Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kỹ năng tự học một số nội dung chương Dòng điện trong các môi trường, ở môn Vật lý lớp 11 cho hoc sinh trường THPT Ba Đình
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Giải pháp rèn luyện kỹ năng tự học một số nội dung chương Dòng điện trong các môi trường, ở môn Vật lý lớp 11 cho hoc sinh trường THPT Ba Đình " được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất các biện pháp thông qua một vài nội dung bài học ở môn vật lý 11 để từng bước nâng cao năng lực tự học cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kỹ năng tự học một số nội dung chương Dòng điện trong các môi trường, ở môn Vật lý lớp 11 cho hoc sinh trường THPT Ba Đình
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ HỌC MỘT SỐ NỘI DUNG CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG”, Ở MÔN VẬT LÝ 11 CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH. Người thực hiện: Nguyễn Văn Thanh Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Vật Lí THANH HOÁ NĂM 2021
- MỤC LỤC Phần Nội dung Trang 1.1 Lí do chọn đề tài 1 1.2 Mục đích nghiên cứu 1 1. Mở đầu 1.3 Đối tượng nghiên cứu 1 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1 1.5 Những điểm mới của SKKN 1 2.1 Cơ sở lí luận 2 2.2 Thực trạng của vấn đề 2 2.2.1 Về tinh thần và ý thức học tập 2 2.2.2 Về kết quả học tập 2 2.3 Giải pháp và tổ chức thực hiện 3 2. Nội dung 2.3.1 Các kỹ năng cần rèn luyện. 3 2.3.2 Các giải pháp để rèn luyện kỹ năng 4 2.4 Hiệu quả của sáng kiến với hoạt động giáo dục 13 2.4.1 Về tinh thần ý thức tự học 13 2.4.2 Về kết quả học tập 14 3. Kết luận, 3.1 Kết luận 14 Kiến nghị 3.2 Kiến nghị 14
- 1. MỞ ĐẦU 1.1 Lí do chọn đề tài Hiện nay trong nhà trường khâu tự học chưa được coi trọng đúng mức. Thực ra, tự học thì kiến thức sẽ sâu hơn, bền hơn và thực chất hơn. Do nhiều nguyên nhân, học sinh hiện nay đều ỷ lại thầy cô giảng. Tự học là con đường đi tới mọi thành công trong cuộc sống. Tự học giúp ta chủ động tìm hiểu, thu thập kiến thức, tự làm giàu kho kiến thức của mình. Tự học lúc còn học phổ thông sẽ là tiền đề tốt cho việc tự học ở bậc đại học, sau đại học sau này. Mỗi phụ huynh thử ngồi tính thử thời gian mà con mình tự học chiếm tỷ lệ thế nào so với thời gian đi học (học có thầy cô giảng hoặc có gia sư kèm)? Nếu tỷ lệ quá thấp thì khó có thể hy vọng con mình mai kia sẽ trở thành học sinh có học lực tốt. Mỗi thầy cô cũng thử tính xem, trong mỗi tiết dạy của mình thì học sinh được tự học bao nhiêu phút? Có khá nhiều bài viết đề cập tới vấn đề giáo viên cần giảm nói trên lớp để thêm thời gian cho học sinh tự suy nghĩ, tìm tòi. Nếu dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh mà thầy nói nói suốt cả tiết dạy thì thật khó đạt được mục tiêu này. Tuy nhiên nếu không được rèn luyện thì học sinh cũng không dễ có được kỹ năng tự học và sẽ cảm thấy khi ngồi tự học không hiệu quả, chóng chán và thậm chí rất lười học. Hiện nay cũng đã có nhiều phương pháp dạy học tích cực nhưng chỉ là trên lí thuyết giáo viên chỉ sử dụng khi thao giảng, học sinh không được tiếp cận thường xuyên dẫn đến không hiệu quả. Kết luận: Với những lí do trên bản thân tôi đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Giải pháp rèn luyện kỹ năng tự học một số nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường”, ở môn Vật lý lớp 11 cho hoc sinh trường THPT Ba Đình ”. Đề tài được đúc rút từ thực tế giảng dạy và kinh nghiệm của bản thân tôi xin được chia sẻ với hội đồng khoa học các cấp và bạn bè đồng nghiệp, để đề tài được hoàn thiện hơn. 1.2 Mục đích nghiên cứu. - Thế nào là tự học và tự học có vai trò gì. - Thực trạng của việc tự học hiện nay. - Đề xuất các biện pháp thông qua một vài nội dung bài học ở môn vật lý 11 để từng bước nâng cao năng lực tự học cho học sinh. 1.3 Đối tượng nghiên cứu - Giải pháp rèn luyện kỹ năng tự học một số nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường”, ở môn Vật lý lớp 11 cho hoc sinh trường THPT Ba Đình. 1.4 Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp nghiên cứu thực trạng. - Phương pháp thống kê, đánh giá. 1.5 Những điểm mới của SKKN. 1
- - Chỉ tập trung đi sâu vào một số bài học trong chương, chứ không phân bố nội dung cả chương. 2. NỘI SUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến. - Tự học hiểu theo đúng bản chất là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (sử dụng các phương tiện) cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê… để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. - Tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Tự học giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường, là biểu hiện cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông. 2.2 Thực trạng vấn đề. 2.2.1 Về tinh thần và ý thức tự học: Để có sự nhìn nhận tổng thể về khả năng tự học của học sinh , vào đầu năm học 2019-2020 tôi đã tiến hành khảo sát với 91 học sinh ở lớp 11A, 11C thông qua phiếu trắc nghiệm với các câu hỏi như sau: Câu 1: Ở nhà lúc rảnh rỗi em thường làm gì A. Chơi điện tử, xem phim… B. Học và làm bài thầy cô giao. C. Ngủ. D. Dọn dẹp nhà cửa… Câu 2: Mỗi ngày em dành bao nhiêu thời gian cho việc học? A. 1 giờ B. 2 giờ C. Nhiều hơn 2 giờ. D. Không học. Câu 3: Lý do em không học ở nhà là gì? A. Phụ giúp gia đình B. Thích đi chơi hơn. C. Không ai ép học. D. Bạn hay rủ đi chơi Câu 4: Việc học ở nhà của em là do: A. Ba mẹ nhắc học B. Sợ bị điểm kém C. Tránh làm việc nhà D. Học để củng cố và nâng cao kiến thức. Câu 5: Để nâng cao kiến thức , em sẽ lựa chọn phương án nào sau đây để học tập. A. Chỉ tập trung nghe giáo viên giảng bài và ghi chép. B. Tăng cường tự học ở nhà và trên lớp dưới sự định hướng của giáo viên. C. Chỉ cần tự học. D. Không cần học. - Kết quả cho thấy: Tổng số học sinh Số học đã tự học Số học sinh chưa tự học 91 20 (21,9%) 71(78,1%) 2.2.2 Về kết quả học tập: Khi chưa vận dụng các giải pháp rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh thì kết quả học tập của 2 lớp 11 ( 11A và 11C) tôi trực tiếp dạy như sau: 2
- Tổng số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu 91 25(27.5%) 30 (33%) 30(33%) 6(6.5%) Từ những kết quả ban đầu trên cùng với việc trao đổi, nắm bắt thông tin của nhiều học sinh tôi thấy học sinh ít học ở nhà cũng như khả năng tự học của các em còn yếu là do nhiều nguyên nhân như: Do đặc điểm lứa tuổi, do hoàn cảnh sống và môi trường tác động, bản thân học sinh chưa có động lực để học tập. Ngoài những nguyên nhân khách quan trên cũng còn một phần là do kiến thức môn vật lý trừu tượng, khó tiếp thu đối với học sinh, số lượng bài tập nhiều và khó cũng góp phần tạo nên sự chán nản nơi học sinh. 2.3 Giải pháp và tổ chức thực hiện. 2.3.1 Các kỹ năng cần rèn luyện. 2.3.1.1 Kỹ năng định hướng, xác định mục tiêu nội dung trọng tâm cần học Trước tiên, để quá trình tự học diễn ra thành công học sinh cần thiết lập cơ sở định hướng của hành động. Đó là hệ thống định hướng và chỉ dẫn mà học sinh có thể sử dụng nó để thực hiện một hành động xác định nào đó. Nó có chức năng nhận thức đối tượng, vạch kế hoạch, kiểm tra và điều chỉnh hành động theo kế hoạch. Để có được cơ sở định hướng, người học phải trả lời được các câu hỏi: - Học nhằm mục đích gì? Học vì yêu thích môn học, vì trách nhiệm với gia đình và xã hội, hay vì để được khen, được đánh giá cao… - Thái độ học tập ra sao? Học với tinh thần, thái độ nghiêm túc hay hời hợt qua loa. - Học như thế nào? Người học nên chọn phương pháp nào là phù hợp với bản thân. 2.3.1.2 Kỹ năng tiếp cận, xử lý và vận dụng thông tin của bài học. Muốn thực hiện thành công kế hoạch mình đã tạo lập, người học cần có một số kỹ năng sau: - Tiếp cận thông tin: lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và từ những hoạt động đã được xác định như đọc sách, nghe giảng, xem truyền hình, tra cứu từ Internet, làm thí nghiệm… Trong hoạt động này rất cần có sự tỉnh táo để chọn lọc thông tin một cách thông minh và linh hoạt. - Xử lí thông tin: việc xử lí thông tin trong quá trình tự học không bao giờ diễn ra trong vô thức mà cần có sự gia công, xử lí mới có thể sử dụng được. Quá trình này có thể được tiến hành thông qua các kỹ năng ghi chép, phân tích, đánh giá, tóm lược, tổng hợp, so sánh… 2.3.1.3 Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm. - Trên cơ sở học sinh đã lĩnh hội các thông tin, các nội dung kiến thức bằng việc tự nghiên cứu, học sinh cần có kỹ năng phân tích đánh giá nhiệm vụ, kết quả nghiên cứu của bạn khác thông qua việc chấm bài, hỏi đáp chéo theo từng cá nhân hoặc nhóm học sinh dưới sự điều hành của giáo viên, từ đó cũng đánh 3
- giá được chính mình. 2.3.2 Các giải pháp thực hiện để rèn luyện kỹ năng 2.3.2.1 Các bài tập, ví dụ minh chứng Ví dụ 1:Trong bài “Dòng điện trong kim loại”, nhiệm vụ mà học sinh cần nắm được là: bản chât dòng điện là gì, những ứng dụng như thế nào. Do vậy để học sinh nắm được các nội dung cốt lõi trên với tinh thần tự nghiên cứu, giáo viên cần đưa ra các câu hỏi định hướng và giao nhiệm vụ cho học sinh nghiên cứu, cụ thể như sau: - Bước 1: Giáo viên dành 5 phút yêu cầu học sinh đọc bài học sau đó nêu được những nội dung chính cần tìm hiểu là gì. + Học sinh cần tìm ra thông qua cấu trúc của bài học, gồm có các phần: Bản chất dòng điện trong kim loại, phụ thuộc điện trở suất vào nhiệt độ, hiện tượng siêu dẫn và pin nhiệt điện. Bước 2: Giáo viên định hướng để học sinh tự tìm hiểu: + Phần 1: Bản chất của dòng điện trong kim loại: Học sinh cần tìm ra hạt tải điện là chỉ là êlêctrôn chứ không phải là hạt nào khác. Học sinh khá giỏi có thể làm rõ vì sao kim loại lại có đặc điểm như vậy. + Phần 2: Học sinh đọc sách giáo khoa và trả lời được mối liên hệ điện trở suất hay điện trở của kim loại phụ thuộc vào nhiệt đôn theo hàm số bậc nhất. + Phần 3: Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà nghiên cứu. + Phần 4: Giáo viên thông báo, giới thiệu thí nghiệm, học sinh tiếp nhận công thức sách giáo khoa. Bước 3: Giáo viên dành 5 đến 10 phút để tổ chức và làm trọng tài cho các học sinh, nhóm học sinh tự đặt ra câu hỏi đề thảo luận, trả lời các nội dung ,kiến thức học được từ các phần trên. - Kết quả đạt được: Đa số học sinh tự tìm ra cấu trúc của bài học gồm các phần: Bản chất dòng điện trong kim loại, phụ thuộc điện trở suất vào nhiệt độ, hiện tượng siêu dẫn và pin nhiệt điện. Nhiều em đã giải thích được cơ chế tạo ra dòng điện trong kim loại và nêu bật được những ững dụng của nó, các em đã rất hào hứng khi tự đặt câu hỏi cho bạn và có trách nhiệm tìm câu trả lời qua đó cũng khắc sâu kiến thức cho các em. Ví dụ 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu và thực hiện các bài tập sau đây: Bài 1: Dây tóc bóng đèn 220V – 100W chế tạo bằng bạch kim khi sáng bình thường ở 25000C, điện trở của nó 250C bằng 40,3Ω. Tính hệ số nhiệt điện trở α ? Coi rằng điện trở suất của bạch kim trong khoảng nhiệt độ này tăng tỉ lệ bậc nhất theo nhiệt độ. - Học sinh thực hiện các bước sau: + Bước 1: Đọc và tóm tắt đề bài. Ở phần này học sinh cần nghiên cứu , tìm ra vấn đề cần giải quyết là gì, Vạch ra sơ đồ cần giải quyết, tìm giả thiết và kiến thức liên quan. 4
- + Bước 2: Trình bày lời giải, học sinh cần vận dụng kiến thức , kỹ năng trình bày, tính toán để giải quyết vấn đề. Điện trở của dây tóc đèn ở t = 25000 C khi đã sáng bình thường là : R=U2/P=2202/100 = 484(Ω). Do điện trở suất của bạch kim trong khoảng nhiệt độ này tăng tỉ lệ bậc nhất nên : ρ = ρ0[1+α(t−t0)]⇒ R = R0[1+α(t−t0)]ρ = ρ0[1+α(t−t0)] ⇒ R = R0[1+α(t−t0)] ⇒ α = 4,45.10−3(k−1)[1+α(2500−25)] ⇒ α= 4,45.10−3(k−1) Vậy hệ số nhiệt điện trở của bạch kim là α = 4,45.10−3(k−1). + Bước 3: Đánh giá kết quả thực hiện.ở bước này giáo viên yêu cầu học sinh khác, nhận xét và tự đánh giá bằng việc cho điểm, qua đây giáo viên cũng nắm bắt được khả năng của cả hai đối tượng học sinh. Bài 2: Tính cường độ dòng điện do electron quay tròn quanh hạt nhân nguyên tử Hiđrô ? Electron có điện tích e = -1,6.10-19 C, khối lượng m = 9,1.10-31 (kg) và bán kính quỹ đạo tròn r = 5,3.10-11(m). - Học sinh thực hiện các bước sau: + Bước 1: Đọc và tóm tắt đề bài. Ở phần này học sinh cần nghiên cứu , tìm ra vấn đề cần giải quyết là gì, vạch ra sơ đồ cần giải quyết, tìm giả thiết và kiến thức liên quan. + Bước 2: Trình bày lời giải, học sinh cần vận dụng kiến thức, kỹ năng trình bày, tính toán để giải quyết vấn đề. Lực tĩnh điện đóng vai trò là lực hướng tâm : F=ke2 /r2 = mv2 /r ⇒ v2=ke2/mr Thay số ta được v = 2,19.106 (m/s) Chu kỳ quay của êlectrôn : T = 2π.r/v = 1,52.10−16(s) Cường độ dòng điện do êlectrôn quay tròn quanh hạt nhân nguyên tử Hiđrô : I = e/T = 1,05(mA). + Bước 3: Đánh giá kết quả thực hiện, ở bước này giáo viên yêu cầu học sinh khác, nhận xét và tự đánh giá bằng việc cho điểm, qua đây giáo viên vũng nắm bắt được khả năng của cả hai đối tượng học sinh. - Kết quả đạt được: Các em đã có kỹ năng liên hệ, xâu chuỗi kiến thức vận dụng tốt khâu tính toán, tìm tòi công thức phù hợp theo các tiến trình khác nhau để tính toán và đi đến kết quả đúng. Các em hiểu sâu hơn lý thuyết về dòng điện trong kim loại. Các em đã có kỹ năng đánh gíá, phân tích, so sánh khi được chấm bài cho bạn, qua đây các em cũng học hỏi được nhiều hướng đi khác nhau của các bạn. 5
- Ví dụ 3: Bài “dòng điện trong chất điện phân”, tương tự như cấu trúc của bài “dòng điện trong kim loại”, học sinh cần tìm hiểu và nêu được trọng tâm của bài gồm: Bản chất dòng điện trong chất điện phân là gì? và ứng dụng như thế nào?. Do vậy để học sinh nắm được các nội dung cốt lõi trên với tinh thần tự nghiên cứu, giáo viên cần đưa ra các câu hỏi định hướng và giao nhiệm vụ cho học sinh nghiên cứu, cụ thể như sau: - Bước 1: Giáo viên dành 5 phút yêu cầu học sinh đọc bài học sau đó nêu được những nội dung chính cần tìm hiểu là gì. + Học sinh cần tìm ra thông qua cấu trúc của bài học, gồm có các phần: Thuyết điện li, bản chất dòng điện trong chất điện phân, các hiện tượng diễn ra ở điện cực - hiện tượng dương cực tan, các định luật Farađây, ứng dụng của các hiện tượng điện phân. - Bước 2: Giáo viên định hướng học sinh tìm hiểu: + Phần 1 : Giáo viên thông báo về nội dung thuyết điện li + Phần 2: Bản chất dòng điện trong chất điện phân, học sinh cần tìm hiểu hạt tải điện trong chất điện phân là gì. Học sinh khá giỏi có thể làm rõ vì sao kim loại lại có đặc điểm như vậy. + Phần 3: Giáo viên giảng về hiện tượng xảy ra ở các điện cực, thông qua việc trình bầy thí nghiệm, học sinh tự tìm hiểu nội dung về dương cực tan thông qua phân tích thí nghiệm, từ đó rút ra điều kiện để có hiện tượng này. + Phần 4: Nội dung về các định luất Farađây, học sinh cần nắm được biểu thức và phát biểu được nội dung của các định luật. + Phần 5: Từ những đặc điểm của phần 3 giáo viên định hướng để học sinh tìm hiểu các ứng dụng của hiện tượng điện phân. Bước 3: Giáo viên dành 5 đến 10 phút để tổ chức và làm trọng tài cho các học sinh, nhóm học sinh tự đặt ra câu hỏi đề thảo luận, trả lời các nội dung ,kiến thức học được từ các phần trên. - Kết quả đạt được: Đa số học sinh tự tìm ra cấu trúc của bài học gồm các phần:Thuyết điện li, bản chất dòng điện trong chất điện phân, các hiện tượng diễn ra ở điện cực - hiện tượng dương cực tan, các định luật Farađây, ứng dụng của các hiện tượng điện phân. Nhiều em đã giải thích được cơ chế tạo ra dòng điện trongchất điện phân, so sánh được với dòng điện trong kim loại và nêu bật được những ững dụng của nó, các em đã quen và có kỹ năng khi tự đặt câu hỏi kiểm tra các bạn và có trách nhiệm tìm câu trả lời một lần nữa khắc sâu kiến thức cho các em. Ví dụ 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu và thực hiện các bài tập sau đây: Bài 1: Một bình điện phân đựng dung dịch đồng sunfat ( CuSO4 ) với a nốt bằng đồng (Cu). Điện trở của bình điện phân là R = 10 . Hiệu điện thế đặt vào hai 6
- cực là U = 40V. a) Xác định cường độ dòng điện đi qua bình điện phân. b) Xác định lượng đồng bám vào cực âm sau 1 giờ 4 phút 20 giây. Cho biết đối với đồng A = 64 và n = 2. - Học sinh thực hiện các bước sau: + Bước 1: Đọc và tóm tắt đề bài. Ở phần này học sinh cần nghiên cứu , tìm ra vấn đề cần giải quyết là gì, vạch ra sơ đồ cần giải quyết, tìm giả thiết và kiến thức liên quan. + Bước 2: Trình bày lời giải, học sinh cần vận dụng kiến thức , kỹ năng trình bày, tính toán để giải quyết vấn đề. a) Cường độ dòng điện qua bình điện phân: U 20 Áp dụng định luật Ôm: I 4A . R 5 b) Khối lượng đồng bám vào cực âm: 1 A 1 64 Áp dụng định luật Fa ra đây: m It 4 5,12( g ) F n 96500 2 + Bước 3: Đánh giá kết quả thực hiện, ở bước này giáo viên yêu cầu học sinh khác, nhận xét và tự đánh giá bằng việc cho điểm, qua đây giáo viên cũng nắm bắt được khả năng của cả hai đối tượng học sinh. Bài 2: Một bình điện phân đựng dung dịch bạc nitrat ( AgNO3 ) với a nốt bằng bạc (Ag ). Sau khi điện phân 30 phút có 5,04g bạc bám vào ca tốt. Xác định cường độ dòng điện đi qua bình điện phân.Cho biết đối với bạc A = 108 và n=1. - Học sinh thực hiện các bước sau: + Bước 1: Đọc và tóm tắt đề bài. Ở phần này học sinh cần nghiên cứu , tìm ra vấn đề cần giải quyết là gì, vạch ra sơ đồ cần giải quyết, tìm giả thiết và kiến thức liên quan. + Bước 2: Trình bày lời giải, học sinh cần vận dụng kiến thức, kỹ năng trình bày, tính toán để giải quyết vấn đề. Cường độ dòng điện qua bình điện phân: 7
- Áp dụng định luật Fa ra đây: 1 A m.F .n 5,04.96500.1 m It I 2,5 A. F n A.t 108.1800 + Bước 3: Đánh giá kết quả thực hiện.ở bước này giáo viên yêu cầu học sinh khác, nhận xét và tự đánh giá bằng việc cho điểm, qua đây giáo viên cũng nắm bắt được khả năng của cả hai đối tượng học sinh. Bài 3: Cho mạch điện như hình vẽ. Nguồn điện có E,r suất điện động E= 9V, điện trở trong r = 2 , R1 = 6 , R2 = 9 . Bình điện phân đựng dung dịch R1 đồng sunfat có điện cực bằng đồng, điện trở của Rp R2 bình điện phân là Rp = 3 . Tính: a) Cường độ dòng điện qua mạch và qua các điện trở, bình điện phân. b) Khối lượng đồng bám vào ca tôt sau 32 phút 10 giây. Biết đối với đồng A = 64, n = 2. - Học sinh thực hiện các bước sau: + Bước 1: Đọc và tóm tắt đề bài. Ở phần này học sinh cần nghiên cứu, tìm ra vấn đề cần giải quyết là gì, vạch ra sơ đồ cần giải quyết, tìm giả thiết và kiến thức liên quan. + Bước 2: Trình bày lời giải, học sinh cần vận dụng kiến thức, kỹ năng trình bày, tính toán để giải quyết vấn đề. a) Cường độ dòng điện qua mạch, qua các điện trở và bình điện phân: E Áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch: I RN r R1.R2 p 6(9 3) Mà: RN 4 R1 R2 p 6 9 3 9 Nên: I 1,5 A 4 2 UN = I.RN = 1,5.4 = 6V = U1 = U2p U1 U2 p Vậy: I1 1A; I 2 p 0,5 A I 2 Ip . R1 R2 p 8
- b) Khối lượng đồng bám vào ca tôt: 1 A 1 64 Áp dụng định luật Fa ra đây: m It 0,5.1930 0,32( g ) F n 96500 2 + Bước 3: Đánh giá kết quả thực hiện.ở bước này giáo viên yêu cầu học sinh khác, nhận xét và tự đánh giá bằng việc cho điểm, qua đây giáo viên vũng nắm bắt được khả năng của cả hai đối tượng học sinh. Bài 4: Chiều dày của lớp bạc phủ lên một tấm kim loại khi mạ bạc là d = 0,1mm sau khi điện phân 32 phút 10 giây. Diện tích của mặt phủ tấm kim loại là 41,14cm2. Xác định điện lượng dịch chuyển và cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân. Biết bạc có khối lượng riêng là D = 10,5 g/cm3. A = 108, n = 1. - Học sinh thực hiện các bước sau: + Bước 1: Đọc và tóm tắt đề bài. Ở phần này học sinh cần nghiên cứu, tìm ra vấn đề cần giải quyết là gì, vạch ra sơ đồ cần giải quyết, tìm giả thiết và kiến thức liên quan. + Bước 2: Trình bày lời giải, học sinh cần vận dụng kiến thức, kỹ năng trình bày, tính toán để giải quyết vấn đề. Điện lượng dịch chuyển qua bình điện phân và cường độ dòng điện qua bình: 1 A Áp dụng định luật Farađây: m q (1) F n Mà: m = D.V = D.S.d (2) Thế (2) vào (1): 1 A D.S .d .F .n 10,5.41,14.0,01.96500.1 D.S .d q q 3859,73 (C ) F n A 108 q 3859.73 Mà I 2 ( A) . t 1930 + Bước 3: Đánh giá kết quả thực hiện, ở bước này giáo viên yêu cầu học sinh khác, nhận xét và tự đánh giá bằng việc cho điểm, qua đây giáo viên cũng nắm bắt được khả năng của cả hai đối tượng học sinh. - Kết quả đạt được: Các em đã có kỹ năng liên hệ, xâu chuỗi kiến thức vận dụng tốt khâu tính toán, tìm tòi công thức phù hợp theo các tiến trình khác nhau để tính toán và đi đến kết quả đúng. Các em hiểu sâu hơn lý thuyết về dòng điện trong chất điện phân. Các em đã có kỹ năng đánh gíá, phân tích, so sánh khi được chấm bài cho bạn, qua đây các em cũng học hỏi được nhiều hướng đi khác 9
- nhau của các bạn. Ví dụ 5 : Để lĩnh hội những nội dung trọng tâm của bài dòng điện trong chất khí, học sinh cần tập trung nghiên cứu , thảo luận, đặc biệt là những liên hệ thực tế, đây là những nội dung rất thú vị và bổ ích. Học sinh cần đi sâu tìm hiểu bản chất của dòng điện trong chất khí là gì, thế nào là tia lửa điện, hiện tượng hồ quang điện và đi sâu tìm hiểu ứng dụng các hiện tượng này trong cuộc sống. + Bước 1 : Tương tự tiến trình của các bài trước, giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu cấu trúc bài học, nêu lên được bản chất ,cũng như điều kiện để có dòng điện trong chất khí. +Bước 2 : Học sinh nghiên cứu, thảo luận hai nội dung :Tia lửa điện và hồ quang điện, học sinh cần phân biệt được đặc điểm hai hiện tượng này. +Bước 3 : Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu những ứng dụng của các hiện tượng trong thực tế và trong đời sống. +Bước 4 : Giáo viên tổ chức, giám sát, đánh giá việc học sinh kiểm tra kết quả học tập lẫn nhau thông qua các câu hỏi sau đây : Câu 1 : Hạt tải điện trong chất khí là gì ? vì sao ? Câu 2 : Hiện tượng sấm sét xảy ra khi nào ? giải thích ? theo em để phòng tránh sét ta phải làm gì ? Câu 3 :Tia lửa điện có những ứng dụng gì trong công nghiệp ? Câu 4 : Hiện tượng hồ quang điện là gì ? Nêu ứng dụng ? Câu 5 : Cho phóng điện qua chất khí ở áp suất thấp, giữa hai điện cực cách nhau 20 cm. Quãng đường bay tự do của electron là 4 cm. Cho rằng năng lượng mà electron nhận được trên quãng đường tự do đủ để ion hóa chất khí, hãy tính xem một electron đưa vào trong không khí có thể sinh ra tối đa bao nhiêu hạt tải điện? - Học sinh thực hiện các bước sau: + Bước 1: Đọc và tóm tắt đề bài. Ở phần này học sinh cần nghiên cứu, tìm ra vấn đề cần giải quyết là gì, vạch ra sơ đồ cần giải quyết, tìm giả thiết và kiến thức liên quan. + Bước 2: Trình bày lời giải, học sinh cần vận dụng kiến thức, kỹ năng trình bày, tính toán để giải quyết vấn đề. - Quãng đường mà electron phải đi trước khi đến điện cực là: 20 cm, do đó có 5 lần ion hóa. - Mỗi lần va chạm thì 1 electron tạo ra được 2 hạt tải điện gồm một ion dương 10
- và một electron và chỉ có electron mới làm ion hóa. - Sau 5 lần ion hóa thì số electron được tạo ra là: 25 - 1 = 32 -1 = 31 electron (do ban đầu có 1 electron). Vậy số hạt tải điện là n = 2.ne = 2.31 = 62 hạt. + Bước 3: Đánh giá kết quả thực hiện, ở bước này giáo viên yêu cầu học sinh khác, nhận xét và tự đánh giá bằng việc cho điểm, qua đây giáo viên cũng nắm bắt được khả năng của cả hai đối tượng học sinh. - Kết quả đạt được: Đa số học sinh tự tìm ra cấu trúc của bài học. Các em đã giải thích được cơ chế tạo ra dòng điện trong chất khí, và nêu bật được những ững dụng của nó, phần lớn các em đã trả lời được các câu hỏi của giáo viên khi tổ chức đánh giá chéo. 2.3.2.2 Một số bài tập đề nghị: E,r A B Bài tập 1 : Cho mạch điện như hình vẽ. Nguồn điện có R3 Rp R2 suất điện động E = 16V, điện trở trong r 0,8 , R1 12 , R2 0,2 , R3 4 , Rp 4 . Rp là bình điện phân R1 chứa dung dịch đồng sunfat có điện cực bằng đồng. Tính: a) Hiệu điện thế giữa hai điểm A và B. b) Dòng điện qua bình điện phân. c) Lượng đồng được giải phóng ra ở ca tôt sau thời gian 32 phút 10 giây. Bài tập 2 Cho mạch điện như hình vẽ: R3 R1 C Trong đó nguồn có suất điện động E = 2,5V, A A B R2 Rx điện trở trong không đáng kể ( r = 0). D E,r R1 4 , R2 6 , R3 1,5 . Số chỉ của am pe kế bằng 0. Tính: a) Rx ? b) Thay Rx bằng một bình điện phân dung dịch AgNO3 có điện cực bằng bạc. Số chỉ của am pe kế lúc này vẫn bằng 0. Tính lượng bạc được giải phóng ở ca tốt trong thời gian 32 phút 10 giây. Bài tập 3. Cho mạch điện như hình vẽ. Trong đó bộ nguồn 11
- gồm n pin giống nhau có suất điện động V là 1,5V và điện trở trong 0,5 . . Mạch ngoài gồm a2 Đ các điện trở R1 2 , R2 9 , R3 4 . đèn Đ có ghi R2 a1 3V – 3W. Rp là một bình điện phân dung dịch R1 bạc nitrat có dương cực tan. Am pe kế a1 chỉ 0,6 a, R3 Rp a2 chỉ 0,4A. Hãy tính: a) Cường độ dòng điện qua bình điện phân và điện trở của bình điện phân. b) Số pin và công suất của bộ nguồn. c) Số chỉ vôn kế. d) khối lượng bạc được giải phóng sau 16 phút 5 giây. e) Đèn Đ sáng thế nào? Bài tập 4 . Một kim loại đem mạ kền ( Ni ken) có diện tích 120cm2. Tính bề dày của lớp kền mạ trên vật. Cho biết dòng điện qua bình điện phân có cường độ 0,3A, thời gian mạ kền là 5 giờ.Đối vời kền A = 58,7, n = 2 và D = 8,8g/cm3. Bài tập 5. Muốn mạ đồng một tấm sắt có diện tích tổng cộng 200cm2 người ta dùng nó làm ca tốt của một bình điện phân chứa dung dịch CuSO4 và a nốt là một thanh đồng nguyên chất rồi cho dòng điện có cường độ 10 A chạy qua trong thời gian 2 giờ 40 phút 50 giây. Tìm chiều dài của lớp đồng bám trên mặt tấm sắt. Biết rằng đối với đồng A = 64, n = 2, D = 8,9g/cm3 Bài tập 6. Ở nhiệt độ t1 = 250C, hiệu điện thế giữa hai cực của bóng đèn là U1 = 10(mV) và cường độ dòng điện chạy qua đèn là I1 = 4(mA). Khi sáng bình thường, hiệu điện thế giữa hai cực của đèn là U2 = 120(V) và cường độ dòng điện chạy qua đèn là I2 = 4(A). Tính nhiệt độ t của dây tóc đèn khi sáng bình thường ? Coi rằng điện trở suất của bạch kim trong khoảng nhiệt độ này tỉ lệ bậc nhất theo nhiệt độ với hệ số nhiệt điện trở α=4,2.10−3(k−1). Bài tập 7. Một dòng điện có cường độ đo được 1,2.10-4 (A) tồn tại trong một dây đồng có đường kính 2,5(mm). Cho nguyên tử lượng của đồng là M = 63.10-3 (kg/mol), khối lượng riêng là D = 9000 (kg/m3). Hãy tính : a) Mật độ dòng ? b) Vận tốc trôi của electron ? Bài tập 8. Dòng điện chạy qua sợi dây sắt tiết diện S = 0,64 (mm2) có cường độ I = 24(A). Sắt có nguyên tử lượng A = 56.10-3 (kg/mol), khối lượng riêng 12
- D = 7,8.103 (kg/m3) và điện trở suất ρ = 9,68.10−8(Ωm) . Electron có điện tích e = - 1,6.10-19 C , khối lượng m = 9,1.10-31 (kg). Tính : a) Mật độ electron n và cường độ điện trường E trong dây sắt ? b) Vận tốc trôi trung bình của các electron ? Bài tập 9. Từ Bảng15.1 SGK, các em ước tính: a, Hiệu điện thế đã sinh ra tia sét giữa đám mây cao 200 m và một ngọn cây cao 10 mét. b. Hiệu điện thế tối thiểu giữa hai cục bugi xe máy khi xe chạy bình thường. c. Đứng cách xa đường dây điện 120 kV bao nhiêu thì có nguy cơ bị điện giật, mặc dù ta không chạm vào dây điện. Bài tập 10.Trình bày hiện tượng nhân số hạt tải điện trong quá trinh phóng điện qua chất khí? 2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục. 2.4.1 Về tinh thần ý thức tự học. - Kết quả cho thấy: Tổng số học sinh Số học đã tự học Số học sinh chưa tự học 91 80 (87,9%) 11(12,1%) 2.4.2 Về kết quả học tập. - Kết quả khảo sát trên các lớp học sinh tôi giảng dạy sau khi vận dụng một số giải pháp rèn luyện kỹ năng tự học chương Dòng điện trong các môi trường 13
- như sau: Tổng số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu 91 35(38.5%) 45 (49.5%) 11(12%) 0 Kết quả thu được nổi bật nhất là các học sinh là các em đã biết đặt được mục tiêu học tập phù hợp với khả năng của mình, từ đó có ý thức tích cực trong học tập để mang lại kết quả cao hơn. Các em đã biết cách tự học, biết giành thời gian thích hợp cho việc học ở nhà và chuẩn bị bài cho bài học mới. Từ đó mà các em cũng dần yêu thích học môn vật lý hơn, chịu khó tìm hiểu những kiến thức liên quan đến môn vật lý đặc biệt là việc vận dụng vào giải thích những hiện tượng vật lý mà thường gặp trong đời sống. 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1 Kết luận. Đề tài “Giải pháp rèn luyện kỹ năng tự học một số nội dung chương “Dòng điện trong các môi trường”, ở môn Vật lý lớp 11 cho hoc sinh trường THPT Ba Đình ”. không chỉ giúp học sinh biết cách tự học và nâng cao khả năng tự học môn vật lý mà còn áp dụng vào một vài môn khoa học tự nhiên khác như toán học, hóa học… và qua đó các em cũng thích tìm hiểu những kiến thức liên quan đến môn học thông qua nhiều tài liệu và sách tham khảo.Từ đó giáo viên cũng có thêm những kỹ năng cần thiết khác trong việc tạo hứng thú học tập cho học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân, tôi mạnh dạn trình bày với mục tiêu nâng cao chất lượng học tập của học sinh, đồng thời cũng bồi dưỡng, tích luỹ thêm cho mình về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Do điều kiện nghiên cứu vấn đề ở phạm vi hẹp, vốn tài liệu còn ít nên trong đề tài này chắc hẳn vẫn còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp, hội đồng khoa học giáo dục các cấp và bạn đọc để bài viết này được hoàn thiện hơn và đề tài này được sử dụng rộng rãi hơn. 3.2 Kiến nghị Để đề tài có thể áp dụng vào thực tế giảng dạy tôi xin đề xuất một vài ý kiến chủ quan như sau: * Đối với lãnh đạo các trường: Chỉ đạo đổi mới cách sinh hoạt tổ bộ môn theo hướng tích cực, chú trọng hơn đến việc học của học sinh chứ không chỉ nhằm vào cách dạy của giáo viên. Kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường tạo điều kiện học tập tối đa cho học sinh. Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho giáo viên được nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. * Đối với giáo viên: Luôn tìm tòi, sáng tạo trong dạy học nhằm thu hút học sinh tham gia tích cực 14
- hơn trong học tập. Tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Sử dụng tốt CNTT trong dạy học nhằm tạo hứng thú cho học sinh, làm tấm gương sáng về tự học cho học sinh noi theo. Luôn động viên, chia sẻ, đồng cảm với những gia đình và bản thân học sinh đặc biệt là những em có hoàn cảnh khó khăn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Thanh hóa, ngày 06 tháng 05 năm 2021 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người thực hiện Nguyễn Văn Thanh. 15
- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1].Sách giáo khoa vật lý 11 , NXB Giáo dục. [2].Sách bài tập vật lí 11,NXB Giáo dục; [3].Nguyễn Phù Đổng ( chủ biên) Bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí 11 , NXB Tổng hợp TPHCM. [4].Bùi quang Hân- Trần Văn Bồi - Nguyễn Văn Minh -Phạm Ngọc tiến, Giải toán Vật lí 11, NXB giáo dục. [5].Chu Văn Biên, Kinh nghiệm luyện thi Vật lí 11,NXB Đại học quốc gia Hà nội. [6].website: Thư viện vật lý, violet.
- DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Thanh Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo Viên Trường THPT Ba Đình. Kết Cấp đánh quả giá xếp loại Năm đánh giá TT Tên đề tài SKKN (Ngành GD học đánh xếp loại cấp huyện/tỉnh; giá xếp loại (A, B, Tỉnh...) hoặc C) 1 Sử dụng kiến thức Ngành GD C 2009-2010 thực tế để trường thụ nội dung dao động sơ học cho học sinh lớp 12. 2 Tổ chức khai thác, sử Ngành GD B 2012-2013 dụng có hiệu quả nguồn thí nghiệm trong kho.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ở trường THPT Thớ Lai
26 p | 173 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của máy tính Casio FX 570ES giải toán lớp 11
17 p | 227 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 18 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ phân bố thời gian giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm liên quan đến thời điểm và khoảng thời gian trong mạch dao động
24 p | 26 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp thử và đặc biệt hóa trong giải toán trắc nghiệm
32 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p | 36 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm giúp đỡ học sinh yếu thế thông qua công tác chủ nhiệm lớp 12A3 ở trường THPT Vĩnh Linh
21 p | 16 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ
27 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p | 53 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh trung bình và yếu ôn tập và làm tốt câu hỏi trắc nghiệm chương 1 giải tích 12
25 p | 28 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp toàn diện giúp học sinh khá giỏi giải được câu hỏi vận dụng cao về Dao động của con lắc lò xo trong kì thi tốt nghiệp THPT
49 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 29 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn