intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh tìm hiểu và giải quyết một số vấn đề xã hội tại địa phương bằng lý thuyết thống kê và phương pháp giáo dục STEM

Chia sẻ: Behodethuonglam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:54

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của sáng kiến là củng cố các kiến thức về thống kê, thông qua đó hướng học sinh thâm nhập thực tế để tìm hiểu, khảo sát các vấn đề của xã hội. Vận dụng kiến thức được học vào thực tiễn để xử lý các số liệu thu thập được, đánh giá, kết luận, bày tỏ quan điểm và đề xuất phương pháp giải quyết. Đồng thời, thông qua các số liệu đó học sinh được nhận thức đúng đắn về một số vấn đề xung quanh thực tế cuộc sống của mình vừa làm tăng vốn hiểu biết về xã hội vừa góp phần hình thành nhân cách cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh tìm hiểu và giải quyết một số vấn đề xã hội tại địa phương bằng lý thuyết thống kê và phương pháp giáo dục STEM

  1. MỤC LỤC Nội dung Trang PHÂN I. M ̀ Ở ĐẦU 3 1.Lí do chọn đề tài.                                                                                                      3 2. Mục đích nghiên cứu 4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 4. Đối tượng nghiên cứu. 4 5. Phương pháp nghiên cứu. 4 5.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: 4 5.2. Phương pháp quan sát sư phạm: 5.3. Phương pháp phỏng vấn: 4 5.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: 4 5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: 5.6. Phương pháp toán học thống kê: 4 PHÂN II. N ̀ ỘI DUNG 4 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN  4 1.1. Sơ lược về phương pháp giáo dục STEM và ưu điểm của phương pháp. 4 1.2. Mô hình dạy học 5E trong giáo dục STEM. 1.3. Ưu điểm của phương pháp giáo dục STEM và mô hình dạy học 5E. 5 1.2.  Nội dung phần “ Thống kê” trong chương trình môn toán THPT. 6 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN  6 2.1. Sự hiểu biết của học sinh về một số vấn đề xã hội. 6 2.2.  Vai trò của thống kê trong đời sống. 8 2.3. Thực trạng dạy học phần “ Thống kê” tại trường THPT. III­ GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VÀ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ XàHỘI  9 TẠI ĐỊA PHƯƠNG BẰNG LÝ THUYẾT “ THỐNG KÊ” VÀ PHƯƠNG PHÁP  GIÁO DỤC STEM. 3.1. Mô hình dạy học 5E. 9 1
  2. 3.2. Thực hiện dạy học theo quy trình dạy học 5E. 11 3.2.1.  Gắn kết ( Engagment). 11  3.2.2.  Khảo sát ( Exploration) 12 3.2.3. Giải thích ( Explanation) . 16 3.2.4. Áp dụng cụ thể ( Elaboration). 19 3.2.5.  Đánh giá ( Evaluation) . 28 IV­ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM. 29  4.1. Hiểu biết các vấn đề xã hội. 4.2. Giải quyết một số vấn đề xã hội. PHẦN III. KẾT LUẬN. 32 1. Kết luận 32 2. Kiến nghị. 32 2
  3. PHÂN I. Đ ̀ ẶT VẤN ĐỀ          1. Lý do chọn đề tài          Hiện nay, giáo dục STEM là một phương pháp giáo dục đang được chú ý  rất nhiều. STEM được áp dụng tích cực trong các chương trình giáo dục ở các  nước phát triển( như  Mỹ, Đức…). Tại Việt Nam, giáo dục STEM cũng đang  được Bộ giáo dục và đào tạo định hướng để phát triển cho học sinh, sinh viên   trong những năm gần đây. Giáo dục STEM đóng vai trò đặc biệt quan trọng  trong sự nghiệp đổi mới công tác giáo dục, phưong pháp giáo dục này sẽ phá đi   khoảng cách giữa kiến thức hàn lâm và thực tiễn. Mục tiêu giáo dục STEM   hướng tới sự  tác động đến người học, vận dụng kiến thức các môn học để  giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế ­   xã hội của đất nước. Để  khai thác hết điểm mạnh của của giáo dục STEM ,  học sinh phải tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các môn học có liên  quan đến vấn đề nghiên cứu( qua sách giáo khoa, học liệu , thiết bị thí nghiệm,   thiết bị công nghệ…) và sử dụng chúng để giải quyết vấn đề đặt ra.  Ngày nay đối với học sinh, sinh viên, bên cạnh việc trang bị cho bản thân   trình độ kiến thức là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Ngoài kiến thức thì học sinh  cần phải tự  nâng cao kiến thức xã hội của mỗi cá nhân nhất là các kỹ  năng  mềm. Các kiến thức xã hội vô cùng đa dạng, tuy nhiên việc học hỏi chúng là vô   cùng dễ dàng nhất là khi chúng ta có óc quan sát và phân tích thông tin. Đầu tiên  là đến từ việc đọc sách, báo sách chúng ta có  thể học hỏi được nhiều điều. Tuy   nhiên, học phải đi đôi với hành bạn không thể  chỉ  đọc sách và dùng trí tưởng  tượng của mình về  mọi việc xảy ra xung quanh mình. Trải nghiệm thực tế  là   điều rất quan trọng, những kiến thức xã hội cần biết sẽ  tự  động được trang bị  khi bạn va chạm và thực sự đối mặt với các vấn đề trong cuộc sống.        Trong các nội dung môn toán được giảng dạy  ở  bậc THPT,  thống kê là   nội dung có nhiều ứng dụng thực tế to lớn dạy cho ta cách tư duy đúng đắn và  mạch lạc nhất trên dữ liêụ hay hiện tượng quan sát được trong cuộc sống hàng   ngày. Thống kê là nền tảng của khoa học dữ liệu. Tư duy thống kê là thứ  nên   trang bị  cho toàn xã hội, giúp cho từng cá nhân có cách đánh giá khoa học về  các sự kiện diễn ra quanh mình. Tuy nhiên, có một thực tế là học sinh hiện nay  đang được học chủ  đề  này một cách thụ  động, chủ  yếu thông qua việc giải  quyết các bài toán về thống kê ở lớp 10 dựa trên các số liệu có sẵn, cơ  sở dữ  kiệu đáng tin cậy rất thiếu thốn.   Xuất phát từ những lý do đó, tôi thiết nghĩ nên sử dụng phương pháp giáo  dục STEM trong quá trình dạy học kiến thức về  thống kê để  thông qua các   kiến thức toán học đã được học, học sinh sẽ thâm nhập thực tế, khảo sát đánh  giá thu thập các dữ liệu về một số vấn đề  xã hội từ đó các em vừa được vận   dụng linh hoạt các kiến thức được học, vừa có cái nhìn khách quan và nâng   tầm hiểu biết về các vấn đề  diễn ra xung quanh cuộc sống của mình. Từ  đó   3
  4. tôi lựa chọn đề  tài:   “Giúp học sinh tìm hiểu và giải quyết một số  vấn đề  xã   hội tại địa phương bằng lý thuyết thống kê và phương pháp giáo dục STEM”.       2.  Mục đích nghiên cứu     Củng cố các kiến thức về thống kê, thông qua đó hướng học sinh thâm nhập  thực tế để tìm hiểu, khảo sát các vấn đề của xã hội. Vận dụng kiến thức được  học vào thực tiễn để  xử  lý các số  liệu thu thập được, đánh giá, kết luận, bày   tỏ quan điểm và đề xuất phương pháp giải quyết. Đồng thời,  thông qua các số  liệu đó học sinh được nhận thức đúng đắn về một số vấn đề xung quanh thực  tế  cuộc sống của mình vừa làm tăng vốn hiểu biết về  xã hội vừa góp phần   hình thành nhân cách cho học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để  đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề  tài xác định giải quyết các  nhiệm vụ sau: 3.1. Lựa chọn vấn đề xã hội phù hợp để tìm hiểu và giải quyết. 3.2. Sử  dụng phương pháp giáo dục STEM trong dạy học phần thống kê,  xác suất. 3.2. Dựa trên số liệu thực tế và kiến thức về thống kê học sinh đánh giá và  xử lý vấn đề như thế nào?  4.  Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh lớp 10 THPT ở trường đang công   tác.   5.  Phương pháp nghiên cứu. 5.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: 5.2. Phương pháp quan sát sư phạm: 5.3. Phương pháp phỏng vấn: 5.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: 5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: 5.6. Phương pháp toán học thống kê. PHÂN II. N ̀ ỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN . 1.1.  Sơ lược về phương pháp giáo dục STEM.  Giáo dục STEM trong trường trung học là quan điểm dạy học định hướng  phát triển năng lực học sinh thuộc các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật  và Toán học. 4
  5. Các kiến thức và kĩ năng về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học  được tổ  chức dạy học tích hợp theo chủ đề nhằm giúp học sinh vận dụng  kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn mang lại hiệu quả và có giá trị. STEM là cách viết lấy chữ cái đầu tiên trong tiếng Anh của các từ:  Science, Technology, Engineering, Math. Science( Khoa học): Gồm các kiến thức về Vật lý, Hóa học, Sinh học và  Khoa học trái đất nhằm giúp học sinh hiểu về thế giới tự nhiên và vận dụng  kiến thức đó để giải quyết các vấn đề khoa học trong cuộc sống hàng ngày. Technology( Công nghệ): Phát triển khả năng sử dụng, quản lý, hiểu và  đánh giá công nghệ của học sinh, tạo cơ hội để học sinh hiểu về công nghệ  được phát triển như thế nào, ảnh hưởng của công nghệ mới tới cuộc sống. Engineering( Kỹ thuật): Phát triển sự hiểu biết ở học sinh về cách công  nghệ đang phát triển thông qua quá trình thiết kế kỹ thuật, tạo cơ hội để tích  hợp kiên thức của nhiều môn học, giúp cho những khái niệm liên quan trở nên  dễ hiểu. Kỹ thuật cũng cung cấp cho học sinh những kỹ năng để vận dụng  sáng tạo cơ sở Khoa học và Toán học trong quá trình thiết kế các đối tượng,  các hệ thống hay xây dựng các quy trình sản xuất. Math ( Toán học): Phát triển ở học sinh khả năng phân tích, biện luận, và  truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính toán, giải thích, các  giải pháp giải quyết các vấn đề toán học trong các tình huống đặt ra. Thuật ngữ STEM được dùng trong hai ngữ cảnh khác nhau đó là ngữ cảnh  khác nhau đó là ngữ cảnh giáo dục và ngữ cảnh nghề nghiệp. Đối với ngữ cảnh giáo dục, STEM nhấn mạnh đến sự quan tâm của nền  giáo dục đối với các môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Quan  tâm đên việc tích hợp các môn học trên gắn với thực tiễn để nâng cao năng lực  cho người học. Giáo dục STEM có thể được hiểu và diễn giải ở nhiều cấp độ  như: chính sách STEM, chương trình STEM, nhà trường STEM, môn học  STEM, bài học STEM, hoạt động STEM. Đối với ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được hiểu là nghề nghiệp thuộc  các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. 1.2. Mô hình dạy học 5E trong giáo dục STEM. 5E viết tắt của 5 từ bắt đầu bằng chữ E trong tiếng Anh: Engage (Gắn  kết), Explore (Khảo sát), Explain (Giải thích), Elaborate (Áp dụng cụ thể ), và  Evaluate (Đánh giá). Trong các lớp học khoa học (Science) và các chương trình  tích hợp STEM (Science, Technology, Engineering, Mathematics) (integrated  STEM education) ở Mỹ, mô hình dạy học (instructional model) 5E được áp  dụng khá phổ biến. Mô hình 5E dựa trên thuyết kiến tạo nhận thức (cognitive  constructivism) của quá trình học, theo đó học sinh xây dựng các kiến thức mới  5
  6. dựa trên các kiến thức hoặc trải nghiệm đã biết trước đó. 1.3. Ưu điểm của phương pháp giáo dục STEM và mô hình dạy học  5E. ­ Giáo dục STEM là phương pháp giáo dục đa nghành kết hợp ứng dụng  thực tế. Nhờ đó, học sinh có thể học kiến thức cuả 4 môn học cùng một lúc và  áp dụng ngay vào thực tế. Giáo dục STEM phá bỏ rào cản “ nhàm chán” của  người học, củng cố thêm những kiến thức thực tiễn cần thiết và trang bị cho  người học khả năng vận dụng linh hoạt kiến thức vào đời sống – kỹ năng cực  kỳ cần thiết đối với những người trẻ thế kỷ số. ­ Giáo dục STEM đề cao kỹ năng giải quyết vấn đề cho người học.  Trước mỗi giờ học STEM, những tình huống thực tế được đưa ra như một đề  bài. Để giải quyết vấn đề, người học phải tìm tòi, nghiên cứu các kiến thức  của những môn học liên quan. ­ Giáo dục STEM đề cao tính sáng tạo trong mỗi giờ học. Ở mỗi tiết học,   người học đóng vai trò chủ  động, nắm bắt – nghiên cứu – áp dụng thậm chí  phát minh ra cách mới để giải quyết vấn đề. ­  Đối với các chương trình giáo dục STEM, mô hình 5E trở  thành một  công cụ hiệu hữu hiệu giúp cho cho cả người học và người dạy đều cảm thấy  tiếp nhận bài học có tính hệ thống, liền mạch, có cơ hội phát triển theo tâm lý  tự  khám phá và kiến tạo kiến thức. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy mô   hình 5E mang lại nhiều hiệu quả tích cực trong công việc dạy học. Quy trình  dạy học này giúp giáo viên giảm được thời lượng dạy nhiều quá nhiều lý   thuyết mà thay vào đó tạo ra các hoạt động thực hành và khám phá. Điều đó có  nghĩa là mô hình này thúc đẩy triết lý lấy học sinh làm trung tâm (student­ centered).  ­ Đối với giáo dục STEM tích hợp, các hoạt động trải nghiệm là cơ  hội  để học sinh có thể đào sâu và áp dụng các kiến thức được học, đồng thời giúp   liên hệ với các kiến thức hoặc trải nghiệm trước đó. Tính hệ thống và liên tục   của mô hình 5E giúp phát triển đồng thời kiến thức, kỹ  năng và thái độ  của   người học. Trước những ưu điểm và hiệu quả đã được chứng minh so với các   phương pháp truyền thống, mô hình này đang được áp dụng rộng rãi vi ở nhiều   lĩnh vực giáo dục khác nhau và nhiều quốc gia trên toàn thế giới.  1.4. Nội dung phần “ Thống kê” trong chương trình môn toán THPT. Môn thống kê  ở  chương trình giáo dục phổ  thông chỉ  là phần nhập môn   về thống kê cổ điển, nó dừng lại ở một số khái niệm cơ bản. Phần này được  trình bày trong sgk đại số 10 với các nội dung cơ bản sau: ­ Bảng phân bố tần số, tần suất và biểu đồ. ­ Số trung bình cộng, số trung vị, mốt. 6
  7. ­ Phương sai và độ lệch chuẩn. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. 2.1. Sự hiểu biết của học sinh về một số vấn đề xã hội.  Những người trẻ  đang lớn lên trong một thế  giới khá phức tạp và đầy  thách thức, tuy nhiên những hiểu biết của các em về các vấn đề trong xã hội còn   nhiều hạn chế, các em chỉ được biết, được tìm hiêu thông qua một số sách báo,  các phương tiện truyền thông nhưng không phải học sinh nào cũng có ý thức tìm  hiêủ  các vấn đề  xã hội gặp phải mà đôi khi các em chỉ  nhận thức vấn đề  theo  đám đông, theo trào lưu và cảm tính.  Khảo sát 285 học sinh khối 10,11 tại  trường đang công tác bằng cách phát  phiếu với nội dung tìm về  sự  hiểu biết, tiếp cận của học sinh về một số vấn   đề xã hội thu được kết quả thể hiện ở bảng  sau: Bảng 1: Hiểu biết của học sinh về một số vấn đề xã hội. STT Tên chủ đề   Học  Tỷ  Học   sinh  Tỷ  Học sinh chưa  Tỷ  sinh   đã  lệ đã   được  lệ biết,   chưa  tìm  lệ được tìm  (%) biết   đến  (%) hiểu   hoặc  (%) hiểu   kỹ  nhưng  chưa quan tâm. và   nắm  chưa  rõ   vấn  nhiều. đề   liên  quan. 1 Hiểu biết về  10 3.5 24 8.4 251 88.1 nghề   nghiệp  tương   lai   và  dự   báo   nhân  lực   2020   –  2025. 2 Tỷ   lệ   yêu  17 6 127 44.6 141 49.4 đương   học  đường   và  giáo dục giới  tính. 3 Kiến thức và  56 19.6 180 63.2 49 17.2 kỹ  năng thực  hành   an   toàn  trên   môi  trường mạng 7
  8. 4 Tình hình sử  11 3.9 192 67.4 82 28.7 dụng rác thải  nhựa,   phân  loại rác ở các  gia đình hiện  nay. 5 Bạo lực học  78 27.4 189 66.3 18 6.3 đường và kỹ  năng   phòng  tránh. 6 Tác   động  62 21.8 183 64.2 40 14 của thể  dục,  thể  thao đến  sự  phát triển  chiều   cao  của giới trẻ. Thông qua khảo sát, tôi nhận thấy hiểu biết các em về các vấn đề xã hội   là chưa nhiều, thậm chí rất ít. Trong khi đó, các kiến thức các em học ở trường   học còn nặng nề về lý thuyết suông, về thi cử, điểm số, ít cơ hội để các em trải   nghiệm, tìm hiểu thực tế  để  làm tăng vốn hiểu biết của bản thân. Do đó, tôi   mong muốn góp một phần quan trọng vào việc trang bị cho học sinh những hiểu   biết cần thiết về các vấn đề xã hội để giúp các em chủ động và tự tin hơn. Cách  tốt nhất để  thực hiện điều này là làm mới ý tưởng trong các bài học, trong đó  bao gồm các vấn đề thực tế. 2.2. Vai trò của thống kê trong đời sống. Thống kê là môn học có tính  ứng dụng cao trong đời sống, khoa học và  sản xuất.  Ở nhiều nước như Mỹ, Anh, Úc, Đức, Nhật…, xác suất thống kê đã   được giảng dạy ngay từ bậc tiểu học, thể hiện tầm quan trọng của bộ môn này.  Trong đời sống, con người  ứng dụng thống kê từ  việc nhỏ đến việc lớn.   Một người chủ gia đình sẽ thống kê các chi phí trong gia đình để hoạch định kế  hoạch chi tiêu; các bác sĩ, kỹ  sư  nông nghiệp, kỹ  sư  hóa thực phẩm cũng dùng  thống kê thực nghiệm để  đưa ra các quyết định. Ngoài ra, các lĩnh vực của xã   hội như: sinh học, y học, xã hội học, dân số học, bảo hiểm, thiên văn học, kinh  doanh, hóa học, khai thác dữ liêụ, kinh tế học, xử lý ảnh, phát triển trí tuệ nhân  tạo và Big Data cũng không thể thiếu vai trò cuả xác suất, thống kê.  Việc hình thành tư  duy thống kê cho mỗi người sẽ  giúp họ  suy nghĩ hệ  thống và có thêm những kỹ  năng  đưa ra  được những nhận định chuẩn xác,   những quyết định phù hợp, tránh các phát biểu” không có ý nghĩa thống kê”,  8
  9. kiểu quy nạp thông qua vài ví dụ riêng lẻ. 2.3. Thực trạng dạy học phần thống kê tại trường THPT. Thống kê là nôị dung có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, tuy nhiên trong quá  trình dạy học nội dung này  ở  trường phổ  thông hiện nay thầy, cô còn dạy và  truyền đạt kiến thức theo kiểu thực dụng ( học để giải quyết bài tập, để thi…)   hơn là trang bị  cho học sinh các kỹ  năng cần thiết để  áp dụng kiến thức được   học vào thực tế. Đặc biệt, phần thống kê không xuất hiện trong đề thi học sinh  giỏi, đề thi THPT Quốc gia và số  tiết lý thuyết đã được giảm tải nên quá trình  dạy học phần này chưa thật sự được chú trọng thậm chí còn xem nhẹ. Giáo viên  cũng  thường chỉ giúp học sinh tính toán trên những bài toán có sẵn theo các cấp  độ  của tư duy, theo số liệu cho sẵn chứ chưa chú trọng đến việc khai thác các   nội dung áp dụng vào thực tế cuộc sống.  Xã hội phát triển kéo theo nhiêù vấn đề  cần giải quyết đòi hỏi những con  người  năng động cho nên tôi nhận thấy phương pháp dạy học hiện nay phần   nào chưa đáp  ứng  được việc phát triển kỹ  năng mềm, bôì dưỡng, tăng cường   vốn hiểu biết xã hội cho học sinh . Từ đó, ta cũng thấy được tính cấp thiết của  đề tài đưa ra. III.  GIÚP HỌC SINH TÌM HIỂU VÀ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ  VẤN  ĐỀ  XàHỘI TẠI ĐỊA PHƯƠNG BẰNG LÝ THUYẾT THỐNG KÊ VÀ  PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC STEM. 3.1. Mô hình dạy học 5E. Hình 3. Mô hình dạy học 5E gồm 5 giai đoạn giúp học sinh khám phá khoa học.  ­ Các bước dạy học theo 5E:  Các bước  Hoạt động của giáo viên dạy học  Mô hình giáo dục truyền  theo 5E Mô hình 5E thống 9
  10.  Tạo hứng thú  Giải thích khái niệm  ● Kích thích sự tò mò   ●  Cung cấp các định nghĩa và   Gắn kết   ● Nêu câu hỏi câu trả lời (Engagment)   ●  Làm rõ hơn các câu trả  lời ● Kết luận   hoặc các phát hiện mà học sinh  ● Đưa ra những câu hỏi đóng đã biết hoặc suy nghĩ về chủ đề  bài học  ● Giảng bài      Khuyến khích học sinh làm  việc cùng nhau mà không có sự  hướng dẫn trực tiếp từ giáo  viên  Cung cấp câu trả lời   ●   Quan   sát   và   lắng   nghe   các   ●  Nói hoặc giải thích cách làm  học sinh  trong quá trình tươngvi   ệc thông qua vấn đề tác  ● Đưa ra những kết luận  ● Yêu cầu kiểm tra các câu hỏi   ●   Trực   tiếp   nói   với   học   sinh   Khảo sát để  chuyển  hướng khảo sát  thí rằng các em là sai (Exploration) nghiệm   của   học   sinh   khi   cần    ●  Cung cấp thông tin hoặc sự  thiết kiện giúp giải quyết vấn đề   ●  Cung cấp thời gian cho học    ●   Hướng   dẫn   học   sinh   từng  sinh để giải quyết các vấn đề bước tìm ra lời giải   ● Đóng vai trò như một nhà tư    vấn cho học sinh  ● Tạo ra danh sách những điều  “cần phải biết” tối thiểu  Giải thích   Khuyến khích học sinh giải   Chấp nhận những lời giải thích  (Explanation) thích các khái niệm và các định  mà không cần chứng minh gì  nghĩa bằng cách hiểu riêng của  thêm mình   ●  Tìm cách phủ  nhận để  buộc    ●   Đưa   ra   các   lời   giải   thích,h  ọc sinh phải chấp nhận chứng   minh   (bằng   chứng)   và   ●   Giới   thiệu   các   khái   niệm  làm rõ từ học sinh hoặc kỹ năng không liên quan   ●  Chính thức làm rõ các định   nghĩa,   giải   thích,và   đưa   ra   các  khái niệm mới khi cần thiết   ●  Sử  dụng kinh nghiệm trước  10
  11. đây của học sinh làm cơ  sở  để  giải thích các khái niệm   ●  Đánh giá sự  hiểu biết ngày  càng tăng của học sinh    Mong đợi học sinh sử dụng các  khái niệm khoa học, định nghĩa  và lời giải thích được cung cấp  trước đây  Cung cấp câu trả lời dứt khoát   ●   Khuyến   khích   học   sinh   áp  ●   Trực   tiếp   nói   với   học   sinh  dụng   hoặc   mở   rộng   các   khái rằng các em là sai niệm và kỹ  năng trong các tình   Áp dụng cụ  huống mới  ● Tiếp tục bài giảng thể    ● Dạy học sinh từng bước một  (Elaboration)   ●  Nh ắc nh ở  h ọc sinh tìm cách   để tìm ra lời giải ngay giải thích  ● Giải thích làm thế nào để làm   ● Đề cập đến học sinh dữ liệu  việc thông qua vấn đề hiện có và bằng chứng và hỏi:  “các em đã biết gì rồi? “, ” Tại  sao các em lại nghĩ …? “(Chiến  lược   khám   phá   khoa   học   cũng  áp dụng ở đây.)  Đánh giá  Quan sát học sinh khi áp dụng  Kiểm tra từ vựng, thuật ngữ và  (Evaluation) các khái niệm và kỹ năng mới các sự kiện một cách rời rạc   ●   Đánh   giá   kiến   thức   và   kỹ ● Giới thiệu những ý tưởng hay  năng của học sinh khái niệm mới   ●  Tìm kiếm bằng chứng rằng●    Tạo ra sự mơ hồ học   sinh   có   thay   đổi   suy   nghĩ ●   Đặt   toàn   bộ   những   câu   hỏi  hoặc hành vi trong quá trình học đóng, chỉ trả lời đúng/sai   ●  Cho phép học sinh đánh giá ●   Thúc   đẩy   thảo   luận   mở   mà  bài   học   của   mình   và   kỹ   năng không   gắn   kết   đến   khái   niệm  nhóm­quá trình hoặc kỹ năng đang được học   ●  Đặt những câu hỏi mở  như   “Các em nghĩ điều gì sẽ  xảy ra  nếu…?   “,   “Các   em   có   bằng  chứng/chứng cứ  gì  ở  trong tình  huống này?”, ” Các em đã biết  gì về  …? “, ” Các em thử  giải  11
  12. thích   hiện   tượng   này   được  không?”   3.2. Thực hiện dạy học theo quy trình dạy học theo 5E . 3.2.1. Gắn kết (Engagment): ­ Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận vai trò, ý nghĩa của thống kê  trong toán học và đời sống. ­ Hướng dẫn học sinh kỹ năng khảo sát các vấn đề trong thực tế để  thấy  được thực trạng.  ­  Xác định nội dung, vấn đề xã hội cần nghiên cứu.   Thông qua kết quả khảo sát về một số vấn đề xã hội đã nêu trên đề tài đã lựa  chọn cho học sinh một số nôị dung nghiên cứu thể hiện ở bảng sau:  Bảng 2: Các vấn đề xã hội được nghiên cứu trong đề tài. 12
  13. TT Nội dung Vấn đề  xã hội  Ứng dụng Chủ đề STEM cần tìm hiểu 1 ­   Bảng   phân   bố  Ô   nhiễm   môi  Phân   tích   số  Đề   xuất   giải  tần   số   và   tần  trường   từ   rác  liệu   điều   tra  pháp   xử   lí   rác  suất. thải. thực   tế   bằng  thải   nhằm   bảo  ­   Số   trung   bình  lý   thuyết  vệ   môi   trường  cộng. thống kê để rút  sống. ra   thực   trạng  ­   Phương   sai   và  xử   lí   rác   thải  độ lệch chuẩn. hiện   nay   ở  trường   học   và  hộ gia đình. 2 ­   Bảng   phân   bố  Hiểu biết nghề  Dựa   trên   số  Định   hướng   và  tần   số   và   tần  nghiệp   và   định  liệu   thu   thập  giáo   dục   nghề  suất. hướng việc làm  được  để   nhận  nghiệp   cho   học  ­   Số   trung   bình  cho học sinh. ra   thực   trạng  sinh. cộng. hiểu   biết   và  định   hướng  ­   Phương   sai   và  nghề   nghiệp  độ lệch chuẩn. của   học   sinh  THPT. 3 ­   Bảng   phân   bố  Yêu đương học  Tỉ   lệ   yêu  Đề   xuất   giải  tần   số   và   tần  đường gắn giáo  đương   trong  pháp   hiệu   quả  suất. dục   giới   tính  trường   học   và  để giáo dục giới  ­   Số   trung   bình  cho   học   sinh  thực trạng giáo  tính   cho   học  cộng. THPT. dục   giới   tính  sinh. cho học sinh. ­   Phương   sai   và  độ lệch chuẩn. Đề tài đã tiến hành cho học sinh thực hiện đều tra, khảo sát và xử lí số liệu  ba vấn đề  trên, nhưng do thời lượng đề  tài nên  ở  đây tôi chỉ  trình bày cụ  thể  hai trong ba vấn đề đã thực hiện đó là: “ Ô nhiễm môi trường từ rác thải” và “  Giáo dục giới tính cho học sinh THPT”.  3.2.2.  Khảo sát (Exploration):  ­  Chia nhóm thực hiện từng nội dung. ­ Giao thời gian tìm hiểu và giải quyết các vấn đề: 1 tuần học. ­  Giáo viên định hướng xây dựng nội dung phiếu khảo sát sao cho phù hợp với  nội dung bài học và vấn đề thực tiễn. 13
  14. ­ Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách xây dựng mẫu khảo sát trên “  Google form” nhằm thuận tiện, giảm chi phí và tăng số liệu khảo sát. a) Ô nhiễm môi trường và rác thải:  Việt nam hiện có trên 62,6 triệu dân sống ở vùng nông thôn, chiếm xấp xỉ  65% dân số cả nước. Mỗi năm khu vực nông thôn phát sinh trên 13 triệu tấn rác  thải sinh hoạt, khoảng 1.300 triệu m3 nước thải sinh hoạt, 47 triệu tấn chất thải  chăn nuôi và hơn 14 nghìn tấn bao bì hóa chất bảo vệ thực vật, phân bons các  loại ... Tuy nhiên, theo thống kê chỉ khoảng 50% khôí lượng rác thải trên được  thu gom, xử lý, tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho môi trường và sức khỏe người dân.  Vì vậy, việc giúp học sinh thấy rõ được thực trạng rác thải hàng ngày ở nơi sinh  sống thông qua các số liệu chính xác từ thực tế là rất quan trọng để từ đó góp  phần chung tay đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường sống. * Khảo sát trên “ Google form”. ­ Đường link khảo sát: https://bit.ly/31reyz2. Hình ảnh bản khảo sát trên “google form” * Mẫu phiếu khảo sát trực tiếp 14
  15. PHIẾU KHẢO SÁT “RÁC THẢI VỚI Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG SỐNG” ( Những thông tin được chia sẻ hoàn toàn được giữ bí mật) 1. Thông tin cá nhân  ­ Họ và tên: .................................................( có thể ẩn danh) ­ Năm sinh: ..................................................Giới tính: Nam/Nữ. ­ Địa chỉ: ............................................................................................................ 2. Rác  thải sinh hoạt và tình hình sử dụng chai nhưạ, túi ni lông ở các hộ  gia đình. ­ Tình hình rác thải sinh hoạt hàng ngày ở các hộ gia đình ?  Rất nhiều              Nhiều                    Ít                      Rất ít        ­ Mỗi  ngày gia đình bạn sử dụng khoảng  bao nhiêu túi  nilon?........................... ­  Mỗi tuần gia đình bạn sử dụng khoảng bao nhiêu hộp  xốp?............................. ­  Trung bình mỗi tháng gia đình bạn sử dụng bao nhiêu chai  nhựa?................... ­ Trung bình mỗi tháng gia đình bạn thu gom rác mấy lần?................................ 3. Hình thức xử lý rác thải sinh hoạt. ­ Rác thải sinh hoạt sau khi thải ra gia đình xử lý như thế nào? * Phân loại rác và nghiên cứu hình thức xử lý phù hợp. * Cho chung vào một túi rác và đem ra điểm tập kết rác. * Thải hoặc vứt trực tiếp ra môi trường?  ­ Xử lý rác thải khi sinh hoạt ở những nơi công cộng? * Bỏ vào thùng rác đúng nơi quy định và có ý thức tự phân loại. * Bỏ vào thùng rác đúng nơi quy định nhưng không phân loại. * Thải hoặc vứt trực tiếp ra môi trường. 4. Hiểu biết của bạn về rác thải sinh hoạt? ­ Bạn có quan tâm những tác hại của rác thải sinh hoạt ảnh hưởng đến môi  trường sống  chúng ta như thế nào không? (Rất quan tâm và hiểu biết rõ/ Ít quan tâm nên chưa hiểu rõ/ không quan tâm  vì thấy không cần thiết, ....) ........................................................................................................................... 15
  16. b)   Yêu  đương học đường gắn với giáo dục giới tính cho học sinh   THPT. Học sinh THPT đang nằm trong giai đoạn lứa tuổi vị thành niên, các em đã   có sự  trưởng thành về  giới tính, nảy sinh những tình cảm khác giới là lẽ  tự  nhiên song lại chưa có độ  chín về  nhận thức, về  trách nhiệm. Đáng báo động  khi Việt Nam là một trong 3 nước có tỉ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới, trong   đó có 20% xảy ra  ở  lứa tuổi vị  thành niên. Vì vậy nếu không có những hiểu   biết thiết yếu về  “ sức khỏe, giới tính và tình yêu tuổi vị  thành niên” sẽ  dẫn  đến những hậu quả khôn lường”.  * Khảo sát trên “ Google form” ­ Đường link khảo sát: https://bit.ly/3u1M9eS  Hình ảnh bản khảo sát trên “google form * Mẫu khảo sát trực tiếp. 16
  17. PHIẾU KHẢO SÁT “GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH THPT” ( Những thông tin được chia sẻ hoàn toàn được giữ bí mật) 1. Thông tin cá nhân  ­ Họ và tên: .................................................( có thể ẩn danh) ­ Năm sinh: ..................................................Giới tính: Nam/Nữ.      ­ Học sinh lớp: ................................Trường: ...................................................      2. Bạn đã từng yêu? ­ Bạn đã bắt đầu có tình cảm với bạn khác giới từ khi nào?( Tiểu học, THCS,   THPT) ­  Bạn đang hoặc từng có người yêu chưa? ( đã có hoặc chưa có) ­  Bạn có muốn có tình yêu ở lứa tuổi học trò?( Nên hoặc không nên)      3. Phản ứng của bố, mẹ và thầy cô trước tình yêu tuổi học trò? (Biết và đồng ý, biết và không đồng ý, không biết hoặc không quan tâm)      4. Hiểu biết của bạn về giáo dục giới tính. ­  Bạn có quan tâm đến vấn đề  giáo dục   giới tính  ở  lứa tuổi vị  thành niên  không?( có hoặc không) ­ Bạn đã được biết và tiếp xúc với các vấn đề  giáo dục giới tính chưa?( Đã  biết và tìm hiểu, biết chút ít, không quan tâm...) ­  Kênh tiếp xúc với giáo dục giới tính ( tự tìm hiểu, bạn bè truyền tai, thầy cô   và phụ huynh hướng dẫn, chưa từng tìm hiểu...) 5. Sự quan tâm của nhà trường trong việc giới tính cho học sinh . ­ Nhà trường quan tâm đến việc giáo dục giới tính cho học sinh dưới nhiều   hình thức thiết thực ( ngoại khóa, cung cấp thông tin thực tế, kịp thơì, tổ chức   giáo dục dưới nhiều hình thức...) ­ Chưa thực sự quan tâm, giáo dục chưa kịp thời và hiệu quả. 17
  18. ­ Xác định đối tượng nghiên cứu:  * Rác thải với ô nhiễm môi trường sống: Đối tượng nghiên cứu là học sinh ,  thầy cô tại trường công tác, bạn bè, người thân tại địa phương. * Giáo dục giới tính cho học sinh THPT:  Đối tượng nghiên cứu là học sinh  THPT trên địa bàn. ­ Hình thức khảo sát: Thực hiện song song hai hình thức phát phiếu trực  tiếp đồng thời hướng dẫn học sinh tạo mẫu phiếu khảo sát trên “ Google  form” và gửi đường link qua tin nhắn, Zalo, Facebook cho bạn bè người thân  thực hiện khảo sát để kết quả khảo sát nhiều hơn, rộng hơn. 3.2.3.  Giải thích (Explanation):  Trước khi tiến hành khảo sát, tìm hiểu và thâm nhập thực tế học sinh cần  nắm vững kiến thức về lí thuyết thống kê để quá trình thu nhập, xử lí và phân   tích số liệu có ý nghĩa  và đạt hiệu quả cao. Giáo viên hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa đồng  thời hỗ trợ học sinh làm rõ hơn một số nội dung sau: ­ Bảng phân bố tần số, tần suất :  *  Tần số của một giá trị x là số lần xuất hiện của giá trị x trong bảng số  liệu thống kê. *  Tần suất được định nghĩa chính là tỉ  số  ( f  ) giữa tần số  ( n  ) và kích  thước tập  hợp của đơn vị điều tra (  N  ). * Các bước lập bảng phân bố tần số và tần suất. Bước 1:  +) Xác  định các giá trị  ( x1 , x2 , x3 ,..., xk  ) và  xác định tần số  của các giá trị  tương ứng ( n1 , n2 , n3 ,..., nk  ). +) Tiếp theo tính tỉ  số  giữa tần số  và kích thước của tập hợp các đơn vị  n điều tra:  f = .100% . N Bước 2: +) Tập hợp các kết quả tìm được ở bước trên ( các giá trị ( xk ) , tần số ( ni  ) và tần suất ( fi  ) thành một bảng. +) Trong bảng, các giá trị ( xk ) thường được sắp xếp theo thứ tự tăng dần   hoặc giảm dần. *  Ý nghĩa của bảng phân bố tần số, tần suất. Bảng phân bố tần số và tần suất có tác dụng giúp ta thấy được tần số và   18
  19. tần suất của các số  liệu thống kê, qua đó đưa ra những phân tích, đánh giá   đồng thời các nhận xét về vấn đề mà người điều tra quan tâm. Tuy nhiên, bảng  này thường chỉ thể hiện được những vấn đề điều tra có kích thước mẫu nhỏ. ­ Bảng phân bố tần số, tần suất ghép lớp: *  Tần số của lớp thứ i là số ( ni  ) các số liệu thống kê thuộc vào lớp đó. n * Tần suất thứ i là tỉ số  f = .100% . N * Các bước lập bảng phân bố tần số và tần suất ghép lớp. +) Đầu tiên, ta phân số liệu thống kê thành các lớp.  +) Tiếp theo cần xác định tần số và tần suất của các lớp. +)  Sau đó lập thành bảng gồm: Các lớp, tần số và tần suất của các lớp. * Ý nghĩa của bảng phân bố tần số và tần suất ghép lớp. Bảng phân bố tần số và tần suất ghép lớp sẽ giúp phản ánh tình hình phân   bố  của các số  liệu thống kê, bên cạnh đó ta có thể  sử  dụng được với các số  liệu lớn. Phân các số  liệu thống kê vào các lớp đại diện nếu như  chúng có   cùng tính chất với nhau. ­  Biểu đồ * Biểu đồ thống kê là các hình vẽ, đường nét hình học dùng để mô tả  có  tính quy ước các số liệu thống kê. *  Các loại biểu đồ nghiên cứu: +)    Biểu đồ  hình cột: là cách trình bày bằng hình  ảnh phân phối tần số  ( tần suất)   của các đối tượng nghiên cứu. Trong đó, quy mô tuyệt đối và  tương đối của mỗi tổ( nhóm) trong tổng thể  được biểu thị  bằng độ  cao của   các cột hay hình chữ nhật đại diện cho nó. +)  Đường gấp khúc: Kết nối các điểm ( giá trị  vầ  tần suất tương  ứng)   thành đường gấp khúc. Nó phù hợp để  biểu thị  xu hướng và xác định mối   tương quan giữa  hai biến số. Nói chung, biểu đồ đường gấp khúc được biểu thị dữ liệu có quy mô liên   tục, trong khi biểu đồ cột được sử dụng để thể hiện dữ liệu gián đoạn.  +)  Biểu đồ  hình quạt: Biểu đồ  hình quạt so sánh các phần với toàn bộ.  Nó được sử  dụng để  biểu diễn cơ  cấu theo phần trăm. Toàn bộ  hình tròn đại  diện cho tổng số  và mỗi phần nhỏ  đại diện cho một mục cụ  thể  trong tổng  thể.  *  Ý nghĩa của biểu đồ trong thống kê:  Mô tả trực quan các bảng phân bố tần số và tần suất( hoặc tần số và tần  19
  20. suất ghép lớp bằng biểu đồ. Qua đó, tóm tắt và trình bày các đặc tích nổi bật   chủ yếu của hiện tượng nghiên cứu, góp phần phản ánh một cách khái quát các  đặc điểm về cơ  cấu, xu hướng biến động, mối liên hệ... của hiện tượng cần   nghiên cứu. ­ Số trung bình cộng   Số  trung bình cộng của một dấu hiệu   x   kí hiệu   x   là số  dùng làm đại  diện cho một dấu hiệu khi phân tích hoặc so sánh nó với các biến lượng còn   lại  x1n1 + x2 n2+....+ xk nk Ta có:  x =   N Trong đó:  ­  x1 , x2 ,..., xk  là k giá trị khác nhau của dấu hiệu  x . ­  n1 , n2 ,..., nk là k tần số tương ứng. ­  N  là số các giá trị ( tổng các tần số). Ý nghĩa: Số  trung bình cộng thường được dùng làm “ đại diện” cho dấu  hiệu, đặc biệt khi muốn so sánh các dấu hiệu cùng loại. ­ Phương sai và độ lệch chuẩn *  Phương sai là giá trị trung bình của các độ lệch bình phương so v ới số  trung bình cộng. *  Phương sai của một bảng số liệu là số  đặc trưng cho độ  phân tán của  các số  liệu so với số  trung bình cộng của nó. Phương sai của bảng thống kê  dấu hiệu  x  kí hiệu là  S x 2 . Đối với bảng phân bố tần số, tần suất: 1 S x 2 = [n1 ( x1 − x ) 2 + n2 ( x2 − x ) 2 + ... + nk ( xk − x ) 2 ] n   1 = [f1 ( x1 − x ) 2 + f 2 ( x2 − x ) 2 + ... + f k ( xk − x ) 2 ] 100 Đối với bảng tần số, tần suất ghép lớp: 1 S x 2 = [n1 (C1 − x) 2 + n2 (C2 − x) 2 + ... + nk (C k − x) 2 ] n 1 = [f1 (C1 − x) 2 + f 2 (C2 − x) 2 + ... + f k (Ck − x) 2 ] 100 Trong đó  Ci (i = 1, 2,..., k )  là giá trị trung tâm của lớp thứ i,  x  là số  trung bình của  bảng. ­ Độ  lệch chuẩn của bảng số  liệu là căn bậc hai phương sai của bảng đó. Độ  lệch chuẩn của dấu hiệu  x  kí hiệu là  S x  :  S x = S x 2   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2