intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp khắc phục một số quan niệm sống lệch chuẩn của học sinh THPT hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

15
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân về quan niệm sống lệch chuẩn của HS trường THPT Nghi Lộc 4, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp với thực tế nhằm nâng cao nhận thức, hành vi đúng đắn cho HS. Nhằm xây dựng môi trường học tập an toàn, thân thiện, hạnh phúc mỗi khi HS đến trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp khắc phục một số quan niệm sống lệch chuẩn của học sinh THPT hiện nay

  1. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHÊ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC MỘT SỐ QUAN NIỆM SỐNG LỆCH CHUẨN CỦA HỌC SINH THPT HIỆN NAY LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Năm học: 2022 - 2023 1
  2. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHÊ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC MỘT SỐ QUAN NIỆM SỐNG LỆCH CHUẨN CỦA HỌC SINH THPT HIỆN NAY Nhóm tác giả: 1. Hoàng Thị Sâm - Giáo viên Ngữ văn 2. Nguyễn Thị Hiền - Giáo viên Ngữ văn 3. Hoàng Mạnh Dũng - Giáo viên Tiếng Anh Điện thoại: 0969049125 Lĩnh vực nghiên cứu: CHỦ NHIỆM Năm học: 2022 - 2023 2
  3. DANH MỤC VIẾT TẮT GV : Giáoviên GVCN : Giáo viên chủ nhiệm HS : Học sinh HS THPT : Học sinh Trung học phổ thông THPT : Trung học phổ thông 1
  4. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 3 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4 6. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 4 PHẦN II: NỘI DUNG ......................................................................................... 5 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................ 5 1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 5 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 6 II. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC QUAN NIỆM SỐNG LỆCH CHUẨN CỦA HỌC SINH THPT HIỆN NAY ...................................................................................... 9 1. Về phía gia đình, nhà trường và xã hội ............................................................. 9 2. Về phía bản thân người học sinh ..................................................................... 11 3. Về phía giáo viên chủ nhiệm........................................................................... 13 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 30 1. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI: ......................... 31 1.1Phạm vi ứng dụng .......................................................................................... 31 1.2.Đối tượng áp dụng ......................................................................................... 32 1.3.Hiệu quả. ....................................................................................................... 32 1.4. Kết quả khảo sát. .......................................... Error! Bookmark not defined. 2.MỘT SỐ KẾT LUẬN. ................................................................................... 322 2.1. Những nội dung chính của đề tài. ................................................................ 32 2.2. Tính mới mẻ của đề tài. ................................................................................ 33 2.3.Tính khoa học của đề tài. .............................................................................. 33 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT. ...................................................................................... 33 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 40 2
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống cũng như việc xây dựng hệ giá trị đạo đức mới ở nước ta đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải được giải quyết. Thực tế cho thấy, trong đời sống xã hội đã có những biểu hiện xem nhẹ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, chạy theo thị hiếu không lành mạnh. Cuộc đấu tranh giữa cái tiến bộ và cái lạc hậu, giữa lối sống lành mạnh trung thực, có lý tưởng…với lối sống ích kỉ, thực dụng…đang diễn ra hàng ngày. Bên cạnh những hệ giá trị mới được hình thành trong quá trình hội nhập, những cái tiêu cực cũng đang xâm nhập vào đạo đức, lối sống của nhiều tầng lớp nhân dân, đặc biệt là giới trẻ học sinh, sinh viên. Với sự phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa trong thời kỳ công nghệ 4.0, làm thay đổi nhanh chóng của xã hội hiện đại đã kéo theo vô số hiện tượng, hành vi “mất thăng bằng” trong nhiều lĩnh vực của đời sống, khiến cho một bộ phận người trẻ bắt đầu thay đổi quan điểm, nhận thức đối với các giá trị truyền thống của dân tộc. Những biểu hiện, hành vi sống lệch chuẩn của giới trẻ ngày càng có xu hướng tăng, khiến xã hội thật sự lo lắng về hồi kết tương lai của nhiều bạn trẻ, trong đó có nhiều bạn trẻ là HS THPT, đang có lối sống buông thả, ích kỉ, ưa hưởng thụ. Lối sống ấy bắt nguồn từ những quan niệm sống lệch chuẩn, đã làm cho không ít HS THPT lệch lạc trong nhận thức, sai lầm trong hành vi. Trước tình hình đó, Đảng, Quốc hội nước ta đã đề ra mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trách nhiệm, có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống. Xuất phát từ những lí do trên, trong nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, chúng tôi luôn tìm tòi, thay đổi nội dung các tiết sinh hoạt, nhằm khắc phục một số hành vi, quan niệm sống lệch chuẩn của học sinh, với mong muốn góp phần giúp HS điều chỉnh những quan niệm sống lệch chuẩn để sống tốt, sống có ích và sống có trách nhiệm. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn và áp 3
  6. dụng đề tài: “Giải pháp khắc phục một số quan niệm sống lệch chuẩn của học sinh THPT hiện nay”. 2. Mục đích nghiên cứu Nhóm tác giả tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân và hành vi lách chuẩn của mục đích nghiên cứu: Chúng tôi tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân về quan niệm sống lệch chuẩn của HS trường THPT Nghi Lộc 4, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp với thực tế nhằm nâng cao nhận thức, hành vi đúng đắn cho HS. Nhằm xây dựng môi trường học tập an toàn, thân thiện, hạnh phúc mỗi khi HS đến trường. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và quan niệm sống lệch chuẩn. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hành vi sống lệch chuẩn từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm hạn chế hành vi, quan niệm sống lệch chuẩn cho HS Trường THPT Nghi Lộc 4. Để thực hiện nhiệm vụ trên, chúng tôi tiến hành thực hiện các nhiệm vụ sau: - Thực trạng, hành vi, quan niệm sống lệch chuẩn của HS Trường THPT Nghi Lộc 4 như thế nào? - Nguyên nhân nào tác động đến việc hình thành hành vi sống lệch chuẩn của HS Trường THPT Nghi Lộc 4? - Để ngăn ngừa và hạn chế hành vi sống lệch chuẩn cho HS Trường THPT Nghi Lộc 4 cần có những giải pháp gì? - Tiến hành thực nghiệm để khẳng định tính hiệu quả các giải pháp của đề tài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục một số quan niệm sống lệch chuẩn của học sinh THPT Nghi Lộc 4 hiện nay. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp khảo sát thực tiễn - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu - Phương pháp Test - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp so sánh đối chiếu 6. Đóng góp mới của đề tài Đề tài trình bày có hệ thống, khoa học các giải pháp, hỗ trợ cho học sinh, góp phần nâng cao hiệu quảvai trò, đa dạng hóa các tiết sinh hoạt lớp và việc kết hợp giữa gia đình, nhà trường và GVCN để tạo nên một môi trường sống và học tập lành mạnh góp phần xây dựng và bồi đắp lý tưởng sống cao đẹp cho HS THPT hiện nay. 4
  7. PHẦN II: NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Một số đặc điểm về tâm lí của học sinh THPT - Đặc điểm về sự phát triển thể chất: Tuổi HS THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể, có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu niên. Sự phát triển thể chất lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng nhất định đến tâm lí và nhân cách cũng như ảnh hưởng tới những lựa chọn một cuộc sống. - Về điều kiện sống và hoạt động: HS lứa tuổi này bắt đầu quan tâm đến nề nếp, lối sống, sinh hoạt và điều kiện kinh tế của gia đình. Trong nhà trường, học tập vẫn là chủ đạo nhưng tính chất và mức độ cao hơn lứa tuổi thiếu niên. Ngoài xã hội, HS có sự suy nghĩ về việc lựa chọn nghề và cách sống trong tương lai. - Về hoạt động học tập và phát triển trí tuệ: HS có thái độ lựa chọn đối với từng môn học và đôi khi chỉ chăm chỉ học những môn được cho là quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai. Là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ, có khả năng nhận thức vấn đề một cách đúng đắn và sâu sắc. - Đặc điểm nhân cách chủ yếu của HS THPT: Ở giai đoạn này, HS không chỉ tự ý thức về cái tôi của mình mà còn nhận thức được vị trí của mình trong tương lai. Bên cạnh đó, HS đã có ý thức xây dựng lí tưởng sống cho mình gần với thực tế sinh hoạt hàng ngày. Ngoài ra, mối quan hệ với cha mẹ trở nên phức tạp nhưng cũng dần bình đẳng hơn. Quan hệ với bạn bè được mở rộng và chiếm vị trí quan trọng. Đặc biệt, lứa tuổi này đã xuất hiện một loại tình cảm đặc biệt - tình yêu nam nữ. 1.1.2. Khái niệm quan niệm sống và quan niệm sống lệch chuẩn - Theo Từ điển tiếng Việt (1992) của Viện khoa học Việt Nam, “quan niệm” là sự nhận thức như thế nào đó về một vấn đề, một sự kiện. Quan niệm sống là sự hiểu biết của con người về các sự vật, hiện tượng, khái niệm và các quá trình tự nhiên thông qua đời sống, sinh hoạt và sản xuất hằng ngày mà có. - Còn “lệch chuẩn” được hiểu là chệch đi so với cái được coi là chuẩn. Như vậy, quan niệm sống lệch chuẩn được hiểu là quan niệm của cá nhân hay nhóm xã hội đi ngược lại với các nguyên tắc, quy định, quan niệm chung của chuẩn mực xã hội. 1.1.3. Các chuẩn mực của quan niệm sống: Ít nhất có ba góc độ xem xét chuẩn mực về quan niệm sống: - Một là, chuẩn mực xét về mặt thống kê: Đại đa số các thành viên trong một cộng đồng có quan niệm sống tương tự như nhau trong các hoàn cảnh xác định nào đó thì hành vi đó được xem xét như là chuẩn mực. 5
  8. - Hai là, chuẩn mực hướng dẫn hay quy ước do cộng đồng hay do xã hội đặt ra: Những quan niệm sống nào khác với hướng dẫn, quy định thì những quan niệm sống đó được coi là sai lệch. - Ba là, chuẩn mực chức năng, loại chuẩn mực này được xác định ở mỗi cá nhân: Quan niệm sống được xem là hợp chuẩn là quan niệm sống phù hợp mục đích mà cá nhân đặt ra. 1.1.4. Phân loại quan niệm sống sai lệch của mỗi cá nhân - Thứ nhất là quan niệm sai lệch thụ động: Những cá nhân có quan niệm sống lệch chuẩn do không nhận thức đầy đủ/sai lầm các chuẩn mực đạo đức nên có những quan niệm không bình thường so với chuẩn chung của cộng đồng. - Thứ hai là loại quan niệm sai lệch chủ động: Những cá nhân có sự sai lệch về quan niệm sống do họ có ý nghĩ khác so với người khác. Họ có thể nhận thức được yêu cầu của chuẩn mực đạo đức xã hội, cộng đồng nhưng họ cứ nghĩ và hành động theo ý họ mặc dù biết là không phù hợp. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Một số biểu hiện quan niệm sống lệch chuẩn của HS THPT hiện nay - Không biết quý trọng và tiết kiệm thời gian: “Từ từ đi đâu mà vội, đời còn dài”, đó là tâm lí, quan niệm không biết quý trọng, tiết kiệm thời gian của HS THPT hiện nay. Họ là những người luôn có suy nghĩ “nước đến chân mới nhảy” vì vậy dẫn đến hao phí công sức, thời gian, tuổi trẻ. - Thích hưởng thụ: Một bộ phận HS tuy trẻ tuổi nhưng đã có tâm lí thích hưởng thụ, không chịu học hành mà chỉ thích ăn chơi, đua đòi. HS đã tự cho mình cái quyền thử một lần cho biết. Đó cũng là một nhận thức sai lệch vì HS thường là người chưa làm ra tiền bạc, của cải vật chất. - Coi trọng sức mạnh của đồng tiền: Tuổi trẻ hôm nay không ít học sinh cậy có tiền là cư xử thô lỗ, thiếu văn hóa với người khác. Không ít HS ngày nay nghĩ rằng “Có tiền là có tất cả”. Đây là những quan niệm sai lầm bởi nếu đồng tiền có thể thay thế được mọi thứ thì sẽ không có tri thức chân chính, tình cảm chân thành và mọi thứ đề ra có thể trở thành hàng hóa. - Phó mặc cuộc đời cho số phận, bất cần: Một bộ phận HS THPT ngày nay có tâm lí tin vào số phận. Biểu hiện có tâm lí đó là, thi trượt tại số, điểm thấp tại số. Nếu có số phận, ngồi chờ số phận thì mọi cố gắng nỗ lực của bản thân sẽ thừa vì không học vẫn có thể đỗ đạt, không làm vẫn có thể giàu có, không luyện tập cũng có thành tích cao… đây là những điều không tưởng. 6
  9. - Coi thường những cái xưa cũ với tâm lí chạy theo thời thượng: Nhiều HS hiện nay chạy theo mốt mà quên mất những giá trị xưa cũ. Đó là biểu hiện coi thường hoặc nhận thức sai lệch về những gì ông cha ta đã làm trong quá khứ. Nếu ta không coi trọng những giá trị văn hóa đó thì ta sẽ mất gốc và thiếu đi sức sống bên trong. - Chưa biết lượng sức mình, thiếu khiêm tốn, xem mình hơn người khác: Còn nhiều HS tự cao, tự phụ coi mình là có tài và xem thường người khác. Điều này làm cản trở sự tiến bộ của chính bản thân chúng ta. - Sống ảo: Sống ảo là cách sống không thực tế, hoang tưởng, mơ hồ. Sống ảo khiến cho bạn trẻ mất dần đi quyền giao lưu, quyền được vui chơi, tham gia vào các chương trình các hoạt động ngoại khóa mà ở đó bạn có thể trực tiếp kết bạn, trò chuyện với những con người thật. Khi đắm chìm vào thế giới ảo thì đến lúc bước ra thế giới thật, các bạn sẽ cảm thấy mình bị bỏ rơi, lạ lẫm và không thể xác định được một hướng đi đúng đắn. - Tâm lí đua đòi: Nhiều HS lúc nào cũng có tư tưởng rằng, phải làm mọi cách để được bằng bạn, không được thua kém bạn về cách ăn chơi sành điệu. Đó là lối sống của những người bắt chước nhau bất chấp hoàn cảnh, một thói xấu rất đáng trách. HS chúng ta cần nhận thức rằng, đua đòi ăn chơi nhất định sẽ sa ngã. - Sống ích kỉ:Thói ích kỉ là lối sống thực dụng vụ lợi đặt quyền lợi của bản thân lên trên hết mà không coi trọng lợi ích của tập thể hay quyền lợi của người khác. Thói ích kỉ đã len lỏi sâu trong tâm hồn của thế hệ trẻ đặc biệt là những bạn học sinh, khiến các bạn thờ ơ với cộng đồng, thờ ơ với những người sống xung quanh. 1.2.2. Thực trạng của quan niệm sống lệch chuẩn của HS THPT Qua việc khảo sát thực trạng của quan niệm sống lệch chuẩn của các lớp ở 3 khối khác nhau chúng tôi đã thu được kết quả như sau: 7
  10. Qua kết quả khảo sát, HS có lối sống lệch chuẩn: + Không biết quý trọng thời gian (chiếm tỉ lệ 72,9%); + Có tâm lí hưởng thụ (chiếm tỉ lệ 54,6%); + Coi trọng sức mạnh đồng tiền (chiếm tỉ lệ 56,9%); + Coi thường những cái xưa cũ với tâm lí chạy theo thời thượng (chiếm tỉ lệ 60,8%), … + Có 84,3% HS trả lời ý thức được hành vi, chỉ có 15,7% là không ý thức được. Con số trên là minh chứng về quan niệm sống lệch chuẩn ở HS THPT đang là vấn đề mà chúng ta cần quan tâm. Quan niệm sống lệch chuẩn là tiền đề dẫn đến sự khiếm khuyết về hành vi đạo đức cá nhân. 1.2.3. Nguyên nhân - Từ phía bản thân HS: HS THPT luôn tự cho mình là người lớn, có nhiều nhu cầu hiểu biết, tìm tòi, bắt chước, thích giao lưu, đua đòi, muốn khẳng định cái tôi của mình trong khi kiến thức về xã hội, gia đình, sự hiểu biết về pháp luật còn hạn chế. Chính vì lẽ đó mà các bạn chưa có đủ kinh nghiệm sống, chưa thể có những quan niệm đúng đắn về chuẩn mực đạo đức nói chung. - Từ phía gia đình: Hoàn cảnh môi trường sống của gia đình có một vai trò rất quan trọng và có tác động trực tiếp đến việc hình thành nhân cách của mỗi người. Một số gia đình không biết cách và không có phương pháp quản lý giáo dục con dẫn đến tình trạng buông lỏng. Hoặc là, cha mẹ thiếu gương mẫu về đạo đức làm cho nhiều học sinh chán nản. - Từ phía xã hội: Nhìn vào thực tế ta thấy được những hậu quả do mặt trái của cơ chế thị trường mang lại. Từ đó làm cho giới trẻ, nhất là HS không còn coi trọng việc học tập và rèn luyện đạo đức làm người. Ngày nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã tác động không nhỏ đến nhận thức, lối sống và cách hành xử của HS. 8
  11. - Từ phía nhà trường: Việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục và ngoài nhà trường còn nhiều hạn chế, chưa có nhiều biện pháp cứng rắn hơn trong giáo dục HS cá biệt. Một số ít thầy cô trẻ còn thiếu kinh nghiệm, thiếu tính sáng tạo trong việc đề ra các biện pháp giáo dục học sinh sao cho có hiệu quả. Nhiều khi ngay thầy, cô cũng có người không còn là “tấm gương sáng” cho học sinh noi theo. 2. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC QUAN NIỆM SỐNG LỆCH CHUẨN CỦA HỌC SINH THPT HIỆN NAY 2.1. Về phía gia đình, nhà trường và xã hội Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng cùng chăm lo giáo dục, rèn luyện đạo đức, lối sống cho học sinh, hình thành phẩm chất cao đẹp của con người mới XHCN. Trước hết gia đình là nơi lưu giữ các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, là môi trường đầu tiên hình thành đạo đức cho học sinh, sinh viên. Gia đình là nơi mà tình yêu quê hương, đất nước, yêu thương con người được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Do đó trong gia đình, ông bà, cha mẹ phải thật sự mẫu mực, làm gương về đạo đức, yêu thương, chăm lo bồi dưỡng thế hệ trẻ. Để giáo dục đạo đức cho thanh niên, mỗi gia đình cần giữ gìn đạo đức, nề nếp gia phong, phát huy các giá trị đạo đức truyền thống, làm cho các giá trị đó ngày càng toả sáng, góp phần bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cao đẹp cho thế hệ con cháu. Nhà trường không chỉ dạy chữmà còn là nơi dạy người. Giáo dục lý tưởng, đạo lý làm người là nội dung giáo dục hàng đầu trong nhà trường hiện nay và phải đặc biệt coi trọng. Một số nhà trường mới chỉ quan tâm trang bị kiến thức chuyên môn, tay nghề mà xem nhẹ hoặc thiếu quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Học sinhngày nay đang sống trong thời kỳ bùng nổ thông tin, kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, giao lưu quốc tế ngày càng mở rộng. Học sinh, sinh viên đã và đang chịu ảnh hưởng cả mặt tích cực và mặt tiêu cực từ môi trường kinh tế, xã hội. Vì vậy các tổ chức, đoàn thể, các đơn vị lực lượng vũ trang cần quan tâm định hướng tạo môi trường thuận lợi để học sinhphấn đấu, rèn luyện, trưởng thành. Cấp uỷ đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể, nhất là Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cần tổ chức nhiều hoạt động phong phú, đa dạng để thu hút, rèn luyện học sinh, sinh viên theo các chuẩn mực đạo đức cách mạng. Kịp thời biểu dương, nhân rộng cách làm hay và kiên quyết uốn nắn những thiếu sót, lệch lạc, những biểu hiện lệch chuẩn trong đạo đức, lối sống của thanh niên. 9
  12. - Phải thiết lập được mối quan hệ bền vững giữa gia đình - nhà trường - xã hội: Trong cuộc sống, chúng ta luôn có những khó khăn vì nhiều lí do khác nhau. Cha mẹ phải chăm lo cuộc sống vật chất tinh thần cho gia đình nên đôi lúc không thể có được thời gian theo sát con cái để có những biện pháp giáo dục thích hợp hướng con mình theo cái tốt, cái thiện. Do vậy, cha mẹ muốn con trở thành công dân tốt phải tạo sự gắn kết với nhà trường (đặc biệt là thường xuyên liên lạc với giáo viên chủ nhiệm) và xã hội. Với nhà trường thì phải không ngừng liên lạc với phụ huynh (nhất là những học sinh yếu kém, thường vi phạm nội quy, nề nếp) để hiểu nhiều hơn về HS và có giải pháp giáp dục. Nhà nước phải can thiệp và quản lý những hoạt văn hóa - xã hội, đảm bảo tạo môi trường sống lành mạnh cho giới trẻ. Đây là giải pháp cơ bản nhất để hoàn thiện việc giáo dục đạo đức, quan niệm sống lành mạnh cho thế hệ trẻ hiện nay. - Phải tạo một môi trường sống, môi trường giao tiếp và học tập tốt ở gia đình, nhà trường và xã hội: Đây là một trong những yếu tố cần thiết cho sự phát triển nhân cách ở HS THPT. Có môi trường sống làm việc và học tập tốt, HS sẽ ít có cơ hội trở thành người xấu, không thể phạm tội. Hiện nay, môi trường sống xung quanh rất phức tạp, luôn diễn ra những tệ nạn xã hội ảnh hưởng không tốt đến việc hình thành tư tưởng, đạo đức lối sống của HS. Do vậy, bản thân của các bậc phụ huynh, thầy cô, nhà trường phải nắm được những hoạt động văn hóa, thương mại, các trò chơi giải trí và con người xung quanh nhà và trường. Vì chính môi trường xã hội gần gũi này trực tiếp ảnh hưởng và góp phần hình thành và hoàn thiện nhân cách của HS chúng ta. - Những người làm giáo dục phải gương mẫu, hiểu tâm sinh lý của học sinh và có tâm huyết với việc giáo dục học sinh thành công dân tốt: Cha mẹ, thầy cô phải luôn là tấm gương sáng cho HS noi theo, có những hình thức khen thưởng và xử phạt công bằng để động viên và khích lệ. Cha mẹ và thầy cô phải đặt mình vào vị trí của HS, phải hiểu được tâm sinh lý của HS để có những phương pháp giáo dục đúng đắn phù hợp cho từng đối tượng. HS chúng ta phải có sự hòa nhập và hợp tác để có thể chia sẻ những vui buồn và những bế tắc trong cuộc sống. - Phải giáo dục đạo đức cho HS ngay từ nhỏ và giáo dục phải thường xuyên, suốt đời; phải theo dõi các mối quan hệ của HS và giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, lý tưởng sống và lòng yêu nước cho HS:Đối với HS THPT, đây là giai đoạn các bạn phát triển khá hoàn thiện về mọi mặt, nhận thức đã sâu sắc và 10
  13. chín chắn hơn, tuy nhiên các bạn vẫn còn những cám dỗ trong cuộc sống, sa vào cạm bẫy xã hội và trở thành tội phạm mà bản thân các bạn không hay biết, hoặc biết nhưng vẫn làm, như thế là phạm pháp. Do vậy, chúng ta cần sự theo sát của cha mẹ, thầy cô để kịp thời uốn nắn những sai phạm nếu có. HS là chủ nhân tương lai của đất nước, là nguồn nhân lực cơ bản nhất thúc đẩy sự thành bại của mỗi quốc gia nên các bạn phải sống có lí tưởng, có tinh thần dân tộc sâu sắc. 2.2. Về phía bản thân người học sinh - Tự xây dựng cho mình quan niệm sống đúng đắn, tiến bộ, lành mạnh, có trách nhiệm với bản thân và cuộc đời: Có quan niệm sống đúng đắn, tiến bộ, lành mạnh sẽ giúp các bạn nhìn nhận, xem xét giải quyết vấn đề đúng đắn, khoa học. Đặc biệt, cần phải tránh cuộc sống nhàn chán, mòn mỏi, trì trệ. Đây là lối sống không nên có trong lứa tuổi này. Từng giờ, từng phút các bạn phải sử dụng thời gian thật có ích để làm cho cộc sống bận rộn, sôi động, ý nghĩa. Muốn thực hiện được điều này HS cần có sự giúp đỡ quan tâm của cha mẹ, gia đình xã hội một cách thường xuyên đúng lúc. - Sống độ lượng, vị tha và là bạn của mọi người: Tình bạn là thứ tình cảm quan trọng trong cuộc sống được xây dựng trên cơ sở hiểu, thông cảm, đồng chí hướng. Độ lượng và vị tha sẽ khiến bạn gần gũi với những người xung quanh. Độ lượng giúp mọi mối quan hệ bền vững, vị tha giúp mọi mối quan hệ phát triển lâu dài. Chỉ khi có những mối quan hệ tốt đẹp tâm hồn bạn mới trở nên thoải mái và có những suy nghĩ tích cực từ đó mới có những hành động đẹp có ích. - Sống tích cực, cởi mở, chan hòa với cuộc đời và con người: Để khắc phục những quan niệm lệch lạc, sai lầm, HS cần sống tích cực, cởi mở chan hòa với cuộc đời và với con người. Bởi lối sống tiêu cực sẽ làm hao mòn đi nhân cách của con người. Con người cần sống tích cực hơn, phá vỡ đi lối sống lo âu, bỏ đi sự sợ hãi không dám làm việc gì có ích xây dựng cuộc sống. Sống tích cực ở đây nghĩa là sống tốt, làm điều tốt, điều thiện, làm việc có ích, yêu thương trân trọng giúp đỡ mọi người, sống vui, sống khỏe, sống lạc quan, không bi quan lo sợ, luôn học hỏi nâng cao kiến thức. Sống hòa mình gắn bó với cuộc đời để ngày một hoàn thiên bản thân hơn. - Xây dựng lối sống tự chủ: Xây dựng lối tự chủ cũng là một giải pháp chúng tôi đề ra để khắc phục quan niệm sống sai lệch ở HS. Vậy sống tự chủ là gì? Sống tự chủ là mỗi người phải được là mình, phải giữ được cái bản ngã để tự khẳng định mình. Con người cần phải làm chủ bản thân mình trước mọi sự cám 11
  14. dỗ, lôi kéo, đặc biệt là trong cuộc sống hiện tại. Cần xây dựng lập trường tư tưởng kiên định. HS cần xây dựng cho mình một lối sống độc lập, tự chủ để xây dựng phương hướng học tập, lựa chọn hoạt động, lựa chọn tương lai cho mình. Sống làm chủ công việc hàng ngày, quyết đoán trong công việc. Tuy nhiên, không nên đẩy sự tự chủ lên mức thái quá dễ dẫn đến bảo thủ, chỉ biết mình mà không biết đến người khác là sự tự chủ trong giới hạn, nghĩa là cần biết lắng nghe ý kiến đóng góp của người khác để hoàn thiện mình, sửa chữa những khuyết điểm. - Xây dựng, củng cố, hoàn thiện nhân cách: Bản thân HS cần xây dựng, củng cố, hoàn thiện nhân cách bản thân mình. Một người tốt là một người có nhân cách. Chính nhân cách là biểu hiện cho chất người, chất nhân bản. Xây dựng, hoàn thiện nhân cách của mình đồng thời giúp đỡ người khác rèn luyện nhân cách, đó là việc làm có ý nghĩa nhất, là việc làm rất người. Xã hội có sự lành mạnh có nhiều nhân cách tốt là một xã hội mang tính nhân bản, nhân đạo. - Sống tôn trọng người khác: Sống tôn trọng người khác là nguyên tắc sống quan trọng trong quan hệ với mọi người xung quanh. Mỗi người có một cách sống và cách nghĩ riêng đòi hỏi người khác phải tôn trọng. Con người không có quyền can thiệp, nói xấu, khinh thường cách sống của người khác. Tôn trọng người khác cũng là tôn trọng chính mình. Do vậy, HS cần xây dựng cho mình đức tính này trước hết là tôn trọng thầy cô, bạn bè, anh chị em… từ đó mọi người cũng quý trọng lại mình. Tuy nhiên, chúng ta chỉ nên tôn trọng lối sống đẹp còn những lối sống không lành mạnh thì không thể tôn trọng; đồng thời phải góp ý, can thiệp để người khác thay đổi lối sống tiêu cực đó. - Sống có ý thức cầu tiến bộ, phù hợp với thời đại và nhân sinh: Để khắc phục những quan niệm lệch lạc mỗi người cần có ý thức học hỏi cầu tiến nhằm vươn tới cuộc sống phù hợp với thời đại và nhân sinh. Tuy nhiên, học hỏi cầu tiến theo những cái mới không có nghĩa là xem thường những cái xưa cũ. Chúng ta học hỏi, tiếp thu những cái tiến bộ, đồng thời phải biết loại bỏ những cái xấu, đây chính là cách sống quan trọng để hình thành con người và cách sống có ý nghĩa. - Phải sống thực với chính mình và hoàn cảnh gia đình: Để khắc phục thói ăn chơi đua đòi ở HS bản thân mỗi chúng ta cần phải ý thức được hoàn cảnh của bản thân, gia đình mình. Ý thức được quan niệm như thế nào là cái đẹp chuẩn văn hóa. Dành thời gian cho việc học, và tham gia vào các hoạt động có ích, có ý nghĩa do nhà trường và xã hội tổ chức. 12
  15. - Phải biết quý trọng từng phút, từng giây của thời gian và của đời mình: Để quý trọng từng phút từng giây ngắn ngủi của cuộc đời bạn, cần vạch ra cho mình kế hoạch cụ thể, những thời gian chi tiết để hoàn thành từng công việc. Khi đó lao động sẽ có hiệu quả, thời gian sẽ trở nên có giá trị hơn. - Phải biết tôn trọng quá khứ, cái xưa cũ, xem đó là nền tảng, tiền đề để mình phấn đấu: HS cần tìm hiểu về lịch sử về cội nguồn của dân tộc không nên coi thường cái xưa cũ mà phải coi cái xưa cũ là điểm tựa để phát triển để hoàn thiện bản thân. Tích cực tham gia vào các hoạt động có ích để tưởng nhớ công lao của cha ông, các anh hùng dân tộc như quét dọn nghĩa trang liệt sĩ, thăm hỏi và giúp đỡ những bà mẹ Việt Nam anh hùng. 2.3. Về phía giáo viên chủ nhiệm. Sau đây là những giải pháp mà GVCN đã thực hiện trực tiếp tạicác lớp chủ nhiệm: 12A4, 11A6, 10A11: - Tìm hiểu và phân loại học sinh lớp chủ nhiệm để có những tác động sư phạm thích hợp. Tiến hành các hoạt động tập thể để học sinh bộc lộ tính cách và GVCN có thể kiểm tra lại độ chính xác của sự phân loại ban đầu. Qua thực tế có thể phân loại HS của lớp thành 3 nhóm: + Nhóm 1: Gồm những học sinh tích cực ủng hộ các giải pháp của nhà giáo dục + Nhóm 2: Gồm những học sinh không có biểu hiện gì xấu, nhưng không thể hiện rõ tính tích cực của mình trong tập thể lớp. + Nhóm 3: Đó là những học sinh có nhiều biểu hiện yếu kém về học tập hoặc có quan niệm lệch chuẩn; những em này cần được quan tâm nhiều nhất. - Xây dựng tập thể học sinh tự quản. + Lựa chọn một đội ngũ cán bộ lớp có đủ uy tín và năng lực điều khiển tập thể lớp. + Quy định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng loại cán bộ tự quản. - Chú trọng đa dạng hóa các tiết sinh hoạt + Kể chuyện về tấm gương, con người có nghị lực. Thực hành và thiền về lòng biết ơn mỗi ngày. + Chuyên mục giới thiệu sách hay: Bí mật của Phan Thiên Ân, Tư duy xuôi và ngược, Cha giàu, cha nghèo, Đắc nhân tâm, Khi mọi điểm tựa đều mất, 7 thói quen của bạn trẻ thành đạt… + Thảo luận theo chủ đề: Giáo dục giới tính, bình đẳng giới; Tình bạn - tình yêu - hôn nhân; Bạo lực học đường … 13
  16. 3. Thiết kế tổ chức hoạt động sinh hoạt chủ đề trong tiết sinh hoạt lớp. Chủ đề “Kể chuyện về tấm gương con người có nghị lực” Tổ chức theo các phần thi thuyết trình giữa các tổ. Hoạt động 1: GV giao nhiệm vụ cho HS (Thời gian giao nhiệm vụ trước 1 tuần) - GV phân công nhiệm vụ cho 4 tổ: Mỗi tổ hãy tìm hiểu về một tấm gương con người có nghị lực mà các em ngưỡng mộ. Sau đó Kể lại tấm gương đó và rút ra bài học cho bản thân. - Hình thức: Làm powerPoint hoặc giấy A0 Hoạt động 2: GV gọi đại diện mỗi tổ lên trình bày - Tổ 1: Thuyết trình về tấm gương: Nick Vujicic – Một trong 10 nhân vật vượt lên số phận khiến cả thế giới nể phục. - Tổ 2: Bill Porter: Một người bị bại não, nhưng bằng nỗ lực của mình, ông trở thành một trong những nhân viên tiếp thị giỏi nhất nước Mỹ. - Tổ 3: Thầy giáoNguyễn Ngọc Kí - Tổ 4: Trạng nguyên Mạc Đình Chi Hoạt động 3: GV đặt vấn đề: Bài học sâu sắc nhất mà các em có được sau khi được nghe kể về những tấm gương nghị lực trên? - HS tự do phát biểu - GV chốt lại vấn đề và truyền cảm hứng sống nghị lực cho HS. Hoạt động 4: Trao thưởng cho tổ có bài thuyết trình hấp dẫn nhất. - HS bình chọn - GV nhận xét, khen ngợi và trao thưởng. Chủ đề “Chuyên mục giới thiệu Sách hay” Tổ chức theo các phần thi thuyết trình giữa các tổ. Hoạt động 1: GV giao nhiệm vụ cho HS (Thời gian giao nhiệm vụ trước 1 tuần) - GV phân công nhiệm vụ cho 4 tổ: Mỗi tổ hãy tìm đọc và lựa chọn 1 cuốn sách mình yêu thích. Sau đó hãy viết 1 bài văn giới thiệu về cuốn sách đó. - Hình thức: Làm powerPoint hoặc giấy A4 Hoạt động 2: GV gọi đại diện mỗi tổ lên trình bày - Tổ 1: Giới thiệu sách: Havard bốn rưỡi sáng của tác giả Xiu-Ving Mel - Tổ 2: Giới thiệu sách: Đắc nhân tâm của tác giả Dale-Camegle - Tổ 3: Giới thiệu sách: Khi mọi điểm tựa đều mất của tác giả Marcl Shimoff - Tổ 4: Giới thiệu sách: Mình là cá, việc của mình là bơi của tác giả Takeshi Furukawa. 14
  17. Hoạt động 3: GV đặt vấn đề: Bài học sâu sắc nhất mà các em có được sau khi được nghe kể về những tấm gương nghi lực trên? - HS tự do phát biểu - GV chốt lại vấn đề và truyền cảm hứng sống nghị lực cho HS. Hoạt động 4: Trao thưởng cho tổ có bài giới thiệu sách hấp dẫn nhất. - HS bình chọn - GV nhận xét, khen ngợi và trao thưởng. Chủ đề “Tình bạn - tình yêu - hôn nhân” Tổ chức theo các phần thi Phần thi I: “Chia sẻ” (30 điểm) - Giáo viên sẽ đưa ra yêu cầu cho các đội chơi để các em nhanh chóng phát biểu ý kiến của mình về vấn đề đó. Câu trả lời của các em sẽ bắt đầu bằng cụm từ “Theo em,...”. Đội 1: Theo em, tình bạn là gì? Đội 2: Theo em, một đôi bạn thân thì phải...? Đội 3: Theo em, tình bạn khác giới có tồn tại không? Vì sao? Đội 4: Theo em, tình bạn cùng giới khác tình bạn khác giới ở chỗ nào? Định hướng: 1. Tình bạn là tình cảm gắn bó giữa hai hoặc nhiều người trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, hợp nhau về sở thích, cá tính, mục đích, lý tưởng. 2. Một đôi bạn thân thì phải: - Thông cảm, chia sẻ. - Tôn trọng, tin cậy, chân thành. - Quan tâm, giúp đỡ nhau. - Trung thực, nhân ái, vị tha. 3. Có tồn tại tình bạn khác giới. Vì dù khác giới thì hai người vẫn có thể có những đặc điểm chung hình thành nên tình bạn, đó là: a/ Có sự phù hợp về xu hướng b/ Có sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau c/ Có sự chân thành, tin cậy và có trách nhiệm cao với nhau d/ Có sự cảm thông sâu sắc với nhau (đồng cảm) 4.Tình bạn khác giới có những đặc điểm cơ bản của tình bạn cùng giới nhưng nócó những đặc điểm riêng. Đó là: a/ Trong tình bạn khác giới, mỗi bên đều coi giới kia là một điều kiện để tự hoànthiện mình. 15
  18. b/ Có một “khoảng cách” tế nhị hơn so với tình bạn cùng giới, ở đây có sự “tựđiều chỉnh” một cách tự nhiên: trong quan hệ khác giới, người ta dễ trở nên lịchsự, tế nhị hơn so với quan hệ cùng giới. c/ Tình bạn khác giới có thể là khởi điểm cho quá trình chuyển hóa thành tình yêu sau này, mặc dù nó chưa phải là tình yêu. Do đó, nó dễ bị ngộ nhận là tìnhyêu Phần thi II: “Hiểu ý đồng đội” (20 điểm) *Giáo viên cho mỗi đội cử ra 2 thành viên hiểu ý nhau nhất lên bảng. Mỗi đội sẽ nhận một câu tục ngữ về tình bạn và làm động tác diễn tả để đồng đội mình trả lời đúng. - Chọn bạn mà chơi. - Thêm bạn, bớt thù. - Học thầy không tày học bạn. - Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng Phần thi III: Sự lựa chọn của tình bạn/tình yêu (30 điểm) GV cho 4 đội bốc thăm, 2 đội ghi ra những đặc điểm của tình bạn đẹp, 2 đội ghi ra những đặc điểm của tình yêu đẹp GV chiếu lên màn hình đáp án và kiểm tra, chấm điểm các đội thi. Đặc điểm của tình bạn đẹp Điểm Đặc điểm của tình yêu đẹp Điểm Cùng sở thích 5 Tôn trọng lẫn nhau 5 Bình đẳng 5 Chung thủy 5 Tôn trọng 5 Yêu thương 5 Chân thành 5 Tin tưởng 5 Tin cậy 5 Chia sẻ 5 Đồng cảm 5 Trách nhiệm 5 Phần thi IV: Vượt qua thử thách Dựa trên số điểm, thư kí công bố hai đội xuất sắc sẽ vào vòng IV thi xử lí tình huống. Hai đội thảo luận nhóm trong 3 phút và đội chơi cử ra một người đại diện trả lời. Đáp án: Quan tâm, giúp đỡ bạn, dù là khác giới không có nghĩa là có tình cảm đặc biệt với người đó. Cho nên hành động của Nam không thể khẳng định là biểu hiện của tình yêu. Mà việc Nga xa lánh bạn lại càng sai lầm. Nga ngộ nhận sự tốt bụng, nhiệt tình của tình bạn là tình yêu. Việc xa lánh có thể làm mất đi tình bạn tốt đẹp của hai bạn, đó là điều đáng tiếc. 16
  19. Nếu là Nga, cảm thấy không thích điều gì thì nên nói với Nam để Nam hiểu và khẳng định sự quan tâm của hai bạn với nhau là nền tảng của tình bạn tốt và tiếp tục xây dựng tình bạn giữa hai người. Từ đó GV đặt câu hỏi: Vậy mối quan hệ giữa tình yêu- tình dục và hôn nhân cần phải hiểu như thế nào? Em biết gì về hôn nhân? Phần thi V: Ngôi nhà hạnh phúc GV cho học sinh chuẩn bị giấy A4 và bút màu từ trước. Trong thời gian 10 phút vẽ xong ngôi nhà tương lai, tổ ấm em mơ ước. HS có thể tiếp tục gửi những thắc mắc về chủ đề này để GV giải đáp, gỡ rối. CHỦ ĐỀ: HÀNH TRÌNH NHẬN THỨC BẢN THÂN I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Ý nghĩa và tầm quan trọng của kỹ năng nhận thức bản thân 2. Kĩ năng - Xác định được điểm mạnh và điểm yếu của bản thân. - Phân tích các mối quan hệ xung quanh về những ưu điểm và khuyết điểm của mối quan hệ đó. - Phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu của bản thân 3. Thái độ Tôn trọng bản thân và tránh xa những mối quan hệ tiêu cực. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực tự chủ và tự học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực ngôn ngữ. - Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội. II. Chuẩn bị của GV và HS. 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: Tài liệu về hoạt động trải nghiệ; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Một số trang web về trắc nghiệm khám phá bản thân 2. Chuẩn bị của học sinh: bút, giấy III. Tiến trình bài học 17
  20. Hoạt động/ Mục đích, Nội dung, cách thức tiến hành thời gian ý nghĩa Hoạt động 1. Ổn định Phát phiếu học tập Khởi động lớp, kích Trước khi vào bài học, cô muốn chúng ta chia sẻ (7p) thích tạo một chút về chính mình. Trên tay cô là một phiếu hứng thú học tập, các em hãy viết 3 điều các em thích ở bản cho học thân mình và 3 điều không thích về bản thân sinh. (giọng hát, nấu ăn giỏi, chân dài, yêu động vật, hiếu thảo , tự tin…) Chúng ta đã viết xong, có bạn nào muốn chia sẻ với cả lớp không? Cô thích ở bản thân cô: giọng nói, dáng người cân đối, tâm huyết với nghề; 3 điều không thích: Nóng giận, mất bình tĩnh, chưa cởi mở trong giao tiếp… Mời học sinh chia sẻ về những điểm mạnh, điểm yếu nổi bật của bản thân. Như vậy việc các em làm chính là các em đang bước vào hành trình khám phá bản thân. Kĩ năng nhận thức bản thân rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Khi hiểu bản thân, chúng ta càng có thể kiểm soát và lựa chọn hành vi của mình. Hơn nữa tự nhận thức cũng giúp cá nhân nhận rõ mình có những điểm mạnh nào để phát huy, điểm yếu nào để có thể khắc phục kịp thời Bây giờ cô và chúng ta sẽ cùng nhau bước vào Ghi bảng: Hành trình nhận thức bản thân Hoạt động 2: Nhận biết - Các em vừa ghi ra những điểm mình thích/không Kỹ năng tự Thế nào là thích ở bản thân mình như cô nói đó chính là nhận thức bản Kỹ năng tự chúng ta đang nhận thức về bản thân. thân là gì? nhận thức Vậy kĩ năng tự nhận thức bản thân là gì? Thời gian: bản thân GV: Kĩ năng tự nhận thức bản thân (còn gọi nôm na 10 phút là kỹ năng “Biết mình là ai”) là khả năng một người nhận biết đúng đắn rằng: Mình là ai? Mình sống trong hoàn cảnh nào? Mình yêu thích điều gì? ghét điều gì? điểm mạnh và điểm yếu của mình ra sao? mình có thể thành công ở những lĩnh vực nào? GV: những đặc điểm mà các em vừa liệt kê là những gì các em tự nhận thức được. Tổng hoà với tất cả đặc tính trên của các em về sở thích, tính cách, sở trường, sở đoản... đều thuộc về cá nhân mỗi người và vì nó nằm bên trong mỗi người nên mỗi người phải tự ý thức chúng và tự khám phá. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2