện (là dân tộc có số dân đông nhất) lẽ ra là một điểm mạnh trong mọi lĩnh vực, song chỉ nói về lĩnh vực giáo dục cũng đã thể hiện những hạn chế nhất định, số học sinh dân tộc Khơ Mú theo học hằng năm rất ít, thậm chí có xã cả một khóa học chỉ có 8 hoặc 20 em. Trong bối cảnh đất nƣớc hiện nay chú trọng đến sự phát triển bao trùm để không ai bị bỏ lại phía sau thì sự hòa nhập ngày càng đƣợc quan tâm. Hoà nhập xã hội có gắn bó mật thiết với phát triển con ngƣời và đƣợc coi là tiền đề thiết yếu cho sự phát triển con ngƣời. Để có đƣợc sự hoà nhập đòi hỏi phải loại bỏ đƣợc những rào cản gây ra sự tách biệt và tạo môi trƣờng thuận lợi cho họ để có khả năng tham gia vào các phƣơng diện của đời sống xã hội. Là ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên bộ môn trực tiếp giảng dạy các em, chứng kiến sự rụt rè, thiếu tự tin, chƣa mạnh dạn chủ động hòa nhập của các em học sinh Khơ Mú, những ánh mắt đầy khát khao đƣợc hòa mình vào các trò chơi, các hoạt động tập thể sôi nổi hay đôi khi là một ngƣời dẫn chƣơng trình cho một cuộc thi,... Tất cả những điều đó nói lên các em đang tự lùi mình về phía sau và vô hình chung mọi ngƣời đã làm cho các em mất đi cơ hội để tham gia, thể hiện khả năng và sự sáng tạo của tuổi trẻ. Nhận thức đƣợc vai trò, trách nhiệm của ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp vừa là giáo viên giảng dạy bộ môn thật sự là ngƣời đồng hành, dẫn dắt các em trong 3 năm THPT. Cần phải có sự hiểu biết, lắng nghe, thấu hiểu và quan tâm sâu sắc tới các em trên nhiều phƣơng diện. Để giúp các em vừa học tập tốt, vừa mạnh dạn tự tin, chủ động hòa nhập cùng các bạn tham gia vào các hoạt động trong nhà trƣờng, thì điều đầu tiên phải giúp các em chủ động hòa nhập với bạn bè, tự tin gần gũi với 1
  7. thầy cô. Vấn đề chúng tôi quan tâm thực sự chƣa có nhiều tài liệu nghiên cứu hay các sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp khai thác. Với những lí do đó, chúng tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và chọn đề tài: “Giải pháp giúp học sinh dân tộc Khơ mú chủ động hòa nhập, học tập ở trường trung học phổ thông Kỳ Sơn”. II. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng trong việc thiếu sự chủ động hòa nhập của các em học sinh dân tộc Khơ mú ở trƣờng THPT Kỳ Sơn, chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm giúp các em tự tin, mạnh dạn trong các hoạt động học tập và rèn luyện, đồng thời nâng cao hơn nữa vai trò của giáo viên trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói chung và cho học sinh dân tộc thiểu số nói riêng. III. Nhiệm vụ nghiên cứu 1. Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về vấn đề giáo dục hòa nhập; 2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục hòa nhập đối với học sinh dân tộc Khơ mú trong trƣờng THPT Kỳ Sơn; 3. Những hoạt động cụ thể làm đƣợc của giáo viên. Tổng kết những kinh nghiệm về việc giúp học sinh dân tộc Khơ mú chủ động hòa nhập. Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm; IV. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là giúp học sinh dân tộc Khơ Mú hòa nhập, học tập với các bạn trong nhà Trƣờng THPT Kỳ Sơn. V. Phƣơng pháp nghiên cứu Một số phƣơng pháp chính đƣợc sử dụng trong SKKN này là: - Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế; - Phƣơng pháp thu thập thông tin; - Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu. - Phƣơng pháp thực nghiệm. VI. Phạm vi đề tài Do phạm vi giới hạn của đề tài, điều kiện chúng tôi chỉ nghiên cứu, trình bày một số giải pháp trong phạm vi ở trƣờng THPT Kỳ Sơn. 2
  8. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Con ngƣời luôn sống trong một cộng đồng nhất định. Nếu không có cộng đồng, con ngƣời cũng mất luôn bản chất xã hội của mình, trở lại với đời sống hoang dã. Bởi vậy sống hòa nhập với cộng đồng là một yêu cầu rất cần thiết cho sự thành công của mỗi chúng ta. Sống hoà nhập là sống gần gũi, chan hòa, không xa lánh mọi ngƣời; không gây mâu thuẫn, bất hòa với ngƣời khác; có ý thức tham gia hoạt động chung của cộng đồng. Bởi cộng đồng là nơi tạo ra mọi điều kiện thuận lợi để con ngƣời phát triển và làm việc thành công. Tất cả những gì mỗi cá nhân có đƣợc đều do cộng đồng mang lại. Cộng đồng cũng là nơi để mỗi cá nhân khẳng định bản thân mình. Không ai có thể một mình mà tạo ra cả thế giới. Chính cộng đồng là nơi gìn giữ sức mạnh cải tạo của loài con ngƣời. Có những nhiệm vụ cần có sự chung tay góp sức của nhiều ngƣời mới có thể giải quyết đƣợc. Bởi thế, sống hòa nhập với cộng đồng để có thể huy động đƣợc nguồn sức mạnh ấy một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Sống hòa hợp với cộng đồng giúp ta có thêm niềm vui và sức mạnh vƣợt qua khó khăn trong cuộc sống. Ngƣợc lại, ngƣời sống không hoà nhập sẽ cảm thấy đơn độc, buồn tẻ, cuộc sống sẽ kém ý nghĩa. Đối với các em học sinh dân tộc thiểu số thì sự phát triển tâm lí của các em cũng có tất cả những đặc điểm và quy luật chung nhƣng do các em sống ở miền núi cao, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, hoàn cảnh tự nhiên và hoàn cảnh hƣởng thụ sự giáo dục khác với các em học sinh các dân tộc khác sống ở đồng bằng và thành phố nên sự phát triển tâm lí của các em cũng có một số đặc điểm riêng. Các em học sinh ngƣời dân tộc thiểu số sống ở vùng núi cao có độ nhạy cảm thính giác, thị giác phát triển rất cao vì điều kiện sinh sống đặc thù. Các em sinh ra và lớn lên giữa đại ngàn rừng núi, từ nhỏ đã quen với sự yên tĩnh của núi rừng, với tiếng chim muông, thú rừng và quen với việc vào rừng săn bắn, tìm cây, hái rau rừng. Tuy nhiên, trong học tập, sự định hƣớng tri giác theo các nhiệm vụ đƣợc đặt ra ở các em lại chƣa cao. Các em hay bị thu hút vào những thuộc tính có màu sắc bên ngoài rực rỡ, hấp dẫn nên khó phân biệt. Trong quá trình học tập, đặc biệt là những nội dung liên quan đến khả năng quan sát, các em học sinh ngƣời dân tộc thiểu số có thể nhận ra từng dấu hiệu, từng thuộc tính đơn lẻ của sự vật và hiện tƣợng nhƣng quá trình tổng hợp, khái quát để đi đến nhận xét chung lại rất hạn chế. Vốn tiếng phổ thông (tiếng Việt) của các em học sinh dân tộc thiểu số ở cấp THPT vẫn còn hạn chế. Đặc biệt là học sinh dân tộc Khơ Mú. Đây là thiệt thòi lớn của các em và cũng là khó khăn cơ bản của giáo viên khi dạy học, giáo dục các em. Do khả năng hiểu ngôn ngữ phổ thông hạn chế, vốn từ nghèo nàn, học sinh ngƣời dân tộc thiểu số ở trƣờng THPT còn gặp khó khăn trong việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong giao tiếp và học tập, hạn chế trong việc tham gia các hoạt động và trình bày văn bản viết cũng nhƣ văn bản nói. Sự thiếu hụt về khả năng ngôn ngữ đã làm cho các em học sinh dân tộc thiểu số bị hạn chế về mọi mặt. 3
  9. Trong giao tiếp, các em học sinh ngƣời dân tộc thiểu số gặp nhiều khó khăn. Các em muốn thể hiện tình cảm nhƣng rất khó nói ra bằng lời. Từ đó, các em hay xấu hổ, không mạnh dạn trao đổi với các thầy cô giáo. Điều đó gây ảnh hƣởng không ít tới việc tiếp thu và lĩnh hội kiến thức cũng nhƣ kỹ năng tham gia vào các hoạt động xã hội. Vai trò, vị trí của giáo dục hòa nhập là rất quan trọng, giáo dục hòa nhập đƣợc thực hiện trong cộng đồng và dựa vào cộng đồng. Để đào tạo ra những con ngƣời có kỹ năng, thái độ và thiên hƣớng cần cho xã hội thì với các em học sinh dân tộc thiểu số tại trƣờng THPT Kỳ Sơn lại càng cần phải đƣợc quan tâm, thực hiện một cách có hiệu quả. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Trên thực tế, khái niệm giáo dục hòa nhập là phục vụ các trẻ khuyết tật có khả năng đi học. Tuy nhiên đối với các huyện miền núi, vùng sâu vùng xa mà ở đó chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống thì việc hòa nhập của các em học sinh ngƣời dân tộc thiểu số vào các hoạt động học tập, vui chơi, trải nghiệm cũng khá khó khăn, đặc biệt là các em thuộc các dân tộc thiểu số rất ít ngƣời hoặc các em nằm trong các dân tộc có số có ngƣời tham gia vào các tổ chức chính trị-xã hội còn hạn chế về số lƣợng. Có thể nói đây là rào cản tách biệt không những giữa miền ngƣợc với miền xuôi mà còn là giữa các dân tộc thiểu số với nhau do chính họ tự tạo ra. Họ rất ít tham gia vào các hoạt động tập thể, nơi tập trung đông ngƣời, các hoạt động nâng cao nhận thức hay những trải nghiệm thú vị. Hơn thế nữa, việc đƣa giáo dục hòa nhập đối với học sinh dân tộc thiểu số vào chƣơng trình giáo dục của mỗi nhà trƣờng chƣa có nhiều nghiên cứu cũng nhƣ triển khai áp dụng. Nếu có cũng chỉ là manh mún nhỏ lẻ do cá nhân tự nghiên cứu và phạm vi áp dụng chƣa rộng. Trƣờng THPT Kỳ Sơn có hơn 1.200 em học sinh gồm các dân tộc nhƣ Khơ mú, H’ mông, Thái, Kinh và dân tộc Hoa. Mặc dù là hệ dân tộc chiếm số đông trên địa bàn song số học sinh dân tộc Khơ mú theo học tại trƣờng có số lƣợng rất thấp (386 em, chiếm 32,2% số học sinh toàn trƣờng), ý thức và phong trào học tập chƣa cao, hòa nhập và tiếp cận các hoạt động xã hội rất hạn chế, thiếu tự tin, chƣa mạnh dạn thể hiện và biểu đạt những ý kiến cũng nhƣ tâm tƣ nguyện vọng cá nhân, kết quả học tập và rèn luyện cũng nhƣ số lƣợng tham gia các hoạt động tập thể của các em học sinh dân tộc Khơ mú chiếm tỉ lệ rất thấp, một số hoạt động của nhà trƣờng gần nhƣ không có học sinh dân tộc Khơ mú tham gia. Trong số các em học sinh Khơ mú đã và đang theo học tại trƣờng cũng có những em đã biết cố gắng vƣợt qua rào cản, khó khăn, vƣơn lên trong học tập và rèn luyện. Có những em đã là công chức, là cán bộ chủ chốt của một số ban ngành trên địa bàn huyện, có những em đang theo học tại các trƣờng đại học, cao đẳng, trƣờng dạy nghề... Tuy nhiên, so với các hệ dân tộc khác thì đây vẫn là những con số khá thấp so với con số hơn 36,4% dân số toàn huyện là ngƣời dân tộc Khơ mú. Có thể nói Trƣờng THPT Kỳ Sơn là nơi đào tạo cán bộ nguồn cho huyện nhà, trong đó lãnh đạo các cấp quan 4
  10. tâm chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số, chú trọng công tác quy hoạch, bồi dƣỡng, đào tạo, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số hợp lý và hài hòa, tránh tình trạng cục bộ địa phƣơng, dòng họ, hệ dân tộc,... Ngƣời Khơ mú tại Kỳ Sơn chủ yếu là những gia đình thuần nông, nghề nghiệp chính là trồng trọt, chăn nuôi, thu nhập thấp, không ổn định dẫn đến điều kiện kinh tế, điều kiện sống còn nhiều khó khăn vất vả. Các em học sinh dân tộc Khơ mú quen với những ngôi nhà sàn, nhà lá đơn sơ, quen với cảnh bản làng heo hút, tĩnh mịch nằm rải rác trên những sƣờn đồi, men suối, quen với cảnh một buổi đi học, một buổi vào rừng chăn trâu, hái củi,… Tất cả những điều đó đã tạo nên đặc tính riêng cho các học sinh dân tộc Khơ mú nơi đây, những con ngƣời mộc mạc, chất phác, giản dị, yêu thiên nhiên, yêu tự do… (những phẩm chất rất đáng quý). Tuy nhiên, nó lại là những trở ngại lớn để các em hòa nhập với thầy cô, bạn bè. Nơi các em phải chịu sự quản lí, giám sát chặt chẽ của thầy cô giáo với rất nhiều những nội quy nề nếp trƣờng lớp. Các em học sinh dân tộc Khơ mú trong giờ học còn thụ động, chƣa chủ động tích cực trong việc tìm tòi và vận dụng kiến thức mới, còn e ngại, rụt rè khi đƣa ra ý kiến của mình, không ít học sinh ý thức chƣa cao trong học tập và rèn luyện. Ý thức, động cơ, thái độ học tập của học sinh còn thấp, ham chơi, không thích học tập. Đa số các em chỉ xác định đến trƣờng nhƣ một nghĩa vụ bắt buộc, do cha mẹ quy định, xã hội quy định, chƣa có mục tiêu rõ ràng. Một số em do học yếu, mất căn bản, xấu hổ, mặc cảm, không có ý chí phấn đấu. Sự kỳ thị về dân tộc, tự ti, sống khép mình nên thiếu sự chia sẻ từ bạn bè không cùng hệ dân tộc. Từ nhận thức chƣa cao nên đa số các em có tƣ tƣởng lập gia đình từ rất sớm, và đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến các em học sinh Khơ mú hay bỏ học sớm. Do vậy, để rút ngắn khoảng cách giữa dân tộc này với dân tộc khác, để tất cả các em học sinh ngƣời dân tộc Khơ mú thấy rằng mình cũng có cơ hội, có đủ năng lực và tự tin tham gia các hoạt động học tập cũng nhƣ hoạt động tập thể, chủ động hòa nhập cùng bạn bè, thầy cô, giúp các em có niềm tin, có thêm nhiều kiến thức xã hội, kỹ năng sống... lãnh đạo nhà trƣờng đã có sự chỉ đao, phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng, các giáo viên chủ nhiệm cũng nhƣ giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt động nhằm hƣớng các em hòa nhập cùng bạn bè và thầy cô. Giáo viên chủ nhiệm đã luôn quan tâm, gần gũi, phối hợp với đoàn thanh niên để các em từng bƣớc khắc phục những hạn chế, khó khăn, chủ động hòa nhập tránh phát sinh những hệ lụy nhƣ mâu thuẫn mất đoàn kết nội bộ, hiểu nhầm, thiếu ý thức tự giác trong chấp hành nội quy nề nếp, học tập không tiến bộ, tâm lí ỷ lại quen bao cấp, và cuối cùng là bỏ học. Tuy nhiên, khái niệm giáo dục hòa nhập với đối tƣợng là học sinh dân tộc Khơ mú cấp THPT vẫn đang là đề tài rất hạn chế trong các bài viết của các nhà nghiên cứu cũng nhƣ các bài viết sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp. Việc nghiên cứu để áp dụng biện pháp này vào việc giúp các em chủ động hòa nhập với môi trƣờng bạn bè, xã hội gặp khá nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài. Vấn đề giáo dục hòa nhập với đối tƣợng là học sinh dân tộc thiểu số nói chung và 5
  11. với học sinh ngƣời Khơ mú nói riêng trên địa bàn huyện Kỳ Sơn chƣa đƣợc các cấp các ngành cũng nhƣ cộng đồng quan tâm. Chƣa có cán bộ giáo viên đƣợc đào tạo về giáo dục hòa nhập nên thiếu kinh nghiệm, thiếu tài liệu tham khảo, chƣa có kỹ năng tạo ra môi trƣờng thuận lợi, kích thích sự tham gia của các em. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH CHỦ ĐỘNG HÒA NHẬP VÀ KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƢỢC 1. Xác định đối tƣợng 1.1. Cách thức thực hiện Ngay từ đầu năm học, giáo viên xác định đối tƣợng là học sinh ngƣời Khơ mú. Gia đình đang sinh sống ở đâu? Hoàn cảnh gia đình nhƣ thế nào? Đang ở trọ nhà ai? Những ƣu điểm và hạn chế? Họ và TT Chỗ ở Nơi trọ Mặt mạnh Hạn chế Ghi chú tên Học kém, ít nói, nói tiếng phổ thông Khối 3- Bản Kẻo Hiền lành, chƣa rõ, không giao Bố mẹ đi Moong TT 1 Phắc Tú- ngoan lƣu với mọi ngƣời, làm ăn xa, Y Chai Mƣờng Bắc Lý ngoãn không tham gia vào hộ nghèo Xén bất cứ hoạt động tập thể nào Học trung bình, nói tiếng phổ thông hay mắc lỗi chính tả, Bố mẹ Bản Hín Bản nhút nhát, thu hẹp làm Ốc Ngoan Pèn - Hòa bản thân, ít giao lƣu nƣơng 2 Văn ngoãn, Bảo Sơn-Tà với mọi ngƣời, đôi rẫy, gia Xoài chăm chỉ Nam Cạ khi có tham gia các đình thuộc hoạt động văn hóa hộ nghèo văn nghệ thể dục thể thao Học lực kém, nói Hát hay tiếng phổ thông hay Bố mất, Bản Xốp nhƣng Pịt Bản mắc lỗi chính tả, tƣ mẹ đi Phe- không 3 Văn Cầu 8- duy hạn chế, trốn bƣớc nữa, Mƣờng thích tham Thắng Tà Cạ học có hệ thống, ăn sống với Ải gia các chới đua đòi theo ông bà nội hoạt động. chúng bạn. 1.2. Kế hoạch đã thực hiện Từ đầu năm học chúng tôi đã xác định số lƣợng các em học sinh ngƣời Khơ mú trong lớp chủ nhiệm và lớp mình trực tiếp giảng dạy, nắm rõ hoàn cảnh của các 6
  12. em, sở thích cá nhân, những mặt mạnh yếu trong các hoạt động học tập, văn hóa văn nghệ thể dục thể thao cũng nhƣ những khó khăn trong giao tiếp. Từ đó có cơ sở để xây dựng kế hoạch, triển khai cụ thể hỗ trợ các em hòa nhập vào các hoạt động tập thể. Sau khi xác định số lƣợng, hoàn cảnh gia đình và những điểm mạnh yếu của các em, giáo viên đã thống kê đƣợc toàn trƣờng có 316 em học sinh đang theo học tại trƣờng. Hầu hết các em đều có hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, sống xa trƣờng học hàng chục cây số nên các em đều phải ở trọ, nhiều em trong số đó có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhƣ bố đi tù hoặc bố mẹ ly thân,... 2. Lập kế định hoạch cụ thể, xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập 2.1. Cách thức thực hiện Khi xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập, giáo viên cần xác định đƣợc nhu cầu cần thiết của học sinh và xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động học tập, rèn luyện cũng nhƣ các hoạt động trải nghiệm, tạo điều kiện và môi trƣờng thuận lợi nhất cho các em tham gia đạt kết quả. Khi xác định nhu cầu và những hoạt động cần giúp các em hòa nhập, giáo viên phải chú ý đến các vấn đề sau: + Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến giáo dục hòa nhập; + Xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo nhà trƣờng; + Phối hợp với đồng nghiệp và tổ chức Đoàn thanh niên; Kế hoạch phải xây dựng các mục tiêu, xác định hiệu quả của các hoạt động. Trong giáo dục hòa nhập xác định mục tiêu duy trì và thu hút học sinh tham gia vào các hoạt động đƣợc coi là một trong những mục tiêu mang tính bền vững và lâu dài. Trong kế hoạch hoạt động, giáo viên cần chú ý tới một số nội dung hoạt động cơ bản sau: - Nội dung giáo dục cho học sinh ngƣời Khơ mú: Sử dụng tiếng phổ thông chuẩn xác, hình thành kỹ năng giao tiếp thành thạo tiếng phổ thông và từ đó hình thành kỹ năng xã hội. - Nội dung các hoạt động tập thể: nhóm bạn cùng tiến, vòng tay bè bạn, tham gia các hoạt động do Đoàn trƣờng và nhà trƣờng tổ chức. Giáo viên với việc nâng cao chất lƣợng giáo dục hòa nhập Giáo viên trực tiếp giảng dạy góp phần không nhỏ đến việc giúp các em học sinh Khơ mú hòa nhập cùng bạn bè, thầy cô, là ngƣời trực tiếp tham gia hoạt động giảng dạy nên hiểu rõ nhất những điểm mạnh, điểm yếu, những nhu cầu và năng lực của học sinh ngƣời Khơ mú để từ đó xây dựng, có nội dung giáo dục, giúp đỡ phù hợp, là ngƣời chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn thể vừa là ngƣời tổ chức các mối quan hệ giữa học sinh các dân tộc khác với học sinh ngƣời Khơ mú, chính vì thế để nâng cao chất lƣợng giáo dục hòa nhập đối với các em học sinh dân tộc 7
  13. Khơ mú, ngƣời giáo viên cần phải: 2.1.1. Tìm hiểu năng lực và nhu cầu của học sinh: + Để làm đƣợc điều này, giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn cần tạo sự gần gũi, cởi mở, thiện cảm theo dõi các hoạt động của các em; + Khả năng về ngôn ngữ và cách giao tiếp; + Quan hệ xã hội nhƣ hành vi ứng xử, tình cảm, khả năng hội nhập cộng đồng; + Môi trƣờng sinh sống: Các em đƣợc sống trong môi trƣờng ăn ở, vệ sinh, chăm sóc, giáo dục nhƣ thế nào? + Thông qua hồ sơ học sinh nhƣ học bạ, sổ chủ nhiệm của GVCN từng thời điểm. 2.1.2. Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch giáo dục Khi xây dựng mục tiêu cho học sinh ngƣời Khơ mú trong giáo dục hòa nhập phải căn cứ vào: + Bản thân học sinh, kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sống đã có trong môi trƣờng gia đình, những gì giáo viên cần giúp đỡ; + Những hoạt động và hình thức để giúp các em hòa nhập bạn bè, thầy cô: ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm + Những ai cùng tham gia vào hoạt động giúp đỡ các em hòa nhập Khi xây dựng mục tiêu cho mỗi học sinh cần chú ý các nội dung sau: + Mục tiêu hòa nhập xã hội + Mục tiêu ý thức tham gia các hoạt động + Mục tiêu hành vi ứng xử, giao tiếp + Mục tiêu phát triển các khả năng Khi xây dựng mục tiêu cho các em học sinh Khơ mú giáo viên có thể kết hợp với phụ huynh học sinh, giáo viên trực tiếp giảng dạy hoặc phụ trách lớp học. 2.1.3. Điều chỉnh chương trình Giáo viên là ngƣời điều chỉnh nội dung chƣơng trình giáo dục hòa nhập, việc điều chỉnh phải đạt đƣợc những yêu cầu làm cho thích ứng, định hình,hòa nhập, sáng tỏ các nội dung giáo dục hòa đồng và phƣơng pháp giáo dục. Trên cơ sở những đặc điểm khác nhau về hoàn cảnh, nhu cầu, khả năng, sở thích của học sinh để đáp ứng và tạo điều kiện cho các em tham gia trong học tập, rèn luyện cũng nhƣ các hoạt động trải nghiệm. 2.2. Kế hoạch đã thực hiện Khi lập kế hoạch giúp đỡ học sinh lớp 10C10 hòa nhập, dựa vào việc xác định đối tƣợng ban đầu, chúng tôi đã nắm rõ những ƣu, nhƣợc điểm của các em 8
  14. nên việc xây dựng kế hoạch đƣợc thực hiện trên cơ sở thực trạng của lớp. Lớp 10C10 có 37 em thì trong đó có 13 em học sinh ngƣời Khơ mú, các em có khó khăn về sử dụng thiếu chính xác các dấu thanh, kỹ năng nghe hiểu tiếng phổ thông do vậy gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp thu bài giảng cũng nhƣ trình bày quan điểm và xin sự hỗ trợ của bạn bè và thầy cô. Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên bộ môn, đặc biệt là giáo viên bộ môn Ngữ Văn đã xây dựng kế hoạch và hỗ trợ phù hợp đảm bảo cho các em có đủ kiến thức Tiếng Việt và cách sử dụng ngôn ngữ nhƣ: kỹ năng phát âm, nói, viết... Tiết học Ngữ Văn của lớp 10 C10 Trường THPT Kỳ Sơn 2.3. Kết quả Sau một thời gian ngắn giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn Ngữ văn đồng hành cùng các em, đến nay số học sinh Khơ mú trong lớp đã có sự tiến bộ rõ rệt trong việc sửa lỗi đọc sai dấu, nhiều em đã chủ động thể hiện ý kiến cá nhân trong các giờ thảo luận về các vấn đề xã hội, đặc biệt các em đã có ý thức tự giác trong việc rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, xây dựng bài học cùng tập thể lớp. 3. Tạo môi trƣờng tâm lý an toàn, thoải mái và tôn trọng các em học sinh ngƣời Khơ mú nhƣ bao học sinh khác 3.1. Cách thức thực hiện Môi trƣờng tâm lý thoải mái trong học tập và hoạt động sẽ tạo điều kiện cho học sinh tham gia hiệu quả hơn vào bài học và các hoạt động của lớp học nói chung. Nó còn góp phần kiến tạo nên một bầu không khí tâm lý, tinh thần hài hòa, cân bằng trong lớp học, giúp học sinh đƣợc làm quen với một “xã hội thu nhỏ” lành mạnh, có văn hóa, có sự tôn trọng và chia sẻ của mọi thành viên. Điều này không chỉ giúp ích cho quá trình học tập trong nhà trƣờng, mà còn mang lại lợi ích thiết thực về sau khi các em gia nhập cuộc sống của những ngƣời trƣởng thành, 9
  15. thực sự tham gia vào môi trƣờng xã hội rộng lớn. Về phía nhà trƣờng nói chung, một môi trƣờng học tập thoải mái, tin cậy, và hứng thú mà các lớp học kiến tạo đƣợc sẽ mang lại cho nhà trƣờng một bầu không khí sƣ phạm lành mạnh, tạo điều kiện lý tƣởng nhất cho mọi hoạt động của học sinh, giáo viên, cán bộ nhà trƣờng cũng nhƣ sự tham gia của phụ huynh học sinh. Đây chính là một trong những điều kiện cốt lõi để thực hiện chủ trƣơng “trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”, làm cho mỗi một ngày tới trƣờng của cả học sinh và giáo viên đều là một ngày hứng thú, hiệu quả. Khi tiếp xúc hay đề xuất, yêu cầu các em học sinh Khơ mú thực hiện các nhiệm vụ, các hoạt động học tập hay trải nghiệm ngƣời giáo viên hay ngƣời hƣớng dẫn luôn luôn tạo khoảng cách gần gũi, thân thiện và cởi mở, khuyến khích nhiều hơn chê kể cả khi các em thực hiện chƣa đúng, chƣa trọn vẹn. Mỗi một hoạt động hay một tiết dạy, giáo viên chỉ cần dành cho các em ít phút, xem qua việc ghi chép, làm bài tập hay trình bày suy nghĩ cá nhân của các em thì cũng đã để lại những thiện cảm rất lớn, rút ngắn dần khoảng cách mà bấy lâu nay các em cứ nghĩ rằng khó có thể làm đƣợc nhƣ vậy. 3.2. Ví dụ cụ thể Giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn và Đoàn thanh niên xây dựng kế hoạch phối hợp, tạo môi trƣờng thân thiện trong các giờ học, các sân chơi và hoạt động trải nghiệm, quan tâm nhiều hơn đến các em học sinh ngƣời Khơ mú, tạo cơ hội để các em đƣợc tham gia tối đa vào các hoạt động, đƣợc thể hiện năng lực bản thân. Các thầy cô dành thời gian để gần gũi, động viên, khuyến khích kịp thời, vừa là thầy, vùa là ngƣời hƣớng dẫn nhƣng cũng vừa là bạn bè, ngƣời thân. Việc cho điểm trong mỗi giờ học sau những câu trả lời hay những ý kiến xây dựng bài là nguồn động viên và có vai trò rất lớn trong việc khuyến khích chính bản thân học sinh cũng nhƣ những học sinh khác tham gia tích cực vào các hoạt động học tập. Tranh thủ giờ giải lao thầy trò cùng tâm sự 10
  16. 11
  17. Các hoạt động học tập của học sinh 3.3. Kết quả Giáo viên cũng thu nhận đƣợc nhiều lợi ích khi cùng học sinh tạo ra đƣợc một môi trƣờng tâm lí thuận lợi cho việc học tập, nhƣ: dễ dàng hơn trong quản lý hành vi và hoạt động của học sinh, huy động đƣợc học sinh tham gia tốt hơn vào quá trình học tập. Từ đó các em học sinh đã đạt đƣợc kết quả học tập tích cực hơn, xây dựng đƣợc tập thể lớp đoàn kết, thƣơng yêu giúp đỡ lẫn nhau, giúp giáo viên quản lý lớp hiệu quả hơn,… Cụ thể nhƣ lớp 11C9, là lớp học có số học sinh dân tộc Khơ mú đông nhất cả trƣờng (28 em), luôn luôn xếp vị trí cuối bảng về nề nếp hàng tuần cũng nhƣ trong các đợt thi đua. Với sự quan tâm của tập thể lãnh đạo nhà trƣờng, sự động viên khuyến khích kịp thời của thầy cô và sự sẻ chia của bạn bè nên tập thể lớp 11C9 nói chung và các em học sinh dân tộc Khơ mú nói riêng đã có sự tiến bộ rõ rệt, trong học kỳ I năm học 2020 - 2021, có 8/28 em học sinh dân tộc Khơ mú xếp loại học lực khá, 25/28 em xếp loại hạnh kiểm tốt, nhiều em là đoàn viên xuất sắc đƣợc Đoàn trƣờng biểu dƣơng trong các phong trào Đoàn thanh niên. 4. Đánh giá kết quả tham gia các hoạt động hòa nhập của học sinh 4.1. Cách thức thực hiện - Đánh giá các hoạt động hòa nhập của học sinh dựa vào nội dung, hình thức đã đƣợc lập kế hoạch và điều chỉnh, kết quả thực hiện của cá nhân. Chú ý đến độ mạnh dạn, tự tin trong quá trình tham gia hoạt động trong việc rèn luyện các kỹ năng xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập của từng học sinh, việc đánh giá đƣợc thực hiện theo nguyên tắc động viên khuyến khích và ghi nhận sự tiến bộ của các em. - Quá trình giáo dục và đánh giá phải khách quan và mang tính chiến lƣợc lâu dài. - Đánh giá học sinh theo chiều hƣớng phát triển, tích cực, toàn diện. 4.2. Các bước đánh giá Khi đánh giá các em học sinh ngƣời Khơ mú tham gia các hoạt động học tập 12
  18. cũng nhƣ các hoạt động đoàn thể, trƣớc hết giáo viên - Đánh giá ý thức chủ động tham gia các hoạt động - Đánh giá độ thƣờng xuyên và sự hăng hái nhiệt tình. - Đánh giá hiệu quả làm việc Học sinh tham gia các hoạt động giao lưu, hoạt động Đoàn 13
  19. 4.3. Tiêu chí đánh giá - Chủ động hòa nhập tốt - Chủ động hòa nhập - Chƣa mạnh dạn trong chủ động hòa nhập - Không tham gia hòa nhập 4.4. Kết quả (Đánh giá trên tổng số học sinh người Khơ mú trong toàn trường) Đánh giá Số lƣợng học sinh Tỉ lệ % Chủ động hòa nhập tốt 163 42,2 Chủ động hòa nhập 189 49 Chƣa mạnh dạn trong chủ động hòa nhập 34 8,8 Không tham gia hòa nhập 0 0 Nhƣ vậy không có học sinh nào không tham gia các hoạt động hòa nhập, những học sinh đƣợc đánh giá chủ động hòa nhập tốt chiếm 42,2%, học sinh chủ động hòa nhập chiếm 49%, học sinh chƣa mạnh dạn hòa nhập là 8,8%. Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn học sinh để tìm hiểu thêm về những vấn đề các em gặp phải trong quá trình tham gia các hoạt động hòa nhập thu đƣợc một vài nhận xét sau: - Ý thức tham gia các hoạt động của một số em chƣa tốt, chậm hơn so với nhiều bạn. - Thƣờng thì thời gian đầu các em vẫn còn gặp nhiều khó khăn do thói quen trƣớc đó, nhƣng rồi dần dần các em hứng thú hơn trong học tập, tham gia các hoạt động và cách chơi với bạn bè. Các em thỉnh thoảng vẫn có những hành vi không kiểm soát đƣợc nhƣ: phản ứng không phù hợp với các bạn, lảng tránh hoặc dễ nổi cáu,… làm ảnh hƣởng không nhỏ tới việc học tập và phong trào của cả lớp học. - Các em thích tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, các trò chơi. 5. Xây dựng “Vòng tay bè bạn” 5.1. Cách thức thực hiện Thông thƣờng việc kết bạn và duy trì tình bạn giữa các em học sinh với nhau mang tính tự nhiên. Với các em học sinh dân tộc Khơ mú do có tiếng nói, những đặc điểm về phong tục tập quán và cách sinh hoạt trong đời sống hàng ngày, trong hoạt động nhận thức khác nhau nên các em cũng gặp khó khăn trong tình bạn khác dân tộc. Bởi đây là quan hệ đƣợc xây dựng từ hai phía và đòi hỏi phải thƣờng xuyên củng cố và giữ gìn. Để tình bạn của các em thực sự có ý nghĩa (đặc biệt là bạn khác dân tộc) trong đời sống tình cảm, giúp các bạn học sinh ngƣời Khơ mú sớm hòa đồng cùng tập thể, tạo bầu không khí thân mật, thƣơng yêu, giúp đỡ bạn 14
  20. trong bất cứ hoàn cảnh nào giáo viên cần xây dựng vòng tay bè bạn cho các em. Nhiệm vụ của vòng tay bè bạn là: - Các em học sinh dân tộc khác gần gũi, quan tâm, giúp đỡ, động viên các em học sinh dân tộc Khơ mú để các em cảm thấy đƣợc chia sẻ, đƣợc quan tâm để từ đó sẽ không mặc cảm, tự ti mà mạnh dạn hơn trong các hoạt động. - Giúp đỡ nhau trong học tập: Học sinh các dân tộc khác có học lực khá hơn, hiểu bài kỹ hơn sẽ giảng giải, nhắc nhở cho học sinh ngƣời Khơ mú. Việc làm này vừa giúp các em học sinh Khơ mú hiểu đƣợc bài vừa giúp cho chính bản thân các em rèn luyện kỹ năng tìm tòi cách thể hiện kiến thức mình hiểu cho ngƣời khác nghe vừa củng cố kiến thức đó. - Hỗ trợ lẫn nhau trong mọi hoạt động sẽ làm cho quan hệ bạn bè ngày càng gắn bó, hơn nữa lan tỏa những hình ảnh đẹp trong thầy cô và bạn bè. 5.2. Ví dụ minh họa Giáo viên chủ nhiệm cùng Đoàn thanh niên xin ý kiến lãnh đạo nhà trƣờng, thành lập các nhóm (gồm 3 nhóm), phân công các nhóm học sinh giúp đỡ, kèm cặp các em học sinh học lực yếu, chậm tiến trong học tập và rèn luyện, đặc biệt là các em học sinh ngƣời Khơ mú tham gia vào các hoạt động. Các nhóm lên lịch học, lịch hoạt động của nhóm mình vào các buổi chiều hoặc buổi tối (không trùng lịch học của nhà trƣờng). Không chỉ là hỗ trợ bạn bè trong học tập mà còn hỗ trợ các bạn trong các hoạt động khác để từ đó quan hệ bạn bè ngày càng gắn bó mật thiết. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1