intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp tạo hứng thú học tập môn Sinh học 10 cho học sinh theo hướng tiếp cận với thực tiễn ở chương trình Giáo dục phổ thông 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:61

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Giải pháp tạo hứng thú học tập môn Sinh học 10 cho học sinh theo hướng tiếp cận với thực tiễn ở chương trình Giáo dục phổ thông 2018" nhằm nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài: Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như dạy học theo hướng tiếp cận thực tiễn, dạy học kết hợp các thí nghiệm, kĩ thuật trò chơi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp tạo hứng thú học tập môn Sinh học 10 cho học sinh theo hướng tiếp cận với thực tiễn ở chương trình Giáo dục phổ thông 2018

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN SỐ 2  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “Giải pháp tạo hứng thú học tập môn sinh học 10 cho học sinh theo hướng tiếp cận với thực tiễn ở chương trình Giáo dục phổ thông 2018” Lĩnh vực: Sinh học Tác giả: Nguyễn Thượng Hải Nguyễn Đức Linh
  2. Năm học: 2023 - 2024
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Đóng góp của đề tài 3 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận 4 1.1.1. Dạy học theo hướng tiếp cận với thực tiễn 4 1.1.2. Kĩ thuật trò chơi 4 1.1.3. Thí nghiệm thực hành 5 1.2. Cơ sở thực tiễn 6 1.2.1. Thực trạng tổ chức dạy học môn sinh học theo hướng tiếp cận với 6 thực tiễn 1.2.2. Nguyên nhân thực trạng tổ chức dạy học môn sinh học 9 II. Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh 10 theo hướng tiếp cận với thực tiễn 2.1. Một số giải pháp tạo hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh 10 theo hướng tiếp cận với thực tiễn 2.2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 17 2.3. Thiết kế tiến trình dạy học tạo hứng thú học tập theo hướng tiếp 20 cận với thực tiễn của học sinh bài có sử dụng các biện pháp đã đề xuất III. Thực nghiệm sư phạm 41 3.1. Mục đích thực nghiệm 41 3.2. Nội dung thực nghiệm 41 3.3. Kết quả thực nghiệm 41 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46 1. Kết luận 46 2. Ý nghĩa của đề tài 46 3. Phạm vi áp dụng 46 4. Kiến nghị 47
  4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 48 PHỤ LỤC
  5. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Môn Sinh học là môn khoa học nghiên cứu những sự vật, hiện tượng xảy ra hằng ngày, có tính ứng dụng thực tiễn cao. Nếu như HS được tiếp cận nhiều với thực tiễn để hiểu rõ bản chất sinh học thì lượng kiến thức học sinh nhận được sẽ càng được khắc sâu. Bên cạnh đó, kiến thức của bài học được đưa vào cuộc sống sẽ giúp học sinh thấy được niềm vui, lợi ích thiết thực của việc học. Muốn vậy chúng ta cần phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương pháp dạy học hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Ở Việt Nam, phương pháp giáo dục theo hướng tiếp cận với thực tiễn đã được một số trường áp dụng sáng tạo, đem lại hiệu quả tích cực. Việc giảng dạy chỉ còn là công cụ hỗ trợ cho quá trình tự hoàn thiện bản thân của học sinh. Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp này trong dạy học là chưa nhiều và chưa có các tiến trình cụ thể trong khâu tổ chức dạy học, chủ yếu giáo viên hay chú trọng vào luyện đề với mục đích nâng cao điểm số trong kì thi, mà quên rằng, nếu HS hiểu được bản chất hiện tượng, các kiến thức cơ bản sẽ được lưu giữ sâu hơn, từ đó, HS có kiến thức nền vững chắc và kết quả mang lại cũng khả quan hơn. Bên cạnh đó, việc cho HS tiếp cận với thực tiễn còn tạo được sự hứng thú, niềm say mê trong nghiên cứu khoa học. Ngoài mục tiêu truyền đạt kiến thức, dạy học theo hướng tiếp cận với thực tiễn còn kích thích hứng thú say mê nghiên cứu, rèn luyện năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, rèn luyện năng lực cộng tác làm việc theo nhóm. Với phương pháp dạy học này, một mặt các vấn đề sẽ không còn giới hạn trong nội dung sách giáo khoa, mặt khác không gian học tập không chỉ bó hẹp trong phạm vi lớp học mà có thể mở rộng ra ở môi trường xung quanh. Mặt khác, ở lứa tuổi các em, ngoài việc ý thức về việc học các em còn rất hiếu động, thích khám phá… để các em phát huy sở trường và năng khiếu của bản thân. Nếu chỉ chú ý vào việc trang bị kiến thức thì các em ít có cơ hội gắn kết bản thân, bài học với cuộc sống. Dạy học theo hướng tiếp cận với thực tiễn bằng những câu hỏi vì sao, bằng những trải nghiệm với các hiện tượng hay thí nghiệm, bằng những bài toán thực tế …. học sinh sẽ được tham gia một cách tích cực, chủ động vào các hoạt động thực tiễn để từ đó vận dụng và áp dụng được những gì các em đã học vào cuộc sống và ngược lại học sinh có thể đưa những điều các em đã tìm hiểu được, nhận thức được từ thực tế các em đã trải nghiệm vào bài học một cách hứng thú, độc đáo, hiệu quả. Từ đó, kết quả dạy học sẽ được nâng cao, sẽ dần hình thành và phát triển những năng lực cần thiết cho học sinh. Bản thân chúng tôi hơn 20 năm giảng dạy môn sinh học THPT và dạy học ở nhiều trường cả miền núi hay đồng bằng nhận thấy rằng, để giúp cho các em học tập một cách chủ động, sáng tạo, linh hoạt hơn bản thân chúng tôi đã đúc rút ra giải
  6. pháp “Giải pháp tạo hứng thú học tập môn sinh học 10 cho học sinh theo hướng tiếp cận với thực tiễn ở chương trình Giáo dục phổ thông 2018” nhằm nâng cao chất lượng dạy học từ đó giúp các em yêu thích môn sinh học. 2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi tài liệu khảo sát 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Hoạt động dạy và học của GV và HS ở trường THPT khi áp dụng giải pháp “Giải pháp tạo hứng thú học tập môn sinh học 10 cho học sinh theo hướng tiếp cận với thực tiễn” thông qua trò chơi, thí nghiệm, những vấn đề liên quan đến thực tế cuộc sống. - Nội dung kiến thức sinh học 10. 2.2.Phạm vi nghiên cứu - Tổ chức hoạt động dạy và học theo hướng tiếp cận với thực tiễn - Hoạt động dạy và học của GV và HS ở trường THPT. Hoạt động dạy và học của GV và HS ở trường THPT khi áp dụng giải pháp 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài: Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như dạy học theo hướng tiếp cận thực tiễn, dạy học kết hợp các thí nghiệm, kĩ thuật trò chơi. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu - Vận dụng phương pháp dạy học theo trạm, tổ chức trò chơi, thí nghiệm, để dạy bài học cụ thể theo định hướng phát triển năng lực - Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo quy trình dạy học đã soạn thảo để đánh giá hiệu quả của nó với việc học theo hướng tiếp cận với thực tiễn và việc phát huy tính tích cực, nâng cao hứng thú học tập của học sinh. Từ đó tiến hành bổ sung, chỉnh sửa quy trình ôn tập cho phù hợp cũng như vận dụng linh hoạt biện pháp này vào thực tiễn dạy học các bài khác thuộc chương trình phổ thông. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đã phối hợp 2 nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn. Bao gồm: phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và tổng hợp lý thuyết, phương pháp quan sát và điều tra, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thực nghiệm. 5. Đóng góp của SKKN - Về mặt lí luận, góp phần làm rõ khái niệm dạy học theo hướng tiếp cận với thực tiễn, kĩ thuật trò chơi, thí nghiệm thực hành. - Về mặt thực tiễn, đề tài bước đầu đề xuất sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để dạy học bài định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm góp
  7. phần đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học môn sinh học. Đây cũng là những thay đổi cần thiết để tiếp cận chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
  8. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Dạy học theo hướng tiếp cận thực tiễn Dạy học theo hướng tiếp cận với thực tiễn là việc sử dụng những bối cảnh, tư liệu thực tiễn để đưa vào các bài giảng hoặc lấy làm đề tài cho học sinh vận dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề đó. Từ các lớp học ngoài trời, đến hình thành một xu hướng giáo dục có tính thực tiễn cao bằng cách áp dụng những phương pháp dạy học và giáo dục hiện đại như: + Kĩ thuật trò chơi: Tạo những trò chơi sôi động với những câu hỏi tạo trò chơi gắn với thực tiễn để nêu vấn đề cần giải quyết hoặc những nội dung ôn tập. + Trải nghiệm các thí nghiệm + Tăng cường sử dụng các bài tập có tính thực tế + Đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh: với những câu hỏi gắn với thực tiễn. 1.1.2. Kĩ thuật trò chơi Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. Quy trình thực hiện: Bước 1: GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS Bước 2: Chơi thử (nếu cần thiết) Bước 3: HS tiến hành chơi Bước 4: Đánh giá sau trò chơi Bước 5: Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi Một số lưu ý: + Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS. + HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi. + Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.
  9. + Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi. + Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS. + Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi. 1.1.3. Thí nghiệm thực hành - Thí nghiệm thực hành là phương pháp thực hành dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh sử dụng thiết bị và tiến hành thí nghiệm nhằm làm sáng tỏ, khẳng định những vấn đề lý thuyết mà giáo viên đã trình bày, qua đó củng cố, đào sâu những tri thức mà họ đã lĩnh hội được hoặc vận dụng lí luận để nghiên cứu vấn đề do thực tiễn đề ra. - Qua thực hành học sinh nắm vững tri thức, biến tri thức thành niềm tin, hình thành những kĩ năng, kĩ xảo làm công tác thực nghiệm khoa học, kích thích hứng thú học tập bộ môn và bồi dưỡng những phẩm chất cần thiết của người lao động mới như óc quan sát, tính chính xác, tính cẩn thận, tính cần cù, tiết kiệm, tổ chức lao động có khoa học. * Chức năng của thí nghiệm theo quan điểm lí luận dạy học: - Trong dạy học, thí nghiệm đóng một vai trò cực kì quan trọng, dưới quan điểm lí luận dạy học vai trò đó được thể hiện những mặt sau: + Thí nghiệm có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của tiến trình dạy học như: đề xuất vấn đề nghiên cứu, giải quyết vấn đề (hình thành kiến thức, kĩ năng mới...), củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng, kĩ xảo của học sinh. + Thí nghiệm góp phần vào việc phát triển toàn diện học sinh + Thí nghiệm là phương tiện góp phần quan trọng vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh. + Thí nghiệm là phương tiện kích thích hứng thú học tập của học sinh Chính nhờ thí nghiệm và thông qua thí nghiệm mà ở đó học sinh tự tay tiến hành các thí nghiệm, các em sẽ thực hiện các thao tác thí nghiệm một cách thuần thục, khơi dậy ở các em sự say sưa, tò mò để khám phá ra những điều mới, những điều bí ẩn từ thí nghiệm và cao hơn là hình thành nên những ý tưởng cho những thí nghiệm mới. Đó cũng chính là những tác động cơ bản, giúp cho quá trình hoạt động nhận thức của học sinh được tích cực hơn. Qua thí nghiệm đòi hỏi học sinh phải làm việc tự lực hoặc phối hợp tập thể, nhờ đó có thể phát huy vai trò cá nhân hoặc tính cộng đồng trách nhiệm trong công việc của các em. Thí nghiệm góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng và quá trình
  10. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng tổ chức dạy học môn sinh học theo hướng tiếp cận với thực tiễn. Trên địa bàn tỉnh, phương pháp giáo dục theo hướng tiếp cận với thực tiễn đã được một số trường áp dụng sáng tạo, đem lại hiệu quả tích cực. Việc giảng dạy chỉ còn là công cụ hỗ trợ cho quá trình tự hoàn thiện bản thân của học sinh. Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp này trong dạy học là chưa nhiều và chưa có các tiến trình cụ thể trong khâu tổ chức dạy học, đặc biệt là học sinh lớp 12, chủ yếu giáo viên hay chú trọng vào luyện đề với mục đích nâng cao điểm số trong kì thi tốt nghiệp, mà quên rằng, nếu HS hiểu được bản chất hiện tượng, các kiến thức cơ bản sẽ được lưu giữ sâu hơn, từ đó, HS có kiến thức nền vững chắc và kết quả mang lại cũng khả quan hơn. Để tiến hành tìm hiểu về thực trạng dạy học theo hướng tiếp cận thực tiễn ở trường THPT chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra đối với GV và HS với mục đích thu thập thông tin, phân tích khó khăn, thuận lợi của thực trạng dạy học theo hướng tiếp cận thực tiễn ở trường THPT. Nội dung khảo sát: Tìm hiểu nhận thức, hiểu biết, quá trình tổ chức dạy học môn theo hướng tiếp cận thực tiễn ở trường THPT của các GV ở các trường THPT trên địa bàn Thị xã Cửa Lò Đối tượng khảo sát: 12 GV dạy và 110 HS ở một số trường THPT trên địa bàn Thời gian khảo sát: Từ tháng 01/2023 đến tháng 5/2023. Phiếu khảo sát GV và HS (có trong Phụ lục kèm theo). Sau khi thu thập, phân tích, tổng hợp qua các phiếu điều tra, kết quả cho thấy như sau: Hình 1. Biểu đồ thống kê sự cần thiết dạy học theo hướng tiếp cận thực tế
  11. Hinh 2: Biểu đồ thống kê về mức độ thường xuyên đưa các tình huống thực tiễn và dạy Hình 3. Biểu đồ thống kê về sự hứng thú tham gia học tập theo hướng tiếp cận thực tiễn Như vậy thông qua khảo sát GV và HS tôi nhận thấy nhìn chung các GV đều thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của dạy học theo hướng tiếp cận với thực tiễn, tuy nhiên vấn đề vẫn là triển khai, tổ chức dạy học theo hướng này như thế nào cho hiệu quả và phù hợp với điều kiện dạy học ở trường phổ thông. Mặc dù một số GV đã thực hiện, nhưng vẫn còn lúng túng, hạn chế. Nhiều GV cho biết, trong dạy học chỉ tập trung truyền thụ kiến thức mà chưa chú trọng đến việc cho HS tiếp cận với thực tiễn. Đối với các em HS, việc đưa thực tiễn vào dạy học là rất cần thiết bởi những hiệu quả mà nó mang lại trong giáo dục là to lớn. Một mặt thực hiện được những mục tiêu của GDPT đó là phát triển các năng lực cốt lõi của HS và năng lực đặc thù của môn học, mặt khác nó tác động tích cực đến thái độ, tâm lý người dạy bởi sự hứng thú, niềm đam mê, yêu thích khoa học của các em. 1.2.2. Nguyên nhân thực trạng tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận với thực tiễn Mặc dù việc tiếp cận chương trình GDPT mới đã tạo điều kiện thuận lợi hơn để có thể triển khai giáo dục theo hướng tiếp cận thực tiễn, tuy nhiên với khung chương trình hiện hành, GV vẫn còn gặp khó khăn trong việc tổ chức các nội dung,
  12. chủ đề sao cho vừa đảm bảo được yêu cầu của khung chương trình vừa phải phát huy tính sáng tạo của HS. Tâm lí ngại tìm hiểu, ngại sáng tạo. Phần lớn GV có những hướng suy nghĩ giáo dục theo hướng tiếp cận thực tiễn là cao xa, khó thực hiện. Bên cạnh đó, GV còn ngại học hỏi, ngại chia sẻ với đồng nghiệp. Hình thức kiểm tra, đánh giá hiện nay vẫn còn là rào cản, việc kiểm tra, đánh giá hiện nay ở trường phổ thông cụ thể là kì thi trung học phổ thông quốc gia được tổ chức theo hình thức làm bài thi trắc nghiệm kiểm tra kiến thức, kĩ năng, điều này hạn chế phần phát triển ngôn từ của HS, bên cạnh đó, một số học sinh còn khoanh bừa mong cơ hội lụi trúng mà chưa hiểu bản chất sâu xa của vấn đề. Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Sĩ số mỗi lớp học quá đông cũng gây khó khăn cho tổ chức hoạt động, cản trở việc đổi mới phương pháp dạy học của GV, phòng thực hành bộ môn chưa phù hợp để HS có không gian hoạt động, làm việc nhóm, nghiên cứu, thí nghiệm cũng là một khó khăn. 2.Một số biện pháp tạo hứng thú học tập môn cho học sinh theo hướng tiếp cận với thực tiễn 2.1. Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh theo hướng tiếp cận với thực tiễn 2.1.1 Biện pháp 1: Tạo hứng thú học tập môn sinh học 10 cho học sinh theo hướng tiếp cận chương trình Giáo dục phổ thông 2018 thông qua cách dạy Sử dụng nhiều phương pháp, kỹ thuật giảng dạy tuỳ theo bài dạy tạo hứng thú học tập cho các em như: - Kỹ thuật dạy học hợp tác theo nhóm - Kỹ thuật các mảnh ghép - Kỹ thuật khăn trải bàn - Kỹ thuật sơ đồ tư duy - Kỹ thuật "Động não" - Kỹ thuật "Tia chớp" - Kỹ thuật "KWL" (K: Known - Những điều đã biết; W: want to know - Những điều muốn biết; L: Learned - Những điều đã học được) - Kỹ thuật trò chơi Ví dụ kỹ thuật trò chơi chúng tôi thường sử dụng như sau tạo hứng thú học tập cho học sinh Sử dụng trò chơi POWERPOINT
  13. Trò chơi powepoint đang được giáo viên sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất hiện nay, với ưu điểm trò chơi đa dạng phong phú nhiều thể loại, có thể thiết kế cho hầu hết các bài học, sử dụng được trong các hoạt động khởi động, củng cố hoặc lồng ghép xây dựng kiến thức. GV tổ chức cho HS tham gia game “Vượt qua chướng ngại vật”, “ Vòng quay may mắn”, “Đấu trường trí tuệ”… dưới hình thức chọn đáp án đúng trong 4 đáp án được đưa ra, hoặc trả lời đáp án đúng nếu chọn đáp án đúng vượt qua được 1 chướng ngại vật. Ví dụ để luyện tập các cấp tổ chức của thế giới sống tôi sử dụng trò chơi “Vượt qua chướng ngại vật” với các câu hỏi như: Câu 1: Đơn vị cấu tạo nên mọi cơ thể sống ? Đáp án: Tế bào Câu 2: Em hãy nêu các cấp tổ chức của thế giới sống có bậc cấu trúc nhỏ hơn TB Đáp án: Nguyên tử, phân tử, bào quan, tế bào Câu 3: Em hãy nêu các cấp tổ chức của thế giới sống có bậc cấu trúc lớn hơn TB Đáp án: Mô, cơ quan, cơ thể, quần thể, quần xã, hệ sinh thái, sinh quyển CHƯƠNG 1 CỦA PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO: THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO: tôi sử dụng TRÒ CHƠI Ô CHỮ Trò chơi ô chữ là một trong những trò chơi quen thuộc nhưng thỉnh thoảng được chơi nó vẫn không mất đi sự thú vị và hào hứng. Giáo viên đưa ra một bảng gồm các ô chữ đang để trống với các từ hàng ngang và hàng dọc kèm theo các câu hỏi gợi ý để giải mỗi từ ở hàng ngang và hàng dọc. + Học sinh tham gia chơi sẽ được chia thành 2 hoặc nhiều đội khác nhau. Khi bắt đầu ở lượt đầu tiên đại diện mỗi đội sẽ lựa chọn 1 từ hàng ngang hoặc từ hàng dọc để trả lời dựa vào các câu hỏi gợi ý, nếu một đội nào đó không có câu trả lời đúng thì nhường quyền trả lời cho đội khác, nếu trả lời đúng thì giáo viên lật ô chữ đó ra và cho điểm, cứ như thế cho đến khi các đội giải hết được các từ hang ngang ở các lượt tiếp theo. mỗi từ hàng ngang sẽ có một chữ cái là chữ trong từ chủ đề ở hàng dọc. + Mỗi câu trả lời đúng cho 1 từ hàng ngang sẽ được 10 điểm, câu trả lời đúng cho 1 từ hàng dọc sẽ được 20 điểm. Đội thắng cuộc sẽ là đội có số điểm cao hơn và được thưởng bằng số điểm mà đội đó đạt được. Ví dụ minh họa: Trò chơi được áp dụng luyện tập ở Bài: Các nguyên tố hóa học và nước. Câu hỏi: Hàng ngang
  14. 1. Có 7 chữ cái: Tên của các nguyên tố hóa học có lượng nhỏ hơn 0,01% trong khối lượng chất sống của cơ thể. 2. Có 7 chữ cái: Tên của các nguyên tố hóa học có lượng lớn hơn 0,01% trong khối lượng chất sống của cơ thế. 3. Có 6 chữ cái: Bệnh này sinh ra ở người do thiếu một hàm lượng iốt. 4. Có 14 chữ cái: Đây là nơi tập trung nhiều nước của tế bào. 5. Có 5 chữ cái: Nguyên tố hoá học này tham gia vào cấu tạo của diệp lục. 6. Có 4 chữ cái: Đây là một trong bốn nhân tố chính cấu tạo nên các hợp chất hữu cơ của tế bào. 7. Có 3 nguyên tố: Nguyên tố này cần cho sự tạo máu ở người. 8. Có 3 chữ cái: Đây là chữ số để chỉ số liên kết hoá trị tối đa của nguyên tử cacbon với các nguyên tử khác. 9. Có 5 chừ cái: Tên mối liên kết yếu giữa các phân tử nước để tạo nên mạng luới nước. 10. Có 6 chữ cái: ây là nguyên tố đặc biệt quan trọng trong việc cấu tạo nên số lượng lớn các hợp chất hữu cơ trong tế bào. 11. Có 6 chữ cái: Từ chỉ đặc tính của nước đảm bảo duy trì sự sống cho tế bào. 12. Có 7 chữ cái: Từ chỉ trạng thái của phân tử nước có hai đầu tích điện trái dấu. 13. Có 13 chữ cái: Loại phân bón này thường được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Loại phân này có đặc điếm cho năng suất cao, nhưng lại gây ô nhiễm môi trường. 14. Có 4 chữ cái: Đây là nguyên liệu cho các phản ứng sinh hoá diễn ra trong tế bào. Câu hỏi: Hàng dọc Có 14 chữ cái: Tên gọi chung của các nguyên tố: đa lượng, vi lượng. 1 V I L Ư Ợ N G Đ 2 A L Ư Ợ N G 3 B Ư Ớ U C Ổ 4 C H Ấ T N G U Y Ê N S I N H 5 M A G I Ê 6 N I T Ơ 7 S Ắ T 8 B Ố N 9 H I R Ô 10 C A C B O N
  15. 11 T Á I T O 12 P H Â N C Ự C 13 P H Â N B Ó N H Ó A H Ọ C 14 N Ư Ớ C Từ khóa hàng dọc: Nguyên tố hóa học - CHƯƠNG 2 CỦA PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO: CẤU TRÚC TẾ BÀO chúng tôi sử dụng trò chơi “CHẠY TIẾP SỨC” Tác dụng của trò chơi: - Rèn luyện tính trách nhiệm, ý thức tập thể cho học sinh. - Thay vì dùng phương pháp thảo luận nhóm nhỏ thông thường thì trò chơi “Chạy tiếp sức”sẽ giúp học sinh thảo luận nhóm một cách nhẹ nhàng, hiệu quả, không bị gò ép, rập khuôn. Nhờ sự “tiếp sức” của mỗi thành viên, nhất là sự đóng góp, diễn giải của những học sinh tích cực, học sinh khá-giỏi, các em học sinh trung bình, yếu, kém sẽ có thêm cơ hội để nắm bắt kiến thức đã học, có cơ hội để được làm việc, được hoạt động nhiều hơn. - Trò chơi này rất dễ chuẩn bị, dễ chơi, áp dụng được cho nhiều bài Chuẩn bị: - Giáo viên chuẩn bị sẵn một số bài toán hoặc câu hỏi có nội dung liên quan đến tiết dạy chia làm hai (hoặc 3 tổ tương đương nhau, có thể chuẩn bị sẵn vào bảng phụ). - Học sinh chuẩn bị bảng nhóm, phấn, bút dạ. Cách chơi: - Giáo viên đưa đề bài lên bảng phụ (hoặc màn hình chiếu). - Cho các đội thảo luận làm bài theo dãy hoặc khu vực (tương đương với số nhóm đề bài GV đưa ra). - Học sinh trao đổi một số phút (tuỳ mức độ yêu cầu). - Bốc thăm chọn ra 2 (hoặc 4) đội chơi.
  16. - Khi có hiệu lệnh của giáo viên, lần lượt từng thành viên của 2 (hoặc 4) đội dùng phấn (bút) của đội mình lên viết đáp án tương ứng vào phần bảng của đội mình, mỗi lần lên bảng chỉ được ghi một câu trả lời (hoặc một bước trong toàn bộ công việc của đội) cứ học sinh này ghi xong chạy về trao phấn cho bạn thì học sinh tiếp theo mới được lên bảng, người lên sau có thể sửa kết quả của người lên trước, nhưng khi sửa thì không được làm thêm việc khác, hết lượt có thể vòng lại lượt 2 , 3… - Thời gian chơi được quy định trước (nên từ khoảng 3 - 5 phút), đội nào xong trước là đội giành chiến thăng về mặt thời gian, khi hết giờ chơi giáo viên ra hiệu lệnh dừng cuộc chơi. Giáo viên và cả lớp cùng đánh giá, cho điểm, đội chiến thắng là đội hết ít thời gian mà có kết quả tốt nhất. - Ví dụ minh họa: Trò chơi được áp dụng trong Bài: Tế bào nhân sơ, khi dạy bài mới tôi sử dụng trò chơi tiếp sức như sau: + Học sinh tham gia chơi được chia thành bốn đội và tương ứng là bốn phần bảng có kèm theo phấn cho mỗi đội. + Giáo viên nêu thể lệ cuộc chơi và đưa ra câu hỏi: Nêu các thành phần, cấu trúc của tế bào nhân sơ? Yêu cầu các đội chơi viết các câu trả lời lên phần bảng của đội mình. + Khi giáo viên hô “bắt đầu” thì học sinh số 1 của mỗi đội lên bảng ghi các cấu tạo đầu tiên tế bào nhân sơ điển hình, sau đó về chỗ giao phấn cho học sinh thứ hai lên làm tiếp... cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định. + Đội nào hoàn thành với số lượng nhiều hơn trong khoảng thời gian đã cho và đúng yêu cầu thì sẽ là đội thắng và được thưởng. + Giáo viên có thể đặt 2 câu hỏi khác nhau nhưng có độ khó tương đương cho 2 đội để tăng tính hấp dẫn của trò chơi. Sử dụng trò chơi học tập để hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố kiến thức, kỹ năng đã học. Trong thực tế dạy học, GV thường tổ chức trò chơi học tập để củng cố kiến thức, kỹ năng. Tuy nhiên việc tổ chức cho HS chơi các trò chơi để hình thành kiến thức, kỹ năng, tổng hợp kiến thức là rất cần để tạo hứng thú học tập cho HS. Ưu điểm - Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn HS do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học. - Trò chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, do đó giảm tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lý thuyết mới.
  17. - Trò chơi có nhiều HS tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác cho HS. Nhược điểm - Khó củng cố kiến thức, kỹ năng một cách có hệ thống. - HS dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các trò chơi. Một số điều cần lưu ý Sử dụng trò chơi học tập là phương pháp có thể vận dụng để dạy học ở tất cả các lớp của bậc học phổ thông, trong đó có dạy học Sinh học 10. Khi sử dụng phương pháp này, GV cần chú ý một số điểm sau: - Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm bảo những yêu cầu: + Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của chương trình. + Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động. + Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác. + Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ - Chọn quản trò chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi.Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho HS hứng thú học tập vừa hướng cho HS tiếp tục tập trung các nội dung khác của bài học một cách có hiệu quả. Học Sinh Chơi Trò Chơi Cao Thủ Bài 2.1.2. Biện pháp 2: Vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Trong giờ học giáo viên lồng ghép những trò chơi đưa bài tập định tính và câu hỏi thực tế vào sao cho phù hợp với nội dung kiến thức từng bài, từng nhóm kiến thức. Trong phần củng cố, vận dụng kiến thức việc sử dụng bài tập định tính
  18. và câu hỏi thực tế là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Giáo viên có thể đưa vào để củng cố từng phần hoặc cả bài. Các bài tập và câu hỏi nên đa dạng, phong phú, có thể là giải thích hiện tượng trong cuộc sống, bài tập liên quan đến cuộc sống yêu cầu học sinh giải quyết, bài tập có tính giáo dục tư tưởng, đạo đức của học sinh, kể một số câu chuyện liên quan kiến thức đã học hoặc nêu một số ứng dụng… Ví dụ: Đề xuất một số vấn đề trong thực tiễn cuộc sống cần đến kiến thức sinh học để giải quyết trong cuộc sống hằng ngày: - Sản xuất nhiều loại vaccine, enzyme, kháng thể, thuốc,… nhằm phòng ngừa và chữa trị nhiều bệnh ở người. - Xét nghiệm DNA hoặc dấu vân tay để xác định mối quan hệ huyết thống, xác định tình trạng sức khỏe hoặc tình trạng tổn thương trong các vụ tai nạn giao thông,… để giải quyết các vụ án hình sự, khám nghiệm tử thi,… - Việc nghiên cứu tập tính, hoạt động của động vật, người ta chế tạo hoặc cải tiến các thiết bị, máy móc phục vụ cho đời sống con người như việc chế tạo robot để thay thế con người trong lao động nặng. 2.1.3. Biện pháp 3: Cho học sinh tự trải nghiệm các thí nghiệm. Thí nghiệm là phương tiện để vận dụng tri thức vào thực tiễn. Trong dạy học, thí nghiệm không những có vai trò rất lớn trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, thể hiện ở khía cạnh cung cấp kiến thức, rèn luyện thao tác chân tay, tác động đến giác quan của học sinh…, mà nó còn có một vai trò rất lớn khác trong việc giúp học sinh củng cố và vận dụng kiến thức một cách vững chắc. Các kiến thức được giảng dạy trên lớp cần phải được khắc sâu trong tiềm thức của học sinh, theo đó học sinh phải thường xuyên củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Thí nghiệm sẽ góp phần giúp cho học sinh có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, từ đó xoá bỏ dần lối học vẹt, lí thuyết suông đã tồn tại nhiều năm trước đây. Ví dụ bài 23 thực hành một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật thông dụng, tìm hiểu về các sản phẩm công nghệ vi sinh vật và làm một số sản phẩm lên men từ vi sinh vật. Học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: tạo ra các sản phẩm sữa chua, dưa chua đảm bảo chất lượng. làm được tập san, bài viết, tranh ảnh về công nghệ vi sinh vật. Giáo viên tổ chức thực hiện như sau: *Chuyển giao nhiệm vụ học tập Thực hành làm sữa chua. - GV giao nhiệm vụ chia lớp thành 4 - Bước 1: sử sụng 1 lít nước 50 – 550C nhóm: cho sữa đặc vào khuấy đều. Nhóm 1,3: Nêu quy trình làm sữa chua? Bước 2: đổ 1 hộp sữa chua vào khuấy Thực hành làm sữa chua. đều. Nhóm 2.4: Nêu quy trình làm dưa chua? Thực hành làm dưa chua. Bước 3: đổ hỗn hợp vào 4/5 lọ sau đó đậy kín nắp *Thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 4: ủ các lọ sữa ở nhiệt độ 40 độ - HS hoạt động nhóm cử đại diên lên trình
  19. bày các giai đoạn quy trình làm sữa chua, Bước 5: sau khi ủ 8-10h lấy các lọ sữa dưa chua. chua ra và bảo quản trong ngăn mát tủ - Các nhóm thực hiện các bước trong quy lạnh. trình. Lưu ý: có thể thay sữa tươi bằng sữa đặc *Báo cáo kết quả và thảo luận không cần pha thêm nước. GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho Thực hành làm dưa chua. một nhóm trình bày quy trình các nhóm Bước 1: Phơi rau cải cho héo,hành củ, khác bổ sung (nếu có). hành lá rửa sạch, cắt khúc 3 cm. *Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 2: Làm nước muối dưa: nước đun - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. sôi để ấm pha gia vị như sau: 1lits nước, 3 thìa muối hạt, 1 thìa đường. - Giáo viên nhận xét, đánh giá. Bước 3: xếp dưa vào lọ sao cho cọng + Đúng quy trình? xuống dưới và lá lên trên. Phủ hành lá và + Đảm bảo vệ sinh ? hành củ lên trên cùng rồi dùng vật nặng nén chặt xuống. Đổ nước muối đã pha sao + Chất lượng đảm bảo? cho ngập mặt rau. Đậy nắp và để nơi - GV nhận xét và chốt nội dung. tháng mát 2 ngày. 2.1.4 Biện pháp 4: Tổ chức dạy học một số chủ đề STEM Nhằm tạo cho học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đem đến cho học sinh nhiều sự trải nghiệm có ý nghĩa trong môn học, tạo sự hứng thú khi học, đồng thời học sinh có khả năng liên kết các kiến thức để thực hành và có tư duy để sử dụng kiến thức vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong thực tế. 2.1.5 Biện pháp 5: Tổ chức tham quan Để hiểu rõ hơn về nguyên tắc hoạt động của một số kiến thức, giáo viên có thể tổ chức cho HS đi tham quan một số nhà máy. Bên cạnh việc hiểu hơn về kiến thức, HS còn biết thêm được những ứng dụng trong thực tiễn, giúp học sinh có thêm lòng say mê, yêu thích môn sinh học. Một số địa điểm tham quan liên quanđến kiến thức sinh học TT Địa điểm tham Địa điểm Lớp tham quan quan 1 Nhà máy sữa - Phường Nghi Thu thị - Lớp 10 A1, 10 A2 Vinamilk Cửa Lò xã Cửa Lò tỉnh Nghệ An 2 Rừng cây nước lợ - Phường Nghi Hải - Lớp 10 A1, 10 A2 thị xã Cửa Lò tỉnh Nghệ An
  20. 2.1.4. Biện pháp 6: Đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh. Đây là một trong những yêu cầu, giải pháp quan trọng góp phần nâng cao năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống của HS. Trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS phải đảm bảo các năng lực và cấp độ kiểm tra đánh giá, đa dạng các hình thức kiểm tra như: trắc nghiệm, tự luận, vận dụng, vận dụng cao, … Đối với nội dung câu hỏi thi và kiểm tra, GV có thể đưa thêm bài tập định tính hay câu hỏi thực tế vào đề kiểm tra hay đề thi. Điều này sẽ góp phần nâng cao năng lực vào thực tiễn cuộc sống của HS, phù hợp với phương châm “học đi đôi với hành”, “lí luận gắn với thực tiễn” trong giáo dục hiện nay. Đề sẽ được minh họa ở phần phụ lục III. 2.2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 2.2.1. Mục đích khảo sát: Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp tạo hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh theo hướng tiếp cận với thực tiễn đã đề xuất, để từ đó hoàn thiện các giải pháp cho phù hợp với thực tiễn. 2.2.2. Đối tượng khảo sát: Chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 152 người gồm 53 giáo viên và 99 học sinh. 2.2.3. Nội dung và quy trình khảo sát: Để tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, chúng tôi xây dựng link khảo sát để trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp tạo hứng thú học tập môn học cho học sinh theo hướng tiếp cận với thực tiễn. Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được lượng hoá bằng điểm số: - Sự cấp thiết: Rất cấp thiết (4 điểm); Cấp thiết (3 điểm); Ít cấp thiết (2 điểm); Không cấp thiết (1 điểm). - Tính khả thi: Rất khả thi (4 điểm); Khả thi (3 điểm); Ít khả thi (2 điểm); Không khả thi (1 điểm). Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lý số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm ∑ và điểm trung bình () của các giải pháp đã được khảo sát, sau đó nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận. - Thời gian tiến hành khảo sát: tháng 04/2023. 2.2.4.Kết quả khảo sát a) Đánh giá về sự cấp thiết Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh theo hướng tiếp cận với thực tiễn được thể hiện ở bảng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2