intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao tính tương tác trong dạy học môn Giáo dục kinh tế và pháp luật trường THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm rèn luyện cho học sinh cách suy luận, tìm tòi, phát hiện kiến thức mới; Nhằm phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực; Đề tài này có thể dùng làm tư liệu tham khảo cho giáo viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp nâng cao tính tương tác trong dạy học môn Giáo dục kinh tế và pháp luật trường THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHÊ AN ----------  --------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TƯƠNG TÁC TRONG DẠY HỌCMÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT Ở TRỪỜNG THPT Lĩnh vực: Phương pháp giảng dạy môn Giáo dục kinh tế và pháp luật Tác giả: Đậu Thị Thu Huyền Giản Mạnh Hùng Nghệ An, tháng 4 năm 2023 1
  2. MỤC LỤC Trang PHẦN 1: MỞ ĐẦU………………………………………………….………………..........1 1.1. Lí do chọn đề tài............................................................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................2 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu....................................................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................2 1.5. Đóng góp, tính mới của đề tài.......................................................................................2 PHẦN 2: NỘI DUNG ..........................................................................................................3 2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.............................................................................................3 2.1.1. Dạy học tương tác là gì?..............................................................................................3 2.1.2. Vai trò của phương pháp dạy học tương tác................................................................3 2.1.3. Quan hệ tương tác giữa thầy và trò trong quá trình dạy học......................................4 2.1.4. Lợi ích phương pháp dạy học tương tác với người dạy, người học.............................7 2.1.5. Đặc điểm phương pháp dạy học tương tác..................................................................8 2.2. Thực trạng dạy học tương tác ở trường THPT hiện nay...........................................8 2.3. Giải pháp nâng cao nâng cao hiệu quả tương tác trong dạy học môn GDKT&PL ở trường THPT...................................................................................................................11 2.3.1. Giải pháp dạy học tương tác bằng cách thức truyền thống.................................12 2.3.1.1. Đặt câu hỏi mở, hỗ trợ đúng thời điểm...................................................................12 2.3.1.2. Sử dụng internet, công nghệ như một tài liệu, phương tiện học tập.......................12 2.3.1.3. Quyền đưa ra nhận xét và phản hồi, đánh giá chéo................................................12 2.3.1.4. Mô phỏng cuộc họp báo, bài thuyết trình ngắn.......................................................13 2.3.1.5. Đọc sâu, phân tích tranh/ảnh/phương tiện trực quan, chứng minh cho một nhận định/quan điểm.....................................................................................................................13 2.3.2. Giải pháp dạy học tương tác bằng phần mềm myViewBoard.............................14 2.3.2.1. Giới thiệu về phần mềm myViewBoard...................................................................14 2.3.2.2. Thực hiện bài giảng bằng tính năng Whiteboard thay bảng đen............................15 2.3.2.3. Kiểm tra, quản lý học sinh trên phần mềm myViewBoard......................................17 2
  3. 2.3.2.4. Thực hiện thảo luận nhóm trên phần mềm myViewBoard......................................19 2.3.2.5. Thực hiện, trò chơi làm bài tập trên phần mềm myViewBoard..............................22 2.3.2.6. Sử dụng phần mềm cho mô hình lớp học đảo ngược..............................................24 2.3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp.....................................28 2.3.3.1. Đối tượng khảo sát..................................................................................................28 2.3.3.2. Phương pháp khảo sát.............................................................................................28 2.3.3.3. Nhận xét..................................................................................................................29 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục của bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. ..............................................................................................30 2.4.1. Tiến trình thực nghiệm............................................................................................30 2.4.1.1. Thực nghiệm vòng 1................................................................................................30 2.4.1.2. Thực nghiệm vòng 2................................................................................................31 2.4.2. Tính toán và xử lý số liệu........................................................................................33 2.4.2.1. Tiêu chuẩn và thang đo trong thực nghiệm..............................................................33 2.4.2.2. Công cụ đo đạc........................................................................................................33 2.4.2.3. Xử lý số liệu.............................................................................................................35 2.4.3. Kết quả thực nghiệm vòng 1....................................................................................35 2.4.3.1. Kết quả thăm dò thực tế vận dụng dạy học tương tác trong dạy học GDKT&PL và sự hiểu biết của giáo viên về dạy học tương tác..................................................................35 2.4.3.2. Kết quả lĩnh hội kiến thức của học sinh......................................................................35 2.4.4. Kết quả thực nghiệm vòng 2.................................................................................................38 2.4.4.1. Kết quả về lĩnh hội tri thức của học sinh....................................................................38 2.4.4.2. Kết quả về việc phát triển các kỹ năng ở học sinh.....................................................40 2.4.4.3. Kết quả về việc hình thành nhân cách ở học sinh......................................................41 2.4.4.4. Kết quả về sự ảnh hưởng của môi trường tương tác đối với học sinh...............................42 2.5. Một số kinh nghiệm khi thực hiện hoạt động dạy học tương tác............................44 2.6. Giải pháp để sử dụng hiệu quả phần mền phần mềm myViewboard.................45 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................46 3.1. Kết luận........................................................................................................................46 3
  4. 3.2. Kiến nghị......................................................................................................................47 3.2.1. Về phía giáo viên.......................................................................................................47 3.2.2. Về phía tổ chuyên môn.............................................................................................47 3.2.3. Về phía nhà trường .................................................................................................48 3.2.4. Về phía gia đình học sinh.........................................................................................48 3.2.5. Về phía các cấp, ban ngành có liên quan................................................................48 4
  5. PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài. Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta. Đây cũng là vấn đề cấp bách mà toàn ngành giáo dục xem là phương châm để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Hiện nay, trong việc đổi mới giáo dục đại học thì việc đổi mới PPDH có ý nghĩa thực tiễn, thiết thực. Trong hoạt động dạy học, vấn đề đặt ra về lí luận cũng như thực tiễn là cần xem xét mối quan hệ thầy trò, dạy - học; đây là hai nhân tố quan trọng trong quá trình dạy học làm nên chất lượng, hiệu quả của dạy học. Chất lượng đào tạo là vấn đề không chỉ ngành giáo dục mà cả xã hội đang quan tâm. Chất lượng đào tạo liên quan đến hàng loạt các yếu tố của giáo dục, xã hội, kinh tế, quản lí. Riêng về bình diện sư phạm học, phương pháp (PP) dạy, PP học đang là tiêu điểm chú ý bàn luận, nghiên cứu được mọi người quan tâm; đặc biệt quan hệ tương tác giữa người dạy và người học trong quá trình dạy học (QTDH) trong xu hướng đổi mới PP ở các trường THPT. Bài viết đề cập đến mối quan hệ thầy trò trong QTDH. Theo Davydov: “các hoạt động dạy và học là các hoạt động cùng nhau của thầy và trò” có thề diễn tả QTDH một cách giản lược theo sơ đồ sau: Thầy: người tổ chức hướng dẫn QTDH (xác định mục đích, lựa chọn nội dung, kích thích hứng thú), động cơ của người học, tổ chức việc học, sử dụng PP, phương tiện một cách thích hợp. Trò: xác định mục tiêu, chủ động tích cực lĩnh hội bài giảng, lựa chọn cách học thích hợp để tìm kiếm kiến thức, cấu trúc lại vốn kiến thức của mình, vận dụng, kiểm tra đánh giá điều chỉnh việc học. Tuy nhiên, hai mặt hoạt động trên đây chưa đồng bộ đang là nguyên nhân làm suy giảm hiệu quả QTDH. Việc dạy học chỉ quan tâm chủ yếu đến cách dạy học của thầy, còn cách học của trò ít được chú ý, thậm chí bị bỏ qua, không phải bao giờ hễ cứ có dạy là có học. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao tính tương tác trong dạy học môn GDKT&PL trường THPT” làm đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục nước nhà. 5
  6. 1.2. Mục đích nghiên cứu. - Rèn luyện cho học sinh cách suy luận, tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. - Nhằm phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực - Đề tài này có thể dùng làm tư liệu tham khảo cho giáo viên 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Giải pháp góp phần đổi mới phương pháp dạy học sinh theo định hướng phát triển năng lực môn GDKT&PL ở trường THPT - Giới hạn nội dụng nghiên cứu giải pháp nâng cao tính tương tác trong dạy học môn GDKT&PL trường THPT. - Địa bàn nghiên cứu học sinh lớp 10 trường THPT Diễn Châu 5, một số trường THPT ở tỉnh Nghệ An. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết + Thu thập tài liệu và xử lí thông tin + Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp thực nghiệm, khoa học. + Phương pháp điều tra, khảo sát 1.5. Đóng góp, tính mới của đề tài - Sáng kiến khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp đổi mới phương pháp trong dạy và học môn GDK&TPL ở trường THPT. - Công trình hoàn thành góp phần làm sáng tỏ hơn về đổi mới phương pháp dạy học và hệ thống cơ sở lý luận về dạy học tương tác cho việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học trong quá trình dạy học môn GDKT&PL nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của dạy và học bộ môn. - Công trình hoàn thành sẽ góp phần nhỏ bé vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học giá nói chung và phương pháp dạy học học bộ môn GDKT&PL nói riêng. PHẦN 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 2.1.1. Dạy học tương tác là gì? Hiện nay có nhiều khái niệm về phương pháp dạy học tương tác nổi lên, tuy nhiên những nguồn uy tín và có giá trị học thuật nhất là theo Error! Hyperlink reference not valid. Dạy học tương tác là việc giúp người học thực hành trong quá trình giáo dục bằng cách khuyến khích họ mang những kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân để học tập. Đồng 6
  7. thời hiểu mục đích học và biết cách tổ chức việc học của mình. Theo luận điểm của Error! Hyperlink reference not valid.: Phương pháp dạy học tương tác là tập trung trước hết vào người học và căn bản dựa trên các tác động qua lại tồn tại giữa người học – người dạy và môi trường. Dạy học tương tác thuộc dạy học mở, góp phần hình thành hứng thú, trách nhiệm và tính tích cực trong học tập ở người học. Đồng thời, giải pháp phòng học tương tác gắn cho người học vai trò xây dựng kế hoạch, hướng đến thực hành và hợp tác nhóm. Dạy học tương tác tập trung trước hết vào người học, đẩy mạnh tính chủ động của người học trong lớp. 2.1.2. Vai trò của phương pháp dạy học tương tác Có thể nói 3 yếu tố quan trọng nhất trong giải pháp phòng học tương tác là người học, người dạy và môi trường, vai trò cụ thể của từng yếu tố là: Vai trò của người học - Họ tham gia vào quá trình học tập tương tác để xác định tiềm năng và xây dựng kế hoạch khai thác kinh nghiệm (kiến thức, kỹ năng, thái độ,…) Vai trò của người dạy - Đóng vai trò của một người hướng dẫn, chuyển giao tri thức, kinh nghiệm xã hội bằng cách gợi ý để người học tự tìm hiểu. Việc truyền dạy sẽ dựa trên phương pháp học của cá nhân người học. Vai trò của môi trường - Là không gian do cả người học và người dạy cùng nhau tổ chức, bao gồm các phương tiện dạy học như giáo trình, video, màn hình tương tác thông minh, hệ thống âm thanh, vở viết,…Môi trường đóng vai trò là nơi diễn ra các hoạt động giáo dục như thảo luận nhóm, thực hành dự án, tiến hành thuyết trình, khảo sát,…Người học sẽ dựa trên hứng thú và khả năng cá nhân để tự xây dựng kế hoạch học tập hợp lý. Để hình dung một cách đơn giản, thì người học sẽ là chủ thể của quá trình đào tạo, người dạy chỉ đóng vai trò hướng dẫn, còn môi trường là điều kiện để lớp học triển khai các phương pháp học phù hợp. Người học Hứng thú Lập kế hoạch Tham gia Hướng dẫn Trách nhiệm Hợp tác Truyền thụ tri thức Ảnh hưởng Người dạy Môi trường Thích nghi Hình 1: Sơ đồ vị trí và mối quan hệ giữa người học– người dạy– môi trường 2.1.3. Quan hệ tương tác giữa thầy và trò trong quá trình dạy học Hiện nay, trong việc đổi mới giáo dục đại học thì việc đổi mới PPDH có ý nghĩa thực tiễn, thiết thực. Trong hoạt động dạy học, vấn đề đặt ra về lí luận cũng như thực tiễn 7
  8. là cần xem xét mối quan hệ thầy trò, dạy - học; đây là hai nhân tố quan trọng trong quá trình dạy học (QTDH) làm nên chất lượng, hiệu quả của dạy học. Theo Davydov: “các hoạt động dạy và học là các hoạt động cùng nhau của thầy và trò” có thề diễn tả QTDH một cách giản lược theo sơ đồ sau: Hình 2. Sơ đồ vai trò, mối quan hệ giữa người học– người dạy Thầy: người tổ chức hướng dẫn QTDH (xác định mục đích, lựa chọn nội dung, kích thích hứng thú), động cơ của người học, tổ chức việc học, sử dụng PP, phương tiện một cách thích hợp. Trò: xác định mục tiêu, chủ động tích cực lĩnh hội bài giảng, lựa chọn cách học thích hợp để tìm kiếm kiến thức, cấu trúc lại vốn kiến thức của mình, vận dụng, kiểm tra đánh giá điều chỉnh việc học. Tuy nhiên, hai mặt hoạt động trên đây chưa đồng bộ đang là nguyên nhân làm suy giảm hiệu quả QTDH. Việc dạy học chỉ quan tâm chủ yếu đến cách dạy học của thầy, còn cách học của trò ít được chú ý, thậm chí bị bỏ qua, không phải bao giờ hễ cứ có dạy là có học. Quá trình dạy học là một hệ thống bao gồm nhiều nhân tố với vị trí và chức năng khác nhau. Trong đó giáo viên với hoạt động dạy và học sinh với hoạt động học là hai nhân tố trung tâm. Trong quá trình vận động phát triển mỗi nhân tố đều phát huy tác dụng của mình. Các nhân tố khác như mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học có hoàn thiện đến mức độ nào đi nữa nếu không thông qua thầy và trò với hoạt động dạy và học của họ thì cũng không phát huy tác dụng thực tế. Hoặc ngược lại, nếu thầy, trò và hoạt động dạy học của họ không quán triệt được mục đích và nhiệm vụ dạy học, không nắm được nội dung dạy học, không sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy học ở mức độ cần thiết thì hiệu quả tác dụng của các nhân tố này sẽ hạn chế rất nhiều, thậm chí có thể mất tác dụng. Vì vậy người ta quan niệm QTDH là quá trình có tính hai mặt: mặt hoạt động dạy và mặt hoạt động học, hai mặt hoạt động này hợp thành một thể thống nhất, tồn tại trong mối quan hệ qua lại đối với nhau. Nếu không có mối quan hệ này thì không có sự tác động qua lại giữa thầy và trò, dạy với học, do đó cũng không có lý do tồn tại bản thân quá trình dạy học. Vấn đề đặt ra về mặt lý luận cũng như về thực tiễn là xem xét mối quan hệ thầy - trò, dạy - học là như thế nào. Như đã trình bày ở phần đặt vấn đề, sự tác động qua lại giữa các nhân tố của QTDH, giữa QTDH với môi trường của nó tạo nên những nét đặc trưng của mối quan hệ thầy - trò trong những giai đoạn phát triển nhất định của xã hội và nhà trường. Trong cuốn “Phương pháp giáo dục” tác giả Nguyễn Kỳ đã giới thiệu lịch sử tiến hóa của các phương pháp sư phạm qua 4 giai đoạn với những nét đặc trưng khác nhau của quan hệ thầy - trò, phương pháp giáo điều, giáo viên có vai trò chi phối tuyệt đối, phương pháp này thầy áp đặt mụ tiêu, phương pháp, chỉ đạo trò thụ động. Phương pháp cổ truyền có chú ý hơn vai trò học sinh dưới sự hướng dẫn của thầy, tuy nhiên thầy vẫn có vai trò chỉ 8
  9. đạo tuyệt đối. Phương pháp tích cực: thầy là người thiết kế cho học sinh hành động và phương pháp giáo dục không chỉ đóng vai trò quan trọng, học sinh đảm nhận trách nhiệm tự giáo dục. Gần đây một số tác giả trong và ngoài nước đã đưa ra lý thuyết dạy học mới: lí luận dạy học cộng tác chẳng hạn, thuyết dạy học cộng tác do Nguyễn Ngọc Quang tổng kết (1983) hay lý luận dạy học hợp đồng do S. Zohsua đề xuất (1993). Theo thuyết dạy học cộng tác, dạy học là một hệ toàn vẹn, tích hợp, cân bằng gồm các thành tố cơ bản: khái niệm khoa học, hoạt động dạy học, hoạt động học. Dạy có chức năng thiết kế, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra quá trình dạy học; góp phần thi công nhưng không làm thay người học. Học là tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức của bản thân (tự thiết kế, tự tổ chức, tự thi công, tự kiểm tra việc học của mình) dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên, hai hoạt động này thống nhất với nhau nhờ sự cộng tác. Sự cộng tác giữa dạy và học là yếu tố duy trì, phát triển sự thống nhất, toàn vẹn của QTDH, cũng là nhân tố dẫn đến chất lượng cao của dạy học. Đỉnh cao của dạy học cộng tác là hệ dạy học tự học - cá thể hóa - có hướng dẫn. Khi xem xét các lí thuyết dạy học từ xa xưa cho đến nay, tác giả Đỗ Ngọc Đạt đã chia chúng thành ba nhóm cụ thể là: tiếp cận hướng vào giáo viên. Theo lí thuyết này giáo viên nắm quyền quyết định QTDH, cả mục đích nội dung, phương pháp, không quan tâm đến ý nguyện của học sinh. Hình thức dạy theo kiểu chia lớp bài học theo kiểu giáo điều hoặc làm mẫu, bắt chước. Tiếp cận hướng vào học sinh, thuyết dạy lấy học sinh làm trung tâm, coi học sinh là chủ thể quyết định cả mục tiêu, nội dung và phương pháp của QTDH. Tiếp cận cộng tác là sự tích hợp của hai cách tiếp cận hướng vào giáo viên, đưa ra quan điểm thống nhất biện chứng giữa dạy và học. Tóm lại, trong lịch sử giáo dục học và thực tiễn dạy học, người ta phải giải quyết các vấn đề quan hệ giữa thầy và trò. Trong QTDH, thầy thực hiện chức năng truyền đạt, điều khiển tri thức. Cấu trúc lại vốn kiến thức của mình, vận dụng, điều chỉnh việc lĩnh hội tri thức. Như vậy, có thể nói rằng về bản chất, quan hệ thầy-trò được hình dung là quan hệ giữa người thông báo và người tiếp thu thông báo, hoặc giữa người tổ chức, điều khiển chỉ đạo và người tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức. Người thầy giáo với hoạt động dạy phải thiết kế được yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung dạy học và các hoạt động trên lớp, lựa chọn phương pháp dạy học…Trước hết, người thầy phải dựa vào mục đích, nhiệm vụ chung, xác định những yêu cầu, nhiệm vụ dạy học cụ thể cho từng môn học mình phụ trách. Từ đây xác định yêu cầu, nhiệm vụ cho từng phần, từng chương, thậm chí từng đề mục. Để đạt hiệu quả dạy học tối ưu, người thầy cần cụ thể hóa các yêu cầu, nhiệm vụ học tập trên cơ sở tính đến trình độ học vấn, trình độ tư duy, đạo đức của học sinh từng lớp; cần xem xét tới việc khắc phục những lỗ hổng trong tri thức và ôn tập, củng cố tri thức nhất định. Chú ý đến từng đối tượng học sinh yếu, học sinh khá, và học sinh cá biệt. Về nội dung thông tin khoa học, giáo viên cần tách ra từng nội dung đó những cái cơ bản, chủ yếu, lựa chọn logic hợp nhất cho cấu trúc nội dung đề mục sẽ sử dụng; bổ sung sách giáo khoa bằng những nội dung mới, những sự kiện, có ví dụ, bài tập, nhằm đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ nắm tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo kể cả yêu cầu lấp chỗ hổng trong tri thức của học sinh. Sau đó giáo viên lựa chọn các hình thức học tập tối ưu chẳng hạn nếu 9
  10. chỉ cung cấp cho học sinh khái niệm xác định thì dùng hình thức thông báo, nếu cần hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh thì chọn hình thức thực hành, hoặc cần phối hợp các hình thức dạy học khác nhau để hỗ trợ giúp học sinh học tập đạt kết quả tối ưu. Trong QTDH không phải chỉ có tác động một chiều từ thầy đến trò mà còn có sự tác động trở lại từ trò đến thầy, thường có những biểu hiện sau: Tạo điều kiện để thầy hoàn thiện hoạt động dạy; Mang lại cho thầy kinh nghiệm thực tiễn trong dạy học. Chính sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học là một trong những quy luật của QTDH. Nó phản ánh mối quan hệ gắn kết trong QTDH, mối quan hệ giữa thầy với tư cách người tự tổ chức tự điều khiển, lãnh đạo và trò với tư cách người tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức, ta có thể biểu diễn mối quan hệ thầy - trò trong QTDH theo sơ đồ sau: Hình 3. Sơ đồ mối quan hệ các hoạt động trong quá trình dạy học tương tác Hiện nay, với sự ra đời và ngày càng phát triển các kiểu dạy học nêu vấn đề, quan hệ thầy trò trong QTDH đã mang bản chất mới. Trong QTDH thầy không giới thiệu toàn bộ tri thức ngay lập tức, mà thường chỉ giới thiệu những vấn đề cơ bản để học sinh nắm vững. Sau đó củng cố và bổ sung mở rộng khối lượng tri thức. QTDH diễn ra “sự tương tác” trên lớp giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Như vậy việc dạy và học mới mang lại kết quả, bổ ích, đáp ứng yêu cầu xã hội. 2.1.4. Lợi ích phương pháp dạy học tương tác với người dạy, người học So với phương pháp cũ, thì với phương pháp dạy học tương tác người học sẽ cần chủ động và đầu tư nhiều thời gian, công sức hơn trong việc tìm hiểu kiến thức. Để bù đắp lại, những lợi ích mà họ nhận được sẽ là tăng tính chủ động. Người học sẽ cần tự xác định mình hứng thú với những kiến thức nào, theo đó chủ động tìm hiểu và trau dồi những kiến thức đó. Nhà trường và người dạy sẽ tạo điều kiện để người học có thể học theo cách mình thích, vì vậy không gây nhàm chán, tăng tính chủ động của người học. Người học có thể lựa chọn học những kiến thức mà bản thân hứng thú, nhờ đó sẽ chủ động hơn. Người dạy sẽ tham gia vào quá trình giáo dục với vai trò là người hướng dẫn, vì vậy sẽ nhận được những lợi ích khác với lớp học truyền thống như tăng tính sáng tạo cho người dạy. Người dạy có thể vận dụng các ứng dụng công nghệ để chuẩn bị bài giảng, tăng tính tương tác khi giảng dạy để tạo ra buổi học sinh động, thú vị, giúp thu hút sự chú ý của người học. 10
  11. Ví dụ: Người dạy có thể sử dụng kho bài giảng mẫu của myViewBoard để làm tài liệu tham khảo, từ đó thiết kế những bài học sinh động, gồm video, hình ảnh, GIF, trò chơi,…để thu hút người học. Thiết kế bài giảng mang tính cá nhân hóa là khi giáo viên trở thành một người hướng dẫn, người dạy sẽ dễ dàng đồng hành và hiểu rõ người học thích hợp với phương pháp truyền tải nào. Nhờ đó có thể thiết kế bài giảng mang tính cá nhân hóa cao hơn, giúp truyền tải thông tin và kiến thức phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh. Việc áp dụng dạy học tương tác vào bài giảng giúp người học chủ động, thích thú và hiểu bài học của mình. Ví dụ: Nếu lớp học có một số thành viên gặp khó khăn trong việc nghe, người dạy có thể sử dụng một số nền tảng như Caption Maker, Aegisub,…để tạo phụ đề. Nhờ đó có thể giúp người học dễ dàng tiếp thu được nội dung. Thực hiện việc dạy học tương tác giáo viên sẽ đánh giá đúng năng lực của từng học sinh. Với chương trình được thiết kế mang tính cá nhân hóa qua dạy học tương tác, người dạy có thể đánh giá khách quan hơn về năng lực và tiềm năng của mỗi người học. Bên cạnh đó, một số phần mềm hỗ trợ đánh giá mức độ tương tác của người học như myViewBoard, Pallet,…sẽ giúp người dạy có thể theo dõi độ chú ý của người học kể cả khi học trực tuyến. Mặt khác, nhiều nền tảng cho phép người dạy tạo ra các bài thi trực tuyến, đồng thời giúp chấm điểm trắc nghiệm nhanh chóng. Nhờ đó người dạy và người học đều có thể đưa ra và làm các bài kiểm ngay trong buổi học, giúp đánh giá mức độ tiếp thu với độ chính xác cao mà không mất nhiều thời gian. Với chương trình học mang tính cá nhân hóa, người dạy có thể đánh giá khách quan hơn về năng lực người học. Trên đây là những lợi ích có bản cho người học và người dạy, ngoài ra còn giúp nâng cao uy tín và chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục. Phương thức này sẽ hướng tới đào tạo những con người tự tin, trách nhiệm và năng động . 2.1.5. Đặc điểm phương pháp dạy học tương tác - Chú trọng vào xây dựng môi trường học đa phương tiện. Một lớp học trong mô hình dạy học tương tác cần sự hỗ trợ của đa phương tiện như: màn hình tương tác thông minh, máy chiếu tương tác, loa,…Nhờ đó, người học, người dạy có thể tương tác với nhau dễ dàng trong cả học trực tuyến và trực tiếp. Tại đây, các thiết bị cho phép chia sẻ hình ảnh, âm thanh sống động , sử dụng trực tiếp kho tài liệu từ Internet, thao tác từ xa qua các phần mềm hỗ trợ giảng dạy thông minh,…Người dạy và người học có thể chủ động học tập và trao đổi với nhau, hoặc có thể tổ chức các buổi thảo luận, tranh luận giúp đào sâu vào kiến thức đã học, đồng thời phát triển các kỹ năng giúp trình bày ý tưởng. - Hướng tới đào tạo người học chủ động, có trách nhiệm. Trong môi trường thực hiện giải pháp dạy học tương tác, người học có thể tự tay tiến hành xây dựng các mô hình 3D, tham gia vào các thí nghiệm mô phỏng, các trò chơi sinh động minh họa nội dung bài,…Theo đó, người học sẽ có hứng thú và chủ động trong học tập. Ngoài ra, dạy học tương tác khuyến khích người học làm việc, thảo luận theo nhóm, qua đó nâng cao các kỹ 11
  12. năng thuyết trình, xây dựng mối quan hệ. Mặt khác còn giúp người học làm quen với việc chịu trách nhiệm cho phần việc mình đã được phân công. Bên cạnh đó, việc tham gia nhiều hoạt động nhóm, hội thảo, thuyết trình…sẽ giúp người học cải thiện được khả năng giao tiếp, nhờ đó tự tin và chủ động hơn khi đi làm sau này. Vì vậy người học sẽ là yếu tố quan trọng nhất trong phương pháp dạy học tương tác. 2.2. Thực trạng dạy học tương tác ở trường THPT hiện nay Trong xu thế hiện nay, cùng với trào lưu đổi mới PPDH, DHTT đang được nhiều người quan tâm và áp dụng. Một số trường đã tổ chức khóa tập huấn về đổi mới PPDH và xây dựng hồ sơ môn học cho các GV. Tuy nhiên, việc áp dụng DHTT, đặc biệt trong dạy học môn GDKT&PL ở trường THPT còn nhiều hạn chế. Qua việc tham gia giảng dạy tại trường THPT, kết hợp với dự giờ, thăm lớp và trao đổi với GV giảng dạy, cùng với việc phát phiếu khảo sát về tình hình áp dụng DHTT ở trường THPT, chúng tôi nhận thấy dạy học môn GDKT&PL ở hầu hết các trường THPT hiện nay có thể hiện được sự tương tác trong dạy học nhưng chưa rõ nét, hầu hết là tương tác một chiều giữa thầy - trò. Tương tác giữa thầy và trò được thể hiện nhiều nhất qua đàm thoại, phát vấn, hay dạy học GQVĐ,...trong khi tương tác giữa người học với môi trường thì rất ít. Tương tác giữa các học trò với nhau thường chỉ thể hiện thông qua các PPDH tích cực khác, như qua dạy học hợp tác, khi GV chia lớp thành các nhóm nhỏ và yêu cầu làm bài tập theo nhóm. Tương tác giữa trò với môi trường qua việc trò tự tìm hiểu tài liệu, làm bài tập và đối chiếu với sách, hay tương tác giữa trò với máy tính và mạng Internet thường rất ít, gần như không có. Thống kê phiếu khảo sát ý kiến của giáo viên về DHTT qua việc lấy ý kiến của 42 GV giảng dạy môn GDKT&PL ở trường THPT cho thấy sự hiểu biết về DHTT của GV chưa được đầy đủ, 62% số GV được lấy ý kiến cho rằng DHTT là sự tác động qua lại giữa người dạy – người học – nội dung; 34% số GV được lấy ý kiến cho rằng DHTT là sự tác động qua lại giữa người dạy – người học – môi trường, số còn lại cho rằng có thể coi DHTT là sự tác động qua lại giữa thầy và trò, giữa người học với nhau,…Khi được hỏi về tầm quan trọng của các mối quan hệ tương tác trong dạy học, thì 100% GV lựa chọn câu trả lời là quan trọng hoặc rất quan trọng. Khi được hỏi về việc sử dụng những PPDH nào, hầu hết các GV đều đã sử dụng đa dạng các phương pháp như: phát hiện và giải quyết vấn đề, thuyết trình, hợp tác,…nhưng chưa có GV nào sử dụng DHTT thường xuyên trong dạy học GDKT&PL. Khi được hỏi về một lớp học tương tác cần đảm bảo những yếu tố nào, 95% số GV cho rằng cần tạo được bầu không khí sôi nổi, thân thiện trong lớp học, đảm bảo sự hứng thú, tham gia của người học; 60% số GV cho rằng cần có kế hoạch bài học chặt chẽ, ngắn gọn, nêu rõ những hoạt động chủ yếu của GV và HS; 72% số GV được lấy ý kiến cho rằng tổ chức hoạt động nhất thiết gây lên mối quan hệ qua lại giữa người dạy và người học; 20% số GV đó cho rằng cần phối hợp sử dụng các phương tiện, kĩ thuật dạy học hiện đại. Để tìm hiểu về yêu cầu đối với người dạy, người học và môi trường để tiến hành DHTT đạt hiệu quả, kết quả thống kê phiếu trả lời như sau: Đối với người dạy: 12
  13. Tiêu chí Tỷ lệ Tổ chức trao đổi với học sinh về những mẫu kĩ năng, hành vi 90% cần luyện tập; Kết hợp giữa trình diễn mẫu hành động , kĩ năng với đàm thoại ngắn; 75% Phối hợp sử dụng các phương tiện, kĩ thuật dạy học hiện đại 100% trong trình diễn mẫu; Tăng cường kiểm tra và hiệu chỉnh từng phần; 30% Kĩ thuật/ biện pháp khác. 0% Bảng 1. Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của người dạy để DHTT đạt hiệu quả Đối với người học: Tiêu chí Tỷ lệ Người học cần có động cơ học tập đúng đắn; 100% Người học phải có kỹ năng để tham gia các tương tác sư phạm; 35% Người học cần có ý chí để học tập kiên trì bền bỉ; 30% Người học cần có trách nhiệm với việc học tập của mình; 60% Các điều kiện khác. 0% Bảng 2. Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của người học để DHTT đạt hiệu quả Đối với môi trường: Tiêu chí Tỷ lệ Đảm bảo các yêu cầu cơ bản về cơ sở vật chất 100% Đảm bảo các nguồn liệu dạy học khác như chương trình học 5% Cần có cơ chế tổ chức quản lý theo hướng tăng cường tương tác 33% Tạo bầu không khí thân thiện, cởi mở trong lớp học; 98% Các điều kiện khác. 0% Bảng 3. Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về điều kiện của môi trường để DHTT đạt hiệu quả 13
  14. Khi được hỏi về việc thiết lập kế hoạch dạy học, các GV thường tiến hành các hoạt động nào, kết quả khảo sát như sau: Tiêu chí Tỷ lệ Phân tích chương trình, nội dung dạy học; 100% Tìm hiểu về đặc điểm của học sinh ; 45% Thiết kế mục tiêu dạy học; 64% Thiết kế nội dung dạy học; 62% Thiết kế PPDH; 68% Thiết kế hoạt động học tập của học sinh; 66% Hoạt động khác. 0% Bảng 4. Bảng kết quả khảo sát ý kiến của GV về việc tiến hành những hoạt động nào khi thiết lập kế hoạch dạy học Khi được hỏi về việc GV thường quan tâm tới những yếu tố nào khi thiết kế PPDH, phần đông (chiếm 98%) cho rằng cần quan tâm tới điều kiện, phương tiện dạy học, còn lại số GV lựa chọn việc quan tâm tới khả năng thực hiện của bản thân là 64%, quan tâm tới nội dung dạy học cụ thể là 63%, số ít lựa chọn do khả năng, sở trường học tập của HS (chiếm 20%). Khi hỏi về những khó khăn gặp phải khi áp dụng DHTT, thì khó khăn lớn nhất được các GV lựa chọn là do điều kiện, phương tiện dạy học còn thiếu (chiếm 76%), ngoài ra khó khăn do việc soạn giáo án và tổ chức lên lớp cũng được GV đề cập đến tương đối nhiều (chiếm khoảng 74%), còn khó khăn do nhà trường không khuyến khích và HS không tích cực tham gia chiếm tỷ lệ bằng nhau là 33%. Qua con số thống kê ở trên, phần nào cho thấy DHTT chưa được áp dụng nhiều trong dạy học môn GDKT&PL ở trường THPT, biểu hiện về sự hiểu biết của GV về DHTT chưa nhiều, đặc biệt là khả năng ứng dụng công nghệ còn hạn chế. Mặc dù trong dạy học, sự tương tác đã có thể hiện, chủ yếu thông qua các PPDH tích cực khác nhưng chưa rõ nét. Việc áp dụng DHTT còn nhiều khó khăn, trong đó khó khăn lớn nhất do điều kiện, phương tiện dạy học còn thiếu, ngoài ra một khó khăn không nhỏ còn do việc soạn giáo án và tổ chức lên lớp có thể vì GV chưa được trang bị kiến thức về DHTT. DHTT là một cách tiếp cận dạy học hiện đại, đã áp dụng thành công ở một số nước trên thế giới, và đạt được nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, việc áp dụng DHTT vào Việt Nam hiện nay đặc biệt đối với việc dạy học môn GDKT&PL ở trường THPT vẫn còn nhiều khó khăn. Bởi lẽ người học trong môi trường học của chúng ta vẫn còn khá thụ động, sự hứng thú không phải lúc nào cũng khơi dậy và duy trì được ở người học. Mặt khác, các phương tiện dạy học phục vụ cho DHTT ở nước ta còn hạn chế. Trong trào lưu đổi mới PPDH như hiện nay, việc nghiên cứu và đề xuất những biện pháp áp dụng hiệu quả DHTT 14
  15. vào dạy học trong trường phổ thông là rất cần thiết. Điều đó sẽ làm tăng tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, giúp bài học trở nên sinh động hơn, có hiệu quả hơn, đồng thời ngoài những tri thức và kĩ năng có được, HS còn học được cách thức tương tác, giao tiếp, hợp tác với nhau. 2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học tương tác trong dạy học môn GDKT&PL ở trường THPT 2.3.1. Giải pháp dạy học tương tác bằng cách thức truyền thống Trong bất kỳ quá trình dạy học nào cũng tồn tại sự tương tác giữa ba nhân tố: người dạy, người học và môi trường dạy học. Nhưng các tương tác tích cực được diễn ra vào thời điểm nào của quá trình dạy học, với thầy giáo, bạn học hay môi trường dạy học, định hướng của tương tác chưa được quan tâm thích đáng. Hay nói cách khác là tương tác chưa thể hiện được tính tích cực. Vậy, để các tương tác tích cực thì cần có một số biện pháp sau: 2.3.1.1. Đặt câu hỏi mở, hỗ trợ đúng thời điểm Nếu bạn đặt một câu hỏi kết thúc bằng một câu trả lời “Có/Không” và bạn chắc chắn sẽ nhận được cái gật đầu hoặc một câu trả lời mà học sinh không cần suy nghĩ hay có trách nhiệm với câu trả lời đó. Ngược lại, nếu bạn đặt ra những câu hỏi mở, bạn sẽ khiến học sinh suy nghĩ sâu hơn và đưa ra ý kiến của mình. Các câu hỏi hỏi này sẽ cho phép học sinh tham gia tích cực hơn chủ động hơn vào cuộc thảo luận. Bạn có thể đặt ra một câu hỏi như: “Những khó khăn, thách thức bạn gặp phải khi hoàn thành dự án/nhiệm vụ này là gì?” Câu hỏi dạng này sẽ tạo điều kiện cho các em bộc lộ cảm xúc và ý kiến của mình về bài tập. Phần đặt câu hỏi mở này sẽ thúc đẩy học sinh thể hiện bản thân tốt hơn, khiến lớp học trở nên thú vị và tương tác nhiều hơn. Đôi khi, việc gặp phải một số khó khăn trong quá trình học tập khiến việc học và hứng thú học tập của học sinh bị ảnh hưởng. Một số học sinh không theo kịp nhịp độ học tập sẽ không có khả năng tương tác với các bạn khác trong lớp. Chính vì thế, ngay từ ban đầu, giáo viên sẽ dự đoán các vấn đề khó khăn sẽ xảy ra đối với các nhóm học sinh và cho học sinh các công cụ hỗ trợ trước khi chúng bắt tay vào nhiệm vụ. Bằng cách này, giáo viên sẽ khơi thông được những điểm tắc nghẽn để tất cả học sinh đều tự tin hoàn thành nhiêm vụ và tương tác với nhau. 2.3.1.2. Sử dụng internet, công nghệ như một tài liệu, phương tiện học tập Bây giờ là thời đại công nghệ, Youtube có thể trở thành công cụ giảng dạy, với rất nhiều video, dạy học sinh về các chủ đề khác nhau. Học sinh sẽ tìm thấy những video này phù hợp với lứa tuổi và sở thích của chúng. Giáo viên sẽ nêu chủ đề của bài học hoặc vấn đề thảo luận, học sinh sẽ sử dụng youtube để tìm kiếm các video làm sáng tỏ cho vấn đề mà giáo viên đặt ra. Khi sử dụng một video trên youtube, giáo viên nên dừng lại giữa chừng, đặt câu hỏi cho học sinh hoặc yêu cầu chúng phân tích, nghiên cứu về các thông tin trong đoạn video đó. Cách làm này sẽ khiến học sinh sử dụng video một cách hiệu thành thạo, hiệu quả hơn thay vì cắm đầu vào chơi gemes, mạng xã hội. Giáo viên hãy sử dụng và cho phép học sinh sử dụng các thiết bị công nghệ, các công cụ học tập kỹ thuật số như điện thoại thông minh, máy tính xách tay và máy tính bảng để làm cho bài giảng quá trình 15
  16. học tập trở nên tương tác và thú vị. Gần đây người ta đã biết đến một số phần mềm như Kahoot, Quizlet, canva…là những phần mềm giúp học sinh ôn tập củng cố, tương tác hiệu quả trong quá trình học tập. 2.3.1.3. Quyền đưa ra nhận xét và phản hồi, đánh giá chéo Hãy thử thách học sinh bằng cách cho phép chúng được tự do phát hiện ra những sai lầm của giáo viên. Giáo viên sẽ lấy các ví dụ hoặc trình bày một đơn vị kiến thức với những điểm sai và trình bày trước lớp. Học sinh được yêu cầu là phát hiện các lỗi sai của giáo viên và nhận xét, đưa ra câu trả lời đúng. Lớp học sẽ bắt đầu thảo luận chi tiết về những lỗi sai, tìm ra nguyên nhân, cách khắc phục và cuối cùng là đưa ra câu trả lời đúng. Hoạt động thực hành xác định và sửa lỗi này sẽ khuyến khích học sinh phát triển tư duy phản biện, chú ý và tập trung hơn trong quá trình học tập. Sẽ không quá lời khi nói rằng hoạt động đánh giá chéo là một điển hình của việc lấy học sinh làm trung tâm. Một khi các bạn cho học sinh quyền tự do bày tỏ quan điểm về những gì đang được dạy, về bài làm của bạn mình, chúng sẽ tương tác nhiều hơn và hiệu quả hơn với các bạn. Hoạt động đánh giá chéo sẽ thúc đẩy sự tương tác trong lớp học, cho phép bạn xác định những điểm khó khăn của học sinh. Từ đó, giáo viên có thể thực hiện những thay đổi cần thiết trong quá trình giảng dạy. 2.3.1.4. Mô phỏng cuộc họp báo, bài thuyết trình ngắn Một hoạt động khác giúp tăng cường tính tương tác trong trong lớp học là sử dụng hình thức mô phỏng cuộc họp báo. Giáo viên sẽ chia học sinh thành các nhóm nhỏ. Sau đó mỗi nhóm được giáo viên hướng dẫn cách đưa ra các câu hỏi về chủ đề sẽ thảo luận. Sau đó giáo viên tổ chức một cuộc họp báo để học sinh đặt ra câu hỏi về các vấn đề còn thắc mắc. Sau đó học sinh sẽ được giải đáp từ giáo viên hoặc chính các bạn của mình. Các bài thuyết trình có tác dụng lớn trong việc giúp giáo viên đánh giá mức độ chú ý và các kĩ năng học tập của học sinh. Giáo viên sẽ hướng dẫn cả lớp viết dàn ý cho bài thuyết trình về một vài chủ đề đã học trong khoảng thời gian một phút. Sau khi hết thời gian, giáo viên yêu cầu học sinh trình bày trước lớp. Bằng cách này, mỗi học sinh sẽ học được cách trình bày cũng như nội dung kiến thức từ bài thuyết trình của mình, bạn mình. 2.3.1.5. Đọc sâu, phân tích tranh/ảnh/phương tiện trực quan, chứng minh cho một nhận định/quan điểm Như đã trình bày ở trên, khi sử dụng một video You Tube, bạn sẽ chia thành từng phần nhỏ và dừng lại để thảo luận với học sinh. Nguyên tắc này cũng có thể được áp dụng cho quá trình đọc. Ví dụ, nếu bạn nhận thấy đoạn văn bản học sinh cần đọc quá dài và có nhiều thuật ngữ khó hiểu, hãy chia văn bản đó thành các đoạn, dừng lại để thảo luận cùng học sinh. Thông qua các chiến thuật đọc sâu và ngắt quãng việc đọc, học sinh có thể hiểu rõ hơn toàn bộ nội dung bài học. Sau khi học sinh đã thực sự làm chủ nội dung bài học, lúc đó giáo viên sẽ chuyển sang các giai đoạn nhận thức cao hơn của bài học. Đồng thời với việc này giáo viên có thể sử dụng công cụ trực quan bởi một bức ảnh có giá trị bằng ngàn lời nói. Vì vậy hãy khuyến khích học sinh khai thác và sử dụng các hình ảnh trong quá 16
  17. trình học tập. Các hình ảnh bao gồm tranh ảnh, các phương tiện trực quan như biểu đồ, bản đồ, sơ đồ hoặc sa bàn,…Việc sử dụng tranh ảnh và phương tiện trực quan sẽ thúc đẩy học sinh làm việc độc lập, chủ động và có cơ sở để tương tác, giao tiếp và hợp tác cùng nhau. Giáo viên có thể lựa chọn và đưa ra các trích dẫn, hoặc các nhận định đánh giá và yêu cầu học sinh phải tìm kiếm các dẫn chứng để chứng minh. Hoạt động tìm hiểu thực tế này sẽ dẫn đến sự tương tác trong lớp học, giúp học sinh chủ động trong việc tìm kiếm tài liệu cũng như tranh luận với nhau xoay quanh chủ đề của bài học. Những cách trên đây khá đơn giản nhưng cũng rất hiệu quả để thúc đẩy học sinh tăng tính chủ động và tương tác tích cực trong quá trình học tập. Trong quá trình chuẩn bị bài học, giáo viên có thể áp dụng các chiến thuật trên vào các nội dung bài học để thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh. 2.3.2. Giải pháp dạy học tương tác bằng phần mềm myViewBoard 2.3.2.1. Giới thiệu về phần mềm myViewBoard Hiện nay, trên thị trường có nhiều phần mềm dạy học sử dụng được cho việc học online và trực tiếp. Điển hình là nền tảng myViewBoard giúp tích hợp nhiều tính năng, có thể ứng dụng cho cả lớp học ảo và lớp học thực tế một cách dễ dàng. MyViewBoard không chỉ là một phần mềm dạy học mà hơn thế, đây là một hệ sinh thái giáo dục cung cấp nhiều công cụ giúp việc giảng dạy online và trực tiếp trở nên đơn giản hơn. Đồng thời, việc giảng dạy và học tập không bị giới hạn về không gian và thời gian nền tảng myViewBoard tích hợp nhiều hình ảnh, GIF, video trên Internet, kho câu đố, các công cụ viết vẽ, chèn hình ảnh, truy cập dễ dàng lên Internet để tìm kiếm video để minh họa cho nội dung bài học. Người sử dụng bảng trắng có thể thực hiện thao tác kéo thả vào bảng trắng kỹ thuật số để tăng tính linh động những bài học khô khan trên sách vở đã được chuyển thể thành hình ảnh trực quan. Ví dụ: Khi tìm hiểu về Quốc hội, người học không chỉ thấy hình ảnh 2D in trên sách mà được theo dõi thông qua các video có âm thanh, hình ảnh động thú vị trên truyền hình hoặc trên internet về quốc hội. Hay người học có thể hình dung ra các câu đố dễ dàng bằng những hình ảnh hoạt họa nhiều màu sắc. Phần mềm dạy học myViewBoard hỗ trợ chèn câu hỏi trắc nghiệm ngắn cho từng nội dung trong bài giảng. Điều tuyệt vời nhất mà myViewboard đem lại là có thể sử dụng kết hợp đồng thời tất cả các giải pháp nêu trên gọi là mô hình dạy học kết hợp. MyViewBoard được đánh giá là phần mềm dạy học tối ưu nhất hiện nay vì đã giải quyết được hầu hết nhược điểm ở nhiều phần mềm khác, như: giới hạn thiết bị truy cập, không tích hợp nhiều tính năng, khó sử dụng, giá thành cao,…Phần mềm dạy học myViewBoard được hàng triệu người dùng trên thế giới đánh giá cao, và rất nhiều người tin dùng. Sản phẩm này có thể sử dụng linh hoạt trên đa nền tảng: giáo viên có thể đăng nhập trên điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy vi tính. Tính linh hoạt còn thể hiện ở việc bạn có thể sử dụng bất cứ hệ điều hành nào thì hệ thống cũng đều cho phép truy cập. Một trong nhũng tính năng hay nhất mà phần mềm này có được đó là khả năng hỗ trợ giảng dạy trực tiếp. Trong giảng dạy trực tiếp, đặc biệt là khi dạy bằng hình thức dạy học 17
  18. kết hợp các phương pháp, kỷ thuật tương tác thì myViewBoard phát huy công dụng rất lớn, cụ thể là: Hỗ trợ soạn bài giảng: Các tính năng hỗ trợ soạn thảo bài giảng như viết vẽ, chèn tệp tin đa phương tiện, chèn ảnh 3D, sử dụng kho bài giảng mẫu,… sẽ hỗ trợ người học soạn ra những bài giảng khoa học và thú vị nhất. Thêm nữa, khi người dạy chèn thêm nhiều đoạn tương tác với người học ngay trong bài giảng, người học sẽ hứng thú và chủ động tham gia xây dựng bài, giúp nâng cao khả năng hiểu và nhớ bài của từng người. Kết hợp với màn hình tương tác thông minh: Nếu lớp học được trang bị màn hình tương tác thông minh, khi sử dụng phần mềm dạy học myViewBoard sẽ phát huy được tính linh động, dễ sử dụng của các công cụ. Mặt khác, lời giảng của người dạy sẽ đồng bộ cùng với âm thanh, hình ảnh sống động, sắc nét, nhờ đó nâng cao trải nghiệm học tập cho học sinh. Cho phép người học tham gia lớp học với thiết bị điện thoại: Những người học đến lớp trong giờ giáo viên không biết học sinh học tập thế nào hãy yêu cầu đăng nhập trực tiếp vào lớp học để quản lý các em. Lúc này các em được tham gia vào một môi trường học tập hiện đại tính tương tác cao bằng cách tham gia lớp học trực tuyến và trực tiếp qua myViewBoard. Khi đó, quá trình học tập sẽ không bị phân tâm do các nguyên nhân bên ngoài, đồng thời người học cũng có thể năng động sáo tạo hơn trong việc học của mình. Có thể chia nhóm cho cả người học trực tuyến và trực tiếp: Lớp học sẽ diễn ra tương tự như lớp trực tiếp thông thường, mỗi người đều sẽ được myViewBoard chia nhóm miễn là các em đăng nhập vào không gian lớp học do giáo viên tạo ra và cung cấp. Nhờ công nghệ đó đã xóa mờ khoảng cách và giúp mỗi người đều có thể tham gia với độ tương tác cao như một buổi học trực tiếp thông thường. MyViewBoard là phần mềm có ngôn ngữ Tiếng Việt nên cách tải phần mềm, đăng ký, đăng nhập tài khoản, mở phòng học thực hiện rất dễ dàng. 2.3.2.2. Thực hiện bài giảng bằng tính năng Whiteboard thay cho bảng đen Nếu như trước đây, chúng ta đã khá quen thuộc với những chiếc bảng đen truyền thống trong lớp học thì giờ đây, ngày càng nhiều trường học đã dần chuyển sang sử dụng các loại màn máy chiếu, màn hình tivi hoặc hiện đại hơn là bảng tương tác thông minh. Đây là một xu hướng chuyển đổi tất yếu khi mà công nghệ hiện đại phát triển vô cùng mạnh mẽ và thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống, xã hội. Màn hình tương tác, bảng tương tác thông minh là sản phẩm công nghệ mới thay thế cho bảng đen truyền thống không những giúp cho các em có được trải nghiệm học tập thú vị hơn mà còn là giải pháp giúp cho các thầy cô và các em tránh xa những bụi phấn dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, nay được sử dụng rộng rãi giúp hỗ trợ cho quá trình giảng dạy, học tập. Sản phẩm công nghệ như thế sẽ mang lại rất nhiều lợi ích trong quá trình giảng dạy, giúp giáo viên dễ dàng truyền đạt nội dung một cách nhanh chóng và chính xác từ đó giúp nâng cao chất lượng giảng dạy. Khi giáo viên sử dụng phần mềm này cho phép người học và người dạy có thể cùng tương tác, cho phép nhiều người cùng lúc tương tác vào thiết bị, giúp tăng 18
  19. tương tác giữa người dạy với người học. Để hoạt động giảng dạy có hiệu quả hơn khi phần mềm được kết hợp với 2 thiết bị màn hình tương tác, bảng tương tác thông minh. Tuy nhiên trong điều kiện thực tế hiện nay việc sử dụng phần mềm myViewboard kết hợp với màn chiếu, tivi với điện thoại thông minh cũng là một giải pháp tuyệt vời. Ví dụ: Khi sử dụng kênh hình, tình huống sách giáo khoa giáo viên có thể đưa lên màn hình vô cùng sống động từ sách giáo khoa điện tử, bài tập điện tử. Nhờ đó khiến học sinh hứng thú với bài giảng, chủ động tiếp nhận kiến thức. Hình 5: Khai thác kênh sách giáo khoa điện tử trên phần mềm myViewBoard Classroom được thiết kế dựa trên các hoạt động tương tác ở lớp học truyền thống nên giáo viên có thể sử dụng để giảng dạy theo cách truyền thống hoặc giảng dạy kết hợp. Trong myviewboard đã thiết kế nên một Classroom gần giống với lớp học thực tế nhất có thể và đã tạo nên một giao diện thân thiện, tích hợp đầy đủ các chức năng và công cụ dễ sử dụng nhất. Bảng tương tác (hay còn gọi là bảng trắng kỹ thuật số) là một khung bảng điện tử ảo với nền hoang toàn giống như bảng thật người dùng có thể viết, vẽ, xóa, chèn ghi chú, hình ảnh, video, GIF,…Với phần mềm này giáo viên có thể biến những dòng chữ viết tay thành văn bản chữ in, thực hiện nhiều trang bảng có thể viết minh họa cho nhiều nội dung khác nhau với tính năng nền bảng chia ô, lưới như trên bảng viết. Đối với việc minh họa phân tích những nội dung, hình ảnh mang tính chất bản gốc bản chính thì giáo viên có thể chụp hoặc lấy hình ảnh đưa lên phần mềm để giáo viên cùng học sinh tương tác trực tiếp trên nội dung hình, ảnh đó. Ví dụ: Khi phân tích đề minh họa thi THPT quốc gia 2023 giáo viên có thể tải về nguyên bản rồi đưa lên màn hình để giáo viên học sinh cùng nhìn thấy rồi thao tác trên đó. 19
  20. Hình 6: Đề thi minh họa khi giáo viên và học sinh thực hiện dạy học tương tác Sẽ trở nên chuyên nghiệp linh hoạt hơn khi giáo viên sử dụng chức năng vẽ bảng, chèn bảng trong phần mềm cho công việc này sẽ trở nên nhanh chóng thẩm mỹ. Ví dụ: Khi lập bảng thể hiện ưu nhược điểm của cơ chế thị trường hay so sánh mô hình HTX và mô hình SXKD, mô hình doanh nghiệp tư nhân với mô hình doanh nghiệp nhà nước…giáo viên có thể kẻ bảng gồm các cột cho các nội dung và dòng cho các tiêu chí so sánh. Khi sử dụng phần mềm này, người dạy và người học có thể dễ dàng soạn thảo bài giảng, nhấn mạnh khi đang thuyết trình và hơn thế nữa. 2.3.2.3. Thực hiện kiểm tra, quản lý học sinh trên phần mềm myViewBoard Quản lý học sinh, kiểm tra đánh giá là hoạt động không thể thiếu trong quá trình dạy học. Để giải quyết vấn đề này, Classroom sử dụng hai cửa sổ để quản lý. Tại cửa sổ chính là bảng kỹ thuật số dùng để giảng dạy và cửa sổ phụ còn lại dùng để quản lý các hoạt động của học sinh. Giáo viên có thể cùng lúc giảng dạy và quản lý học sinh. Học sinh tham gia hay không tham gia sẽ có thông báo hiển thị trên màn hình, học sinh chú ý hay không chú ý giáo viên có thể nhắc nhở bằng kích chuột. Tác giả phần mềm đề xuất thiết lập hai màn hình và được sắp xếp nối tiếp nhau để đảm bảo việc giảng dạy trực tuyến, trực tiếp đạt hiểu quả cao nhất. Trong cách sắp xếp này, giáo viên sử dụng camera từ laptop để hiển thị video của mình, bảng trắng kỹ thuật số được bố trí ở trên laptop trong khi bảng điều khiển để quản lý lớp học sẽ được hiển thị trên màn hình lớn. Điều này sẽ tạo thói quen để giáo viên thường xuyên nhìn lên màn hình phía trên để theo dõi và quản lý học sinh. Trong cửa sổ chứa bảng điều khiển của giáo viên, camera giáo viên được bố trí hiển thị ở chính giữa phía dưới, danh sách học sinh ở 2 bên và các nhóm thảo luận được sắp xếp ở ngay phía trên. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2