Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi số ở trường trung học phổ thông
lượt xem 6
download
Sáng kiến kinh nghiệm đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi số tại trường trung học phổ thông và từ đó, xin được chia sẻ kinh nghiệm đến các đồng nghiệp là cán bộ quản lý nhà trường trong bối cảnh hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi số ở trường trung học phổ thông
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÔNG HIẾU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI SỐ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Lĩnh vực: Quản lý Họ và tên: Nguyễn Văn Cường Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị: Trường THPT Đông Hiếu Số điện thoại: 0972967359 NGHỆ AN, 4/2022
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài.............................................................................. 3 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................... 4 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 4 4. Tính mới của đề tài .......................................................................... 4 5. Cấu trúc của đề tài .......................................................................... 5 PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 6 1. Cơ sở lý luận về chuyển đổi số ....................................................... 6 1.1. Khái niệm chuyển đổi số .......................................................... .6 1.2. Dạy học trực tuyến và chuyển đổi số trong ngành giáo dục- đào tạo. ............................................................................................................................6 1.3. Các văn bản của nhà nước và ngành Giáo dục đào tạo về chuyển đổi số. .................................................................................................................9 2. Thực trạng về chuyển đổi số trong các trường trung học phổ thông. .............................................................................................................12 2.1. Những thuận lợi trong công tác chuyển đổi số tại trường trung học phổ thông. ........................................................................................................12 2.2. Những khó khăn, thách thức trong công tác chuyển đổi số tại trường trung học phổ thông. ........................................................................................14 3. Một số giải pháp để thực hiện tốt công tác chuyển đổi số ở trường trung học phổ thông. ....................................................................................16 3.1. Giải pháp 1: ....................................................................................16 3.2. Giải pháp 2: ..................................................................................17 3.3. Giải pháp 3: ..................................................................................18 3.4. Giải pháp 4: ……………………………………………………21 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................24 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................26 PHỤ LỤC..........................................................Error! Bookmark not defined. 1
- DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT THPT : Trung học phổ thông CNTT : Công nghệ thông tin DHTT : Dạy học trực tuyến KT,ĐG : Kiểm tra, đánh giá CĐS : Chuyển đổi số GV : Giáo viên HS : Học sinh GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GDPT : Giáo dục phổ thông CSVC : Cơ sở vật chất CBQL : Cán bộ quản lý 2
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, ngành giáo dục Việt Nam đã nỗ lực đổi mới căn bản, toàn diện hướng đến hòa nhập với giáo dục thế giới. Chuyển đổi số (CĐS) trở thành vấn đề toàn cầu và giáo dục đào tạo không thể nằm ngoài quy luật ấy. Để kịp thời nắm bắt những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, giáo dục thời đại 4.0 đã khuyến khích hình thức dạy học trực tuyến, tích cực áp dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động dạy học để người học có thể học mọi nơi, mọi lúc, chủ động và đạt hiệu quả cao hơn trong học tập. Đại dịch Covid-19 xảy ra trên toàn thế giới trong hai năm vừa qua đã đặt ra nhiều thách thức nhưng cũng là cơ hội để giáo dục Việt Nam thực hiện chuyển đổi số sâu rộng, toàn diện. Đây là cơ hội tạo nên sự thay đổi về tư duy cho cả đội ngũ quản lý, người dạy và người học. Chuyển đổi số đã, đang và sẽ là yêu cầu bắt buộc để các cơ sở giáo dục phải thực hiện nhằm bảo đảm kế hoạch, bảo đảm chất lượng đào tạo, bảo đảm mọi hoạt động trong dạy-học và quản lý để hướng đến phát triển bền vững. Nền giáo dục số vốn đã có tiền đề từ trước nay chuyển biến về chất khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 09/2021/TT- BGDĐT ngày 30/3/2021 quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên, và chính thức Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong GDĐT giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/1/2022. Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn trực tiếp là Trưởng Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Bộ GD&ĐT cũng đã nhiều lần nhấn mạnh ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tăng cường công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục; đồng thời khẳng định, đây là việc lớn, việc khó, việc phức tạp với nhiều thách thức đặt ra nhưng là việc phải làm và nếu làm được, sức lan tỏa sẽ rất lớn. Tuy nhiên việc chuyển đổi số ở các trường phổ thông hiện nay còn nhiều mới mẻ, thách thức và khó khăn. Tư duy về CĐS vẫn còn khá xa lạ với phần đông các nhà quản trị nhà trường, cơ sở vật chất, nền tảng kỹ thuật số không đồng bộ, điều kiện kinh tế của các gia đình học sinh và các trường học thuộc vùng nông thôn, miền núi gặp rất nhiều khó khăn, một số giáo viên chưa thực sự nhanh nhạy và không có điều kiện tiếp xúc nhiều về công nghệ, một số nhà quản lý giáo dục không thực sự quan tâm đến vấn đề này... Những khó khăn đó là lực cản lớn khiến cho việc chuyển đổi số ở các trường phổ thông, nhất là vùng nông thôn và miền núi khó theo kịp chỉ đạo chung của ngành và khó đạt hiệu quả như mong muốn. Những năm học gần đây là những năm học đầy khó khăn với ngành giáo dục Việt Nam và giáo dục Nghệ An nói riêng. Sau lễ khai giảng đặc biệt năm học 2021-2022, Sở Giáo dục và đào tạo đã chủ động đưa ra nhiều giải pháp 3
- chuyển đổi số phù hợp, kịp thời ứng phó với đại dịch Covid-19 để công tác dạy và học được triển khai theo kế hoạch, thực hiện phương châm: “Dừng đến trường nhưng không dừng việc học”, “Không để em học sinh nào bị bỏ lại phía sau”. Nền tảng cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục dựa vào nhiều yếu tố như đường lối, chủ trương chính sách, đội ngũ lãnh đạo, giáo viên, người học, cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu số.... Là một hiệu trưởng trường THPT, bản thân tôi xác định vai trò và trách nhiệm của cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy chuyển đổi số trong trường học rất quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của CĐS nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục đào tạo, từ thực tiễn hoạt động chuyển đổi số tại trường THPT Đông Hiếu trong những năm gần đây, bản thân đã triển khai đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi số ở trường trung học phổ thông”. Đề tài này được nhìn từ góc độ của một nhà quản lý giáo dục, đề tài không đi sâu vào kiến thức chuyên ngành công nghệ, vấn đề chuyển đổi số được nhìn nhận ở những khái niệm cơ bản, phù hợp với thực tiễn bối cảnh giáo dục phổ thông đại trà hiện nay. Mong muốn của tác giả là tìm cách thay đổi tư duy, hướng tiếp cận và tìm kiếm các giải pháp góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả chuyển đổi số trong trường học hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các văn bản của nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo và các tài liệu khác về chuyển đổi số; từ thực trạng của chuyển đổi số tại trường THPT Đông Hiếu (thị xã Thái Hòa), sáng kiến kinh nghiệm đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi số tại trường trung học phổ thông và từ đó, xin được chia sẻ kinh nghiệm đến các đồng nghiệp là cán bộ quản lý nhà trường trong bối cảnh hiện nay. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích - tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa...; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm điều chỉnh, tăng cường CĐS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hiện nay tại một trường THPT miền núi như trường THPT Đông Hiếu (thị xã Thái Hòa) nói riêng và các trường THPT nói chung. 4. Tính mới của đề tài Từ góc độ của một nhà quản lý, đề tài đề xuất được những giải pháp nâng cao chất lượng chuyển đổi số ở trường THPT dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, dựa trên những kinh nghiệm thực tế cụ thể, khoa học. Đề tài thuộc lĩnh vực Quản lý giáo dục, nhìn nhận vấn đề CĐS từ góc độ của nhà quản lý trường học. 4
- 5. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần Nội dung đề tài có 3 phần: 1. Cơ sở lý luận về chuyển đổi số. 2. Thực trạng về chuyển đổi số ở trường học hiện nay. 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi số ở trường trung học phổ thông. 5
- PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận về chuyển đổi số 1.1. Khái niệm chuyển đổi số Chuyển đổi số (Digital transformation) là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức hoạt động dựa trên công nghệ số. Chuyển đổi số là bước phát triển tiếp theo của tin học hóa, nó có được nhờ sự tiến bộ vượt bậc của những công nghệ mới mang tính đột phá, nhất là công nghệ số. Microsoft lại cho rằng: “Chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới.” Một số chuyên gia cho rằng chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình hoạt động, tạo ra những cơ hội, hiệu quả và giá trị mới. Nhìn chung, các định nghĩa trên đều có điểm chung, CĐS thực chất là chuyển các hoạt động của con người từ thế giới thực, từ phương pháp, cách thức truyền thống sang phương pháp, cách thức mới ở trên môi trường mạng dựa trên công nghệ số. Trên thực tế, chuyển đổi số đóng vai trò rất quan trọng trong việc thay đổi tư duy, phương thức điều hành, văn hóa tổ chức,... của một lĩnh vực nào đó. Chuyển đổi số là xu thế tất yếu, đặc biệt trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay. 1.2. Dạy học trực tuyến và chuyển đổi số trong ngành giáo dục- đào tạo. - Dạy học trực tuyến là hoạt động dạy học được tổ chức thực hiện trên hệ thống dạy học trực tuyến. Hệ thống dạy học trực tuyến bao gồm hệ thống phần mềm dạy học trực tuyến và hạ tầng công nghệ thông tin cho phép quản lý và tổ chức dạy học thông qua môi trường Internet, bao gồm: phần mềm tổ chức dạy học trực tuyến trực tiếp; hệ thống quản lý học tập trực tuyến; hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến. Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học chính là thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành giáo dục. - Chuyển đổi số trong ngành giáo dục là quá trình áp dụng công nghệ thông tin, những thành tựu của công nghệ số vào việc quản lý và dạy - học nhằm thay đổi phương pháp, cách thức hoạt động truyền thống, tạo ra những cơ hội, hiệu quả và giá trị mới trong ngành giáo dục. Chuyển đổi số chính là để vận hành giáo dục hiệu quả, chất lượng hơn. Cụ thể, CĐS trong giáo dục được làm rõ trong Chương trình CĐS quốc gia, cụ thể đó là: “phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến". Hiện nay, CĐS trong giáo dục và đào tạo tập trung vào hai nội dung chính: Chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi số trong dạy - học, kiểm tra, đánh giá. Chuyển đổi số trong quản lý là số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống 6
- cơ sở dữ liệu liên thông, triển khai ứng dụng thành tựu của công nghệ số để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ các cấp lãnh đạo, quản lý giáo dục ra quyết định trong lãnh đạo, điều hành. Chuyển đổi số trong dạy- học và kiểm tra, đánh giá là số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), xây dựng thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến…; chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác công nghệ thông tin để tổ chức giảng dạy hiệu quả. Trong quản lý, các trường học hiện nay đã áp dụng nhiều phần mềm để quản lý trường học hiệu quả hơn. Ngoài ra, phần mềm quản lý tài sản, tài chính; quản lý hồ sơ giáo viên và quản lý hồ sơ, kết quả học tập của học sinh,… cũng được sử dụng rộng rãi tại các trường học. Nhờ các ứng dụng này, phụ huynh và học sinh có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp nhận, tra cứu thông tin liên quan đến vấn đề học tập của học sinh. Cũng nhờ đó, người dạy có thể quản lý được bảng điểm, thời khóa biểu hay trao đổi, xử lý những thông tin quan trọng một cách nhanh chóng ở mọi nơi mọi lúc. Đặc biệt, các nhà lãnh đạo trường học sẽ rất linh hoạt trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin liên quan đến hệ thống văn bản của cấp trên, chuyển tiếp các văn bản đến tận giáo viên và nhân viên trong trường một cách chính xác và kịp thời. Ngoài ra, nhà quản lý còn có thể thông qua các phần mềm quản lý để hỗ trợ mình quản lý kết quả học tập của học sinh một cách công khai, minh bạch. Tại phòng làm việc của các nhà trường đều được trang bị các dụng cụ công nghệ hiện đại như đường truyền, wifi tốc độ cao, thiết bị họp trực tuyến, các máy móc hỗ trợ để có thể thực hiện công việc trong mọi hoàn cảnh. Trong dạy-học, xu hướng công nghệ số đang được nhân rộng trong các không gian giảng dạy. Ở các trường học hiện nay, mô hình lớp học tập trung có thể linh hoạt chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến ở mọi không gian, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Các lớp học tại trường, thông qua xã hội hóa phần lớn đều được trang bị đầy đủ thiết bị dạy học hiện đại, phục vụ cho việc giảng dạy và học tập được thông suốt trong mọi điều kiện, hoàn cảnh. Thậm chí, nhiều giáo viên đã chuẩn bị tại nhà riêng những phòng dạy học trực tuyến đầy đủ thiết bị như màn hình, máy chiếu, bảng điện tử..., mở rộng không gian dạy học đa dạng, linh hoạt. Với học sinh, chuyển đổi số mở ra cho học sinh một môi trường học tập linh hoạt và mang tính kết nối cao. Nhờ đó, người dạy và người học sẽ cùng nhau trải nghiệm, khám phá; quá trình hợp tác, tương tác cũng hoàn toàn khác với dạy học truyền thống. Sự đổi mới này nhằm đáp ứng nhu cầu học tập mọi nơi, mọi lúc ngày càng tăng của học sinh, đồng thời thúc đẩy sự năng động, tăng hiệu quả cho quá trình dạy học của giáo viên. 7
- - Chuyển đổi số trong ngành giáo dục mang lại nhiều lợi thế cho người học. Trước hết là tiết kiệm chi phí, dễ dàng sắp xếp thời gian cho người học. Học trực tuyến giúp người học thoải mái hơn trong việc lựa chọn không gian cũng như thời gian.. Thay vì tham gia các buổi học trên lớp, người học có thể đăng ký các khóa học E-Learning với chi phí thấp hơn phù hợp với thời gian và sở thích cá nhân. Điều này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí mà còn giúp người học học tập chất lượng hơn. Hơn nữa, lợi thế của CĐS trong giáo dục là người học có thể truy cập nguồn tài liệu không giới hạn ở trong nước và trên thế giới với vài thao tác nhanh trên máy tính trực tuyến. Kho tài liệu khổng lồ này có thể dễ dàng tìm kiếm và dễ dàng khai thác, sử dụng phục vụ cho quá trình dạy- học. Chuyển đổi số giúp rút ngắn quá trình trao đổi tài liệu giữa học sinh và giáo viên khi cả hai ở trong môi trường trực tuyến. Ngoài ra, người học có thể linh hoạt trong quá trình học tập, người học có thể học tập mọi lúc, mọi nơi, tiếp thu kiến thức thuận tiện và dễ dàng hơn. Với người dạy, việc ứng dụng CNTT và làm quen với CĐS trong hoạt động dạy học đã dần làm thay đổi tư duy, thay đổi cách thức, phương pháp giảng dạy. CĐS buộc GV phải tích cực, năng động, sáng tạo để đạt hiệu quả cao. CĐS còn hỗ trợ người dạy trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Giáo viên có thể sắp xếp thời gian cá nhân để tham gia rất nhiều các lớp học bồi dưỡng ngoài giờ. CĐS khiến cho GV phải luôn học hỏi, trau dồi thêm về CNTT, đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp, nỗ lực để theo kịp phong trào CĐS hiện nay. Khi ứng dụng công nghệ số, GV có thể dễ dàng tìm hiểu, giao lưu, trao đổi kiến thức cùng các đồng nghiệp trên mọi miền, có thể tìm kiếm, lưu trữ tài tài liệu thông qua kho tài liệu số trên mạng internet. Ngoài ra, CĐS còn giúp GV quản lý hồ sơ giáo dục, thông tin của học sinh; quản lý, chia sẻ dữ liệu từ các trường khác nhau; quản lý bảng điểm đảm bảo được tính công khai, minh bạch; theo dõi hoạt động của học sinh; quản lý, giám sát quá trình học tập của học sinh. Phát biểu khẳng định tính cấp thiết, thời sự nhưng cũng lâu dài của chuyển đổi số trong ngành giáo dục, Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn, Chủ tịch Ủy ban giáo dục và phát triển nhân lực cho biết: ngành Giáo dục xác định ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số là một trong những khâu có tính đột phá, hướng đến tạo ra những thay đổi quan trọng trong giáo dục và đây là công việc không phải một sớm một chiều có thể thực hiện được, song cần phải bắt đầu ngay và phải được làm thường xuyên, với hy vọng 5-10 năm sau công cuộc chuyển đổi số của ngành sẽ đạt kết quả. Theo Bộ trưởng, chuyển đổi số trong giáo dục không chỉ dừng lại ở việc dạy và học, mà phạm vi vô cùng rộng lớn, ở đó tất cả các hoạt động, quan hệ, thao tác đang thực hiện sẽ được đặt trong nền tảng số để vận hành. Chuyển đổi số cũng không phải để thay cho yếu tố thực tại, trực tiếp, sinh động mà các yếu 8
- tố thực tại được đặt vào chuyển đổi số, qua đó vận hành tốt hơn, kết nối hơn, rộng mở hơn, tạo ra nhiều cơ hội học tập hơn, làm cho công cuộc vận hành giáo dục trong thực tại hiệu quả và chất lượng hơn.1 Có thể nói, trong bối cảnh đầy thử thách như những năm qua, giáo dục là lĩnh vực đặc biệt quan tâm và đi đầu trong việc ứng dụng CNTT vào các quản lý và dạy-học. Quá trình chuyển đổi số trong ngành giáo dục là yếu tố quan trọng, không chỉ với ngành mà còn ảnh hưởng lớn đến xã hội trong tương lai. CĐS thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người, hướng tới nền giáo dục hiện đại của thế giới. 1.3. Các văn bản của nhà nước và ngành Giáo dục đào tạo về chuyển đổi số. Chuyển đổi số là xu thế tất yếu của thế giới, là đòi hỏi khách quan của sự phát triển, không thể không làm, không thể đứng ngoài cuộc. Tại Việt Nam, chuyển đổi số, ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực, đặc biệt là giáo dục được chú ý từ lâu. Ngày 25/01/2017 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 117/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, NCKH góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025". Sau đó, ngày 23/5/2017, Bộ GD & ĐT đã ban hành Kế hoạch 345/KH-BGD&ĐT triển khai thực hiện Đề án kèm theo Quyết định 117 của Thủ tưởng Chính phủ. Tuy nhiên, đến năm 2020, vấn đề chuyển đổi số mới thực sự được chú trọng và có bước đột phá. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, trong đó nhấn mạnh Việt Nam phải trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu, với một số chỉ số cơ bản. Trong các phiên họp triển khai kế hoạch thực hiện CĐS, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính nêu rõ: phải có tư duy đột phá, tầm nhìn chiến lược, có cách làm phù hợp, nhất là bám sát thực tiễn để xây dựng chương trình, kế hoạch chuyển đổi số trong toàn xã hội2. Chương trình chuyển đổi số quốc gia thực sự tạo bước ngoặt trong việc thúc đẩy xã hội chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển đất nước nhanh và bền vững. Trong mục III của Chương trình- “Một số lĩnh vực cần ưu tiên 1 Moet.gov.vn: Chuyển đổi số để vận hành giáo dục hiệu quả, chất lượng hơn. 2 Caicachhanhchinh.gov.vn 9
- chuyển đổi số”, giáo dục là lĩnh vực ưu tiên đứng ở vị trí thứ 2, sau ngành y tế. Về CĐS trong ngành giáo dục, Chương trình nêu rõ các nhiệm vụ: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa”3. Là một lĩnh vực được ưu tiên trong CĐS, ngành GD&ĐT đã cụ thể hóa “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” bằng Thông tư 09/2021/TT- BGDĐT ngày 30/3/2021 quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên. Trước yêu cầu khách quan của thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 và tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn ra nghiêm trọng trên thế giới và Việt Nam trong những năm gần đây, những quy định cụ thể, sát thực về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông trong Thông tư này thực sự đã tạo ra sự chuyển đổi rõ rệt của việc sử dụng công nghệ vào quá trình quản lý và dạy học ở các trường phổ thông. Thông tư nêu rõ mục đích dạy học trực tuyến đó là: (1) Hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục phổ thông giúp cơ sở giáo dục phổ thông nâng cao chất lượng dạy học và hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông. (2) Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học; thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Giáo dục. (3) Mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh, tạo điều kiện để học sinh được học ở mọi nơi, mọi lúc. Thông tư này nêu rõ các nội dung của tổ chức dạy học trực tuyến bao gồm: hoạt động dạy học trực tuyến, kiểm tra, đánh giá trong dạy-học trực tuyến, học liệu trực tuyến và quản lý và lưu trữ hồ sơ trong dạy-học trực tuyến. Ngoài ra, Thông tư còn yêu cầu cụ thể về hạ tầng kỹ thuật trong dạy-học trực tuyến bao gồm hạ tầng phần mềm và hạ tầng CNTT đối với các cơ sở giáo dục. Ngày 9/12/2020, tại Hà Nội, Bộ GD&ĐT tổ chức hội thảo “Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo”. Để đẩy mạnh và thực hiện hiệu quả chuyển đổi số trong GDĐT giai đoạn 2021-2025, Thứ trưởng Hoàng Minh Sơn cho biết, Bộ GD&ĐT sẽ chú trọng triển khai ở 4 vấn đề cơ bản: Phát triển hệ thống dữ liệu toàn quốc về GDĐT; phát triển, khai thác hệ thống học liệu và môi trường học tập số; xây dựng và triển khai khung năng lực số cho học sinh phổ thông; phát triển nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin và chuyển đổi số.4 Trong bối cảnh đó, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An cũng đã có chỉ đạo kịp thời và ưu tiên triển khai CĐS trong toàn ngành qua các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022. 3 Chương trình “Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” của Chính phủ. 4 https://moet.gov.vn/giaoducquocdan/tang-cuong-ung-dung-cntt 10
- Công văn số 1749/ SGD&ĐT-GDTrH ngày 31/8/2021 của Sở GD &ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm 2021- 2022 có yêu cầu rõ thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong nhiệm vụ dạy và học như sau: “Xây dựng kho học liệu điện tử để phục vụ cho dạy học và KTĐG; đẩy mạnh sử dụng các thiết bị, phần mềm hỗ trợ, khai thác kho học liệu điện tử để thiết kế và tổ chức bài giảng, bài KTĐG, đặc biệt là bài giảng, bài KTĐG trực tuyến; xây dựng các bài học điện tử để giao cho HS thực hiện các hoạt động phù hợp trên môi trường mạng, ưu tiên các nội dung HS có thể tự học: đọc sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo, xem video, thí nghiệm mô phỏng để trả lời các câu hỏi, bài tập được giao. Sử dụng các video bài giảng trên truyền hình đã được Sở, Bộ xây dựng để hướng dẫn HS tự học.”5 Công văn số 1970/ SGD&ĐT-VP ngày 23/9/2021 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực công tác học năm 2021- 2022, trong đó, lĩnh vực Công nghệ thông tin được hướng dẫn cụ thể: “Ưu tiên tập trung nguồn lực, chủ động triển khai nhanh chuyển đổi số trong giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phòng chống dịch COVID-19. Tham gia tích cực, hiệu quả các dự án xây dựng Chính phủ điện tử, thành phố thông minh, trung tâm điều hành thông minh IOC; ứng dụng các thành tựu của công nghiệp 4.0, để sớm triển khai chuyển đổi số trong trường học. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành hoạt động của ngành; xây dựng hệ thống giáo án điện tử, bài giảng điện tử, học liệu mở, thư viện điện tử; tranh thủ quyền khai thác dữ liệu khoa học và công nghệ quốc tế phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học; đẩy mạnh các hoạt động hội họp, tập huấn, dạy học bằng hình thức trực tuyến qua Internet”. Cụ thể là ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá; đổi mới phương thức quản trị cơ sở giáo dục và quản lý nhà nước về giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả, minh bạch; triển khai hiệu quả công tác thống kê giáo dục; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực số phục vụ chuyển đổi số và làm công tác thống kê trong ngành giáo dục; đảm bảo các điều kiện về hạ tầng số, trang thiết bị triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong GDĐT.6 Bên cạnh đó, GV trong tỉnh còn được tham gia tập huấn về ứng dụng CNTT, CĐS vào dạy học. Cụ thể là trong các ngày từ 11-13 /10/2021, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An đã tổ chức tập huấn bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên các trường trung học năm 2021-20227 cho cán bộ quản lý và giáo viên các trường phổ thông trong tỉnh. Đợt tập huấn này dành nhiều thời gian vào việc nâng cao năng lực tổ chức dạy học trực tuyến, các phần mềm soạn giáo án, bài giảng điện tử cho cán bộ, giáo viên bậc THPT. 5 Công văn số 1749/ SGD&ĐT-GDTrH ngày 31/8/2021 của Sở GD &ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022 (trang 6) 6 Công văn số 1970/ SGD&ĐT-VP ngày 23/9/2021 của Sở GD &ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực công tác học năm 2021-2022 (Phần V. Mục 2) 7 Kế hoạch 2046/KH-SGDĐT ngày 5/10/2021 về việc tập huấn bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên các trường trung học năm 2021-2022 11
- Như vậy, các khái niệm, quan niệm về CĐS, các văn bản của chính phủ và các cấp quản lý về CĐS chính là cơ sở lý luận vững chắc làm cơ sở để chúng tôi xây dựng, triển khai những giải pháp nhằm thực hiện tốt chuyển đổi số tại nơi mình công tác. CĐS trong GD&ĐT là một vấn đề rộng, bao quát cần nhiều thời gian, tài lực, vật lực.Việc ứng dụng CNTT vào quản lý, dạy học tại các cơ sở giáo dục phổ thông hiện nay đang là những nỗ lực để từng bước thực hiện CĐS trong ngành giáo dục. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện CĐS tại trường mình, chúng tôi nhận thấy còn những thuận lợi nhưng cũng rất nhiều những khó khăn cần phải giải quyết. 2. Thực trạng về chuyển đổi số trong các trường trung học phổ thông. 2.1. Những thuận lợi trong công tác chuyển đổi số tại trường trung học phổ thông. CĐS đã được nói đến nhiều và thực hiện mạnh mẽ trong các cơ sở giáo dục đại học. Tuy nhiên đối với bậc THPT thì điều này chưa thực sự phổ biến. Qua thời gian dịch bệnh diễn biến phức tạp ảnh hưởng rất nhiều đến ngành giáo dục và đào tạo, việc chuyển đổi số, áp dụng công nghệ thông tin vào dạy - học đã trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Trong điều kiện thực tiễn hiện nay, CĐS thực sự được các cấp, các ngành quan tâm và đã có hướng đi khá cụ thể, đây chính là điều kiện thuận lợi để cho các trường phổ thông đồng loạt triển khai những bước đi cơ bản ban đầu của CĐS. Đối với các trường THPT đại trà hiện nay, công tác CĐS và ứng dụng CNTT vào quản lý, dạy- học và KT-ĐG có những thuận lợi sau: - Các trường THPT đều chịu sự quản lý trực tiếp của sở GD và ĐT, việc chuẩn bị cho công tác CĐS và ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học và kiểm tra, đánh giá được chỉ đạo sâu sát và trực tiếp từ Sở GD và ĐT nên hiệu quả cao hơn. - Tiền đề của CĐS trong giáo dục là ứng dụng CNTT vào quản lý, dạy- học và kiểm tra, đánh giá. Từ nhiều năm nay, do sự phát triển của xã hội, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động quản trị và chuyên môn tại các trường THPT đã được chú trọng. Đặc biệt, hai năm gần đây, khi dịch Covid-19 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng sâu sắc đến giáo dục thì việc thay đổi tư duy của các nhà quản lý giáo dục, giáo viên trực tiếp giảng dạy và cả xã hội về CĐS thực sự là điều kiện thuận lợi để các nhà trường triển khai CĐS theo yêu cầu xã hội. Các nhà quản lý giáo dục thực sự cảm thấy không thể đứng ngoài cuộc, bằng mọi giá phải đưa nhà trường vào guồng quay CĐS của xã hội để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu xã hội. - Theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia, tất cả các ngành đều thực hiện CĐS, trong đó ngành giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên. CSVC phục vụ CĐS được quan tâm nâng cấp, đồng bộ hơn. Hạ tầng mạng viễn thông của Nghệ An có độ phủ tương đối tốt, có khả năng nâng cấp để đáp ứng các dịch vụ mới. 12
- Dịch vụ viễn thông và Internet tiếp tục được đầu tư nâng cấp, lắp đặt thiết bị hiện đại và có bước phát triển vượt bậc, nhiều loại dịch vụ mới phát triển phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của người dân. Mạng lưới viễn thông về tận vùng sâu, vùng xa phục vụ cho việc phát triển kinh tế- xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà trường trong việc triển khai CĐS. Các trường trung học phổ thông thường nằm ở những địa bàn trung tâm, nằm trong vùng bao phủ mạng lưới viễn thông của tỉnh. Đây là thuận lợi để có thể triển khai ứng dụng CNTT, CĐS trong dạy học so với các bậc học khác. - Trong những năm gần đây, dạy học trực tuyến được áp dụng thường xuyên, liên tục trong thời gian dài nên giáo viên phổ thông đã có thay đổi vè nhận thức, ý thức cao hơn trong việc tự học, tự bồi dưỡng về trình độ CNTT để phục vụ cho việc dạy học của chính mình, làm cho mình không trở nên tụt hậu. Môi trường thường xuyên tương tác với học sinh ở độ tuổi đã lớn lại thông thạo, nhanh nhẹn, chủ động trong nắm bắt công nghệ bắt buộc giáo viên bậc THPT phải thường xuyên nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng về CNTT để đáp ứng được nhu cầu của người học. Đây cũng là một thuận lợi của bậc THPT so với các bậc học khác. - Kho học liệu số, bài giảng điện tử phục vụ dạy - học trên mạng internet vô cùng phong phú và đa dạng. Thời đại công nghiệp 4.0 bắt buộc giáo viên phải tự tìm tòi tài liệu, bài giảng từ kho học liệu vô giá này. Tại đây, GV có thể tìm kiếm, lựa chọn tài liệu mà mình còn thiếu. Cách thức tiếp cận kho học liệu số này thay thế những cách tìm kiếm, sưu tầm tài liệu vừa mất thời gian lại vừa không đầy đủ theo cách truyền thống. Hơn nữa, đối tượng học sinh THPT ít bị phụ thuộc vào thời gian của phụ huynh, cũng đủ lớn khôn, đủ trình độ, đủ phương tiện để có thể cùng giáo viên hoặc tự mình tìm kiếm, sử dụng kho học liệu số cho việc học tập của mình. - Trong điều kiện phát triển của kinh tế xã hội những năm gần đây, với xu thế phát triển công nghệ hiện nay, việc tiếp cận công nghệ vào giảng dạy và học tập trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn đối với GV và HS. Việc dạy-học trực tuyến thường xuyên khiến cả GV và HS thành thục hơn với việc tương tác trong môi trường trực tuyến. Sự phát triển của các ứng dụng trên nền tảng di động, mạng xã hội giúp người dùng dễ dàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo điều kiện cho giáo dục trực tuyến bậc THPT phát triển cao hơn. Trường THPT Đông Hiếu (thị xã Thái Hòa) có lịch sử phát triển 20 năm. Đây là một trường THPT đóng trên địa bàn thị xã miền núi của Nghệ An. Đến thời điểm hiện tại, về quy mô lớp tương đương với các trường THPT trên địa bàn thị xã Thái Hòa. Hiện nay, trường có 29 lớp, 1198 học sinh, 73 CBGV, NV. Về thực hiện kế hoạch CĐS, nhà trường bám sát vào các văn bản hướng dẫn của Sở GD và ĐT và căn cứ vào tình hình thực tế cụ thể của địa phương và nhà trường để triển khai, thúc đẩy CĐS mạnh mẽ bắt đầu từ năm học 2021- 2022. Trên cơ sở tiền đề của việc ứng dụng CNTT vào dạy học từ nhiều năm 13
- trước, việc triển khai CĐS tại trường THPT Đông Hiếu cũng gặp nhiều thuận lợi. Dịch bệnh Covid -19 gây ra rất nhiều khó khăn nhưng biến khó khăn thành cơ hội, dịch bệnh cũng mang lại “thời gian vàng” cho sự thay đổi thực sự về CĐS ở các nhà trường. Giáo viên bắt tay vào dạy học trực tuyến trong hoàn cảnh khó khăn, dần thành thạo việc ứng dụng CNTT trong dạy - học, tìm kiếm học liệu số, tương tác với đồng nghiệp và học sinh trên không gian mạng. Quản lý điều hành, dạy và học trong nhà trường trong thời gian nay cũng buộc phải chuyển sang môi trường số. Về cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng CNTT và CĐS trong dạy học hiện nay tại trường THPT Đông Hiếu cơ bản là đáp ứng ở mức tốt. Hiện nay, mạng viễn thông được lắp đặt tại Trường bao phủ cho tất cả các lớp, đáp ứng yêu cầu của GV và HS, đảm bảo cho hoạt động dạy học ứng dụng CNTT được thông suốt. Là một trường THPT đóng trên địa bàn miền núi nhưng 100 % phòng học của trường được đầu tư hệ thống máy móc, cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho việc dạy học trực tuyến, dạy học có ứng dụng CNTT. Hiện nay, Nhà trường có 02 phòng tin học, 02 phòng học ngoại ngữ, bảng tương tác, hệ thống máy tính kết nối wife đầy đủ ở tất cả các phòng làm việc. 100% phòng học được trang bị tivi từ 55 đến 65 inch có kết nối mạng internet. Về đội ngũ, GV của Nhà trường được tập huấn đầy đủ về CNTT đảm bảo đáp ứng cho việc sử dụng CNTT vào hoạt động tự học, tự bồi dưỡng, soạn giáo án điện tử, khai thác, sử dụng, tạo kho học liệu số và tổ chức dạy - học. GV từ nhiều năm nay đã làm chủ về công nghệ, sử dụng thành thạo các phần mềm, ứng dụng thường dùng trong dạy học và quản lý HS. Nhà trường có 04 GV CNTT, đội ngũ này đã trực tiếp tập huấn, hỗ trợ đến tận từng GV về ứng dụng CNTT trong dạy học và các hoạt động khác. 100 % GV có máy tính xách tay và các thiết bị hỗ trợ dạy học hiện đại đáp ứng việc dạy học tại trường và tại gia đình chất lượng. 100% HS có thiết bị đáp ứng cơ bản cho việc học trực tuyến. Sự ủng hộ của các cấp chính quyền, địa phương và phụ huynh cũng là điều kiện thuận lợi để trường tiến hành từng bước CĐS trong các hoạt động của Nhà trường. Lãnh đạo địa phương đã tập trung chỉ đạo triển khai CĐS ở các lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Điều này thực sự đã tạo ra sự thay đổi về tư duy, nhận thức, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà trường trong đó có trường THPT Đông Hiếu tiến hành triển khai CĐS vào điều kiện thực tiễn của trường mình. 2.2. Những khó khăn, thách thức trong công tác chuyển đổi số tại trường trung học phổ thông. Ở bậc phổ thông, chuyển đổi số đã mang đến nhiều tín hiệu tích cực. Tuy vậy, vẫn còn không ít khó khăn và thách thức. Nhìn chung, các địa phương đang cố gắng tạo sự đồng bộ trong chỉ đạo, quản lý và thực thi trong CĐS trong các ngành, các lĩnh vực, trong đó chú trọng ưu tiên cho giáo dục. Tuy nhiên, CĐS chỉ mới được triển khai mạnh mẽ trong 14
- một thời gian ngắn, vẫn còn hiện tượng cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị (như máy tính, camera, máy in, máy quét), đường truyền, dịch vụ Internet … còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ. Ở các trường học vùng sâu, vùng xa nhiều nơi chưa đáp ứng đủ cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu cho việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học. Nhìn chung, tiến trình số hóa và chuyển đổi số trong các trường phổ thông vẫn chỉ đang ở mức tương đối, chưa phát huy toàn diện hiệu quả và theo kịp lộ trình CĐS quốc gia. Việc số hóa dữ liệu người học, dữ liệu giáo viên, học liệu… đòi hỏi sự đầu tư lớn về nhân lực CNTT (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai) cũng như tài chính. Việc xây dựng kho học liệu số phục vụ cho dạy-học (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi kiểm tra, đánh giá, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng) cần phải nhiều thời gian, cần có kế hoạch cụ thể và đồng bộ, cần nhân lực vừa thành thạo CNTT vừa thành thạo các lĩnh vực chuyên ngành. Hiện nay, tại các trường, việc xây dựng kho học liệu số mới chỉ dừng lại ở các bước đơn giản, chưa phong phú đa dạng, chưa đáp ứng yêu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Hơn nữa, việc thu thập, chia sẻ, khai thác thông tin trong kho học liệu số cần hành lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an ninh thông tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin. Đây là vấn đề mà phần lớn các trường và GV khi xây dựng kho HS số riêng gặp phải như một khó khăn lớn. Trong thời gian vừa qua, do tình hình dịch bệnh phức tạp, việc dạy học trực tuyến được triển khai và thực hiện trong một thời gian dài, tuy nhiên các cơ sở giáo dục thường thụ động trong kế hoạch dạy học. Phương thức dạy học trực tuyến chưa thể thay thế học trực tiếp và trong thực tế, hoạt động này đang cho thấy vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Kế hoạch, nội dung, phương pháp dạy học chưa được chuẩn bị bài bản, thống nhất để sẵn sàng cho việc thay thế toàn phần. Tình trạng vừa trực tiếp vừa trực tuyến chạy theo diễn biến phức tạp, khó lường của dịch bệnh Covid-19 đã khiến cho việc triển khai đồng bộ CĐS trong dạy học chưa thể thực hiện được theo ý muốn là nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Việc xây dựng chương trình học trực tuyến, thời lượng học, kiểm tra đánh giá trực tuyến, kiểm định chất lượng học trực tuyến, công nhận kết quả học trực tuyến chưa kịp đồng bộ; dẫn đến tình trạng dạy học trực tuyến đôi lúc rơi vào tình trạng đối phó. Ở vùng xa, vùng sâu còn rất nhiều khó khăn về CSVC, khó khăn nhất là điều kiện để học sinh có thể học được trực tuyến thông suốt. Phụ huynh đôi lúc chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con cái và không có điều kiện kinh tế để lo cho con cái thiết bị học tập trực tuyến phù hợp. Mạng viễn thông tại một số địa phương vẫn chưa thể đáp ứng được yêu cầu dạy học trực tuyến của các nhà trường, đặc biệt là các trường thuộc các xã vùng sâu, vùng xa của các huyện miền núi. CĐS cần nguồn kinh phí nhất định để đồng bộ hóa CSVC 15
- nhưng vấn đề xã hội hóa tại các vùng khó khăn đạt hiệu quả không cao. Nguồn kinh phí dành cho hoạt động CĐS của các nhà trường còn hạn hẹp, điều đó tạo sự khó khăn khi xây dựng kế hoạch tổng thể về CĐS. Từ phía học sinh, dạy học trực tuyến là cơ hội cho nhiều học sinh sáng tạo, phát huy năng lực tự học của cá nhân. Tuy nhiên nó cũng tăng nguy cơ cho nhiều học sinh trượt dài trong tình trạng không kiểm soát được bản thân khi ngồi hàng giờ trước màn hình tivi, máy tính. Tâm lý, sức khỏe và hiệu quả học tập của học sinh bị ảnh hưởng khi thao tác quá nhiều trong môi trường mạng. Thực tế trong quá trình thực hiện CĐS tại trường THPT Đông Hiếu (thị xã Thái Hòa) chúng tôi cũng gặp khá nhiều khó khăn, thách thức như đã nêu trên. CĐS mặc dầu được chú ý nhưng thực tiễn còn rất nhiều bất cập, vừa làm vừa phải tìm kiếm các giải pháp để điều chỉnh cho phù hợp. Từ những khó khăn, thách thức đó, bản thân tôi với tư cách là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm chính về công tác CĐS tại trường THPT Đông Hiếu đã chủ động tìm hiểu các văn bản chỉ đạo của các cấp, quyết tâm thay đổi nhận thức cho đội ngũ CBQL và giáo viên của Nhà trường, khắc phục những khó khăn về CSVC, về áp lực công việc để triển khai CĐS tại Trường. Từ thực tế đã làm tại trường THPT Đông Hiếu, bản thân tôi rút được những kinh nghiệm và chia sẻ các giải pháp với các nhà quản lý để cùng ngành giáo dục thực hiện tốt công tác CĐS tại các trường THPT. 3. Một số giải pháp để thực hiện tốt công tác chuyển đổi số ở trường trung học phổ thông. 3.1. Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Để thực hiện chuyển đổi số, trước hết từ những người làm công tác quản lý đến giáo viên, học sinh, phụ huynh phải thấy hết tiện ích, lợi thế của chuyển đổi số, từ đó có hướng để đưa những tiện ích, lợi thế đó thành hiện thực. CĐS chỉ có thể thực hiện hiệu quả khi tự thân người trong cuộc thấy được tiện ích, hiệu quả của nó, khi ấy họ sẽ tự nhập cuộc. Với giáo dục, CĐS đưa lại quản trị nhà trường tốt hơn, việc dạy học đối với GV thuận tiện hơn, việc học của HS cũng hiệu quả, chất lượng hơn. Vì thế, việc phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về CĐS đối với toàn bộ CBQL và giáo viên trong nhà trường là việc làm vô cùng quan trọng nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức trong những người đóng vai trò chính làm nên CĐS trong trường học. Thực hiện nhiệm vụ mà Sở GD và ĐT Nghệ An giao trong các văn bản như Công văn số 1749/SGD&ĐT-GDTrH ngày 31/8/2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm 2021-2022 và Công văn số 1970/ SGD&ĐT- VP ngày 23/9/2021 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực công tác học năm 2021-2022, Nhà trường đã đưa nhiệm vụ CĐS vào kế hoạch cần ưu tiên trong năm học này. Công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận 16
- thức của CBQL và GV trong trường đã tạo sự chuyển biến về tư duy, nhận thức trong đội ngũ. Vì vậy, tại trường của chúng tôi, mặc dù là trường đóng trên địa bàn nông thôn của vùng miền núi Thái Hòa nhưng khi tiến hành triển khai các chủ trương của Sở GD và ĐT Nghệ An về ứng dụng CNTT và CĐS trong nhà trường thì chúng tôi nhận được sự thống nhất cao từ CBQL và GV. Tất cả mọi người đều nhận thấy đại dịch Covid-19 cũng chính là cơ hội vàng để ngành giáo dục nói chung và bản thân mỗi thầy cô giáo nói riêng tự bứt phá, khắc phục mọi khó khăn để hội nhập vào nền giáo dục số đang chuyển mình mạnh mẽ. GV đã tự nguyện, hào hứng mua sắm trang thiết bị dạy học tại nhà đáp ứng thông suốt cho việc dạy học trực tuyến. Cũng vì tự nguyện và thay đổi nhận thức nên việc chuẩn bị bài giảng điện tử, khai thác và sử dụng kho học liệu số quốc gia, xây dựng kho học liệu số môn học... đều được GV thực hiện thuần thục và nghiêm túc. Ngoài ra, để tranh thủ sự ủng hộ của xã hội, GV trong trường đã dùng nhiều hình thức khác nhau để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của việc hỗ trợ con em mình và nhà trường thực hiện nghiêm túc việc dạy học trực tuyến, ứng dụng CNTT trong dạy học, từng bước thực hiện CĐS trong ngành giáo dục. Vì thế, nhiều gia đình học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhưng cũng đã cùng Nhà trường tạo điều kiện tốt nhất cho con em mình có đủ điều kiện để tham gia học tập theo kế hoạch chung của Trường. 3.2. Giải pháp 2: Tập trung vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ, phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo sẵn sàng đáp ứng công cuộc chuyển đổi số của ngành giáo dục. Giáo viên đứng lớp là người trực tiếp tạo ra sản phẩm giáo dục. Rất nhiều chuyên gia giáo dục đã khẳng định, trong chuyển đổi số ở trường phổ thông, giáo viên giữ vai trò chủ đạo. Đối với giáo viên, CĐS là yêu cầu bắt buộc và tự thân. Trong hoàn cảnh đặc biệt của hai năm vừa qua, sự nỗ lực của đội ngũ giáo viên các cấp học, bậc học trong việc chủ động, sáng tạo, đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy từ trực tiếp sang trực tuyến đã làm nên kỳ tích của giáo dục Việt Nam. Nhiều nhà trường đóng cửa trong một thời gian dài, bao nhiêu gia đình, trong đó có cả gia đình GV lao đao, mất mát trong đại dịch, việc dạy- học chưa bao giờ dừng lại. Để thành công và phát huy tối đa hiệu quả CĐS quan trọng nhất chính là sự chủ động, sẵn sàng vào cuộc của giáo viên. Người GV ngày nay không thể khác, luôn sẵn sàng tự học, tự đào tạo, tự hoàn thiện mình để thích ứng với thời cuộc, nhất là ba vấn đề cơ bản làm nên nội lực nghề nghiệp: kiến thức chuyên môn; nghiệp vụ và năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và giáo dục. Muốn thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, đạt hiệu quả, giáo viên phải có ý thức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn để làm mới mình. Chương trình GDPT 17
- 2018 được đưa vào sử dụng cho bậc THPT từ năm học 2022-2023 là động lực để GV bậc THPT trong muôn vàn khó khăn vẫn phải nỗ lực cố gắng tham gia tập huấn, bồi dưỡng, tiếp cận chương trình mới. Kiến thức và nghiệp vụ được đào tạo tại các trường đại học trước đây ngày càng lạc hậu và xa rời thực tiễn giáo dục hiện đại buộc GV nói chung, GV bậc THPT nói riêng luôn phải chú trọng trau dồi kiến thức chuyên môn, làm mới mình nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục ngày nay. CĐS là cơ hội để GV có thể tự học, tự bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên môn. Ngoài ra, với người giáo viên hiện đại trong một nền giáo dục đang hướng tới số hóa thì việc bắt kịp xu hướng công nghệ để xây dựng bài giảng và tiến hành hoạt động dạy- học là việc vô cùng quan trọng. Thay phấn trắng, bảng đen bằng các phần mềm, các ứng dụng, những thao tác nhanh nhẹn, chủ động trên máy tính nối mạng là yêu cầu không thể thiếu của người giáo viên hiện nay. Hơn nữa học sinh THPT là đối tượng thành thạo, rất nhạy bén với CNTT nên buộc GV cũng phải thường xuyên chịu khó tìm tòi, học hỏi, làm chủ công nghệ, chủ động, linh hoạt tương tác với HS trong dạy-học. Trước yêu cầu như vậy, Nhà trường đã tăng cường tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học cũng như giúp GV tiếp cận với những phương pháp học tập hiện đại. Trong thời gian vừa qua, GV của trường THPT Đông Hiếu đã tham gia các lớp tập huấn về CNTT, sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học do Sở GD&ĐT tổ chức. Ngoài ra, Trường có 04 GV ngành CNTT, Ban Giám hiệu đã giao việc và động viên GV CNTT làm đầu mối để hướng dẫn, hỗ trợ tất cả GV trong trường sử dụng thành thạo CNTT và các phần mềm quản lý, dạy-học thông dụng như Zoom, Google team,...vào việc dạy-học trực tuyến; sử dụng khai thác kho học liệu số và xây dựng kho học liệu số cá nhân... Vì thế, trong các đợt giãn cách, phong tỏa kéo dài, các đợt đóng cửa trường do dịch bệnh tại địa phương, mọi hoạt động dạy- học trực tuyến của Nhà trường vẫn diễn ra thông suốt, đảm bảo chất lượng. Qua hai năm vừa qua, biến khó khăn thành cơ hội, đội ngũ GV của Trường đã có cơ hội để làm chủ CNTT, thành thục, tự tin và đều tay hơn với việc sử dụng CNTT để chuẩn bị bài giảng, tiến hành tổ chức dạy- học, xây dựng kho học liệu riêng cho từng môn học, tự khai thác tài liệu và hướng dẫn học sinh tự học qua kho tài liệu số quốc gia... 3.3. Giải pháp 3: Khai thác và sử dụng kho tài nguyên số, từng bước xây dựng kho học liệu số của nhà trường và bộ môn. Thông tư 09/2021/ BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định: (1). Học liệu dạy học trực tuyến được xây dựng theo chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm: bài giảng đa phương tiện; hướng dẫn thí nghiệm, thực hành; phần mềm mô phỏng; hệ thống câu hỏi, bài tập luyện tập và kiểm tra, đánh giá; tài liệu tham khảo, bổ trợ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2). Học liệu dạy học trực tuyến phải phù hợp với nội dung bài học, chủ đề học tập và 18
- hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh; bảo đảm tính khoa học, sư phạm và phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. (3). Học liệu dạy học trực tuyến sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông phải được tổ chuyên môn thông qua và được người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông phê duyệt.8 Bộ GD-ĐT mới đây đã công bố kho bài giảng minh họa và học liệu số dùng chung đã được thẩm định. Đây là kho tài liệu số tham khảo rất bổ ích dành cho giáo viên và học sinh. Kho học liệu số này là sản phẩm hợp tác giữa Hệ tri thức Việt số hóa với Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm tập hợp các nguồn tài nguyên số từ cộng đồng giáo viên và xã hội để chia sẻ, dùng chung trong ngành giáo dục. Tài nguyên số gồm bài giảng E-learning, bài giảng đã dạy trên truyền hình và các tài nguyên số khác. Hệ tri thức Việt số hóa quốc gia đang tăng cường việc làm phong phú thêm kho học liệu số toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung và đóng góp vào công cuộc CĐS của ngành GD và ĐT. Ngoài ra, trước tính cấp bách và cần thiết của dạy học trực tuyến trong giai đoạn phòng chống dịch Covid-19, Bộ GD-ĐT đã chỉ đạo các trường sư phạm hỗ trợ nguồn học liệu cho các địa phương, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện dạy học từ xa trong thời điểm này. Trường đại học Sư phạm Hà Nội đã xây dựng và đưa ra sử dụng kho học liệu về giáo dục số. Đến nay, kho học liệu đã có 500 video bài giảng tương tác và 10.000 bài tập tương tác. Kho học liệu học trực tuyến với các bài giảng do giảng viên của trường biên soạn, bám sát theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đặc biệt, hệ thống có các công cụ quản lý lớp học, cho phép giáo viên và nhà trường có thể dạy học trực tuyến, theo dõi, thống kê tiến trình học tập của các lớp và từng học sinh cụ thể. Tất cả các nội dung và chức năng đang được mở miễn phí trong suốt thời gian vừa qua. Trong dạy- học, kiểm tra, đánh giá, việc số hóa học liệu, bài giảng (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng E-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo (cyber university)… đã mang lại sự tương tác nhanh chóng, tích cực trong học tập, giúp học sinh chủ động hơn trong việc tìm tòi tài liệu. Đây là những kho học liệu số đáp ứng yêu cầu về học liệu số theo quy định của Bộ GD và ĐT. Những học liệu này đã được thẩm định, GV, HS và phụ huynh có thể sử dụng miễn phí đảm bảo cho việc dạy - học đạt hiệu quả cao nhất. Hiện nay ngành GD bậc phổ thông Nghệ An chủ yếu đang ứng dụng công nghệ VnEdu, LMS (ứng dụng được dùng để lưu trữ và quản trị nội dung bài học online) do tập đoàn VNPT xây dựng vào giảng dạy trực tuyến, quản lý 8 Thông tư số: 09/2021/TT-BGDĐT Quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ở trường THPT Thớ Lai
26 p | 173 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của máy tính Casio FX 570ES giải toán lớp 11
17 p | 228 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 19 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp thử và đặc biệt hóa trong giải toán trắc nghiệm
32 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giúp đỡ học sinh yếu thế thông qua công tác chủ nhiệm lớp 12A3 ở trường THPT Vĩnh Linh
21 p | 16 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ
27 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p | 53 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 28 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp mới để ứng dụng hình chiếu của một điểm xuống mặt phẳng trong hình học không gian
48 p | 35 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp toàn diện giúp học sinh khá giỏi giải được câu hỏi vận dụng cao về Dao động của con lắc lò xo trong kì thi tốt nghiệp THPT
49 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 31 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn