intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải toán triglixerit bằng công thức tổng quát (CnH2n+1-2kCOO)3C3H5 trong hoá hữu cơ 12 cơ bản

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp cho những học sinh nói chung có chọn thi tổ hợp khoa học tự nhiên giải quyết được dạng bài toán này, trước hết học sinh nắm rõ công thức tổng quát, tên các chất béo và axit béo thường gặp, nắm rõ tính chất vật lý và tính chất hóa học của triglixerit (chất béo), viết được các phương trình hóa học của triglixerit (chất béo), biết phân tích đề bài, biết giải hệ phương trình thông thường toán học (1 ẩn số, 2 ẩn số, 3 ẩn số).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải toán triglixerit bằng công thức tổng quát (CnH2n+1-2kCOO)3C3H5 trong hoá hữu cơ 12 cơ bản

  1. PHỤ LỤC I: MẪU PHIẾU ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc PHIẾU ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN 1. Họ và tên người đăng ký: TRẦN VĂN LỢI. 2. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn. 3. Đơn vị công tác: Trường THPT An Phú. 4. Nhiệm vụ được giao trong đơn vị: Giảng dạy lớp. 5. Tên đề  tài sáng kiến: Giải toán triglixerit bằng công thức tổng  quát  (CnH2n+1­2kCOO)3C3H5 trong hoá hữu cơ 12 cơ bản. 6. Lĩnh vực đề tài sáng kiến: giải pháp chuyên môn. 7. Tóm tắt nội dung sáng kiến: ­ Ban đầu thấy học sinh rất khó khăn trong phân tích đề, tìm các mối quan   hệ  các đại lượng từ đề  bài cho với kết quả của bài toán, đa phần các em  đọc đề rất sơ sài. ­ Khó khăn ở đây là các em học sinh học rất nhiều môn, thời khoá biểu học  rất nhiều, quĩ thời gian ít nghiên cứu giải bài tập vận dụng tương đối cao   một chút là rất khó khăn dẫn đến hình thành kỹ năng giải bài tập hầu như  không có. ­ Với việc giải toán triglixerit cũng mở  ra hướng đi mới cho các em để  có  nhiều phương pháp giải bài tập hơn, đây cũng là kênh tham khảo hữu ích   cho bản thân. ­ Tiến trình thực hiện: đối tượng nghiên cứu lớp 12A9 (HKI, năm học 2018  ­ 2019) và 12A10 (HKI, năm học 2019 ­ 2020). Bản thân đã thực hiện các  tiến trình như sau: + Giáo viên tự trang bị cho mình kiến thức, kĩ năng dạy học. Trang 1
  2. + Sưu tầm các bài tập liên quan từ  các đề  thi Đại học – Cao đẳng. Phân  loại ra các dạng bài tập dựa vào tính chất triglixerit và yêu cầu của đề  bài ra. + Trích lọc các bài tập ngẫu nhiên trong các bài tập đã sưu tầm được (10   câu trắc nghiệm hoàn toàn), in ra giấy, tiến hành cho học sinh các lớp trên  tiến hành thực hiện trong 30 phút, thu lại bài làm và cả giấy nháp các em,   thống kê lại kết quả làm bài này của các em. 8. Thời gian, địa điểm, công việc áp dụng sáng kiến: trong năm học  2019 – 2020, địa điểm tại trường THPT An Phú. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ­ Giáo viên tự  trang bị  cho mình kiến thức, kĩ năng dạy học và biết sử  dụng tốt công nghệ thông tin trong hỗ trợ tổ chức hoạt động học.  ­ Cơ sở vật chất nhà trường đáp ứng được nhu cầu tối thiểu cho quá trình   dạy học. ­ Phụ huynh học sinh biết quan tâm việc học của học sinh. ­ Bản thân học sinh phải có ý thức. 10.  Đơn vị áp dụng sáng kiến: trong phạm vi nhà trường. 11.  Kết quả  đạt được: Có sự  chuyển biến trong tư  duy của học sinh, ham  nghiên cứu học tập. Bản thân giáo viên cũng nâng cao tay nghề, chuẩn bị  tốt  hơn cho chuyên môn.                                                  An Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2019                                                                         Tác giả                                                                    (họ, tên, chữ ký)                           Trần Văn Lợi Trang 2
  3. PHỤ LỤC II: MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ SÁNG KIẾN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO  CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT  T ẠO NAM TRƯỜNG THPT AN PHÚ Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc          An Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2019 BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến,  giải pháp kỹ thuật, quản lý,  tác  nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng  dụng I­ Sơ lược lý lịch tác giả: ­ Họ và tên: TRẦN VĂN LỢI. Nam, nữ: Nam. ­ Ngày tháng năm sinh: 1983. ­ Nơi thường trú: Ấp Phước Mỹ, xã Phước Hưng, An Phú, An Giang. ­ Đơn vị công tác: Trường THPT An Phú. ­ Chức vụ hiện nay: Tổ trưởng chuyên môn. ­ Trình độ chuyên môn: Đại học sư Phạm. ­ Lĩnh vực công tác: giáo dục. Trang 3
  4. II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: Nêu tóm tắt tình hình đơn vị, những thuận  lợi, khó khăn của đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ. Tập thể  nhà trường đã không ngừng phấn đấu để  hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ  và  đặc biệt là chú trọng nhất về nâng cao chất lượng dạy và  học; dạy học theo chuẩn  kiến thức, kĩ năng các môn học; đổi mới cách đánh giá học sinh, coi trọng sự tiến bộ  của học sinh. Ngoài nắm vững chuyên môn giáo viên còn nghiên cứu, tìm hiểu về đối  tượng học sinh, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung, chương trình của   từng môn học, mạnh dạn đăng kí chỉ  tiêu phấn đấu trên đối tượng học sinh của  mình. Gắn liền với đổi mới phương pháp dạy học là việc sử  dụng thiết bị  dạy học, đồ  dùng dạy học, vẫn còn giáo viên chưa khai thác triệt để  thiết bị. Đến đầu năm học   mới có rất nhiều học sinh bị quên đi kiến thức nên rất khó cho việc giảng dạy của   giáo viên, giáo viên ít nghiên cứu sâu về tâm lý từng học sinh để có biện pháp giảng  dạy và giáo dục phù hợp. Đa số học sinh còn phụ thuộc vào khuôn mẫu. ­  Tên   đề   tài   giải   pháp:  Giải   toán   triglixerit   bằng   công   thức   tổng   quát   (CnH2n+1­ COO)3C3H5 trong hoá hữu cơ 12 cơ bản. 2k ­ Lĩnh vực: chuyên môn. III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến: 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến Trong công tác giảng dạy trực tiếp trên lớp, bản thân cũng gặp không ít khó  khăn trong việc  ổn định lớp, tổ  chức lớp học, truyền đạt kiến thức cho học  sinh đạt hiệu quả  cao nhất. Bản thân giảng dạy các lớp 12A1, 12A9, 12A11  của năm học 2018­2019 và giảng dạy các lớp 12A1, 12A10 của năm học 2019­ 2020. Trong các lớp 12A9, 12A10 có các vấn đề mà bản thân nhận thấy được:  phương pháp học tập chưa phù hợp, chưa phân tích đề  bài tốt, chưa viết các  phương trình tổng quát…Với trách nhiệm là giáo viên đứng lớp, bản thân luôn   trăn trở và tìm giải pháp làm thế nào đó để cho các em có phương pháp giải bài  tập chung, khuyến khích tinh thần học tập cho các em đỡ được chút ít phần nào  đó tiến bộ. Với những suy tư như vậy, tôi đúc kết kinh nghiệm của bản thân,  Trang 4
  5. thực tế trải nghiệm giảng dạy trên lớp nên tôi viết “ Giải toán triglixerit bằng  công thức tổng quát  (CnH2n+1­2kCOO)3C3H5 trong hoá hữu cơ 12 cơ bản”. 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến   Bài tập tính toán về  triglixerit (chất béo) xuất hiện trong đề  thi đại học – cao   đẳng năm 2014. Những năm tiếp theo, Bộ giáo dục và đào tạo cũng tiếp tục cho   bài tập tính toán về  triglixerit (chất béo) trong các đề  thi THPT Quốc gia hàng   năm. Khi đó cũng có những phương pháp giải tính toán về  triglixerit (chất béo)  như: bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố,…Tuy nhiên những phương pháp  này tuy không mới nhưng cần đòi hỏi kỹ  năng tư  duy tính toán tốt mới tiếp thu   trọn vẹn được, qua khảo sát thực tế (có kiểm chứng bài kiểm tra, xem giấy nháp  bài làm học sinh) thấy được thật sự  rất ít các em làm được, số  học sinh còn lại  cũng chưa hiểu rõ về các phương pháp này cũng nhưng chưa có các kỹ năng cần   thiết giải bài tập tính toán về triglixerit (chất béo).  Để  giúp cho những học sinh  nói chung có chọn thi tổ  hợp khoa học tự nhiên giải quyết được dạng bài toán   này, trước hết học sinh nắm rõ công thức tổng quát, tên các chất béo và axit béo  thường gặp, nắm rõ tính chất vật lý và tính chất hóa học của   triglixerit  (chất  béo), viết được các phương trình hóa học của  triglixerit  (chất béo), biết phân  tích đề bài, biết giải hệ phương trình thông thường toán học (1 ẩn số, 2  ẩn số,   3 ẩn số). Trong đó viết được các phương trình hóa học của  triglixerit (chất béo)  rất quan trọng. Để làm trọn vẹn được một bài toán theo phương trình hoá học thì  các em phải viết được chính xác phương trình hoá học, cân bằng. Đối với bài tập  tính toán về  triglixerit (chất béo) để  viết được phương trình hoá học chính xác,  học sinh phải biết những sản phẩm tạo ra (thông thường các sản phẩm này khai   thác từ đề bài). Hiệu quả thiết thực mang lại cho các em là giúp các em có tư duy   khoa học, có niềm tin khi học tập hoá học, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học   (đặc biệt nâng cao điểm số các em trong các kỳ thi liên quan bộ môn). 3. Nội dung sáng kiến Trang 5
  6. 3.1. Tiến trình thực hiện: đối tượng nghiên cứu lớp 12A9 (HKI, năm học 2018 ­  2019) và 12A10 (HKI, năm học 2019 ­ 2020). Bản thân đã thực hiện các tiến trình  như sau: ­ Giáo viên tự trang bị cho mình kiến thức, kĩ năng dạy học. ­ Sưu tầm các bài tập liên quan từ  các đề  thi Đại học – Cao đẳng. Phân loại ra  các dạng bài tập dựa vào tính chất triglixerit và yêu cầu của đề bài ra. ­ Bản thân tự giải các bài tập đó bằng nhiều phương pháp khác nhau, sưu tầm tài  liệu, học hỏi từ  đồng nghiệp, sau đó đúc kết lại một phương pháp chung nhất  cho đề tài này. ­ Trích lọc các bài tập ngẫu nhiên trong các bài tập đã sưu tầm được (10 câu trắc  nghiệm hoàn toàn), in ra giấy, tiến hành cho học sinh các lớp trên tiến hành thực  hiện trong 30 phút, thu lại bài làm và cả  giấy nháp các em, thống kê lại kết quả  làm bài này của các em. ­ Bản thân xây dựng và hướng dẫn học sinh các lớp trên phương pháp giải các  bài tập của đề tài này trên từng lớp. Cho ví dụ cụ thể áp dụng ngay phương pháp  giải này. ­ Tiến hành cho học sinh các lớp trên làm lại 10 câu trắc nghiệm như  trên trong  30 phút tương tự, thu lại bài làm và cả  giấy nháp các em, thống kê lại kết quả  làm bài này của các em. Phân tích và so sánh 2 kết quả của 2 lần kiểm tra, rút ra   thực tế năng lực học tập từng lớp với nhau. 3.2. Thời gian thực hiện: học kì I năm học 2018 – 2019 và học kì I năm học 2019   – 2020. 3.3. Biện pháp tổ chức: 3.3.1.   Tiến   hành   cho   các   lớp   kiểm   tra   kiểm   nghiệm   với   10   câu   trắc   nghiệm 30 phút lần 1, thu thập bảng số liệu như sau: BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ LỚP 12A9 LẦN 1 NĂM HỌC 2018 ­ 2019 Số HS Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 40 Số HS đạt 7 10 13 7 1 1 1 0 0 0 0 BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ LỚP 12A10 LẦN 1 NĂM HỌC 2019 ­ 2020 Trang 6
  7. Số HS Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 41 Số HS đạt 4 7 8 8 5 4 4 1 0 0 0 BIỂU ĐỒ SO SÁNH ĐIỂM KIỂM TRA LẦN 1 Biểu đồ  1 3.3.2. Cung cấp lý thuyết cho học sinh, phân loại và hướng dẫn giải các  dạng bài tập theo yêu cầu bài toán: 3.3.2.1. Khái niệm: ­ Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay  triaxylglixerol. + Glixerol là ancol đa chức có công thức: C3H5(OH)3=92. + Axit béo là những axit đơn chức, mạch không phân nhánh. ­ Một số axit béo thường gặp:  C17H35COOH : Axit stearic. C17H33COOH : Axit oleic. C15H31COOH : Axit panmitic. C17H31COOH : Axit linoleic. ­ Công thức phân tử tổng quát triglixerit: Khối lượng mol triglixerit: MX=42n + 176 ­ 6k ­ Một số chất béo thường gặp:  (C17H35COO)3C3H5: tristearoylglixerol (tristearin). (C17H33COO)3C3H5: trioleorylglixerol (triolein). (C15H31COO)3C3H5: tripanmitoylglixerol (tripanmitin). (C17H31COO)3C3H5: trilinoleorylglixerol (trilinolein). Trang 7
  8. 3.3.2.2. Tính chất vật lý: ­ Là chất lỏng hoặc rắn, không tan trong nước, nhẹ  hơn nước: Chất béo  lỏng chứa các gốc axit béo chưa no (gồm dầu thực vật: dầu lạc, vừng, đậu nành,  ôliu…), chất béo rắn chứa các gốc axit béo no (gồm mỡ động vật: mỡ lợn, dê, bò,  cừu…). ­ Dầu mỡ để lâu thường có mùi hôi, khét khó chịu gọi là hiện tượng bị ôi:  Nguyên nhân là do liên kết đôi C=C trong gốc axit không no của chất béo bị  oxi  hóa chậm trong không khí tạo thành peoxit, chất này phân hủy cho các anđehit có  mùi khó chịu. Dầu mỡ sau khi rán cũng bị oxi hóa thành anđehit, sử dụng các loại  dầu mỡ này không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 3.3.2.3. Tính chất hóa học: ­ Thủy phân este trong môi trường axit thu được các axit béo và glixerol: . ­ Thủy phân chất béo trong môi trường kiềm (phản  ứng xà phòng hóa) thu   được muối của axit béo (xà phòng) và glixerol: x (mol)                          3x                    3x                          x ­ Phản ứng cộng H2 của chất béo lỏng:                                    x (mol)           3kx ­ Phản ứng cộng dung dịch Br2 của chất béo lỏng:                              x (mol)                 3kx ­  Phản ứng cháy: x (mol)                                 Hệ phương trình mol tương ứng CO 2, H2O và O2 cháy: Trang 8
  9. *) Tuỳ theo đề bài, ký hiệu số mol triglixerit cho phù hợp. 3.3.2.4. Các dạng và hướng dẫn giải bài tập thường gặp trong các đề  thi: a. Dạng 1: Tính khối lượng muối, khối lượng chất rắn sau phản  ứng: ­ Áp dụng trực tiếp:  + Khối lượng muối:  mmuối natri=3x.(14n+68­2k) ho ặc m muối kali=3x.(14n+84­2k) + Khối lượng chất rắn:     mchất rắn =3x.(14n+68­2k) + mNaOH dư hoặc mchất rắn =3x.(14n+84­2k) + mKOH dư   ­ Hoặc áp dụng bảo toàn khối lượng:  + Khối lượng muối: mX + 40.3x = mmuối natri + 92x hoặc mX + 56.3x = mmuối kali + 92x + Khối lượng chất rắn: mX + mNaOH = mchất rắn + 92x hoặc mX + mKOH = mchất rắn + 92x b. Dạng 2: Tính số mol brom, thể tích khí H2 (đktc): ­ Số mol brom: a = 3kx ­ Thể tích khí H2: V = 3kx.22,4 * CÁC BÀI TẬP ÁP DỤNG: Trang 9
  10. a. Dạng 1: Tính khối lượng muối, khối lượng chất rắn sau phản  ứng: ­  Phản ứng cháy: x (mol)                                 Hệ phương trình mol tương ứng CO 2, H2O và O2 cháy:                            x (mol)                3x                    3x                        x Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn m gam triglixerit X của axit stearic, axit panmitic. Sau  phản ứng thu được 6,72 lít CO2 (đktc) và 5,22 gam nước. Xà phòng hóa m gam  X thu được khối lượng glixerol là A. 0,414 gam. B. 1,242 gam. C. 0,828 gam.  D.  0,460 gam.     Bài giải:   Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2 và mol nước. Khối lượng glixerol: m=0,005.92=0,46 gam đáp án D. Câu 2 (ĐỀ MINH HỌA 2017 LẦN 1): Đốt cháy hoàn toàn a gam triglixerit X cần  vừa đủ  4,83 mol O2, thu được 3,42 mol CO2 và 3,18 mol H2O. Mặt khác, cho a  gam X phản  ứng vừa đủ  với dung dịch NaOH, thu được b gam muối. Giá trị  của b là  A. 53,16.  B. 57,12.  C. 60,36.   D.    54,84.   Bài giải: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2 và mol nước. b=mmuối=3.0,06.(14n+68­2k)=3.0,06.(14.17+68­2.)=54,84 gamđáp án D. Hoặc bảo toàn khối lượng: Trang 10
  11. a + mNaOH = b + mglixerol0,06.(42.17+176­6.) + 40.3.0,06= b + 0,06.92 b = 54,84 gamđáp án D. Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn a gam triglixerit X c ần vừa đủ  3,2 mol O 2, thu đượ c  2,28 mol CO 2  và 2,08 mol H 2O. Mặt khác, cho a gam X vào 500 ml NaOH   0,3M, sau phản  ứng cô cạn dung dịch thu đượ c chất rắn chứa m gam muối  khan. Giá trị của m là A. 43,14. B. 37,12.  C.    36,48.    D. 37,68. Bài giải: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2, H2O và O2. m=mmuối=3.0,04.(14n+68­2k)=3.0,04.(14.17+68­2.1)=36,48 gamđáp án C. Hoặc bảo toàn khối lượng: a + mNaOH = m + mglixerol0,04.(42.17+176­6.1) + 40.3.0,04= b + 0,04.92 m = 36,48 gamđáp án C. Câu 4 (ĐỀ  CHÍNH THỨC 2018): Thủy phân hoàn toàn a gam triglixerit X trong  dung dịch NaOH, thu được glixerol và dung dịch chứa m gam hỗn hợp muối   (gồm natri stearat; natri panmitat và C17HyCOONa). Đốt cháy hoàn toàn a gam X  cần 1,55 mol O2, thu được H2O và 1,1 mol CO2. Giá trị của m là A. 17,96. B. 16,12. C. 19,56.  D.  17,72.     Bài giải: Theo đề công thức cấu tạo của X: (C17H35COO)(C15H31COO) (C17HyCOO)C3H5=C55H71+yO6 Áp dụng CTPT tổng quát: , số C tương ứng: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2, O2. m=mmuối=3.0,02.(14n+68­2k)=3.0,02.(14. +68­2. )= 17,72 gam đáp án D. Hoặc bảo toàn khối lượng: Trang 11
  12. a + mNaOH = m + mglixerol0,02.(42. +176­6. ) + 40.3.0,02= m + 0,02.92  m = 17,72 gam đáp án D.   Câu 5 : Đốt cháy hoàn toàn a gam triglixerit X cần vừa đủ  3,26 mol O2, thu được  2,28 mol CO2 và 39,6 gam H2O. Mặt khác, cho a gam X phản  ứng vừa đủ  với  dung dịch NaOH, thu được b gam muối. Giá trị của b là  A. 41,40.  B. 31,92.   C.  36,72.      D. 35,60.  Bài giải: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2, H2O và O2. b = mmuối = 3.0,04.(14n + 68 ­ 2k) = 3.0,04.(14.17 + 68 ­ 2.0) = 36,72 gam đáp án C. Hoặc bảo toàn khối lượng: a + mNaOH = b + mglixerol0,04.(42.17+176­6.0) + 40.3.0,04= b + 0,04.92 b = 36,72 gamđáp án C. Câu 6: Đốt cháy hoàn toàn m gam một chất béo (triglixerit) cần dùng vừa đủ 3,22   mol O2, sinh ra 2,28 mol CO2 và 2,12 mol H2O. Cũng m gam chất béo này tác  dụng vừa đủ với dung dịch NaOH thì khối lượng muối tạo thành là A. 18,28 gam. B. 33,36 gam. C. 46,00 gam.  D.  36,56 gam.     Bài giải: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2, H2O và O2.  mmuối = 3.0,04.(14n + 68 ­ 2k) = 3.0,04.(14.17 + 68 ­ 2. ) = 36,56 gam đáp án D. Hoặc bảo toàn khối lượng: m + mNaOH  = mmuối  + mglixerol0,04.(42.17+176­6.  ) + 40.3.0,04= m muối  + 0,04.92  mmuối = 36,56 gamđáp án D. Trang 12
  13. Câu 7: Đốt cháy hoàn toàn m gam một chất béo (triglixerit) cần 1,61 mol O 2, sinh ra  1,14 mol CO2 và 1,06 mol H2O. Cũng m gam chất béo này tác dụng vừa đủ  với   dung dịch NaOH thì khối lượng muối tạo thành là  A.  18,28 gam.     B. 16,68 gam. C. 20,28 gam. D. 23,00 gam. Bài giải: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2, H2O và O2.  mmuối = 3.0,02.(14n + 68 ­ 2k) = 3.0,02.(14.17 + 68 ­ 2. ) = 18,28 gam đáp án A. Hoặc bảo toàn khối lượng: m + mNaOH  = mmuối  + mglixerol0,02.(42.17+176­6.  ) + 40.3.0,02= m muối  + 0,02.92  mmuối = 18,28 gamđáp án A. Câu 8: Đốt cháy hoàn toàn m gam một chất béo (triglixerit) cần dùng vừa đủ 0,805   mol O2, sinh ra 0,57 mol CO2 và 0,53 mol H2O. Cũng m gam chất béo này tác  dụng vừa đủ với dung dịch NaOH thì khối lượng muối tạo thành là A. 8,34 gam. B. 11,50 gam.  C.  9,14 gam.     D. 10,14 gam. Bài giải: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2, H2O và O2. mmuối = 3.0,01.(14n + 68 ­ 2k) = 3.0,01.(14.17 + 68 ­ 2. ) = 9,14 gam đáp án C. Hoặc bảo toàn khối lượng: m + mNaOH  = mmuối  + mglixerol0,01.(42.17+176­6.  ) + 40.3.0,01= m muối  + 0,01.92  mmuối = 9,14 gamđáp án C. Câu 9 (ĐỀ MINH HỌA 2017 LẦN 1): Đốt cháy hoàn toàn a mol X (là trieste của  glixerol với các axit đơn chức, mạch hở), thu được b mol CO2 và c mol H2O (b    – c = 4a). Hiđro hóa m1 gam X cần 6,72 lít H2 (đktc), thu được 39 gam Y (este      Trang 13
  14. no). Đun nóng m1 gam X với dung dịch chứa 0,7 mol NaOH, cô cạn dung dịch    sau phản ứng, thu được m2 gam chất rắn. Giá trị của m2 là     A. 57,2. B. 42,6. C. 53,2.  D.    52,6.  Bài giải: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2, H2O trong X: 2 Số mol H : 3ka=0,3a=0,15 mol Trong Y có: Trong X có: m2  = 0,15.3.(14n +  68 –  2k)  + mNaOH   dư= 0,15.3.(14.2  +  68 ­  2.  )  + 40.(0,7­ 0,15.3)= 52,6 gamđáp án D. Hoặc bảo toàn khối lượng: m1 + mNaOH = m2 + mglixerol0,15.(42.2 + 176 – 6. ) + 0,7.40= m2 + 0,15.92 m2 = 52,6 gamđáp án D. b. Dạng 2: Tính số mol brom, thể tích khí H2 (đktc): ­ Số mol brom: a = 3kx ­ Thể tích khí H2: V = 3kx.22,4 Câu 1: (ĐỀ  ĐH – CĐ KHỐI A ­ 2014): Đốt cháy hoàn toàn 1 mol chất béo, thu  được lượng CO2 và H2O hơn kém nhau 6 mol. Mặt khác a mol chất béo trên tác  dụng tối đa với 600 ml dung dịch Br2 1M. Giá trị của a là A. 0,20. B. 0,30. C. 0,18.  D.  0,15.     Bài giải: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2, H2O  .a=0,6 đáp án D. 3ka=0,63. a=0,15 mol Trang 14
  15. Câu 2: Thủy phân triglixerit X trong NaOH ng ười ta thu đượ c hỗn hợp hai muối  gồm natri oleat, natri stearat theo tỉ l ệ mol lần l ượt là 1: 2. Khi đốt cháy a  mol X thu đượ c b mol CO2 và c mol H2O. Liên hệ giữa a, b, c là A. b – c = 2a.   B.  b = c – a.           C.       b – c = 3a   .         D. b – c = 4a. Bài giải: Theo đề công thức cấu tạo của X: (C 17H33COO)(C17H35COO)2C3H5=C57H108O6 Áp dụng công thức phân tử tổng quát: , số C và số H tương ứng: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2 và mol nước. đáp án C. Câu 3:  Đốt cháy hoàn toàn m gam một chất béo (triglixerit) cần 1,106 mol O 2,  sinh ra 0,798 mol CO 2 và 0,7 mol H2O. Cho 24,64 gam chất béo này tác dụng  vừa đủ với dung dịch chứa a mol Br 2. Giá trị của a là A. 0,10. B. 0,12.  C.    0,14.    D. 0,16. Bài giải: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2, H2O và O2. ntriglixerit==0,028 mol. a=nbrom=3k.0,028=3. 0,028=0,14 molđáp án C. Câu 4 (ĐỀ  CHÍNH THỨC  2018):  Thủy phân hoàn toàn a mol triglixerit X trong   dung dịch NaOH vừa đủ, thu được glixerol và m gam hỗn hợp muối. Đốt cháy  hoàn toàn a mol X thu được 1,375 mol CO 2 và 1,275 mol H2O. Mặt khác, a mol  X tác dụng tối đa với 0,05 mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của m là A. 20,15. B. 20,60. C. 23,35.  D.  22,15.     Bài giải: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2, H2O và Br2. m=mmuối=3.0,025.(14n+68­2k)=3.0,025.(14. +68­2. )=22,15 gam Trang 15
  16. đáp án D. Hoặc bảo toàn khối lượng: mX + mNaOH = m + mglixerol0,025.(42. +176­6. ) + 40.3.0,025= m + 0,025.92m =  22,15 gamđáp án D. Câu 5 (ĐỀ  CHÍNH THỨC 2018): Thủy phân hoàn toàn triglixerit X trong dung   dịch NaOH, thu được glixerol, natri stearat và natri oleat. Đốt cháy hoàn toàn m   gam X cần vừa đủ 3,22 mol O 2, thu được H2O và 2,28 mol CO2. Mặt khác, m  gam X tác dụng tối đa với a mol Br trong dung dịch. Giá trị của a là 2  A. 0,04.                 B    .    0,08.     C. 0,20.   D. 0,16. Bài giải: Theo đề công thức cấu tạo của X có 2 trườ ng hợp: Áp dụng công thức phân tử tổng quát: , số C tương ứng: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2, O2. a=3kx=3. .0,04 = 0,08 molđáp án B. Câu 6  (ĐỀ  CHÍNH THỨC  2019):    Đốt cháy hoàn toàn m gam triglixerit X cần  dùng vừa đủ 3,08 mol O2, thu được CO2 và 2 mol H2O. Cho m gam X tác dụng  với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được glixerol và 35,36 gam muối. Mặt khác,  m gam X tác dụng tối đa với a mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là  A.  0,12.      B. 0,16.  C. 0,20.  D. 0,24. Bài giải: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol O2, H2O và khối lượng muối đáp án A. a=3kx=3.00,4=0,12 mol Trang 16
  17. Câu 7 (ĐỀ  MINH HỌA 2019): Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol hỗn hợp X gồm ba  triglixerit cần vừa đủ 4,77 mol O2, thu được 3,14 mol H2O. Mặt khác, hiđro hóa  hoàn toàn 78,9 gam X (xúc tác Ni, to), thu được hỗn hợp Y. Đun nóng Y với  dung dịch KOH vừa đủ, thu được glixerol và m gam muối. Giá trị của m là  A.  86,10.     B. 57,40. C. 83,82. D. 57,16. Bài giải: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol H2O và O2. nx=  Trong Y có: m = mmuối = 3.0,09.(14n + 84 ­ 2k) = 3.0,09.(14.  + 84 ­ 2. 0) = 86,1 gam đáp án A. Hoặc bảo toàn khối lượng: 78,9 + 2.3.0,09.  = mY Y  m = 79,26 gam mY + mKOH = m + mglixerol79,26 + 56.3.0,09= m + 0,09.92m = 86,1 gam đáp án A. Câu 8 (ĐỀ CHÍNH THỨC 2019):  Đốt cháy hoàn toàn 17,16 gam triglixerit X, thu   được H2O và 1,1 mol CO2. Cho 17,16 gam X tác dụng với dung dịch NaOH vừa  đủ, thu được glixerol và m gam muối. Mặt khác, 17,16 gam X tác dụng tối đa   với 0,04 mol Br2. Giá trị của m là  A.  17,72.      B. 18,28.  C. 18,48.  D. 16,12. Bài giải: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2, Br2 và khối lượng X m = mmuối = 3.0,02.(14n + 68 ­ 2k) = 3.0,02.(14. +68­2. ) = 17,72 gam đáp án A. Hoặc bảo toàn khối lượng: mX + mNaOH = m + mglixerol0,02.(42. +176­6. ) + 40.3.0,02= m + 0,02.92 Trang 17
  18. m = 17,72 gamđáp án A. Câu 9: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol chất béo thu được số  mol CO2 nhiều hơn số  mol nước là 0,8 mol. Mặt khác a mol chất béo trên tác dụng với 60 ml dung   dịch brom 1M. Giá trị của a là     A.     0,015    .       B. 0,010.          C. 0,012.  D. 0,020. Bài giải: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2, H2O  .a=0,06 đáp án A. 3ka=0,063. a=0,015 mol Câu 10: Để  tác dụng hết với x mol triglixerit  X cần dùng tối đa 7x mol Br2 trong  dung dịch. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn x mol  X trên bằng khí O2, sinh ra V lít  CO2 (đktc) và y mol H2O. Biểu thức liên hệ giữa V với x và y là A. V = 22,4.(3x + y). B. V = 44,8.(9x + y). C. V = 22,4.(7x + 1,5y).  D.  V = 22,4.(9x + y).     Bài giải: Áp dụng hệ phương trình tương ứng mol CO2, H2O và Br2 đáp án D. 3.3.3.   Tiến   hành   cho   các   lớp   kiểm   tra   kiểm   nghiệm   với   10   câu   trắc   nghiệm 30 phút lần 2 (cùng nội dung câu hỏi như  lần 1), thu thập bảng số  liệu như sau: BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ LỚP 12A9 LẦN 2 NĂM HỌC 2018 ­ 2019 Số HS Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 40 Số HS đạt 5 10 11 10 2 2 0 0 0 0 0 BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ LỚP 12A10 LẦN 2 NĂM HỌC 2019 ­ 2020 Số HS Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Trang 18
  19. 41 Số HS đạt 0 5 9 9 10 5 2 0 0 0 0 BIỂU ĐỒ SO SÁNH ĐIỂM KIỂM TRA LẦN 2 Biểu đồ  2 IV. Hiệu quả đạt được:  Qua quá trình nghiên cứu lí luận và thực tiễn, tìm hiểu về thực trạng của đơn vị  và đề  ra một số  biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học của lớp 12 đã được  áp dụng trong năm học vừa qua (HKI, năm học 2018 ­ 2019) và học kì I (năm học   2019 ­ 2020) với những kết quả cụ thể như sau: BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ LỚP 12A9 (40HS) HKI NĂM HỌC 2018 ­ 2019 G K TB Y K Nội  S S S dung SL TL TL TL TL SL TL L L L Điểm KT1T  13 32,50% 14 35,00% 10 25,00% 2 5,00% 1 2,50% lần 1 Điểm KT  2 5,00% 14 35,00% 14 35,00% 8 20,00% 2 5,00% HKI BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ LỚP 12A10 (41HS) HKI NĂM HỌC 2018 ­ 2019 G K TB Y K Nội  S S S dung SL TL TL TL TL SL TL L L L Điểm KT1T  30 73,17% 11 26,83% 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% lần 1 Điểm KT  21 51,22% 18 43,90% 2 4,88% 0 0,00% 0 0,00% HKI BIỂU ĐỒ SO SÁNH ĐIỂM KIỂM TRA MỘT TIẾT LẦN 1 Biểu đồ 3 Trang 19
  20. BIỂU ĐỒ SO SÁNH ĐIỂM KIỂM TRA HỌC KỲ I Biểu đồ 4 Qua các biểu đồ 3, 4 cho thấy chất lượng giáo dục học sinh trong năm học vừa   qua của lớp 12 qua khảo sát đã có sự chuyển biến. Số học sinh đạt học lực giỏi­ khá tăng mạnh. Số học sinh đạt học lực trung bình­yếu­kém cũng giảm nhẹ, đây  là kết quả  bước đầu mà bản thân tôi thiết nghĩ mình cần phải có những biện   pháp, những kinh nghiệm có giá trị hơn nữa để nhằm nâng cao chất lượng giảng  dạy ở  nhà trường. V. Mức độ ảnh hưởng Việc chuẩn bị lên lớp không những là điều cần thiết. Tìm hiểu học sinh lớp mình   giảng dạy về  kết quả  học tập, giáo dục, thái độ, tu dưỡng của lớp, đặc điểm   tâm lý chung của lớp và của những học sinh cá biệt, phong cách sư  phạm của   người giáo viên đã và đang giảng dạy  ở  lớp đó. Trên cơ  sở  đó mà đề  ra những   yêu cầu hợp lý đối với họ. Nghiên cứu kỹ  chương trình, nội dung tài liệu học   tập, trên cơ sở đó để thu thập, lựa chọn tài liệu cho từng tiết học, phương pháp,  phương tiện dạy học và những hình thức dạy học thích hợp. Bản thân phải tự  nghiên cứu tốt hơn nữa và có sự góp ý của quí đồng nghiệp để hoàn thiện đề tài   theo mong muốn. VI. Kết luận Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của sáng kiến kinh nghiệm là phù  hợp. Qua đó nhận thức của mọi người về biện pháp nâng cao chất lượng dạy và  học trong trường nâng cao. Trong quá trình thực hiện công tác chuyên môn điều   làm tôi có suy nghĩ nhất là làm thế  nào để  công tác giáo dục trong nhà trường   ngày một chất lượng, tay nghề  ngày càng nâng cao. Đây chính là động lực thôi   thúc tôi tìm ra những biện pháp hữu hiệu để  nâng cao chất lượng dạy học trong  nhà trường. Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2