intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao chất lượng văn hóa đọc và hiệu quả cuộc thi Đại sứ văn hóa đọc tại trường THPT Đô lương 3

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng đọc sách cho học sinh, chia sẻ những kinh nghiệm, kĩ năng đọc sách và viết bài tham gia cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” cho giáo viên và học sinh, nhất là học sinh bậc THPT. Từ đó hướng học sinh đến những sân chơi lớn về sách như: Làm đại sứ văn hóa đọc; Tổ chức các sự kiện về sách, viết báo, viết sách…để làm đầy tri thức và lan tỏa tri thức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao chất lượng văn hóa đọc và hiệu quả cuộc thi Đại sứ văn hóa đọc tại trường THPT Đô lương 3

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NGHỆ AN §Ò TµI : Giải pháp nâng cao chất lượng văn hóa đọc và hiệu quả cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” tại trường THPT Đô lương 3 LĨNH VỰC : KỸ NĂNG SỐNG N¨m häc 2022 - 2023 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NGHỆ AN TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 3 §Ò TµI : Giải pháp nâng cao chất lượng văn hóa đọc và hiệu quả cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” tại trường THPT Đô lương 3 LĨNH VỰC : KỸ NĂNG SỐNG Nhóm tác giả: 1.Vương Trần Lê - Số điện thoại: 0916668548 2. Nguyễn Hải Triều – Số điện thoại : 0972980314 3. Vương Thị Huyền Ly- Số điện thoại : 0987431776 N¨m häc 2022 - 2023 2
  3. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ Trang 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Mục đích nghiên cứu 4 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4 4. Giả thuyết khoa học 4 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 4 6. Phương pháp nghiên cứu 5 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài 6 8. Đóng góp của đề tài 6 B. NỘI DUNG 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 7 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 7 1. Các khái niệm cơ bản đề tài 7 2 . Đặc điểm về hoạt động học tập, giao tiếp, đọc sách và ý thức tham gia 9 các cuộc thi về sách của học sinh THPT. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 11 1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 11 2. Văn hóa đọc ở các nước phát triển và thực trạng đọc sách của học sinh 11 trư ng THPT Đô Lương 3. 3. Đánh giá biểu đồ đọc sách của trư ng THPT đô lương 3 15 4. Nguyên nhân của thực trạng đọc sách trên đây của học sinh. 16 5. Cuộc thi Đại sứ văn hóa đọc và thực trạng học sinh tham gia viết bài 18 dự thi 6. Nguyên nhân của thực trạng học sinh tham gia viết bài dự thi 22 Chƣơng 2: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA ĐỌC VÀ HIỆU QUẢ CUỘC THI ĐẠI SỨ VĂN HÓA ĐỌC TẠI TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 3 23 I. Các (nhóm) giải pháp đƣợc đề xuất 24 3
  4. 1. Thành lập ban chỉ đạo thực hiện đề án phát triển Văn hóa đọc trong 24 học sinh. 2. Khuyến khích học sinh khai thác nguồn sách ở Thư viện trư ng và viết 25 bài giới thiệu sách. 3. Khuyến khích các lớp xây dựng tủ sách học đư ng và tham gia các sự 26 kiện về sách. 4. Tổ chức cho học sinh thi giới thiệu sách hay, thi Văn hóa đọc cấp 30 trư ng. 5. Chia sẻ giải pháp chọn, xử lí đề thi và cách làm bài thi “Đại sứ văn hóa 32 đọc” đạt kết quả cao. II. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài. 35 III. Mỗi quan hệ giữa các (nhóm) giải pháp đề xuất 38 IV. Kết quả đạt được khi thực hiện các giải pháp 39 V. Kết luận thử nghiệm và nhân rộng mô hình 40 C. MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 41 1. KẾT LUẬN 41 2. KHUYẾN NGHỊ 42 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 43 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Trung Học Phổ Thông THPT Học Sinh HS Giáo viên GV Đại sứ văn hóa đọc ĐSVHĐ Ban giám hiệu BGH Giáo viên chủ nhiệm GVCN 4
  5. A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Cha ông ta xưa có l i dặn : “Để vàng, để bạc không bằng để sách cho con”. Bởi sách là nơi cất giữ trí tuệ còn quý hơn tiền bạc, châu báu vào trong đ i sống tinh thần của mỗi ngư i, sách đóng vai trò rất quan trọng. Sách là ngọn hải đăng bất diệt soi vào biển học mênh mông của loài ngư i, là chiếc chìa khoá vạn năng mở cửa lâu đài trí tuệ. Có thể nói, sách là ngư i bạn tâm giao chia sẻ mọi buồn vui của mỗi chúng ta, là ngư i thầy thắp sáng trong ta nguồn tri thức vô tận và không quá khi nói rằng: Sách chính là tinh hoa của nhân loại, là kho tàng tri thức mà bất cứ ai cũng cần chinh phục. Sách chứa đựng những kiến thức, những giá trị của cuộc sống mà ngư i đi trước đã kiếm tìm, học hỏi, trải nghiệm và truyền lại cho thế hệ sau. Thomas Carlyle- nhà sử học ngư i Anh đã đúc kết “Tất cả những gì con người làm, nghĩ hoặc trở thành: được bảo tồn một cách kì diệu trên những trang sách”. Và chính cụ Nguyễn Du xưa cũng đã từng bày tỏ khao khát: “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng không vừa”. Đọc sách không những giúp làm giàu tri thức, nâng cao sự hiểu biết mà quan trọng hơn còn góp phần tạo nên cốt cách, nuôi dưỡng tâm hồn, tôi rèn bản lĩnh cho con ngư i. Sách không chỉ là tấm gương phản chiếu hiện thực về trí tuệ và phẩm cách của một con ngư i, mà còn phản ánh cả một th i kỳ, một quốc gia, một dân tộc. Sách vừa là thầy vừa là bạn với mọi lứa tuổi, là công cụ để giúp chúng ta có khả năng tự học suốt cả cuộc đ i. Thế nhưng trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ nhiều bạn trẻ, nhiều học sinh chọn khám phá những thiết bị điện tử thay vì chọn sách. Cũng có thể là do sự ưu việt của những phần mềm đọc sách, con ngư i dần dần trở nên lư i biếng và xa dần với cách đọc sách truyền thống. Họ cho rằng đó là điều tốn kém và không thực sự cần thiết. Họ cho rằng đọc sách bằng thiết bị điện tử hay tham gia vào các trò chơi trên mạng thật hấp dẫn và lí thú hơn nhiều …Văn hóa đọc vì thế đang bị đe dọa trong th i công nghệ thông tin, có lẽ đây là nguyên nhân cơ bản khiến cho văn hóa đọc ngày một xuống cấp và điều này đặc biệt nguy hiểm với học sinh, nhất là học sinh bậc Trung học phổ thông (THPT), khi các em đang ở giai đoạn rất cần đến kỹ năng tự đọc, tự học để tích lũy kiến thức trước khi bước sang môi trư ng học tập mới đó là giáo dục Đại học, giáo dục nghề nghiệp. Trước nguy cơ văn hóa đọc bị mai một, Bộ văn hóa thể thao và du lịch (BVHTT&DL), Sở văn hóa thể thao (SVH&TT) cùng với Sở giáo dục và đào tạo (SGD&ĐT) phối hợp với các trư ng phổ thông tổ chức cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” những mong tìm kiếm những “vị đại sứ đặc biệt” để khơi dậy niềm ham mê đọc sách trong giới trẻ, trong cộng đồng. Tuy nhiên trong thực tế các học sinh bậc THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An vẫn chưa thực sự quan tâm nhiều đến cuộc thi hoặc một số bài dự thi của học sinh chất lượng chưa cao. Bản thân chúng tôi là những giáo viên có niềm đam mê với sách, có quá 5
  6. trình hướng dẫn học sinh cùng đọc sách, làm bài giới thiệu sách hay đến mọi ngư i và có nhiều năm đạt giải cao khi tham gia gửi bài dự thi “Đại sứ văn hóa đọc”. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao văn hóa đọc và và hiệu quả cuộc thi "Đại sứ văn hóa đọc" tại trường THPT Đô Lương 3” nhằm chia sẻ những kinh nghiệm thiết thực và hữu ích cho cả giáo viên và học sinh. Đặc biệt đề tài là sự góp sức cùng với Bộ, Sở, các cấp ngành…trong chiến lược làm “hồi sinh văn hóa đọc”, giúp thế hệ trẻ nhận ra giá trị của sách, của tri thức trong hành trình trưởng thành và hội nhập. 2. Mục đ ch nghi n cứu Cải thiện và nâng cao chất lượng đọc sách cho học sinh, chia sẻ những kinh nghiệm, kĩ năng đọc sách và viết bài tham gia cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” cho giáo viên và học sinh, nhất là học sinh bậc THPT. Từ đó hướng học sinh đến những sân chơi lớn về sách như : Làm đại sứ văn hóa đọc; Tổ chức các sự kiện về sách, viết báo, viết sách…để làm đầy tri thức và lan tỏa tri thức. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Văn hóa đọc và kĩ năng làm bài dự thi “Đại sứ văn hóa đọc” cho học sinh bậc THPT. 3.2 . Khách thể nghiên cứu: + Học sinh và hoạt động của giáo viên bậc THPT trong việc hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” ở các trư ng THPT huyện Đô Lương, nơi địa bàn chúng tôi công tác. + Việc đọc sách của học sinh các khối ở trư ng THPT trên địa bàn chúng tôi đang công tác. 4. Giả thuyết khoa học Nếu những đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này thì đề tài sẽ là cẩm nang hữu ích hỗ trợ cho các nhà trư ng, thầy cô, các bậc phụ huynh, các bạn học sinh nâng cao văn hóa đọc, hiểu cách thức, kĩ năng làm bài thi Đại sứ văn hóa đọc. Từ đó giúp mọi ngư i thấy rõ giá trị của sách trong cuộc sống, trong học tập, giúp mọi ngư i hiểu được tầm quan trọng của việc đọc sách, nhất là đọc sách theo cách truyền thống để khai thác tốt hơn thư viện trư ng hay tủ sách gia đình, tủ sách dòng họ những mong mang lại hiệu quả cao hơn trong hành trình chinh phục tri thức, góp phần tích cực trong công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục… 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghi n cứu 5.1 Nhiệm vụ nghi n cứu. Sáng kiến kinh nghiệm này tập trung nghiên cứu các nội dung sau đây: 6
  7. 5.1.1. Nghiên cứu lí luận : Kiến thức lí luận về tâm lý, sở thích đọc sách học sinh và phương pháp khích lệ việc đọc sách, viết bài dự thi đối với học sinh THPT. 5.1.2 Khảo sát đánh giá thực trạng :Thực trạng văn hóa đọc và học sinh tham gia viết bài dự thi ở cơ sở nghiên cứu; phân tích đặc điểm tâm lý, nguyên nhân của thực trạng viết bài dự thi trong học sinh. 5.1.3. Đề xuất giải pháp thực hiện: - Đề xuất các giải pháp nâng cao văn hóa đọc; - Đề xuất giải pháp khích lệ học sinh tích cực tham gia viết bài dự thi và viết bài có chất lượng để phát triển văn hóa đọc trong học sinh và trong cộng đồng. 5.2. Phạm vi nghi n cứu 5.2.1. Về nội dung: - Đề tài tập trung nghiên cứu (NC) cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục học sinh bậc THPT, đặc biệt là đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng bài viết tham gia dự thi cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” hướng tới phát triển văn hóa đọc. 5.2.2. Về thời gian. Th i gian NC từ tháng 8 năm học 2020-2021 đến tháng 4 năm học 2022-2023 . 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Chúng tôi nghiên cứu theo phương pháp tư duy quy nạp; từ việc nghiên cứu các biểu hiện tâm lý cũng như sở thích, thói quen đọc sách trong cuộc sống hằng ngày của học sinh để từ đó tìm ra nguyên nhân và những giải pháp phù hợp. Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận về ý thức, thói quen đọc sách của học sinh bậc THPT để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực trạng tham gia cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” của học sinh tại trư ng THPT trên địa bàn bản thân tôi đang công tác; phương pháp thu thập thông tin qua việc tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, đ i sống, sở thích của học sinh ít đọc sách hoặc ham đọc sách nổi bật trong lớp, trong nhà trư ng. Bên cạnh đó chúng tôi còn trưng cầu ý kiến những giáo viên có lòng đam mê với sách nh hỗ trợ, tư vấn để có được những kết luận, giải thích và trình bày vấn đề một cách chính xác và sâu sắc nhất. - Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra bằng bảng hỏi (Ankét) và trắc nghiệm tâm lý (trắc nghiệm khả năng giao tiếp của V.P Dakharốp) để khảo sát thu 7
  8. thập thông tin và đánh giá các biểu hiện thích đọc sách hoặc lư i đọc sách của học sinh THPT. - Phương pháp quan sát: Quan sát HS đến thư viện mượn và đọc sách mỗi ngày, mỗi tuần, thái độ của các em trong các gi sinh hoạt theo chủ đề về sách trên lớp, các gi ra chơi, sinh hoạt 15 phút, trong các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động trải nghiệm về sách để nắm bắt các biểu hiện cụ thể về lĩnh vực nghiên cứu. 6.3. Các phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để thu thập số liệu, xử lý số liệu định lượng kết quả nghiên cứu xây dựng cơ sở thực tiễn, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý và khai thác thư viện nhằm phát triển văn hóa đọc cho học sinh bậc THPT. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài: 7.1. Văn hóa đọc, vai trò của văn hóa đọc ; 7.2. Thực trạng văn hóa đọc và kĩ năng làm bài dự thi “Đại sứ văn hóa đọc” ở trư ng THPT; nguyên nhân của thực trạng. 7.3. Giải pháp nâng cao văn hóa đọc và và hiệu quả cuộc thi "Đại sứ văn hóa đọc" tại trư ng THPT Đô Lương 3. 7.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài. 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Về lý luận: Đề tài phân tích làm sáng tỏ tâm lý, sở thích, năng lực đọc sách, kĩ năng chia sẻ những cuốn sách đọc được ở học sinh THPT, qua đó không chỉ thay đổi cách nhìn của học sinh về giá trị của sách, việc đọc sách mà còn giúp các bạn chủ động đến với sách, yêu sách để từ đó tạo được mối quan hệ và tương tác lẫn nhau cùng phát triển văn hóa đọc. 8.2 Về thực tiễn: - Đề tài sẽ góp phần khích lệ, nhân rộng mô hình đọc sách, nâng cao văn hóa đọc ở trư ng học, cộng đồng và định hướng cho học sinh những kĩ năng làm bài dự thi “Đại sứ văn hóa đọc” cho học sinh nói chung và học sinh bậc THPT nói riêng. - Một số phương pháp mới mẻ, sáng tạo và có tính thực tế cao, dễ áp dụng. Như vậy đề tài góp phần làm rõ thực trạng và ý nghĩa của hoạt động đọc sách, việc tham gia viết bài dự thi ĐSVHĐ của học sinh bậc THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, đặc biệt là kĩ năng viết bài, làm các dạng đề của cuộc thi ĐSVHĐ để khích lệ kĩ năng sáng tác, viết văn, viết báo cho học sinh. 8
  9. B. NỘI DUNG Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.1.Khái niệm Văn hóa đọc: Thuật ngữ “Văn hóa đọc” dịch sang tiếng Anh là "reading culture" hoặc "culture of reading". Cho đến th i điểm hiện tại vẫn chưa có một định nghĩa hay khái niệm hoàn chỉnh và thống nhất được đưa vào trong các bộ từ điển. Hiện nay, “Văn hóa đọc” đang được xã hội quan tâm, đã có nhiều học giả, nhà khoa học nghiên cứu về đề tài này và đưa ra các khái niệm về thuật ngữ văn hóa đọc. Theo đó “Văn hoá đọc" gần đây đã được nhiều ngư i hiểu với ý nghĩa là một hoạt động văn hoá của con ngư i thông qua việc đọc sách báo, tài liệu để tiếp nhận và xử lý thông tin, tri thức một cách khoa học và bổ ích. Như vậy chúng ta có thể hiểu văn hóa đọc là đọc sách một cách có văn hóa. Nói cách khác, là ý thức đọc sách đúng đắn của con ngư i. Ở mức độ lí tưởng, văn hóa đọc đề cao tính nghệ thuật, nhu cầu thưởng thức văn hóa đích thực trong việc đọc sách. Bởi thế, nó vượt lên trên khái niệm đọc đơn thuần. Dù hiểu theo cách nào thì văn hoá đọc luôn góp phần to lớn vào việc bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, hình thành và phát triển nhân cách con ngư i. Tại Hội thảo “Văn hóa đọc, thực trạng và giải pháp” tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh (2010), khái niệm “văn hóa đọc” được lý giải theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Ở nghĩa rộng, đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân, của cộng đồng xã hội và của các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà nước. Như vậy, văn hoá đọc ở nghĩa rộng là sự hợp thành của ba yếu tố, hay chính xác hơn là ba lớp như ba vòng tròn không đồng tâm, ba vòng tròn giao nhau. Ở nghĩa hẹp, đó là ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân. Ứng xử, giá trị và chuẩn mực này cũng gồm ba thành phần: thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ năng đọc. Theo ThS. Chu Vân Khánh, văn hóa đọc là một loại hình hoạt động văn hóa, bởi lẽ: Đọc sách là tiêu thụ, quảng bá những giá trị văn hóa và các giá trị từ sách báo mà ngư i đọc tiếp nhận và làm nền tảng để tiếp tục sáng tạo nên những giá trị mới. Vì vậy, có thể xem văn hóa đọc là một chỉ số văn hóa của một cộng đồng, một xã hội. ThS. Bùi Văn Vượng lại coi thuật ngữ văn hóa đọc là đọc sách có văn hóa, hay xây dựng một xã hội đọc sách. Theo TS. Lê Văn Viết, quan niệm đọc đến một mức độ, trình độ nhất định nào đó thì mới được coi là văn hóa đọc. 9
  10. Dưới một góc nhìn khác về văn hóa đọc, tác giả Vũ Dương Thúy Ngà (Vụ trưởng Vụ Thư viện, Bộ VHTTDL) cho rằng: "Văn hóa đọc là một hoạt động văn hóa của con người, thông qua việc đọc để tiếp nhận thông tin và tri thức. Đó là sự tích hợp của các yếu tố như nhu cầu đọc, thói quen đọc và được biểu hiện qua hành vi, tập quán đọc của cá nhân và cộng đồng". Có thể thấy, văn hóa đọc không phải là một khái niệm mới nhưng nội hàm của nó rất rộng, các quan niệm khác nhau về văn hóa đọc đã góp phần trong việc nhận dạng đầy đủ hơn bản chất của văn hóa đọc. Khi đề cập đến nó mỗi tác giả có một cách hiểu riêng tùy thuộc vào góc độ tiếp cận. Trong đề tài tác giả tiếp cận văn hóa đọc dưới góc độ cá nhân là tổng thể các năng lực của chủ thể hướng tới việc tiếp nhận và sử dụng thông tin trong tài liệu bao gồm các năng lực định hướng ngư i đọc (nhu cầu đọc, hứng thú đọc), năng lực lĩnh hội tài liệu (kỹ năng đọc) và thái độ ứng xử văn hóa với tài liệu. 1.2. Khái niệm “Đại sứ” và “Đại sứ văn hóa đọc”: Theo chú thích của Từ điển tiếng Việt, “Đại sứ” là cấp bậc ngoại giao cao nhất của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao. Đại sứ Đặc mệnh Toàn quyền, thư ng gọi tắt là Đại sứ là nhân viên ngoại giao có chức vụ cao nhất, được chỉ định đại diện cho một quốc gia tại một đất nước khác hoặc một tổ chức quốc tế. Đôi khi các nước cũng bổ nhiệm những cá nhân có uy tín cao làm Đại sứ lưu động để thực thi những nhiệm vụ cụ thể đã được giao. Những đại sứ này sẽ tham mưu, hỗ trợ cho chính phủ của họ tại một khu vực nhất định. Theo cách hiểu thông thư ng, đại sứ là ngư i đại diện cấp cao nhất của một chính phủ tại thủ đô nước khác. Các nước sở tại thư ng cho phép đại sứ quản lý một khu vực nhất định, gọi là Đại sứ Quán. Tại đây, các nhân viên ngoại giao và thậm chí cả các phương tiện giao thông thư ng được nước sở tại miễn trừ ngoại giao. Tuy nhiên, hiểu theo nghĩa mở rộng thì Đại sứ là từ để chỉ những ngư i chịu trách nhiệm và mang sứ mệnh cao cả trong mộ lĩnh vực nào đó, giống như ngư i đưa tin, ngư i truyền tin, ngư i lan tỏa những thông điệp… Đại sứ văn hóa đọc là những ngư i đạt kết quả cao trong cuộc thi ĐSVHĐ, sẽ đại diện cho cộng đồng, cho tập thể để lan tỏa tinh thần đọc sách tới mọi ngư i. Đây là danh hiệu và sứ mệnh cao cả mà ban tổ chức cuộc thi ĐSVHĐ cũng như tập thể đã bầu chọn, đánh giá qua bài thi của bạn và qua hoạt động dọc sách của ngư i đó. 1.3. Khái niệm học sinh Trung học phổ thông: Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về học sinh:Theo từ điển tiếng Việt: “học sinh là ngư i học ở bậc phổ thông”, tức là giới hạn đối tượng là những ngư i đang học ở bậc phổ thông (tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông) Theo từ điển Giáo dục học: Học sinh bậc trung học phổ thông thuộc lứa tuổi đầu thanh niên từ 14 -15 tuổi đến 17-18 tuổi. Như vậy học sinh Trung học 10
  11. phổ thông nằm trong độ tuổi từ 14 -15 tuổi đến 17-18 tuổi, là những ngư i đang theo học các trư ng THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân. Theo điều lệ trư ng Trung học được ban hành kèm theo Thông tư 32/TT- BGD&ĐT quy định học sinh trung học phổ thông có nhiệm vụ: - Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trư ng. - Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân. Tham gia các hoạt động tập thể của trư ng, lớp, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình và tham gia các công tác xã hội như hoạt động bảo vệ môi trư ng, thực hiện trật tự an toàn giao thông; Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trư ng, tài sản công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy giá trị truyền thống nhà trư ng. - Kính trọng cha mẹ, thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên của nhà trư ng và những ngư i lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trư ng; chấp hành pháp luật của Nhà nước. Học sinh THPT có quyền: - Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về th i gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao của nhà trư ng theo quy định; - Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được giáo dục kỹ năng sống. Được quyền khiếu nại với nhà trư ng và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình. - Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật 2 . Đặc điểm về hoạt động học tập, giao tiếp, đọc sách và ý thức tham gia các cuộc thi về sách của học sinh THPT 2.1 Hoạt động học tập: Có thể nói học tập là một hoạt động hết sức quen thuộc đối với học sinh. Hoạt động ấy vừa đem đến cho các em niềm yêu thích, sự hứng thú, những thăng hoa nhưng có khi hoạt động học tập cũng là một áp lực gây nên tâm lý mệt mỏi, chán chư ng... Hoạt động học tập ở mỗi cấp học, mỗi giai đoạn, th i điểm lại có những biểu hiện khác nhau, những cảm xúc, thái độ khác nhau. Ở lứa tuổi học sinh trung học phổ thông , hoạt động học tập có những điểm khác biệt cơ bản, học sinh cũng ý thức rõ hơn về động cơ học tập của bản thân. Học sinh THPT thư ng xác định khá rõ mục tiêu học tập của mình. Học sinh THPT thư ng xác định khá rõ mục tiêu học tập của mình. Học sinh thư ng sẽ tự 11
  12. trả l i câu hỏi của chính mình là học để làm gì trong tương lai? Về cơ bản là việc học của học sinh bậc THPT là sự tự giác. Có những học sinh ưu tú luôn luôn chủ động lên kế hoạch học tập, chủ động tìm thầy, tìm bạn, tiếp cận tri thức và làm đầy tri thức mỗi ngày. Tuy nhiên, vì các em cũng đang trong độ tuổi đang lớn, lập trư ng chưa vững nên việc học tập của học sinh có thể bị ảnh hưởng từ môi trư ng xung quanh. Những cám dỗ có thể khiến cho một số học sinh trốn học, bỏ học và sa vào các tệ nạn xã hội. Đặc điểm này có thể coi là đặc điểm mang “tính lịch sử” trong toàn bộ lịch sử đư ng đ i của mỗi cá nhân. Hoặc có một số học sinh bậc THPT còn mơ hồ về đích đến nên thư ng lúng túng, còn thụ động trong việc học, học còn mang tính đối phó.... 2.2. Hoạt động giao tiếp: So với cấp học dưới thì học sinh bậc THPT có quan hệ giao tiếp rộng hơn do phạm vi tiếp xúc và môi trư ng giáo dục không đóng khung ở làng, xã, phư ng mà là liên xã, liên phư ng, quận, thị…. Hơn nữa, xét ở tâm lý lứa tuổi thì học sinh THPT đã lớn hơn, trưởng thành hơn nên cách thức giao tiếp, ngôn ngữ và thái độ giao tiếp cũng khác với học sinh trung học cơ sở. Học sinh THPT muốn khẳng định theo hướng tự quyết, tự chịu trách nhiệm, ở một mức độ nhất định không muốn phụ thuộc, muốn tự lập. Tính tự lập của học sinh thể hiện ở ba mặt: tự lập về hành vi, tự lập về tình cảm và tự lập về đạo đức giá trị. Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh. Chính điều đó làm cho học sinh phải suy nghĩ và điều chỉnh nhân cách và kĩ năng giao tiếp. Ở học sinh THPT cũng bắt đầu xuất hiện tình yêu nam nữ, nhưng các em thư ng che giấu tình cảm của mình, cũng có học sinh phân tán tư tưởng trong tình cảm này mà ảnh hưởng tới việc học tập. Tình yêu tuổi học đư ng đôi lúc cũng tạo ra những cảm xúc căng thẳng vì thiếu kinh nghiệm, vì sợ bị từ chối hoặc quá vui vẻ khi nhận được quan tâm chăm sóc. Tình yêu tuổi học đư ng lành mạnh trong sáng nhưng cũng là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải có kĩ năng điều khiển cảm xúc hành vi cho phù hợp. 2.3. Hoạt động đọc sách, ý thức tham gia các cuộc thi về sách của học sinh THPT: Có thể nói đọc sách là hoạt động tất yếu, bắt buộc, thư ng niên của lứa tuổi học sinh. Bởi vì sách giáo khoa và tài liệu tham khảo là dụng cụ, tư liệu học tập quen thuộc của các em. Đọc sách vì thế là kĩ năng trước tiên mà bất kì nhà trư ng học nào cũng trang bị cho học sinh qua các hoạt động dạy học ở trư ng đặc biệt là qua môn “Tập đọc”. Như vậy, ngay từ khi cắp sách đến trư ng tất cả các em đã được làm quen với sách, được rèn kĩ năng đọc sách, biết đọc sách, nhiều em sau đó đã chủ động trong việc tìm sách để đọc, nhất là những trang cổ tích, truyện tranh trong hành trình tuổi nhỏ. Tuy nhiên, theo th i gian và sự tác động của mạng xã hội các em dần lãng quên kĩ năng đó, ngoài những cuốn sách giáo khoa phải đọc dư ng như học sinh bây gi không có thói quen đọc thêm sách. Nhiều bạn trẻ hôm 12
  13. nay đặc biệt là học sinh bậc THPT không có thói quen đọc sách, họ cho rằng việc đọc sách ấy cho những ngư i trí thức, các nhà văn, nhà khoa học… Hoặc số khác đọc một cách qua loa, những trang sách cứ thế lật đi mà đầu vẫn trống rỗng. Sách có rất nhiều mà không ít ngư i không biết chọn đúng sách để đọc và tìm hiểu. Một số lại chọn đọc sách theo phong trào, không phải do đam mê, không có một chút hiểu biết gì về nội dung cuốn sách mình đang chuẩn bị đọc, cho nên dễ chọn nhầm sách vô thưởng vô phạt, sách có nội dung thiếu văn hoá, không lành mạnh. Vậy nên mới có một nghịch lí trong giới trẻ Việt Nam hiện nay là truyện ngôn tình bán chạy hơn, phổ biến hơn cả những cuốn sách được trao giải Nobel . Thực tế lứa tuổi học sinh nói chung và học sinh bậc THPT nói riêng đều tiềm tàng ý thức về giá trị của sách và kĩ năng đọc sách, có một số bạn vẫn chăm chỉ và đam mê đến với sách mỗi ngày…Vấn đề là cần sự quan tâm và định hướng của ngư i lớn, của nhà trư ng, giáo viên để khích lệ và phát huy nhiều hơn nữa những kĩ năng đọc sách chủ động đã bị “đóng băng” ở phần lớn học sinh. Ý thức tham gia các cuộc thi về sách chưa được các em học sinh chú ý, các em chưa chủ động tiếp cận các cuộc thi, đa phần còn th ơ, xem như đó không phải là nhiệm vụ của mình, chưa nhận thức được giá trị, vai trò, lợi ích thiết thực mà các cuộc thi hướng tới. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu Địa bàn nơi chúng tôi công tác thuộc miền Tây – Nam Nghệ An, một huyện vùng bán sơn địa, trên địa bàn hiện có 6 trư ng dành cho đối tượng học sinh THPT, trong đó gồm 4 trư ng hệ công lập, một trư ng dân lập và một trung tâm GDTX. Trư ng THPT chúng tôi công tác thuộc vùng hạ huyện . Năm 1978 theo quyết định của UBND Tỉnh Nghệ An trư ng được thành lập, lúc đó phân hiệu chỉ có 10 cán bộ giáo viên. Sang năm học tiếp theo bổ sung thêm 5 lớp 10 nữa, tức năm học 1977-1978 và phân hiệu được d i về trên mảnh đất làng Đa Phúc, xã Quang sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, tổng số lớp lúc này là 4 lớp 11 và 5 lớp 10. Trải qua gần nửa thế kỷ, trư ng có nhiều biến động, đến nay trư ng chúng tôi có quy mô 39 lớp hơn 1.600 học sinh, trong đó số học sinh nữ là 988 học sinh (chiếm gần 62%). Hội đồng nhà trư ng hiện có gần 100 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Học sinh theo học tại trư ng đa số là ở các xã vùng hạ huyện, trong đó có nhiều xã điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn khá thấp ( Nhân sơn, Mĩ sơn, một số xóm của xã Thượng sơn...). 2. Văn hóa đọc ở các nƣớc phát triển và thực trạng đọc sách của học sinh t ƣờng THPT Đô Lƣơng 3 2.1. Văn hóa đọc ở các nước phát triển: 13
  14. Tất cả các nước phát triển và hùng mạnh đều là những nước coi trọng giá trị của văn hóa đọc, coi trọng việc đọc sách. Bởi họ hiểu rõ hơn hết, nếu dân trí không cao sẽ khó để có nguồn tri thức, khó có được những con ngư i tài đức cống hiến cho đất nước hôm nay và mai sau. Tri thức là sức mạnh, là tài sản. Một dân tộc không đọc sách là một dân tộc không có hi vọng, không có tương lai. Mục tiêu cao nhất của nhiều quốc gia hướng tới chính là xây dựng một xã hội học tập, khuyến khích việc học tập suốt đ i, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của con ngư i, làm giàu thêm kiến thức, đ i sống tâm hồn thêm phong phú và phát triển con ngư i một cách toàn diện. Trong kỳ họp thứ 28 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc tại Paris năm 1995, Tổ chức UNESCO đã chọn ngày 23/4 hàng năm là ngày Sách và Bản quyền Thế giới. Nhiều quốc gia đã nhận thức được điều đó và có nhiều chính sách cụ thể để phát triển văn hoá đọc. Tại Thuỷ Điển, văn hoá đọc không chỉ phát triển trong trư ng học và hệ thống giáo dục mà còn lan toả trong kinh doanh. Tổ chức Läsrörelsen và hãng bán đồ ăn nhanh McDonald đã thực hiện chiến dịch Book Happy Meal. Thay vì các món đồ chơi nhựa trước đây, McDonald đã đổi sang tặng các cuốn sách cho các em thiếu nhi. Họ còn lựa chọn những ngư i có uy tín trong lĩnh vực văn học nghệ thuật để bổ nhiệm làm đại sứ văn hoá đọc. Còn ở Na Uy - Quốc gia là khách m i danh dự tại Hội Sách lớn nhất thế giới Frankfurt năm 2019, văn hoá đọc rất được coi trọng. Chiến dịch Leseskogen (Rừng đọc sách) của hiệp hội đọc sách Na Uy (Association Read) tập trung vào việc đọc to cho học sinh lớp 1 và lớp 2 cùng giáo viên và phụ huynh. Ở châu Á, Nhật Bản và Hàn Quốc là những quốc gia phát triển văn hoá đọc mạnh mẽ. Ngư i Nhật thành lập Thư viện Quốc tế Văn học Thiếu nhi (International Library of Children’s Literature) để xây dựng các hoạt động và sự kiện để thúc đẩy văn hóa đọc ở trẻ em. Năm 2010, thư viện đã ra quyết định chọn là năm Đọc sách Quốc gia. Nhiều hoạt động, chiến dịch và hội thảo được tổ chức suốt cả năm và đã thúc đẩy việc đọc sách. Còn ngư i Hàn Quốc đã xây dựng Thành phố sách Paju (Paju Book City) với 250 đơn vị xuất bản hoạt động và hình thành không gian cho các thư viện, các quán cà phê sách và nhà sách và các sự kiện, hoạt động thúc đẩy văn hóa đọc Hàn Quốc còn thúc đẩy nhiều chương trình khuyến đọc với các thư viện. Thực tế chứng minh, cho dù xã hội có văn minh đến đâu thì vẫn không thể tách r i văn hóa đọc ra ngoài sự phát triển của xã hội, mà luôn có sự tương quan rõ ràng giữa văn hóa đọc và sự phát triển bền vững của quốc gia. Với những con số ở trên dễ hiểu vì sao nước Pháp lại có một nền kinh tế, văn hóa, nghệ thuật rạng rỡ. Nước Nhật có thể đứng dậy nhanh chóng sau Chiến tranh Thế giới thứ II cũng như vươn lên mạnh mẽ sau bao thiên tai và hiện đang là nước có kinh tế hàng đầu thế giới với nền công nghệ khoa học tiên tiến bậc nhất. Theo thống kê từ Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) thì 90% ngư i giàu nhất trên thế giới đều đọc sách mỗi ngày. Dân tộc 14
  15. Do Thái - dân tộc có nhiều ngư i thành công nhất ở hầu hết mọi lĩnh vực trên thế giới, trung bình mỗi ngư i đọc 60 cuốn sách/năm và ngư i Do Thái là dân tộc duy nhất trên thế giới không có ngư i mù chữ, ngay cả ngư i ăn xin cũng luôn có cuốn sách bên cạnh. Ngư i Nga là 55 cuốn sách/năm; Pháp, Nhật Bản mỗi ngư i dân đọc từ 20 cuốn/năm; Singapore 14 cuốn/năm; Malaixia 10 cuốn/năm; Hàn Quốc 7 cuốn/năm; còn Trung Quốc 4,66 cuốn/năm. Ở Việt Nam, nhận thấy tầm quan trọng của văn hoá đọc, ngày 24/2/2014, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 284/QĐ-TTg lấy ngày 21/4 hàng năm là Ngày Sách Việt Nam. Trong Luật Thư viện cũng xác định ngày 21/4 là Ngày Sách và Văn hoá đọc Việt Nam nhằm khuyến khích, đưa phong trào đọc sách trở thành nét đẹp văn hoá của con ngư i Việt Nam trong th i kỳ đất nước giao lưu, hội nhập quốc tế. Tuy nhiên theo con số của cục thống kê, trung bình mỗi ngư i dân Việt Nam chỉ đọc 0,8 cuốn/năm. Không những thế, nước ta còn nằm trong top 15 quốc gia có số ngư i dùng điện thoại thông minh cao nhất thế giới với gần 50% dân số sở hữu Smartphone. Th i gian ngư i Việt truy cập internet trung bình hơn 6 tiếng mỗi ngày, sử dụng điện thoại thông minh là 4 tiếng mỗi ngày. Những số liệu thông kê ấy không khỏi khiến nhiều ngư i giật mình. Một số bức ảnh chụp ở các không gian sinh hoạt công cộng như tàu điện ngầm, quán cà phê …cho thấy sự khác biệt giữa ngư i phương tây và ngư i Việt. Cụ thể, ngư i châu âu họ luôn sẵn một cuốn sách trong hành trang và họ sẽ tranh thủ đọc sách thay vì lướt Web như đa số ngư i Việt chúng ta. Thái độ và ý thức đọc sách của ngư i Do Thái hay cộng đồng ngư i châu âu thực sự khác với chúng ta, thiết nghĩ, đó cũng là một vấn đề mà chúng ta cần thẳng thắn nhìn lại để suy ngẫm. ( Phụ lục 1) 2.2. Thực trạng đọc sách của học sinh của trường P Đô Lương 3: Để tìm hiểu thực trạng đọc sách của học sinh THPT Đô Lương 3, chúng tôi đã thực hiện khảo số lượng học sinh trong toàn trư ng với 1525 bảng hỏi, trong đó có 1520 bảng khảo sát có giá trị sử dụng. Đối tượng trả l i câu hỏi là 969 nữ (63,8%) và 551 nam (36,2%); Học sinh ở các lớp chất lượng cao là 245 HS (16,1%), học sinh ở những lớp còn lại là 1280 HS (83,9 %). Trong 1525 HS khảo sát thì có 546 HS khối 10, 543 HS khối 11 và 436 HS khối 12. Nội dung khảo sát trong trắc nghiệm tâm lý của Dakharov và của bảng khảo sát đều được thiết kế theo 3 phương án lựa chọn để trả l i( phụ lục 1A). + Đúng (thư ng xuyên); Luôn như thế, Thực sự đam mê. + Không hoàn toàn, còn tùy lúc, tùy hoàn cảnh (đôi khi); thỉnh thoảng. + Không (không bao gi ); th ơ, không quan tâm. - Cách tính điểm cho các phần trả l i như sau: + Đối với các Item có nội dung tích cực: Đúng (thư ng xuyên): 3 điểm; không hoàn toàn (đôi khi): 2 điểm; không (không bao gi ): 1 điểm. 15
  16. + Đối với các Item có nội dung tiêu cực. Đánh giá điểm ngược lại với phương án trên: Đúng (thư ng xuyên): 1 điểm; không hoàn toàn (đôi khi): 2 điểm; Không (không bao gi ): 3 điểm. - Dựa trên phương án trả l i tính điểm trung bình chung cho tất cả các nội dung, quy ước: - Biểu hiện ở mức độ thấp: X < 2,0 - Biểu hiện ở mức độ trung bình: 2  X  2,499 - Biểu hiện ở mức độ khá: 2,5  X  2,749 - Biểu hiện ở mức độ tốt: 2,75  X  3 Kết quả thu được sau khi xử lý số liệu như sau: Bảng 1.1: Đánh giá chung của học sinh về văn hóa đọc TT Các biểu hiện Điểm trung bình 1 Không thư ng xuyên đọc sách 2.4 2 Thư ng xuyên đọc sách 1.8 3 Th ơ, không quan tâm đến sách 2.0 (Nguồn: Kết quả xử lí phiếu điều tra) Bảng 1.2:Khái quát tỉ lệ % của học sinh về văn hóa đọc TT Các biểu hiện Số lƣợng Tỷ lệ % 1 Không thư ng xuyên đọc sách 912/1520 60 % 2 Thư ng xuyên đọc sách 152/1520 10 % 3 Th ơ, không quan tâm đến sách 456/1520 30 % (Nguồn: Kết quả xử lí số liệu) Biểu đồ 1.1: Thực trạng chung về vấn đề đọc sách của học sinh bậc THPT tại địa bàn khảo sát 16
  17. Trên nền tảng khảo sát thực trạng đọc sách của học sinh tại cơ sở nghiên cứu chúng tôi tiếp tục khảo sát 200 bảng hỏi về các loại sách mà các em học sinh thuộc khối lớp chất lượng cao chọn đọc. Kết quả thu được hết sức quan trọng để chúng ta có cái nhìn sát thực tế hơn về sở thích, ý thức và chiến lược đọc sách của các em. Bảng 1.3:Khảo sát loại sách các học sinh chọn đọc TT Các biểu hiện Số lƣợng Tỷ lệ % 1 Sách giải trí, truyện tranh… 95/200 47,5 2 Sách tham khảo các môn học khối 75/200 37,5 3 Sách kĩ năng sống 20/200 10 4 Sách nâng cao, chuyên sâu, mở rộng… 10/200 5 (Nguồn: Kết quả xử lí số liệu) Sách giải trí, truyện tranh… Sách tham khảo các môn học khối Sách kĩ năng sống Sách nâng cao, chuyên sâu, mở rộng… Biểu đồ 1.2 : Thực trạng đọc sách thiếu chiến lược của học sinh THPT 3. Đánh giá biểu đồ đọc sách của trường THPT Đô Lương 3 3.1. Ưu điểm : Qua khảo sát trên cho ta thấy có một số học sinh đã và đang chủ động đến với sách, ham đọc sách thực sự. Các em đã tìm tòi khám phá đến một số cuốn sách chuyên sâu để hiểu sâu hơn, rộng hơn, chắc hơn về các lĩnh vực mà các em quan tâm. Đặc biệt là đa số các em học sinh ở các lớp chất lượng cao có tỉ lệ đọc sách cao, nhất là đọc sách tham khảo cho các môn chuyên chọn học. Ở biểu đồ 1.2 còn cho biết một lượng học sinh cũng rất tích cực đọc sách dù chỉ mới dừng lại ở sách giải trí, sách tham khảo. 3.2. Tồn tại, hạn chế: Qua biểu đồ 1.1 chúng ta thấy rõ có nhiều học sinh chưa quan tâm đến việc đọc sách. Đa số là các em còn mang tâm lý thụ động với sách, thậm chí còn có học 17
  18. sinh th ơ đối với việc đọc sách. Số học sinh thực sự quan tâm đến việc đọc sách chiếm tỉ lệ thấp (10%). Biểu đồ 1.2 đã cho ta thấy rõ thể loại sách mà đa số học sinh chọn đọc vẫn là sách giải trí hoặc các loại truyện tranh. Là các lớp chất lượng cao của nhà trư ng nhưng không phải 100 % các em có ý thức đọc sách chuyên môn hay chủ động khám phá, làm đầy tri thức bằng sách chuyên sâu, mở rộng. Nghĩa là đa số các em vẫn chưa có chiến lược đọc sách, đặc biệt trong th i đại hội nhập nhưng các em vẫn chưa quan tâm đến các loại sách kĩ năng sống. 4. Nguyên nhân của thực trạng đọc sách trên đây của học sinh 4. . ừ phía gia đ nh: Trong thực tế nhiều gia đình hiện nay chưa chú ý nhiều đến việc xây dựng nền nếp đọc sách, không phải họ không có điều kiện kinh tế mà quan trọng hơn là ý thức và truyền thống. Nhiều gia đình có điều kiện làm nhà cao cửa rộng, họ sẵn sàng đầu tư để làm một tủ rượu đẹp với đầy đủ các loại rượu Tây-Ta nhưng chưa có ý xây dựng tủ sách. Cũng có gia đình công phu trong thiết kế các tủ sách nhưng cơ bản không vì mục đích đọc sách mà chỉ để trang trí. Câu chuyện “ ủ sách của người Do hái và tủ rượu của người Việt” trên các trang mạng xã hội những năm gần đây đã phần nào “gây sốc” cho bạn đọc, nó như l i nhắc nhở để các gia đình Việt nhìn lại truyền thống văn hóa đọc nước mình. Hơn nữa về đa số các gia đình ở vùng nông thôn có con em đang theo học ở các lớp phổ thông họ phó mặc việc học hành, sách bút cho nhà trư ng, nghĩa là họ không chú ý nhiều đến việc căn dặn các con việc đọc thêm sách, mua hay mượn sách thư viện trư ng để đọc và tự học. Bản thân các bậc phụ huynh cũng không mấy ai đọc sách ở nhà lúc rảnh rỗi hay thành thói quen thư ng nhật nên con em họ cơ bản sẽ không có được ý thức hay thói quen đọc sách. 4.2 ừ phía nhà trường: Trong xu thế hội nhập và phát triển, các nhà trư ng phổ thông cơ bản đều tập trung các nguồn lực cho phát triển và đổi mới dạy- học. Nhiều nhà trư ng rất chú trọng đến đầu tư cơ sở vật chất, cảnh quan môi trư ng. Tuy nhiên, mảng giáo dục kĩ năng đọc sách và chú ý khai thác đầu tư thư viện nhà trư ng để phục vụ cho việc dạy học nhìn chung chưa được quan tâm đúng mức. Các trư ng học còn chú trọng đến truyền thụ kiến thức mà chưa chú ý nhiều đến các vấn đề thực hành của học sinh. Các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như tổ chức câu lạc bộ sách, các cuộc thi văn hóa đọc, giới thiệu cuốn sách yêu thích, các sân chơi như: thể thao, văn hóa văn nghệ, cắm trại, dã ngoại…còn hạn chế. Hơn nữa, sự quảng bá tủ sách nhà trư ng, thư viện trư ng học thực sự chưa thành chiến lược, chưa được nhiều nhà trư ng đưa vào nhiệm vụ cần quan tâm của năm học…Không gian đọc, những cuốn sách trên kệ sách thư viện phải chăng chưa tạo được ấn tượng hấp dẫn đối với học sinh. Nhiều giáo viên cũng chưa chú ý 18
  19. đến việc truyền đạt cho học sinh ý thức, kĩ năng đọc sách, kĩ năng tự học khi đến với thư viện. 4.3. Sự tác động của công nghệ thông tin, thời đại công nghệ 4.0: Ngày nay công nghệ thông tin phát triển, sự tác động của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 tới ngành giáo dục là rất lớn, vừa tạo cơ hội vừa đặt ra nhiều thách thức. Học sinh vừa có cơ hội tiếp thu và tìm hiểu nhiều tri thức của nhân loại, được học tập và rèn luyện trong môi trư ng hiện đại, tuy nhiên cùng với sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin, văn hóa nghe nhìn lấn át văn hóa đọc làm cho giới trẻ xa dần thói quen đọc sách, học sinh gần như không còn quan tâm đến sách là gì. Hơn nữa, ở lứa tuổi THPT học sinh rất dễ bị cám dỗ bởi cái mới, nhất là các thiết bị hiện đại, dễ nghiện internet, cảm thấy ham thích trước các trang mạng xã hội như facebook, zalo,... Rõ ràng say dùng điện thoại là hiện tượng phổ biến hiện nay trong học sinh THPT. Ngoài những tính năng hữu ích của điện thoại thì cũng không thiếu những tai nạn rủi ro. Theo xu hướng sống ảo của giới trẻ, mốt theo th i thượng rất dễ tạo sự cuốn hút đối với học sinh và trở thành phong trào. Việc đọc sách vì thế cũng bị biến tướng , cơ bản mang tính trào lưu, hình thức hoặc sách bị lãng quên như một tất yếu trước những hấp dẫn của thiết bị hiện đại. 4.4. ừ phía bản thân học sinh: Học sinh bậc THPT là lứa tuổi vừa đủ lớn, nhiều em ý thức cá nhân phát triển cao, tính tự lập, tự chủ tốt. Tuy nhiên về cơ bản là các em vẫn bị giao động về lập trư ng nên vẫn rất cần sự định hướng và chỉ bảo sát sao của ngư i lớn nhất là trong môi trư ng phức tạp, nhiều biến động như hiện nay. Về việc đọc sách, các em thực sự chưa có sự chủ động, đa phần là xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ học tập. Nhiều em đọc sách theo trào lưu, cảm hứng. Điều này là hết sức nguy hiểm bởi các ấn phẩm trôi nổi, độc hại có thể làm hỏng tư duy, tâm hồn,trí tuệ các em. Một số học sinh còn xem việc đọc sách là của các nhà nghiên cứu, tuyệt nhiên không phải công việc cần thiết của lứa tuổi học đư ng nên có khi cả năm tr i các em không đọc thêm bất kì một cuốn sách nào ngoài sách giáo khoa, thậm chí có em đến sách giáo khoa cũng không đọc một cách nghiêm túc. Nghĩa là ở ngưỡng tuổi THPT nhiều học sinh chưa thực sự nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của việc đọc sách, nếu gia đình, nhà trư ng và giáo viên thiếu sự tư vấn thì việc đọc cơ bản không thành thói quen. Có thể nói chưa bao gi việc đọc sách và văn hóa đọc sách đáng báo động như th i gian gần đây. Bởi vì sách từ lâu thực sự là ngư i bạn đồng hành vĩ đại, ngư i bạn đồng chí, ngư i bạn tâm giao cho bao ngư i. Là lứa tuổi học sinh nếu không đọc sách, bạn sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội của tuổi trẻ, sẽ hoài phí th i gian vào các trò vô bổ trên mạng xã hội mà không thể biết được những ngư i nổi tiếng họ thành công bằng cách nào và làm thế nào để bạn có thể được như họ. Nếu không 19
  20. đọc sách, bạn sẽ trở thành ngư i lạc hậu bởi sự hiểu biết của bạn bị hạn hẹp và vì thế bạn sẽ không thể thành công. Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân về phía nhà trư ng là một trong những mắt xích trung tâm, trong đó công tác quản lý, định hướng, tư vấn của BGH, đội ngũ giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm (GVCN) có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển các kĩ năng chọn sách, đọc sách cho học sinh. 5. Cuộc thi Đại sứ văn hóa đọc và thực trạnghọc sinh tham gia viết bài dự thi 5.1. Cuộc thi Đại sứ văn hóa đọc: Từ năm học 2018-2019 Bộ VH TT &DL đã tổ chức cuộc thi Đại sứ văn hóa đọc hàng năm nhằm khơi dậy tinh thần đọc sách trong học sinh, sinh viên và nhân dân Việt Nam. Theo đó, cuộc thi được triển khai rộng khắp bắt đầu từ các Tỉnh và chọn bài xuất sắc thi cấp Quốc gia. Đối tượng dự thi là học sinh từ lớp 1 đến lớp 12, sinh viên đang theo học tại các trư ng Trung cấp, Cao đẳng, Đại học/học viện và các loại hình giáo dục khác. Nội dung, hình thức thể lệ cuộc thi ĐSVHĐ: Nội dung thi: Thí sinh tham gia Cuộc thi Đại sứ Văn hóa đọc năm có thể chọn 1 trong 3 đề sau: Đề 1. Câu 1: Chia sẻ về một cuốn sách mà em yêu thích hoặc một cuốn sách đã làm thay đổi nhận thức hoặc cuộc sống của em. Câu 2: Nếu được chọn là Đại sứ Văn hóa đọc, em có kế hoạch và biện pháp gì để khuyến khích các bạn và mọi ngư i đọc sách nhiều hơn? Đề 2. Câu 1: Sáng tác một tác phẩm (câu chuyện hoặc một bài thơ) nhằm khích lệ mọi ngư i đọc sách (Khuyến khích thí sinh vẽ tranh minh họa). Câu 2: Nếu được chọn là Đại sứ Văn hóa đọc, em có kế hoạch và biện pháp gì để khuyến khích các bạn và mọi ngư i đọc sách nhiều hơn? Đề 3. Câu 1: Viết tiếp l i cho một câu chuyện hoặc cuốn sách mà em đã đọc. Khuyến khích thí sinh vẽ tranh minh họa hoặc có l i song ngữ tiếng Anh. Câu 2: Nếu được chọn là Đại sứ Văn hóa đọc, em có kế hoạch và biện pháp gì để khuyến khích các bạn và mọi ngư i đọc sách nhiều hơn? Hình thức, thể lệ cuộc thi: - Thí sinh có thể trình bày bài bằng một trong hai hình thức: viết hoặc quay clip. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2