
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục STEM ở trường THPT Quỳnh Lưu 4, tỉnh Nghệ An
lượt xem 0
download

Sáng kiến "Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục STEM ở trường THPT Quỳnh Lưu 4, tỉnh Nghệ An" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục STEM ở trường THPT Quỳnh Lưu 4, tỉnh Nghệ An; Giúp học sinh hứng thú học tập các môn học thuộc lĩnh vực STEM, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn từ đó tìm hiểu và định hướng chọn nghề.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục STEM ở trường THPT Quỳnh Lưu 4, tỉnh Nghệ An
- SÁNG KIẾN Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC STEM Ở TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4, TỈNH NGHỆ AN Lĩnh vực: Quản lí Nghệ An, tháng 4 năm 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4 SÁNG KIẾN Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC STEM Ở TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4, TỈNH NGHỆ AN Lĩnh vực: Quản lí Nhóm tác giả: 1. Hồ Văn Thanh – Hiệu trưởng Số điện thoại: 0914769838 2. Nguyễn Bỉnh Hải – Phó Hiệu trưởng Số điện thoại: 0985227278 Nghệ An, tháng 4 năm 2024
- MỤC LỤC Danh mục Trang MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 2 3. Đối tượng nghiên cứu đề tài 2 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài 2 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài 2 6. Tính mới của đề tài 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. Cơ sở lý luận 3 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về giáo dục STEM 3 1.1.2. Một số định hướng lãnh đạo, chỉ đạo về giáo dục STEM 7 1.2. Cơ sở thực tiễn 9 1.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo về giáo dục STEM ở trường THPT 9 Quỳnh Lưu 4 1.2.2. Kết quả giáo dục STEM ở trường THPT Quỳnh Lưu 4 13 1.2.3. Những tồn tại, hạn chế trong giáo dục STEM ở trường THPT 15 Quỳnh Lưu 4 1.2.4. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế trong giáo dục STEM ở 16 trường THPT Quỳnh Lưu 4 Chương 2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC STEM Ở TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4 2.1. Xây dựng chủ trương (hay quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo) giáo dục 17 STEM 2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ sở pháp lý cho việc lãnh đạo, chỉ 17 đạo giáo dục STEM 2.2.1. Xây dựng quy định, quy chế giáo dục STEM 17 2.2.2. Xây dựng Kế hoạch giáo dục STEM 18 2.2.3. Lãnh đạo, chỉ đạo giáo dục STEM 20
- 2.3. Tổ chức triển khai Kế hoạch giáo dục STEM 22 2.3.1. Lựa chọn nhân sự và phân công nhiệm vụ 22 2.3.2. Tổ chức tập huấn 22 2.3.3. Thực hiện và kết quả 23 2.3.4. Thành lập CLB STEM, xây dựng phòng Lab STEM 25 2.3.5. Tổ chức hội nghị, hội thảo 27 2.4. Công tác Xã hội hóa trong giáo dục STEM 27 2.5. Công tác phối hợp trong giáo dục STEM 28 2.5.1. Tiếp nhận sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT Nghệ An 29 2.5.2. Kết hợp với chính quyền địa phương cấp huyện 29 2.5.3. Kết hợp với Phòng GD&ĐT 29 2.5.4. Kết hợp với chính quyền địa phương cấp xã 29 2.5.5. Kết hợp với trường THCS 29 2.6. Đánh giá hiệu quả giáo dục STEM 30 2.7. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề 31 xuất 2.7.1. Mục đích khảo sát 31 2.7.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 31 2.7.3. Đối tượng khảo sát 32 2.7.4. Kết quả khảo sát 32 Chương 3: THỰC NGHIỆM KHOA HỌC 3.1. Các văn bản đã soạn thảo để áp dụng biện pháp, giải pháp nâng 33 cao hiệu quả giáo dục STEM 3.2. Kết quả thực nghiệm 34 ́ Phần III. KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Ý nghĩa của đề tài 35 2. Kiến nghị, đề xuất 35 3. Kết luận khoa học 36 PHỤ LỤC 37-43
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Trung học phổ thông THPT Trung học cơ sở THCS Công nghiệp hóa và hiện đại hóa CNH và HĐH Khoa học tự nhiên KHTN Khoa học xã hội KHXH Khoa học kĩ thuật KHKT Chương trình giáo dục phổ thông 2018 CT GDPT 2018 Câu lạc bộ CLB Đảm bảo chất lượng ĐBCL Công nghệ thông tin CNTT Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh CB, GV, NV và HS Thanh thiếu niên nhi đồng TTNNĐ Nghiên cứu khoa học-kỹ thuật NCKH-KT Tổ trưởng chuyên môn TTCM
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương “Về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. 2. Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa 13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 3. Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025" ban hành kèm theo Quyết định số 522/QĐ-TTg, ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ. 4. Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. 5. Quyết quyết số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”. 6. Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 7. Công văn số 265/DATHPT2-ĐTBD, ngày 27/9/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tập huấn kỹ năng hướng dẫn, đánh giá dự án KHKT của học sinh trung học 8. Công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH ngày 14/8/2020của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học. 9. Công văn số 1677/SGD&ĐT-GDTrH ngày 26/8/2020của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học từ năm học 2020-2021. 10. Công văn số 1583/SGD&ĐT-GDTrH ngày 08/8/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc tập huấn, bồi dưỡng giáo viên trung học năm học 2022-2023. 11. Kế hoạch số 683/KH-UBND ngày 06/10/2022 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An về việc thực hiện công tác đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- 12. Công văn số 2180/SGD&ĐT-KTKĐCLGD ngày 11/10/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện Kế hoạch đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 13. Quyết định số 3129/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt kế hoạch “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025”. 14. Tài liệu tập huấn giáo dục STEM của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 15. Một số sáng kiến của bạn bè, đồng nghiệp. 16. Các nguồn tài liệu khác từ internet như: https://sepa.org.vn/ https://www.nasa.gov/ https://nextgenscience.org/ https://www.teachengineering.org/curriculum/browse
- Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài “Giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời….” 1. Một trong những giải pháp của Chính phủ “Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông;…”2 Đối với các trường THPT, giáo dục STEM đã được triển khai thí điểm từ năm học 2017-2018, thực hiện theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Ở tỉnh Nghệ An các trường THPT đã được tập huấn và triển khai giáo dục STEM từ năm học 2018-2019, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Trong thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (CT GDPT 2018) cần tiếp tục có những giải pháp đẩy nhanh, mạnh, hiệu quả giáo dục STEM nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực cho học sinh, đặc biệt chuẩn bị nguồn nhân lực cho các ngành nghề STEM đảm bảo tốt cho công tác hướng nghiệp, phân luồng sau THPT. Tại trường THPT Quỳnh Lưu 4, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An đã triển khai giáo dục STEM theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở GD&ĐT Nghệ An cũng đã đạt được những yêu cầu đề ra. Gần 2 năm thực hiện CT GDPT 2018 cùng với việc đánh giá vai trò giáo dục STEM để khẳng định được cần phải có giải pháp trước mắt và lâu dài đầu tư trí tuệ, vật chất nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục STEM góp phần thực hiện CT GDPT 2018 đạt kết quả cao nhất, phát huy tốt nhất phẩm chất và năng lực học sinh. Với tinh thần và quan điểm trên, nhằm tạo động lực, tìm biện pháp, giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục STEM trong trường THPT nói chung, trường 1 Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điền kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. 2 Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. 1
- THPT Quỳnh Lưu 4 nói riêng mà chúng tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục STEM ở trường THPT Quỳnh Lưu 4, tỉnh Nghệ An”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục STEM ở trường THPT Quỳnh Lưu 4, tỉnh Nghệ An. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục STEM ở trường THPT Quỳnh Lưu 4, tỉnh Nghệ An. - Giúp học sinh hứng thú học tập các môn học thuộc lĩnh vực STEM, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn từ đó tìm hiểu và định hướng chọn nghề. 3. Đối tượng nghiên cứu đề tài Đề tài được nghiên cứu, tìm hiểu việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện giáo dục STEM ở trường THPT Quỳnh Lưu 4, tỉnh Nghệ An. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài Khảo sát, đánh giá kết quả giáo dục STEM tại trường THPT Quỳnh Lưu 4, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài Vận dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp nghiên cứu khoa học. Thời gian khảo sát số liệu trong 5 năm học từ 2018-2019 đến 2022-2023. Thời gian thực hiện, áp dụng đề tài 2 năm học (2022-2023, 2023-2024). 6. Tính mới của đề tài Đây là đề tài mới và rất thiết thực cho trường THPT Quỳnh Lưu 4 cũng như các trường THPT, tỉnh Nghệ An trong quá trình thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, thực hiện tốt công tác ĐBCL giáo dục theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT, của UBND tỉnh Nghệ An3, 4. 3 Kế hoạch số 683/KH-UBND ngày 06/10/2022 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An về việc thực hiện công tác đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 4 Công văn số 2180/SGD&ĐT-KTKĐCLGD ngày 11/10/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện Kế hoạch đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 2
- Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. Cơ sở lý luâ ̣n 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về giáo dục STEM 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về giáo dục STEM - STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Trong ngữ cảnh giáo dục, đề cập tới STEM là muốn nhấn mạnh đến sự quan tâm của nền giáo dục đối với các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học; chú trọng đến dạy học các môn học STEM theo tiếp cận tích hợp liên môn, gắn với thực tiễn, hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực người học. Trong ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được sử dụng khi đề cập tới ngành nghề thuộc hoặc liên quan tới các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Đây là những ngành nghề có vai trò quyết định tới sức cạnh tranh của một nền kinh tế, đang và sẽ có nhu cầu cao trong xã hội hiện đại 5. Sự phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học được mô tả bởi chu trình STEM (Hình 1). 5 Tài liệu hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy STEM ở cấp THPT của Bộ GDĐT. 3
- Ở Hình 1, Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Toán là công cụ được sử dụng để thu nhận kết quả và chia sẻ kết quả đó với những người khác. “Science” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Technology” sang “Knowledge” thể hiện quy trình sáng tạo khoa học. Đứng trước thực tiễn với "Công nghệ" hiện tại, các nhà khoa học, với năng lực tư duy phản biện, luôn đặt ra những câu hỏi/vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ, đó là các câu hỏi/vấn đề khoa học. Trả lời các câu hỏi khoa học hoặc giải quyết các vấn đề khoa học sẽ phát minh ra các "Kiến thức" khoa học. Ngược lại, “Engineering” trong chu trình STEM được mô tả bởi một mũi tên từ “Knowledge” sang “Technology” thể hiện quy trình kĩ thuật. Các kĩ sư sử dụng "Kiến thức" khoa học để thiết kế, sáng tạo ra công nghệ mới. Như vậy, trong chu trình STEM, "Science" được hiểu không chỉ là "Kiến thức" thuộc các môn khoa học (như Vật lí, Hoá học, Sinh học) mà bao hàm "Quy trình khoa học" để phát minh ra kiến thức khoa học mới. Tương tự như vậy, "Engineering" trong chu STEM không chỉ là "Kiến thức" thuộc lĩnh vực "Kĩ thuật" mà bao hàm"Quy trình kĩ thuật" để sáng tạo ra "Công nghệ" mới. Hai quy trình nói trên tiếp nối nhau, khép kín thành chu trình sáng tạo khoa học - kĩ thuật theo mô hình "xoáy ốc" mà cứ sau mỗi chu trình thì lượng kiến thức khoa học tăng lên và cùng với nó là công nghệ phát triển ở trình độ cao hơn. - Giáo dục STEM là phương pháp giáo dục tích hợp 4 bộ môn, bao gồm Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Mathematics (Toán học). Theo “Hiệp hội các giáo viên dạy khoa học quốc gia Mỹ” (NSTA), điểm đặc biệt của phương pháp này là cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học và lồng ghép các kiến thức lí thuyết trong bối cảnh thực tiễn. Nhờ vậy, học sinh có cái nhìn vừa đa chiều vừa có tính ứng dụng cao. - Áp dụng phương pháp giáo dục STEM sẽ phá đi khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng lực làm việc “tức thì” trong môi trường làm việc có tính sáng tạo cao với những công việc đòi hỏi trí óc của thế kỷ 21. Điều này phù hợp với cách tiếp cận tích hợp trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Vì thế, tư tưởng này của giáo dục STEM cần được khai thác và đưa vào mạnh mẽ trong Chương trình GDPT mới. 1.1.1.2. Vai trò, vị trí của giáo dục STEM trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 - Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giáo dục STEM được phát biểu: “Giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể”. Như vậy, giáo dục STEM 4
- vừa mang nghĩa thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển phẩm chất và năng lực người học. Cụ thể là: -> Theo tiếp cận thúc đẩy các lĩnh vực giáo dục STEM. Chương trình GDPT 2018 có đầy đủ các môn thuộc lĩnh vực STEM như môn Toán, các môn Khoa học tự nhiên, môn Công nghệ, môn Tin học. Môn Toán có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và thực hiện giáo dục STEM trong giai đoạn thế kỷ 21. Môn Toán với vai trò công cụ trong các môn Khoa học tự nhiên như Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học,… -> Theo tiếp cận liên môn trong dạy học các lĩnh vực giáo dục STEM. Định hướng đổi mới phương pháp giáo dục nêu trong CT GDPT 2018 cũng phù hợp với giáo dục STEM ở cấp độ dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Giáo dục STEM trong các môn học: -> Ở cấp tiểu học: Khoa học, môn Công nghệ-Tin học, môn Toán tạo cơ hội cho học sinh liên hệ, vận dụng, phối hợp kiến thức, kĩ năng từ các lĩnh vực khác nhau trong môn học và các môn học như Toán, Tin học, Công nghệ, … vào giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống ở mức độ phù hợp với học sinh. -> Ở cấp THCS: Môn KHTN, môn Tin học, môn Công nghệ, môn Toán góp phần thúc đẩy giáo dục STEM đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạn CNH và HĐH đất nước. -> Ở cấp THPT: Môn Vật lý, Hóa học, Sinh học thực hiện giáo dục STEM phát triển cho học sinh khả năng tích hợp các kiến thức, kĩ năng vào việc nghiên cứu giải quyết một số tình huống thực tiễn. Môn Công nghệ giáo dục STEM góp phần hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất gắn với giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Môn Tin học có vai trò trung tâm kết nối các môn học khác, đẩy mạnh giáo dục STEM, phát huy sáng tạo của học sinh nhằm tạo ra sản phẩm số có hàm lượng ICT cao. Môn Toán tạo cơ hội cho học sinh vận dụng Toán học giải quyết các vấn đề liên môn và thực tiễn, góp phần hình thành cơ sở khoa học cho giáo dục STEM. - Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học có vai trò quan trọng, mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực, tạo hứng thú học tập cho học sinh trong các môn học thuộc lĩnh vực STEM, ngoài ra có thể áp mô hình này vào giảng dạy các môn thuộc lĩnh vực KHXH đảm bảo giáo dục toàn diện, kết nối trường học với cộng đồng, phân luồng định hướng nghề nghiệp. Giáo dục STEM tăng cường ứng dụng CNTT, đáp ứng 5
- mục tiêu định hướng đến năm 2025 “Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, nghiên cứu khoa học đạt trình độ tiên tiến trong khu vực ASEAN, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Công nghệ thông tin trở thành động lực đổi mới quản lý, nội dung, phương pháp dạy-học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục và đào tạo”6. Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung học, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân từ đó lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. - Khi sử dụng phương pháp giáo dục STEM đem lại được 10 lợi ích cơ bản, góp phần phát huy phẩm chất và năng lực học sinh. Hình 2. Lợi ích của giáo dục STEM 1.1.1.3. Một số hình thức tổ chức giáo dục STEM Trên cơ sở chương trình giáo dục gắn với cấp học, nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục và chỉ đạo giáo viên tổ chức giáo dục STEM cho phù hợp. Đối với trường THPT Quỳnh Lưu 4 nói riêng, trường THPT tỉnh Nghệ An nói chung thực hiện dưới sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT Nghệ An đã tổ chức một số hình thức giáo dục STEM đảm bảo hiệu quả. Tổ chức giáo dục STEM bằng 3 hình thức7: 6 Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 về Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”. 7 Công văn số 1677/SGD&ĐT-GDTrH ngày 26/8/2020của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học từ năm học 2020-2021. 6
- - Dạy học các môn khoa học theo phương pháp giáo dục STEM. - Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM. - Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật. 1.1.2. Một số định hướng lãnh đạo, chỉ đạo về giáo dục STEM - Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương đã khẳng định: Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Nghị quyết đã đưa ra 9 nhiệm vụ, giải pháp trong đó…Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề….. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. - Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã chỉ đạo đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số, mục tiêu cụ thể đến năm 2030 mạng di động 5G phủ sóng toàn quốc; mọi người dân được truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp; đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số, khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên các nền tảng số. Nghị quyết cũng đã xác định rõ ưu tiên nguồn lực cho triển khai một số chương trình nghiên cứu trọng điểm quốc gia và các công nghệ ưu tiên, trọng tâm là Công nghệ thông tin và truyền thông, cơ điện tử, công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng, trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, điện tử y sinh. - Quyết quyết số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2020-2025” đã định hướng hoạt động giáo dục tích hợp khoa học-công nghệ-kĩ thuật-toán (giáo dục STEM) trong chương trình phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. - Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Chỉ thị giao nhiệm vụ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo phải thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (giáo dục STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 - 2018. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học; tăng cường giáo dục những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. - Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng 7
- giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” đã đưa ra mục tiêu chung tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở trung ương và các địa phương; đổi mới nội dung, phương pháp dạy-học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân góp phần hiện đại hóa và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. - Quốc hội khẳng định mục tiêu “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả GDPT; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh” và về nội dung đổi mới “Giáo dục phổ thông 12 năm, gồm hai giai đoạn giáo dục: giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp trung học cơ sở 4 năm) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông 3 năm)”8. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo 9. Chương trình giáo dục phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những thay đổi trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. - Sở giáo dục và Đào tạo Nghệ An đã có nhiều văn bản, kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện như: tổ chức tập huấn cán bộ, giáo viên trung học năm 2019 nhằm thực hiện Công văn số 265/DATHPT2-ĐTBD, ngày 27/9/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tập huấn kỹ năng hướng dẫn, đánh giá dự án KHKT của học sinh trung học; Công văn số 19/CTGDTrH2-ĐTBD, ngày 25/02/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tập huấn xây dựng và thực hiện các chủ đề giáo dục STEM trong trường trung học;…10; Hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học từ năm học 2019-202011 và gần đây tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, đối với năm học 2022-2023 nhằm mục tiêu “Tăng cường năng lực thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 6,7 và lớp 10; 8 Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. 9 Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông. 10 Công văn số 1387/SGD&ĐT-GDTrH ngày 05/8/2019 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc tập huấn cán bộ, giáo viên trung học từ năm học 2019-2020. 11 Công văn số 1841/SGD&ĐT-GDTrH ngày 07/10/2019 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học năm 2019. 8
- nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch bài dạy theo Công văn số 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Công văn số 1654/SGD&ĐT-GDTrH ngày 19/8/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo; tăng cường năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên trung học về xây dựng kế hoạch bài dạy STEM và tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học đáp ứng các yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018”12. Hệ thống văn bản pháp lý của Đảng, Nhà nước các bộ, ban ngành lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện giáo dục STEM làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng biện pháp, giải pháp giáo dục STEM ở cơ sở giáo dục nói chung, trường THPT nói riêng. Hiện nay các mô hình chỉ đạo, thực hiện giáo dục STEM chưa nhiều nên việc học tập, vận dụng và tổ chức thực hiện đang còn khó khăn. Vì vậy, cần có nhiều nghiên cứu để tìm các giải pháp thực hiện có hiệu quả. 1.2. Cơ sở thực tiễn Trên cơ sở chỉ đạo công tác giáo dục STEM của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An. Các trường THPT tỉnh Nghệ An nói chung, trường THPT Quỳnh Lưu 4 nói riêng triển khai thực hiện đạt được kết quả cụ thể như thế nào. Đánh giá sau 5 năm thực hiện và rút ra được những thuận lợi, những khó khăn vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm để từ đó xây dựng biện pháp/giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục STEM trong trường THPT Quỳnh Lưu 4 và được chia sẻ với các trường THPT trong toàn tỉnh để giáo dục STEM đóng góp nhiều hơn nữa vào sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo. 1.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo về giáo dục STEM ở trường THPT Quỳnh Lưu 4 Từ năm học 2017-2018, giáo dục STEM đã được triển khai ở nhiều địa phương trong cả nước. Tại Nghệ An, Sở GD&ĐT cũng đã đặt mục tiêu đưa Chương trình giáo dục STEM vào tất cả các cấp học, bậc học nhằm giúp học sinh ngay từ khi còn học cấp tiểu học sẽ được tham gia vào các hoạt động trải nghiệm ứng dụng các nội dung, kiến thức về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào thực tiễn. Từ những tiền đề quan trọng như thế, học sinh sẽ được trau dồi tư duy phản biện, các kĩ năng giải quyết vấn đề và trở nên sâu sắc hơn trong cách tiếp cận giải quyết những vấn đề toàn cầu. Thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Sở GD&ĐT Nghệ An về giáo dục STEM, trường THPT Quỳnh Lưu 4 đã sớm xác định được tầm quan trọng của giáo dục STEM trong đổi mới cách dạy và học, tập trung đầu tư nguồn nhân lực cho việc lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện theo kế 12 Công văn số 1583/SGD&ĐT-GDTrH ngày 08/8/2022 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc tập huấn, bồi dưỡng giáo viên trung học năm học 2022-2023. 9
- hoạch một cách cụ thể, bài bản, khoa học, phù hợp với điều kiện nhà trường từng năm học và xu thế đổi mới cách dạy, cách học theo Chương trình GDPT 2018. Trên cơ sở đánh giá thực trạng nhóm tác giả tổ chức khảo sát: 1. Khảo sát về việc tiếp cận, hiểu biết giáo dục STEM của CB, GV Khảo sát thông qua Google Form. Kết quả (so sánh thời điểm khảo sát tháng 11/2022 với tháng 11/2023), kết quả như sau: Bảng 1 Chưa Rất nhiều/ Thỉnh nhiều Rất tốt Nhiều/Tốt thoảng/ /Chưa tốt Bình thường TT Nội dung 2022 2023 2022 2023 2022 2023 2022 2023 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 Nghe thông tin về giáo 15 37 22 33 35 9 8 1 dục STEM 2 Hiểu biết về giáo dục 12 12 19 33 23 12 26 23 STEM 3 Nhà trường triển khai 10 20 19 31 33 19 18 10 giáo dục STEM Nhà trường đã tổ chức 4 tập huấn về giáo dục 11 14 14 29 29 26 26 11 STEM 5 Sự tiếp nhận của học sinh 18 22 18 37 37 18 7 3 về giáo dục STEM Giáo dục STEM phát huy 6 được phẩm chất và năng 19 40 23 35 36 5 2 0 lực học sinh 7 Thành lập CLB STEM 15 33 23 37 32 7 10 3 8 Xây dựng phòng Lab 15 23 23 35 35 15 7 7 STEM 9 Tổ chức Hội nghị, Hội 16 26 21 43 32 10 11 1 thảo về giáo dục STEM 10 Tổ chức các cuộc thi, 9 39 18 38 42 2 11 1 ngày Hội STEM 10
- Chúng ta có thể so sánh thông qua đồ thị sau: 50 45 40 Series 1 35 Series 2 30 Series 3 25 Series 4 20 Series 5 Series 6 15 Series 7 10 Series 8 5 0 Kết quả khảo sát và được so sánh qua đồ thị chúng ta thấy rằng cần phải triển khai1đầy đủ, kịp thời hệ thống văn bản, các nội dung8liên quan đến giáo dục 2 3 4 5 6 7 9 10 STEM cho cán bộ, giáo viên tiếp cận, hiểu biết và thấy được vai trò của giáo dục STEM trong việc nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục trong thời kỳ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 2. Khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc áp dụng hiệu quả giáo dục STEM trong nhà trường (CB, GV, NV và HS). Khảo sát thông qua Google Form. Kết quả: Khảo sát 1152 người (CB, GV, NV và HS). Bảng 2 TT Nội dung Rất Quan Không Khó quan trọng quan đánh giá trọng trọng 1 Nguồn tư liệu cung cấp thông 598 525 9 20 tin, kiến thức về giáo dục 51,9% 45,6% 0,8% 1,7% STEM 2 Cơ sở vật chất, thiết bị phục 650 472/ 15 15 vụ giáo dục STEM 56,4% 41,0% 1,3% 1,3% 3 Trình độ, nhận thức của lãnh 683 436 14 19 đạo nhà trường về giáo dục 59,3% 37,8% 1,2% 1,7% STEM 4 Trình độ, nhận thức của giáo 683 449 10 10 viên về giáo dục STEM 59,3% 39,0% 0,85% 0,85% 5 Trình độ, nhận thức của học 653 455 24 20 sinh về giáo dục STEM 56,7% 39,5% 2,1% 1,7% 11
- 6 Tổ chức thi thiết kế chủ đề dạy 536 540 43 33 giáo dục STEM 46,5% 46,9% 3,7% 2,9% 7 Tổ chức các cuộc thi, ngày 504 576 43 29 Hội STEM 43,8% 50,0% 3,7% 2,5% 8 Phối hợp với phụ huynh, cựu 424 590 91 47 học sinh trong giáo dục STEM 36,8% 51,2% 7,9% 4,1% Phối hợp với chính quyền địa 409 576 82 85 9 phương, các trường THCS 35,5% 50,0% 7,1% 7,4% trong giáo dục STEM 10 Phối hợp với tổ chức kinh tế, 485 552 48 67 xã hội trong giáo dục STEM 42,1% 47,9% 4,2% 5,8% Từ Bảng 2 nhận thấy để giáo dục STEM trong nhà trường đạt hiệu quả rất cần công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động giúp trình độ, nhận thức của lãnh đạo, giáo viên (59,3%) rồi đến học sinh (56,7%). Cần có sự vào cuộc đồng bộ từ cấp học dưới, có sự quan tâm của chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh. Từ thực trạng trên và các số liệu thu thập được liên quan đến giáo dục STEM trong những năm học 2018-2019 đến 2021-2022 (mục 1.2.2). Hiệu trưởng và Ban Chuyên môn nhà trường đã đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo giáo dục STEM, từ xây dựng và thực hiện Kế hoạch giáo dục năm học, cử cán bộ, giáo viên cốt cán đi tập huấn, tổ chức tập huấn lại cho toàn thể giáo viên đến thành lập các Câu lạc bộ KHKT, Câu lạc bộ STEM, tổ chức Ngày hội STEM… Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục STEM cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh, học sinh nhà trường13, 14. Ban Chuyên môn nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện dạy học theo định hướng giáo dục STEM. Giao các tổ, nhóm chuyên môn tổ Toán - Tin và tổ Khoa học tự nhiên xác định các bài dạy, chủ đề STEM trong Kế hoạch giáo dục môn học để làm cơ sở chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Trên cơ sở Kế hoạch giáo dục môn học được phê duyệt, các tổ, nhóm chuyên môn Toán - Tin và Khoa học tự nhiên phân công giáo viên có năng lực, kinh nghiệm, giáo viên đam mê khám phá KHKT, công nghệ… phụ trách thực hiện các bài học STEM; hướng dẫn, theo dõi quá trình học sinh vận dụng kiến thức đã học để tạo các sản phẩm STEM; tổ chức báo cáo kết quả thực hiện các bài dạy STEM trước tổ, nhóm chuyên môn hoặc phối hợp tổ chức Sinh hoạt chuyên môn liên trường; Các tổ, nhóm chuyên môn tổ chức vòng đánh giá sơ khảo cấp Tổ các sản phẩm STEM của học sinh để lựa chọn những sản phẩm chất lượng nhất tham gia Ngày hội STEM cấp trường, làm nền tảng sau này tham gia Ngày hội STEM cấp cụm, cấp tỉnh. 13 Công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH ngày 14/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học. 14 Công văn số 1583/SGD&ĐT-GDTrH ngày 08/8/2022 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc tập huấn, bồi dưỡng giáo viên trung học năm học 2022-2023. 12
- Trong 2 năm học 2022-2023, 2023-2024, Tổ Toán-Tin trường THPT Quỳnh Lưu 4 và trường THPT Đông Hiếu-TX. Thái Hòa đã tổ chức khá hiệu quả Sinh hoạt chuyên môn liên trường về chủ đề dạy học giáo dục STEM của môn Toán và Tin học. Hai tổ Toán-Tin của hai trường đã thực hiện được 4 tiết dạy học theo định hướng giáo dục STEM; có nhiều tham luận, trao đổi hiệu quả, thiết thực của giáo viên Toán-Tin hai trường về cách dạy học theo định hướng giáo dục STEM. Hiệu trưởng thành lập các Câu lạc bộ STEM, Câu lạc bộ KHKT với nòng cốt là thành viên Ban Giám hiệu, các cốt cán chuyên môn Toán-Tin, KHTN (Lý, Hóa, Sinh, Công nghệ), đại diện học sinh đam mê KHKT, CN. Song song với việc thực hiện dạy học theo định hướng giáo dục STEM, nhà trường cũng rất quan tâm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Cuộc thi KHKT do Sở GD&ĐT Nghệ An tổ chức, Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Nghệ An tổ chức hàng năm. Đây cũng là một hoạt động đổi mới cách dạy và học, luôn đồng hành cùng với giáo dục STEM. Hoạt động thi KHKT cấp trường, cấp tỉnh hàng năm đều được nhà trường thực hiện tốt từ việc lựa chọn nhân sự phụ trách, xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức thi, tuyển chọn, công nhận các sản phẩm KHKT cấp trường, dự thi cấp tỉnh. Tổ chức “Ngày hội STEM” cấp trường năm học 2023-2024 (thực hiện ngày 06/3/2024) do Câu Lạc bộ STEM nhà trường thực hiện. Việc tổ chức “Ngày hội STEM” đã được học sinh lớp 10,11 hào hứng tham gia với 66 sản phẩm của 24 lớp. Các sản phẩm đều do chính các em vận dụng kiến thức đã học từ các bài học theo định hướng dạy học STEM vào thực tiễn. Không chỉ có sản phẩm của các môn Toán - Tin, Khoa học tự nhiên, Công nghệ, môn Lịch sử cũng đã có các sản phẩm tham gia sân chơi STEM. Ban Giám khảo đã đánh giá, công nhận 01 giải Nhất, 02 giải Nhì, 04 giải Ba và 11 giải KK. Ban Tổ chức trao 01 giải Nhất tập thể cho lớp 10A1, 01 giải Nhì tập thể lớp 11A1, 01 giải Ba tập thể lớp 11A2. 1.2.2. Kết quả giáo dục STEM ở trường THPT Quỳnh Lưu 4 Bảng 3. Kết quả thực hiện giáo dục STEM từ năm học 2018-2019 đến năm học 2023-2024 (số bài/chủ đề) TT Môn/số 2018- 2019- 2020- 2021- 2022- 2023- lượng 2019 2020 2021 2022 2023 2024 1 Toán học 2 1 2 2 3 7 2 Tin học 1 1 1 1 2 2 3 Vật lý 0 0 1 1 5 3 4 Hóa học 0 0 0 2 1 3 5 Sinh học 0 0 1 1 1 2 6 Công Nghệ 0 0 0 0 0 1 7 Lịch sử 0 0 0 1 0 1 Tổng 3 2 5 8 12 19 13

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ở trường THPT Thớ Lai
26 p |
176 |
34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của máy tính Casio FX 570ES giải toán lớp 11
17 p |
231 |
31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p |
37 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p |
45 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p |
43 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giúp đỡ học sinh yếu thế thông qua công tác chủ nhiệm lớp 12A3 ở trường THPT Vĩnh Linh
21 p |
24 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p |
57 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp thử và đặc biệt hóa trong giải toán trắc nghiệm
32 p |
27 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p |
50 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p |
40 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ
27 p |
25 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p |
39 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p |
64 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p |
37 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p |
37 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp mới để ứng dụng hình chiếu của một điểm xuống mặt phẳng trong hình học không gian
48 p |
41 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp toàn diện giúp học sinh khá giỏi giải được câu hỏi vận dụng cao về Dao động của con lắc lò xo trong kì thi tốt nghiệp THPT
49 p |
19 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p |
52 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
