intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học Địa lí 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm mục đích hướng dẫn và sử dụng các biện pháp cũng như kĩ thuật dạy học tích cực để phát huy tối đa năng lực phản biện của học sinh thông qua các giờ dạy học môn Địa lí 10. Đồng thời bản thân tôi mong muốn tạo ra được một không khí dạy học dân chủ, thoải mái, góp phần làm nên sức hấp dẫn cho việc chiếm lĩnh tri thức Địa lí trong trường phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học Địa lí 10

  1. MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Tính mới của đề tài ......................................................................................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu ................................................. 2 3.1. Mục đích ..................................................................................................... 2 3.2. Nhiệm vụ ..................................................................................................... 2 3.3. Đối tượng .................................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2 5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2 6. Kế hoạch nghiên cứu đề tài ............................................................................ 3 7. Bố cục đề tài ................................................................................................... 4 B. NỘI DUNG................................................................................................... 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ CỦA VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY PHẢN BIỆN CHO HỌC SINH THPT ............................................................... 5 1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 5 1.1. Quan niệm về tư duy phản biện ................................................................... 5 1.2. Vai trò của tư duy phản biện ........................................................................ 5 1.3. Đặc điểm chương trình Địa lí 10 và tâm lí học sinh đầu cấp THPT ............. 7 1.3.1. Đặc điểm chương trình Địa lí 10 .............................................................. 7 1.3.2. Tâm lí học sinh đầu cấp THPT ................................................................. 9 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 11 2.1. Thực trạng phát triển tư duy phản biện trong dạy học Địa lí ở trường THPT . ..................................................................................................................... 11 2.2. Nguyên nhân ............................................................................................. 12 CHƯƠNG II: QUY TRÌNH VÀ CÁCH THỨC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY PHẢN BIỆN CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10......................................................................................................... 14 1. Những ưu thế môn Địa lí 10 trong việc hình thành và phát triển tư duy phản biện cho học sinh .............................................................................................. 14 2. Hình thành và phát triển tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học Địa lí 10 .................................................................................................................. 20
  2. 2.1. Tạo tâm thế nhập cuộc cho học sinh thông qua tình huống phản biện. ....... 20 2.2. Tổ chức cho học sinh tranh luận, phản biện. .............................................. 22 2.3. Xây dựng hệ thống bài tập, đề kiểm tra phát triển năng lực phản biện. ...... 24 2.4. Sử dụng phối hợp các kĩ thuật dạy học tích cực khác nhau để hình thành và phát triển tư duy phản biện ............................................................................... 26 2.4.1. Kĩ thuật 6 chiếc mũ tư duy(Six thinking hats) ......................................... 26 2.4.2. Kĩ thuật tranh luận(Debate) ................................................................... 31 2.4.3. Kĩ thuật động não (Brainstorming) ......................................................... 33 2.4.4. Kĩ thuật "Lược đồ tư duy"....................................................................... 34 2.4.5. Kĩ thuật 3 lần 3 ....................................................................................... 35 3. Những lưu ý khi dạy học hình thành và phát triển tư duy phản biện cho học sinh THPT. ....................................................................................................... 36 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ..... 38 1. Kế hoạch thực nghiệm và điều tra khảo sát................................................... 38 1.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm và điều tra khảo sát ........................... 38 1.2. Tổ chức thực nghiệm và khảo sát .............................................................. 38 1.3. Nội dung thực nghiệm và khảo sát ............................................................. 39 2. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 47 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ................................................. 50 1. Kết luận ........................................................................................................ 50 2. Kiến nghị và đề xuất ..................................................................................... 50 2.1. Đối với Sở giáo dục đào tạo ...................................................................... 50 2.3. Đối với giáo viên ....................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 52 PHỤ LỤC............................................................................................................
  3. A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Albert Einstein, thiên tài vĩ đại nhất trong lịch sử nhân loại đã nói “Giáo dục không phải là học thuộc những điều hiển nhiên, giáo dục là huấn luyện khả năng tư duy”. Và triết lí giáo dục của UNESCO là “học để biết, học để làm, học để tồn tại, học để chung sống”. Xu thế tất yếu của giáo dục là đào tạo những con người có khả năng nhạy bén, linh hoạt ứng biến và thuyết phục người khác bằng khả năng tư duy và lập luận của mình. Điều đó có nghĩa phản biện là năng lực quan trọng của mỗi con người trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay. Thực tiễn ngày nay nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới như Anh, Mĩ, Nhật Bản đã chú trọng đề cao và tạo điều kiện cho học sinh phát huy tư duy phản biện. Trong đó, Anh quốc coi tư duy phản biện như một môn học bắt buộc chính quy. Đối với giáo dục Việt Nam những năm gần đây chúng ta cũng đã chú trọng tới vấn đề này. Trong quy định về tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường THPT và trường PT có nhiều cấp học do Bộ trưởng GD-ĐT ban hành kèm theo thông tư số 13/2012/TT- BGDĐT, ngày 06/4/2012, chương II, điều 7, mục 2c có viết: “Hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết phản biện ”. Mặt khác, học sinh ngày nay luôn có nhu cầu tự bộc lộ mình, nhất là trong những tình huống được động viên, khích lệ, có hứng thú. Các em không thích lối tư duy thụ động, phụ thuộc vào người khác và cũng không muốn bị áp đặt bởi cách hiểu của người khác. Các em thích tìm lí lẽ của riêng mình, có cách nghĩ của bản thân, thậm chí có khi đó là cách nghĩ táo bạo, vượt khỏi khuôn khổ. Nhưng do quan niệm truyền thống, lạc hậu nên nhiều khi vô tình chúng ta đã cản bước tiến của các em và áp đặt suy nghĩ của người lớn. Và quan trọng hơn là chúng ta không kích thích được sự phát triển của năng lực tư duy phản biện cần có của học sinh hiện nay. Và hơn nữa, chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 với đối tượng học sinh lớp 10 đòi hỏi rất cao trong việc hình thành tư duy phản biện các vấn đề liên quan. Sự thay đổi trong cấu trúc và thiết kế nội dung dạy học Địa lí 10 cũng đòi hỏi cả giáo viên lẫn học sinh cần có nhiều năng lực trong đó yêu cầu rất cao về năng lực tư duy phản biện, nhất là các nội dung liên quan đến thực tế, trong điều kiện các em vừa chập chững bước vào 1 cấp học hoàn toàn mới. Đặc biệt, hiện nay tôi đang công tác tại trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An với đối tượng học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số nên việc hình thành kĩ năng sống nói chung và tư duy phản biện nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vì những lí do trên nên tôi lựa chọn đề tài “Hình thành và phát triển năng lực tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học Địa lí 10” với mong muốn góp phần trang bị kĩ năng cần thiết cho các em trong thời kì hội nhập quốc tế. 1
  4. 2. Tính mới của đề tài Tư duy phản biện là kĩ năng đặc biệt quan trọng cần được hình thành cho học sinh và cũng có rất nhiều tài liệu liên quan. Tuy nhiên, việc hình thành tư duy phản biện thông qua môn học còn rất ít và nó hoàn toàn mới đối với Địa lí 10 chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. Mặt khác, những phương pháp hình thành tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học Địa lí 10 này cũng có thể áp dụng đối với các môn học khác để nâng cao hiệu quả môn học cũng như hình thành năng lực cho học sinh trong thời đại công nghệ 4.0. 3. Mục đích, nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu 3.1. Mục đích Đề tài nhằm mục đích hướng dẫn và sử dụng các biện pháp cũng như kĩ thuật dạy học tích cực để phát huy tối đa năng lực phản biện của học sinh thông qua các giờ dạy học môn Địa lí 10. Đồng thời bản thân tôi mong muốn tạo ra được một không khí dạy học dân chủ, thoải mái, góp phần làm nên sức hấp dẫn cho việc chiếm lĩnh tri thức Địa lí trong trường phổ thông. 3.2. Nhiệm vụ Đề tài đề cập đến việc rèn luyện tư duy phản biện cho học sinh ở cấp THPT. Đây là một vấn đề thiết thực và cần tiến hành đồng bộ ở nhiều môn học. Hơn nữa cần được rèn luyện một cách thường xuyên thì mới có hiệu quả, bởi nó thuộc về năng lực chứ không phải do thiên bẩm. Nhưng trong khả năng của người viết, tôi chỉ xin đề xuất một số cách rèn luyện tư duy phản biện cho học sinh qua dạy học Địa lí 10. 3.3. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hình thành và phát triển tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học môn Địa lí lớp 10. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phương pháp phân loại, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích,... - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, phương pháp thực nghiệm,... 5. Phạm vi nghiên cứu Tôi chỉ tập trung nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp hình thành và phát triển tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học Địa lí lớp 10 ở 3 bộ sách (Cánh diều, Kết nối tri thức và Chân trời sáng tạo). 2
  5. 6. Kế hoạch nghiên cứu đề tài STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm 1 Từ 01 tháng Chọn đề tài và phác thảo đề - Hình thành và phát 07 năm 2022 cương triển năng lực tư duy đến 15 tháng phản biện cho học sinh 10 năm 2022 thông qua dạy học Địa lí 10 - Bản đề cương 2 Từ 16 tháng - Đọc tài liệu lý thuyết liên - Tài liệu về tư duy 10 năm 2022 quan để viết cơ sở lý luận phản biện đến 15 tháng - Khảo sát thực trạng việc 11 năm 2022 hình thành tư duy phản biện trong dạy học thông qua môn Địa lí 10 ở một số trường trong Tỉnh. 3 Từ 16 tháng - Trao đổi với đồng nghiệp - Tập hợp ý kiến của 11 đến 31 về việc đề xuất các phương đồng nghiệp về tư duy tháng 12 năm án hình thành và phát tư duy phản biện 2022 phản biện thông qua dạy học - Phần nội dung hình Địa lí 10. thành và phát triển tư - Viết sáng kiến kinh duy phản biện thông nghiệm qua dạy học Địa lí 10. 4 Từ 01 tháng - Hoàn thành sáng kiến kinh Hình thành và phát 01 năm 2023 nghiệm triển tư duy phản biện đến 01 tháng (Trừ phần thực nghiệm) cho học sinh qua dạy 02 năm 2023 học Địa lí 10(quy trình) 5 Từ 02 tháng Lập kế hoạch chuẩn bị thực Kế hoạch, nội dung và 02 đến 28 nghiệm và khảo sát. phương pháp thực tháng 02 năm nghiệm và khảo sát. 2023 6 Từ 01 tháng Tiến hành thực nghiệm và Kết quả thực nghiệm và 03 năm 2023 xử lý kết quả ở lớp đối khảo sát điều tra đến 10 tháng chứng và lớp thực nghiệm 03 năm 2023 Lập phiếu khảo sát và thu thập thông tin về tính cấp thiết và khả thi của các biện 3
  6. pháp. Hoàn thiện sáng kiến 7. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương : Chương I: Cơ sở của việc hình thành và phát triển tư duy phản biện cho học sinh THPT Chương II: Quy trình và cách thức hình thành và phát triển tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học Địa lí 10 Chương III: Thực nghiệm sư phạm 4
  7. B. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ CỦA VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY PHẢN BIỆN CHO HỌC SINH THPT 1. Cơ sở lí luận 1.1. Quan niệm về tư duy phản biện Tư duy phản biện(Critial thinking) xuất hiện khá lâu, khởi đầu từ sự tiếp cận của triết gia cổ đại Socrates. Cách đây 2000 năm, Socrates đã tiếp cận và nhận ra sự tồn tại của Tư Duy Phản Biện. Nhưng phải đến khi John Dewey – nhà triết học, tâm lý, giáo dục người Mỹ đưa ra định nghĩa sâu sắc về vấn đề này, nó mới được biết đến rộng rãi. Thuật ngữ này được diễn giải rất cụ thể trong cuốn từ điển Oxford Advanced Lean’s Dictionary 7th Edition. Ở Việt Nam, vấn đề này cũng được nghiên cứu và vận dụng từ rất sớm trong dạy học. Theo John Dewey gọi TDPB là “reflective thinking” – suy nghĩ sâu sắc và định nghĩa là “sự suy xét chủ động, liên tục, cẩn trọng về 1 niềm tin, 1 giả định khoa học có xét đến những lí lẽ bảo vệ nó và kết luận xa hơn được nhắm đến”. TDPB không đơn thuần chỉ là những ý kiến “phản biện” như tên gọi. Những hoạt động trong quá trình TDPB thường bao gồm: nêu quan điểm và bảo vệ quan điểm, sử dụng những bằng chứng phù hợp, tạo mối liên hệ giữa các ý, đánh giá, phân tích, tổng hợp, phân loại, so sánh, chỉ ra khó khăn và cách khắc phục. Hiểu một cách đơn giản hơn thì TDPB chính là một quá trình tư duy nhằm chất vấn lại các giả định hay giả thiết nào đó. Người ta dùng nó để chứng minh một nhận định nào đó là đúng hay sai, từ đó đưa ra quyết định để giải quyết vấn đề. TDPB có thể phân làm 2 loại: Tư duy tự phản biện và TDPB ngoại cảnh. Tư duy tự phản biện là tự mình phản biện lại những ý nghĩ, hành động của chính bản thân mình. Trong khi đó, TDPB ngoại cảnh là việc thu thập, tiếp nhận những thông tin ngoại cảnh từ nhiều chiều để phân tích, đánh giá về những sự vật, sự việc khác. 1.2. Vai trò của tư duy phản biện Không phải ngẫu nhiên mà các nước tiên tiến trên thế giới coi trọng rèn luyện TDPB cho HS thậm chí xem nó như một môn học bắt buộc vì TDPB có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là trong thời kì hội nhập quốc tế. Trước hết, TDPB có vai trò phát triển khả năng quan sát của HS. Quan sát ở đây không phải đơn giản chỉ là nhìn mà phải hiểu bản chất vấn đề. Từ những hoạt động quan sát bên ngoài bằng thị giác người có TDPB sẽ nhận ra được 5
  8. những đặc điểm bản chất của hiện tượng địa lí nhất là quan hệ nhân quả và mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên cũng như KT-XH. Mặt khác, TDPB sẽ kích thích tính tò mò, khám phá của HS. Sau khi hiểu được bản chất của hiện tượng, người có TDPB sẽ xem xét chúng dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhờ có TDPB chúng ta sẽ tiếp tục đặt ra những câu hỏi liên quan nhất là các câu hỏi tại sao? Làm thế nào?... Quan trọng nhất là người có TDPB không đi theo suy nghĩ lối mòn mà sẽ có những chính kiến riêng của mình. Đồng thời bản thân luôn chủ động tìm kiếm câu trả lời để đưa ra những quyết định chính đáng. Hơn nữa, nhờ có TDPB kích thích phát triển tư duy logic. Tư duy logic sẽ giúp kết nối các mắt xích lại với nhau. Tư duy logic bổ trợ cho TDPB và ngược lại. Nhờ có tư duy logic HS sẽ nhìn nhận sự việc rõ ràng và có tính hệ thống hơn. Từ đó, giúp cho quá trình lập luận, giải quyết vấn đề trở nên nhanh chóng và hiệu quả. TDPB giúp xem xét, đánh giá vấn đề ở nhiều khía cạnh khác nhau, giúp chúng ta dễ dàng nhận ra các mối liên quan giữa chúng. Rèn luyện năng lực phản biện cho HS cũng chính là rèn luyện cho các em khả năng lập luận, tìm hiểu vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau. Nó giúp các em tránh được tình trạng đồng thuận dễ dãi, hời hợt xuôi chiều trong khoa học, ngăn chặn tình trạng học vẹt. Vì vậy quá trình tích lũy kiến thức của HS cũng sẽ có hiệu quả cao hơn. Đồng thời còn rèn luyện cho các em các con đường tư duy khoa học, cách giải quyết vấn đề khác nhau một cách linh hoạt và hiệu quả. Rèn luyện năng lực phản biện còn giúp HS tự nắm vững được tình hình học tập của chính mình. HS biết mình còn có những chỗ thiếu sót hoặc sai lầm nào để bổ sung hoặc sửa chữa, xác lập mục tiêu học tập mới. Đồng thời trong quá trình tranh luận của mình HS sẽ hoàn thiện thêm kĩ năng nói trước đám đông, kĩ năng thu hút người nghe, kĩ năng trình bày vấn đề khoa học...Nó cũng sẽ kích thích hứng thú học tập của HS, bởi vì các em luôn muốn là người chiến thắng trong các cuộc tranh luận. Rèn luyện năng lực phản biện cho HS còn giúp các GV thu được những thông tin phản hồi hữu ích để điều chỉnh phương pháp dạy học của mình. Thông qua việc phản biện của trò, người dạy sẽ phân loại được đối tượng. Qua đó có sự điều chỉnh dạy học phù hợp cho mỗi đối tượng khác nhau. Nếu đủ động lực để thực hành các phương pháp trong TDPB, chúng ta sẽ học được một lối tư duy có định hướng, tập trung, kỉ luật và tự chủ. Chúng ta sẽ biết cách phân tích các tình huống từ nhiều góc độ khác nhau, không vội vàng đưa ra những kết luận sai lầm và chủ quan, có cái nhìn đúng đắn hơn với các hiện tượng trong cuộc sống và không còn phải hối tiếc với các quyết định và hành xử của mình. Như vậy dạy học TDPB có tác dụng rất lớn đối với cả HS lẫn GV trong quá trình dạy học theo hướng phát triển năng lực. 6
  9. 1.3. Đặc điểm chương trình Địa lí 10 và tâm lí học sinh đầu cấp THPT 1.3.1. Đặc điểm chương trình Địa lí 10 Trong chương trình GDPT 2018, môn Địa lí ở cấp THPT thuộc nhóm môn khoa học xã hội, giúp học sinh có được những hiểu biết cơ bản vê' khoa học địa lí, các ngành nghê' có liên quan đến địa lí, khả năng ứng dụng kiến thức địa lí trong đời sống; đổng thời củng cố và mở rộng nên tảng tri thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi đã được hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo cơ sở vững chắc giúp học sinh tiếp tục theo học các ngành nghê' liên quan. Chương trình GDPT 2018 phân hoá ngành nghê' theo phương thức tự chọn linh hoạt hơn bằng các tổ hợp môn học đa dạng từ các lĩnh vực Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội, Mĩ thuật - Công nghệ, trên cơ sở các môn học chung nên tảng phổ thông, bắt buộc. Do đó, điểm khác biệt cơ bản nhất của môn Địa lí 10 ở chương trình GDPT 2018 so với chương trình GDPT 2006 là chuyển từ môn học bắt buộc thành một môn học tự chọn. Nội dung Mạch nội dung môn Địa lí 10 ở chương trình GDPT 2018 tương tự chương trình GDPT 2006, chủ yếu cung cấp các kiến thức địa lí đại cương (địa lí tự nhiên đại cương và địa lí kinh tế - xã hội đại cương). Chương trình có bổ sung, cập nhật một số nội dung mới, thiết thực và phù hợp với thực tế như: ứng dụng của GPS và bản đổ số; ý nghĩa của quy luật địa đới, phi địa đới; vai trò của biển và đại dương đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; một số vấn đê' phát triển nên nông nghiệp hiện đại trên thế giới, định hướng phát triển nông nghiệp trong tương lai; tác động của công nghiệp đối với môi trường, phát triển năng lượng tái tạo, định hướng phát triển công nghiệp trong tương lai; địa lí ngành du lịch, ngành tài chính ngân hàng; tăng trưởng xanh; viết báo cáo địa lí;... Bên cạnh đó cũng có sự giảm tải so với chương trình GDPT 2006 một số nội dung: các phép chiếu hình bản đổ; đặc điểm chuyển động của Trái Đất; địa lí một số ngành công nghiệp;. Ngoài những nội dung cốt lõi thể hiện trong SGK Địa lí 10, chương trình GDPT 2018 môn Địa lí còn có các chuyên đê học tập thể hiện trong SGK Chuyên đê học tập Địa lí 10 dành cho những HS có thiên hướng lựa chọn học một số chuyên đê học tập phù hợp với nguyện vọng của bản thân và điêu kiện tổ chức của nhà trường. Các chuyên đê được xây dựng nhằm mở rộng, nâng cao kiến thức đáp ứng yêu cầu phân hoá sâu ở cấp THPT; đổng thời giúp cho HS hiểu sâu hơn vai trò của địa lí trong đời sống thực tế, những ngành nghê có liên quan đến địa lí để HS có cơ sở định hướng nghê nghiệp và tiếp tục tự học địa lí suốt đời. 7
  10. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực Chương trình môn Địa lí xác định rõ các phẩm chất và năng lực có thể hình thành, phát triển qua môn học. Một mặt, chương trình căn cứ vào các yêu cầu cần đạt vê phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi làm cơ sở và điểm xuất phát để’ lựa chọn các nội dung giáo dục; mặt khác, chương trình hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi cho HS thông qua việc hướng dẫn HS tiếp thu và vân dụng nội dung giáo dục của môn học vào thực tiễn. Chương trình GDPT 2018 đặc biệt chú trọng định hướng phát triển năng lực thông qua thiết kế hoạt động dạy học cho mỗi nội dung, mỗi chủ đê học tâp. Các phương pháp giáo dục chủ yếu được lựa chọn theo các định hướng sau: - Có thể tổ chức các hoạt động học tâp của HS dựa trên các hoạt động trải nghiệm; hướng dẫn HS quan sát, gắn kết kiến thức địa lí với thực tiễn, vân dụng kiến thức để định hướng giải quyết các vấn đê thực tiễn nhằm nâng cao sự hứng thú của HS, góp phần hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho HS mà môn học đảm nhiệm. - Tăng cường sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phù hợp với sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. Tăng cường thực hành, trải nghiệm trong các nội dung dạy học, thông qua xây dựng các dự án học tâp. - Sử dụng các câu hỏi, bài tâp đòi hỏi sự sáng tạo, tư duy phản biện, các câu hỏi, bài tâp có nội dung gắn với thực tiễn, giảm các bài tâp nặng vê tính hàn lâm, khoa học. - Đa dạng hoá các hình thức học tâp, sử dụng CNTT và các thiết bị dạy học một cách phù hợp, hiệu quả trong dạy học địa lí. Thời lượng thực hiện Thời lượng thực hiện môn Địa lí 10: SGK Địa lí 10 (phần nội dung cốt lõi) là 70 tiết, trong đó có 8 tiết là ôn tâp, kiểm tra, đánh giá; SGK Chuyên đề học tập Địa lí 10 có thời lượng 35 tiết. Nội dung của Chuyên đề học tập Địa lí 10 là các kiến thức mở rộng và nâng cao hơn SGK Địa lí 10, do đó chuyên đê nên được dạy sau khi đã học xong các nội dung cơ bản. Chuyên đê Biến đổi khí hậu là sự tiếp nối và phát triển sâu nội dung phần Khí hâu và biến đổi khí hâu ở SGK Lịch sử và Địa lí 6, nội dung Khí hâu Việt Nam trong SGK Lịch sử và Địa lí 8 và nội dung Khí quyển ở lớp SGK Địa lí 10; do vây chuyên đê này nên dạy sau chương Khí quyển trong SGK Địa lí 10. Chuyên đê Đô thị hoá là sự tiếp nối của nội dung Con người và thiên nhiên ở SGK Lịch sử và Địa lí 6, nội dung Dân cư, đô thị ở các châu lục trong SGK Lịch sử và Địa lí 7, nội dung Địa lí dân cư Việt Nam trong SGK Lịch sử và Địa lí 9 và nội dung Địa lí dân cư ở SGK Địa lí 10; chuyên đê này nên dạy sau chương Địa lí dân cư trong SGK Địa lí 10.Chuyên đê' Phương pháp viết báo cáo 8
  11. địa lí có thể dạy vào bất kì thời điểm nào trong năm học, tuy nhiên nên bố trí vào đầu năm học để’ những nội dung liên quan đến viết báo cáo tìm hiểu một vấn đê' nào đó trong SGK Địa lí 10, HS dễ dàng thực hiện. 1.3.2. Tâm lí học sinh đầu cấp THPT Nghề giáo là một nghề đặc biệt. Hàng ngày, chúng ta thường xuyên tiếp xúc với các em học sinh – những người không cùng lứa tuổi, thế hệ…với chúng ta. Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. và độ tuổi đầu cấp THPT có những đặc điểm riêng biệt. Sự phát triển của tự ý thức Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống… Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi hiện tại của mình mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai. Các em không chỉ chú ý đến vẻ bên ngoài mà còn đặc biệt chú trọng tới phẩm chất bên trong. Các em có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình… Nhìn chung thanh niên mới lớn có thể tự đánh giá bản thân một cách sâu sắc nhưng đôi khi vẫn chưa đúng đắn nên các em vẫn cần sự giúp đỡ của người lớn. Một mặt, người lớn phải lắng nghe ý kiến của em các, mặt khác phải giúp các em hình thành được biểu tượng khách quan về nhân cách của mình nhằm giúp cho sự tự đánh giá của các em được đúng đắn hơn, tránh những lệch lạc, phiến diện trong tự đánh giá. Cần tổ chức hoạt động của tập thể cho các em có sự giúp đỡ, kiểm tra lẫn nhau để hoàn thiện nhân cách của bản thân. Sự hình thành thế giới quan Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì các em sắp bước vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá để có quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định hướng giá trị về con người. Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo đức, cái xấu cái đẹp, cái thiện cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống hiến với hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm… Tuy nhiên vẫn có em chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, chịu ảnh hưởng của tư tưởng bảo thủ lạc hậu như: có thái độ coi thường phụ nữ, coi khinh lao động chân tay, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc sống xa hoa, hưởng thụ hoặc sống thụ động… 9
  12. Nhìn chung, ở tuổi này các em đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho mình, biết xây dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng ngày. Các em có thể hiểu sâu sắc và tinh tế những khái niệm, biết xử sự một cách đúng đắn trong những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau nhưng có khi các em lại thiếu tin tưởng vào những hành vi đó. Vì vậy, giáo viên phải khéo léo, tế nhị khi phê phán những hình ảnh lý tưởng còn lệch lạc để giúp các em chọn cho mình một hình ảnh lý tưởng đúng đắn để phấn đấu vươn lên. Xu hướng nghề nghiệp Thanh niên đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho bản thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Xu hướng nghề nghiệp có tác dụng thúc đẩy các mặt hoạt động và điều chỉnh hoạt động của các em . Càng cuối cấp học thì xu hướng nghề nghiệp càng được thể hiện rõ rệt và mang tính ổn định hơn. Nhiều em biết gắn những đặc điểm riêng về thể chất, về tâm lý và khả năng của mình với yêu cầu của nghề nghiệp. Tuy vậy, sự hiểu biết về yêu cầu nghề nghiệp của các em còn phiến diện, chưa đầy đủ, vì cậy công tác hướng nghiệp cho học sinh có ý nghĩa quan trọng. Qua đó giúp cho học sinh lựa chọn nghề nghiệp sao cho phù hợp với hứng thú, năng lực và phù hợp với yêu cầu của xã hội. Hoạt động giao tiếp - Các em khao khát muốn có những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống và có nhu cầu sống cuộc sống tự lập. Tính tự lập của các em thể hiện ở ba mặt: tự lập về hành vi, tự lập về tình cảm và tự lập về đạo đức, giá trị. - Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh. Trong tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình và các em cũng cảm thấy mình cần cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện tượng phân cực – có những người được nhiều người yêu mến và có những người ít được bạn bè yêu mến. Điều đó làm cho các em phải suy nghĩ về nhân cách của mình và tìm cách điều chỉnh bản thân. - Tình bạn đối với các em ở tuổi này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tình bạn thân thiết, chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được những thể nghiệm, ước mơ, lí tưởng, cho phép các em học được cách nhận xét, đánh giá về mình. Nhưng tình bạn ở các em còn mang màu sắc xúc cảm nhiều nên thường có biểu hiện lí tưởng hóa tình bạn. Có nghĩa là các em thường đòi hỏi ở bạn mình phải có những cái mình muốn chứ không chú ý đến khả năng thực tế của bạn. - Ở tuổi này cũng đã xuất hiện môt loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam nữ. Tình yêu của lứa tuổi này còn được gọi là “tình yêu bạn bè”, bởi vì cá em thường che giấu tình cảm của mình trong tình bạn nên đôi khi cũng không phân biệt được đó là tình bạn hay tình yêu. Do vậy mà các em không nên đặt vấn đề yêu đương quá sớm vì nó sẽ ảnh hưởng đến việc học tập. Tình yêu của nam nữ thanh niên tạo ra nhiều cảm xúc: căng thẳng vì thiếu kinh nghiệm, vì sợ bị từ 10
  13. chối, vì vui sướng khi được đáp lại bằng sự yêu thương. Giáo viên cần thấy rằng đây là bắt đầu một giai đoạn bình thường và tất yếu trong sự phát triển của con người. Tình yêu ở lứa tuổi thanh niên về cơ bản là tình cảm lành mạnh, trong sáng nhưng cũng là một vấn đề rất phức tạp, nó đòi hỏi sự khéo léo tế nhị của giáo viên. Một mặt giáo viên phải làm cho các em có thái độ đúng đắn trong quan hệ tình cảm với bạn khác giới, phải làm cho các em biết kìm chế những cảm xúc của bản thân; mặt khác, phải nghiên cứu từng trường hợp cụ thể để đưa ra cách giải quyết thích hợp. Bất luận trong trường hợp nào cũng đều không được can thiệp một cách thô bạo, không chế nhạo, phỉ báng, ngăn cấm độc đoán, bất bình mà phải có một thái độ trân trọng và tế nhị, đồng thời cũng không được thờ ơ, lãnh đạm tránh những phản ứng tiêu cực ở các em. Một số vấn đề giáo dục học sinh đầu cấp THPT Học sinh THPT được sinh ra trong một môi trường xã hội có nhiều thuận lợi, nhưng ở các em cũng có những ưu điểm và nhược điểm mà trong công tác giáo dục cần lưu ý: - Ở một số thanh niên tình cảm cách mạng và ý chí phấn đấu còn yếu, trình độ giác ngộ về xã hội còn thấp. Các em có thái độ coi thường lao động chân tay, thích sống cuộc sống xa hoa lãng phí, đua đòi, ăn chơi… - Thanh niên là lứa tuổi mộng mơ, khao khát sáng tạo, thích cái mới lạ, chuộng cái đẹp hình thức nên dễ bị cái đẹp bề ngoài làm lung lay ý chí, có mới nới cũ… - Thanh niên rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, rất lạc quan yêu đời nhưng cũng dễ bi quan chán nản khi gặp thất bại. - Thanh niên là tuổi đang phát triển về tài năng, tiếp thu cái mới nhanh, rất thông minh sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ quan, nông nổi, kiêu ngạo ít chịu học hỏi đến nơi đến chốn để nâng cao trình độ. Các em thích hướng đến tương lai, ít chú ý đến hiện tại và dễ quên quá khứ. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng phát triển tư duy phản biện trong dạy học Địa lí ở trường THPT Trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, Địa lí được xem là một môn học tự chọn. Tuy nhiên, do đặc thù môn học nên thông qua môn Địa lí HS có thể rèn luyện được nhiều kĩ năng như kĩ năng phân tích, so sánh, điều tra, làm việc nhóm,...Đặc biệt, việc hình thành TDPB qua quá trình dạy học Địa lí là một lợi thế. Hiện nay, nhờ những đổi mới trong giáo dục nói chung và môn học nói riêng nhất là theo hướng phát triển năng lực của HS, việc dạy học Địa lí ở trường THPT có nhiều biến chuyển tích cực. Đó là việc đổi mới trong cách dạy và cách học, lấy HS làm trung tâm với nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. HS hứng thú hơn với môn Địa lí do những sáng tạo trong tổ chức dạy 11
  14. học. Nhiều GV đã không ngừng đổi mới phương pháp và vận dụng công nghệ thông tin vào dạy học một cách hiệu quả. Tiêu biểu là mô hình “lớp học đảo ngược” với sự hỗ trợ của phần mềm Skype của GV và HS trường THPT Minh Khai – Hà Tĩnh đã giúp HS hình thành và phát triển nhiều kĩ năng cần thiết trong thời kì hội nhập. Theo mô hình “lớp học đảo ngược” (Flipped classroom) HS phải tự học tập ở nhà qua bài giảng E-learning và tài liệu, video, hình ảnh... mà GV cung cấp. Thời gian trên lớp được dành cho các hoạt động thảo luận nhóm để xây dựng hiểu biết dưới sự chỉ dẫn của GV. Việc tích luỹ kiến thức, rèn luyện kĩ năng của HS được củng cố ngay trong mỗi chủ đề bài học qua các hoạt động tương tác, báo cáo sản phẩm bằng sơ đồ tư duy, chia sẻ trực tuyến với chuyên gia và các lớp học khác trên toàn thế giới qua phần mềm. Như vậy, thông qua những hình thức đổi mới khác nhau của GV đã góp phần hình thành và phát triển cho HS nhiều kĩ năng quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn đang còn tồn tại nhiều vấn đề trong dạy học nói chung và môn Địa lí nói riêng. Đó là tâm lí một số HS xem môn Địa lí là môn phụ nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến động cơ học tập. Ngay việc thi cử cũng đã ràng buộc sự sáng tạo của người GV. Với cách ra đề thi như cũ và chương trình sách giáo khoa mang tính hàn lâm buộc HS phải học thuộc và tất yếu buộc GV phải đọc chép cho kịp tiến độ chương trình. Chính vì những lí do đó đã làm giảm hứng thú trong học tập của một bộ phận HS lớp 10. Một số GV cũng đã đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực nhưng cũng không đồng đều và ổn định. Đặc biệt, việc hình thành TDPB cho HS chưa thực sự được GV chú tâm. Mặc dù đây là một môn học có nhiều lợi thế trong việc hình thành kĩ năng TDPB nhưng nhìn chung GV vẫn chưa tận dụng hết. HS chủ yếu mới chỉ nắm kiến thức GV truyền thụ chứ chưa biết ứng dụng nó vào để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Nhiều em HS chưa xem xét hiện tượng dưới nhiều khía cạnh khác nhau mà mới chỉ đánh giá phiến diện hoặc một chiều dẫn đến ghi nhớ và tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Trên lớp nhiều em tham gia hoạt động học tập một cách ép buộc vì điểm số hoặc vì áp lực từ GV. Kể cả khi GV áp dụng các phương pháp dạy học tích cực có ý nghĩa hình thành kĩ năng thì một số em cũng không hợp tác mà có tâm lí ỷ lại cho nhóm trưởng. Tất cả những hạn chế đó đã làm cho một bộ phận không nhỏ HS hiện nay thiếu kĩ năng sống như kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng đưa ra quyết định, ...đặc biệt thiếu TDPB. 2.2. Nguyên nhân Việc hình thành và phát triển TDPB cho HS THPT thông qua các môn học trong đó có môn Địa lí không thực sự được chú trọng là do nhiều nguyên nhân từ các cấp quản lí đến GV lẫn HS cũng như phụ huynh. Về phía các nhà quản lí giáo dục, do những tồn tại trong chương trình sách giáo khoa, phương tiện dạy học, cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục, cách thức kiểm tra và đánh giá hồ sơ giáo viên, cách thức thi cử,…đã ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển TDPB của HS. 12
  15. Về phía GV, do những áp lực trong dạy học và năng lực bản thân nên đã ngại đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường phát huy khả năng tư duy của HS. Nhiều GV không thấy được vai trò của mình cũng như môn học đối với sự hình thành TDPB cho HS. Và chính nội dung dạy học vẫn còn dài lại bị rang buộc bởi thời gian nên cũng hạn chế việc giáo viên thay đổi phương pháp dạy học vì nó làm mất nhiều thời gian. Về phía HS và phụ huynh, chính các em trước cuộc sống hiện đại và thực dụng đã làm giảm hứng thú đối với môn học. Đặc biệt việc chọn lựa khối thi có môn Địa lí với số ngành nghề hạn chế đã làm cho các em sao nhãng đối với môn Địa lí. Tâm lí nhiều em và phụ huynh không lựa chọn khối C để chọn ngành. 13
  16. CHƯƠNG II: QUY TRÌNH VÀ CÁCH THỨC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ DUY PHẢN BIỆN CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 1. Những ưu thế môn Địa lí 10 trong việc hình thành và phát triển tư duy phản biện cho học sinh Do đặc thù bộ môn Địa lí nội dung gắn liền với thực tiễn nhất là chương trình Địa lí lớp 10 vấn đề liên quan đến đặc điểm tự nhiên, dân cư xã hội, các ngành kinh tế đại cương. Nhìn tổng quát, ta có thể nói Địa lí là một môn học gắn liền với cuộc sống một cách rộng rãi nhất, nó đề cập đến nhiều vấn đề, phạm vi của nó rất xa mà cũng rất gần, nó có quan hệ trực tiếp hàng ngày đến sinh hoạt và hoạt động của HS. Nội dung môn Địa lí đã tăng cường tính ứng dụng, gắn nội dung môn học với thực tiễn, tạo điều kiện để HS soi chiếu xem xét tri thức Địa lí vào việc tìm hiểu và giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đồng thời các sự kiện, các vấn đề thực tiễn sẽ giúp GV tạo bối cảnh tình huống có vấn đề giúp HS phát huy khả năng phản xạ, xem xét, so sánh để phân tích vấn đề một cách toàn diện và khoa học nhất. Mặt khác, nội dung Địa lí 10 cũng gắn với các địa phương nhằm giúp HS có những hiểu biết nhất định về nơi các em đang sinh sống hoặc những vấn đề liên quan để các em luôn có tâm thế tham gia vào các hoạt động phong trào của địa phương như vấn đề bảo vệ môi trường, vấn đề tiết kiệm năng lượng, vấn đề tuyên truyền giáo dục dân số kế hoạch hoá gia đình, vấn đề giáo dục sức khoẻ vị thành niên,…Từ nội dung môn học GV dễ dàng tìm ra những tình huống phản biện để HS luôn có tâm lí đặt câu hỏi như Vì sao? Có cách khác không? Cách nào tối ưu hơn… Ví dụ một số bài sau: Nội dung( Sách Kết Tình huống/ Bối cảnh Ghi chú nối tri thức) Bài 1: Môn địa lí với Vai trò của môn Địa lí ở -Sách Cánh diều: Bài 1 định hướng nghề trường phổ thông rất lớn -Sách Chân trời sáng nghiệp nhưng tại sao một số em học sinh vẫn coi nhẹ môn tạo: Bài mở đầu học này? Và liệu việc lựa chọn tổ hợp khối thi có môn Địa lí có phải nó giới hạn số lượng ngành nghề không? Và bản tha Bài 2: Phương pháp Để thiết lập 1 bản đồ chúng -Sách Cánh diều: Bài 2 biểu hiện các đối tượng ta có thể sử dụng nhiều -Sách Chân trời sáng địa lí trên bản đồ phương pháp biểu hiện tạo: Bài 1 khác nhau. Tuy nhiên, theo em làm cách nào để lựa chọn cách thể hiện có tính 14
  17. Nội dung( Sách Kết Tình huống/ Bối cảnh Ghi chú nối tri thức) trực quan và hiệu quả nhất? Lấy 1 ví dụ. Bài 3: Sử dụng bản đồ Bản đồ là phương tiện học -Sách Cánh diều: Bài 2 trong học tập và đời tập hiệu quả đối với môn -Sách Chân trời sáng sống. Một số ứng dụng Địa lí. Nếu giáo viên yêu tạo: Bài 2 của GPS và bản đồ số cầu nêu đặc điểm song ngòi trong đời sống nước ta thì em sẽ sử dụng những bản đồ nào? Và thông qua những bản đồ đó em biết được những đặc điểm gì của sông ngòi? Bài 4: Sự hình thành Có nhiều giả thuyết về -Sách Cánh diều: Bài 3 trái đất, vỏ trái đất và nguồn gốc của Trái Đất, -Sách Chân trời sáng vật liệu cấu tạo vỏ trái liên quan chặt chẽ đến sự tạo: Bài 4 đất. hình thành hệ mặt trời. Vậy theo em giả thuyết nào có sức thuyết phục nhất? Bài 5: Hệ quả địa lí các Nếu trái đất đứng yên hoặc -Sách Cánh diều: Bài 4 chuyển động của trái quay chiều ngược lại thì -Sách Chân trời sáng đất điều gì sẽ xảy ra? Câu nói ‘Đêm tháng năm tạo: Bài 5 chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối’ chỉ đúng ở đâu? Sai ở đâu? Vì sao? Bài 7: Nội lực và ngoại Địa hình sẽ như thế nào nếu -Sách Cánh diều: Bài 5 lực chỉ chịu tác động của 1 -Sách Chân trời sáng nhân tố nội lực hoặc ngoại tạo: Bài 6,7 lực? Đồng bằng song Hồng và đồng bằng song Cửu Long được hình thành chủ yếu do nội lực hay ngoại lực? Và hãy cho biết các hoạt động của con người ở địa phương em đã làm thay đổi địa hình như thế nào? Bài 9: Khí quyển, các Hiện nay khí quyển đang -Sách Cánh diều: Bài 15
  18. Nội dung( Sách Kết Tình huống/ Bối cảnh Ghi chú nối tri thức) yếu tố khí hậu đứng trước những vấn đề gì 7,8 cần giải quyết? -Sách Chân trời sáng Nhiệt độ giảm dần từ xích tạo: Bài 8,9,10 đạo về 2 cực nhưng tại sao nhiệt độ cao nhất lại ở chí tuyến chứ không phải ở xích đạo? Địa phương em có những loại gió nào và ảnh hưởng của nó đến thời tiết và đời sống như thế nào? Tại xích đạo biên độ nhiệt ngày đêm và biên độ nhiệt năm khác nhau như thế nào? Vì sao? Nước ta ở đâu có nhiệt độ cao nhất và vì sao? Bài 11: Thuỷ quyển, Theo em chế độ nước sống -Sách Cánh diều: Bài nước trên lục địa của các khu vực khí hậu 10 khác nhau như thế nào và -Sách Chân trời sáng nguyên nhân? tạo: Bài 12 Hiện nay, nước ngọt là vấn đề nan giải của rất nhiều quốc gia. Theo em cần có những giải pháp nào để hạn chế vấn đề này? Theo em nước mưa có sạch không? Bài 12: Nước biển và Tại sao nói thế kỉ 21 là thế -Sách Cánh diều: Bài đại dương kỉ của biển và đại dương? 11 Nếu cho em lựa chọn em sẽ -Sách Chân trời sáng chọn vùng biển nào của tạo: Bài 13 nước ta để đầu tư phát triển kinh tế cũng như lập nghiệp? Bài 17: Vỏ địa lí, quy Các thành phần của tự -Sách Cánh diều: Bài 16
  19. Nội dung( Sách Kết Tình huống/ Bối cảnh Ghi chú nối tri thức) luật thống nhất và hoàn nhiên có tác động qua lại 14 chỉnh của lớp vỏ địa lí lẫn nhau và khi 1 thành -Sách Chân trời sáng phần thay đổi kéo theo sự tạo: Bài 17 thay đổi các thành phần khác. Vậy chúng ta có nên tác động vào tự nhiên không? Bài 19: Quy mô dân số, Hiện nay, nước ta có cơ cấu -Sách Cánh diều: Bài gia tăng dân số và cơ dân số vàng. Vậy theo em 16 cấu dân số cơ cấu này thuận lợi hay -Sách Chân trời sáng khó khăn đối với sự phát tạo: Bài 19,20 triển kinh tế xã hội nước ta? Bài 20: Phân bố dân cư Những khu vực tập trung -Sách Cánh diều: Bài và đô thị hoá trên thế đông đúc dân cư thường 17 giới gắn với hoạt động công -Sách Chân trời sáng nghiệp và dịch vụ nhưng tại tạo: Bài 21 sao hiện nay dân cư nước ta lại phân bố chủ yếu ở nông thôn? Nhân tố quyết định đến sự phân bố dân cư là gì và vì sao? Chính sách và chiến lược của nhiều nước trong đó có Việt Nam là đẩy mạnh quá trình đô thị hoá. Tuy nhiên, đô thị hoá gây ra nhiều vấn đề bất cập về xã hội cũng như môi trường. Vậy chúng ta nên dừng lại hay nên thúc đẩy quá trình này? Bài 21: Các nguồn lực Việt Nam là quốc gia giàu -Sách Cánh diều: Bài phát triển kinh tế tài nguyên thiên nhiên cũng 18 như có những lợi thế nổi -Sách Chân trời sáng bật về nguồn lao động tạo: Bài 23 nhưng tại sao kinh tế lại thuộc nhóm nước đang phát triển? 17
  20. Nội dung( Sách Kết Tình huống/ Bối cảnh Ghi chú nối tri thức) Ngược lại Nhật Bản lại gặp rất nhiều khó khan về tự nhiên nhưng kinh tế lại cường thịnh? Nguồn lực bên ngoài có vai trò ngày càng lớn trong xu thế hội nhập hiện nay nhưng cũng làm cho các nước phải gánh rất nhiều hậu quả đặc biệt là sự lệ thuộc và vấn đề môi trường. Vậy theo em có nên tận dụng nó hay không và làm cách nào để hạn chế được những vấn đề nêu trên, tang tự chủ nền kinh tế? Bài 23: Vai trò, đặc Câu nói “Nhất nước nhì -Sách Cánh diều: Bài điểm, các nhân tố ảnh phân tam cần tứ giống” có 20 hưởng đến sự phát triển đúng với nền nông nghiệp -Sách Chân trời sáng và phân bố nông nghiệp hiện đại 4.0 không? tạo: Bài 25 lâm nghiệp, thuỷ sản Thâm canh tăng vụ tạo ra năng suất hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Nhưng một điều không tránh khỏi là lạm dụng các loại hoá chất, thuốc trừ sâu,…Vậy làm thế nào để phát triển NN bền vững theo hướng bảo vệ môi trường? Bài 26: Tổ chức lãnh Ở nước ta hiện nay có -Sách Cánh diều: Bài thổ nông nghiệp. Một những hình thức tổ chức 22 số vấn đề phát triển nền lãnh thổ nông nghiệp nào -Sách Chân trời sáng nông nghiệp hiện đại và liên hệ địa phương em? tạo: Bài 27 trên thế giới và định Có ý kiến cho rằng trong hướng phát triển trong nền nông nghiệp hiện đại tương lai đất trồng không còn là tư 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2