intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT qua dạy học chủ đề Gene và cơ chế di truyền phân tử - Sinh học 12

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu “Hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT qua dạy học chủ đề Gene và cơ chế di truyền phân tử - Sinh học 12” để dần dần khích lệ HS hứng thú với môn Sinh học và phát triển năng lực tự học cho người học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT qua dạy học chủ đề Gene và cơ chế di truyền phân tử - Sinh học 12

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN ===  === SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “GENE VÀ CƠ CHẾ DI TRUYỀN PHÂN TỬ ” SINH HỌC 12. Lĩnh vực: Phương pháp dạy học môn Sinh học NĂM HỌC: 2021 – 2022
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN ===  === SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “GENE VÀ CƠ CHẾ DI TRUYỀN PHÂN TỬ ” SINH HỌC 12. Lĩnh vực: Phương pháp dạy học môn Sinh học Tác giả: Nguyễn Thị Tuyết Đơn vị: Trường THPT Cửa Lò – TX Cửa Lò – Tỉnh Nghệ An NĂM HỌC: 2021 - 2022
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Tính mới của đề tài 3 6. Cấu trúc của sáng kiến 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5 Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về dạy học phát triển 5 NLTH cho HS THPT 1.1. Cơ sở lí luận 5 1.1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu 5 1.1.2. Năng lực tự học 6 1.1.2.1. Khái niệm tự học và năng lực tự học 6 1.1.2.2. Cấu trúc của năng lực tự học 6 1.1.2.3. Các hình thức tự học 7 1.2. Cơ sở thực tiễn 8 1.2.1. Kết quả khảo sát học sinh 8 1.2.2. Kết quả khảo sát giáo viên 9 1.2.3. Nhận xét, kết luận khảo sát 11 Chương 2. Đề xuất một số biện pháp dạy học và thiết kế kế hoạch 12 dạy học chủ đề “Gene và cơ chế di truyền phân tử” theo hướng phát triển NLTH cho HS THPT 2.1. Một số biện pháp dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực 12 tự học cho HS THPT 2.1.1. Tổ chức cho HS tự học dưới sự hướng dẫn của GV 12
  4. 2.1.2. Tích cực hóa hoạt động học tập của HS 13 2.1.3. Hướng dẫn HS cách tự đọc sgk, tài liệu tham khảo 13 2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học theo hướng phát triển NLTH cho HS 14 THPT qua chủ đề Gene và cơ chế di truyền phân tử - Sinh học 12 2.3. Đánh giá năng lực tự học của HS 26 2.3.1. Bảng mô tả các mức độ tương ứng với các biểu hiện của NLTH 26 2.3.2. Một số công cụ hỗ trợ đánh giá NLTH 27 2.3.2.1. Sử dụng phiếu học tập 27 2.3.2.2. Sử dụng bài kiểm tra 28 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm 29 3.1. Mục đích thực nghiệm 29 3.2. Nội dung thực nghiệm 29 3.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm 29 3.4. Phương pháp thực nghiệm 29 3.5. Kết quả thực nghiệm 30 3.5.1. Kết quả bài kiểm tra của HS 30 3.5.2. Kết quả thông qua thống kê biểu hiện NLTH 31 3.6. Kết luận thực nghiệm 32 PHẦN III. KẾT LUẬN 33 1. Kết luận 33 2. Hướng phát triển của đề tài 33 3. Đề xuất, kiến nghị 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
  5. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Nội dung Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Trung học phổ thông THPT Kiến thức KT Kỹ năng KN Tự học TH Năng lực tự học NLTH Đối chứng ĐC Thực nghiệm TN Dạy học DH Năng lực NL Sách giáo khoa SGK Phương pháp dạy học PPDH Công nghệ thông tin CNTT Phiếu học tập PHT Nguyên tắc bổ sung NTBS
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Thực tiễn dạy học cho thấy, tự học có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập. Học trên lớp chỉ có thời gian nhất định còn tự học là quá trình lâu dài, học suốt đời. Đặc biệt khi chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho con người nói chung và học sinh THPT nói riêng. HS có phương tiện công nghệ, có kho tri thức mở khổng lồ để dễ dàng học hỏi, nâng cao năng lực của bản thân. Tuy nhiên, HS THPT đang trong giai đoạn tìm tòi khám phá bản thân, khám phá thế giới sẽ gặp khó khăn trước kho thông tin không được kiểm soát đúng có, sai có, tốt có, xấu có,…nên rất dễ dẫn đến phát triển lệch lạc. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh THPT là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết đối với quá trình dạy học trong các trường THPT. Trong các văn kiện chỉ đạo của Đảng, Quốc hội và Nhà nước về giáo dục và đào tạo thì bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học của người học là một trong những định hướng xuyên suốt và nhất quán. Nghị quyết 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu lên mục tiêu cụ thể: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhập và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng (NQ 29/NQ-TW), Quốc hội (NQ 88/2014/QH13) và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 404/QĐ-TTg), chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, …Những chỉ đạo này xuất phát từ nhu cầu tất yếu để đáp ứng được xu thế phát triển của xã hội. Do đó, bồi dưỡng năng lực tự học cho HS là một công việc cực kì quan trọng trong các nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, hiện nay trong các trường THPT, hoạt động hướng dẫn cho HS tự học chưa được nhiều GV quan tâm đúng mức, cũng như việc tổ chức chưa hiệu quả. Điều này xuất phát từ phương pháp dạy học hiện nay vẫn còn nặng truyền thụ kiến thức một chiều để đảm bảo phù hợp với cách thi cử hiện nay; do đó HS thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. Hệ lũy là tạo ra một thế hệ nhân lực trì trệ, ngại học hỏi, không bắt kịp sự thay đổi của thời thế, không đáp ứng được những yêu cầu về nguồn nhân lực cao. Qua nghiên cứu chương trình và thực tiễn dạy học cho thấy, môn Sinh học 12 có khối lượng kiến thức lớn, có nhiều kiến thức khó và mang tính trừu 1
  7. tượng đối với HS, môn học đòi hỏi HS cần có ý thức tự học, tự đào sâu và tìm tòi kiến thức ở ngoài giờ học. Do đó, việc phát triển NLTH cho HS thông qua cải tiến những hình thức DH truyền thống và tìm kiếm những phương pháp dạy học mới, hấp dẫn là một điều hết sức cần thiết. Đặc biệt phần kiến thức “Gene và cơ chế di truyền phân tử” là kiến thức cơ sở để giải thích các hiện tượng di truyền trong các chương tiếp theo nhưng chỉ chiếm thời lượng 3 - 4 tiết nên rất khó để dạy học sinh hiểu rõ bản chất. Chỉ có thể hiệu quả nếu dùng các phương pháp theo hướng hình thành năng lực tự học cho HS. Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT qua dạy học chủ đề Gene và cơ chế di truyền phân tử - Sinh học 12” để dần dần khích lệ HS hứng thú với môn Sinh học và phát triển năng lực tự học cho người học. 2. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT. - Các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh. - Nội dung chủ đề Gene và cơ chế di truyền phân tử - Sinh học 12. 2.2. Khách thể và phạm vi nghiên cứu Đề tài triển khai nghiên cứu ở học sinh khối 12 (lớp 12D 1, 12D2, 12D3, 12D4) trường THPT Cửa Lò – TX Cửa Lò – Tỉnh Nghệ An. Trong đó, HS 2 lớp 12D1, 12D3 là khách thể thực nghiệm; HS 2 lớp 12D2, 12D4 là khách thể đối chứng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phát triển NLTH cho học sinh THPT, thông qua dạy học chủ đề “Gene và cơ chế di truyền phân tử” Sinh học 12. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Điều tra thực trạng dạy tự học môn Sinh và năng lực tự học môn Sinh của học sinh THPT ở trường THPT Cửa Lò – Thị xã Cửa Lò – Nghệ An. - Đề xuất một số biện pháp, phương pháp dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS THPT. - Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề Gene và cơ chế di truyền phân tử theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT. - Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của HS. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết hiệu quả của việc phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chủ đề gene và cơ chế di truyền phân tử - Sinh học 12. 2
  8. 4. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài tôi sử dụng các phương pháp sau: 4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phân tích, tổng hợp những nguồn tài liệu thu được. 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Sử dụng phiếu điều tra về thực trạng dạy tự học (đối với giáo viên) và về năng lực tự học của học sinh (đối với học sinh); quan sát sư phạm, dự giờ giảng để đánh giá thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học môn Sinh ở trường THPT. - Thăm dò ý kiến học sinh về năng lực tự học sau khi học xong các tiết học vận dụng biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học mà đề tài đưa ra. 4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Sau khi đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực tự học trong dạy học và xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề Gene và cơ chế di truyền phân tử - Sinh học 12, chúng tôi tiến hành tổ chức các hoạt động học tập cho HS các lớp thực nghiệm theo hướng tự học có sự hướng dẫn của GV. 4.4. Phương pháp toán thống kê - Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lí kết quả điều tra về định lượng, chủ yếu tính điểm trung bình, tính phần trăm. 5. Tính mới của đề tài - Điều tra, làm rõ được thực trạng dạy tự học và NLTH của HS ở trường THPT Cửa Lò – Thị xã Cửa Lò – Tỉnh Nghệ An. - Đề xuất được 1 số biện pháp dạy học phát triển NLTH của HS. - Kế hoạch dạy học chủ đề “Gene và cơ chế di truyền phân tử” được thiết kế theo hướng phát triển NL (cv 5512), kết hợp sử dụng các phần mềm hỗ trợ (padlet, forms, quizizz, azota, lms,…) rất phù hợp trong giai đoạn dịch COVID – 19 bùng phát. - Thiết kế được bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh THPT. 6. Cấu trúc của sáng kiến Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của sáng kiến được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn. 3
  9. Chương 2. Đề xuất một số biện pháp dạy học và thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề “Gene và cơ chế di truyền phân tử” theo hướng phát triển NLTH cho HS THPT. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 4
  10. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về dạy học phát triển NLTH cho HS THPT 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Trên thế giới, có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh khác nhau của tự học và bồi dưỡng NLTH. Các tác giả đều khẳng định vai trò quan trọng của tự học và nhiệm vụ của GV là hướng dẫn, tổ chức, bồi dưỡng NLTH cho HS. Hoạt động dạy học là hoạt động đồng thời của cả GV và HS, trong đó dạy cho HS biết cách tự học được xem là hoạt động dạy tự học. Ở Việt Nam, từ những năm 90 của thế kỉ XX những nghiên cứu về tự học đã được nhiều tác giả trình bày trực tiếp hoặc gián tiếp trong các công trình tâm lí học, giáo dục học, phương pháp dạy học bộ môn. Một số tác giả có công trình tiêu biểu là tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Trịnh Quốc Lập, Thái Duy Tuyên, Trần Bá Hoành… Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn đã nêu lên đặc điểm của người tự học đó là tự mình động não suy nghĩ, say mê, kiên trì, không ngại khó ngại khổ để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra các dấu hiệu để phân biệt 2 mức tự học (tự học có hướng dẫn và tự học hoàn toàn). Tác giả Thái Duy Tuyên nghiên cứu bản chất của tự học và các hoạt động cần có trong quá trình tự học. Tác giả cũng hướng dẫn GV cách tăng cường khả năng tự học của HS. Tác giả Trần Bá Hoành khi bàn về khái niệm tự học, tác giả cũng liệt kê các dấu hiệu của người tự học như: Người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp. Ông khẳng định tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học. Những năm gần đây, đề tài phát triển NLTH cho HS cũng được các trường đại học nghiên cứu ở các môn Toán, Lí, Hóa,… như: bài viết “xây dựng khung NLTH của HS THPT trong dạy hóa học theo mô hình Blended learning” của các tác giả Nguyễn Văn Đại & Đào Thị Việt Anh, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 trên tạp chí Giáo dục, số 458 (kì 2 – 7/2019), tr 45 – 50; đề tài “Phát triển NLTH cho học sinh trong dạy học giải bài tập nguyên hàm – tích phân, giải tích 12” của tác giả Lê Văn Quyết, trường Đại học Giáo đục, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2016;… Có thể nói, các tác giả Việt Nam đã chung một quan điểm đó là tự học là một quá trình học tập độc lập của người học và liệt kê các dấu hiệu để nhận diện người có khả năng tự học; Các tác giả cũng khẳng định tầm quan trọng của việc 5
  11. dạy HS NLTH. Tuy nhiên, các biện pháp để dạy HS NLTH còn ít được GV ở trường THPT để ý đến. 1.1.2. Năng lực tự học 1.1.2.1. Khái niệm tự học và năng lực tự học Tự học hiểu theo đúng bản chất là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (sử dụng các phương tiện) cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê… để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nào đó, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. Như vậy, năng lực tự học cũng là một khả năng, một phẩm chất “vốn có” của mỗi cá nhân. Tuy nhiên nó luôn luôn biến đổi tùy thuộc vào hoạt động của cá nhân trong môi trường văn hóa – xã hội. Năng lực tự học là khả năng bẩm sinh của mỗi người nhưng phải được đào tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ được những ưu điểm giúp cho cá nhân phát triển, nếu không sẽ mãi là khả năng tiềm ẩn. 1.1.2.2. Cấu trúc của năng lực tự học Chúng tôi vận dụng quy trình xây dựng cấu trúc NL của nhóm tác giả Griffin, P.; Care, E.; & Harding, S. (2015); Nguyễn Văn Biên để xây dựng cấu trúc NLTH gồm các bước sau: Bước 1: Định nghĩa NLTH Bước 2: Xác định các thành tố của NLTH. Năng lực tự học cơ bản gồm 4 thành tố sau: - Xác định mục tiêu học tập: HS tự xác định được mục đích, nội dung và cách thức tự học, hình thành ý thức về nhu cầu học tập. Từ đó xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn. Có động cơ học tập tốt khiến cho HS tự giác, say mê học tập với mục tiêu cụ thể, rõ ràng, tự thân học tập do niềm yêu thích của bản thân và có thể tự học lâu dài, bền vững. - Lập kế hoạch và thực hiện cách học: HS phải biết cách lập kế hoạch tự học khoa học vừa sức và khả thi. Lên danh mục các nội dung cần tự học, khối lượng và yêu cầu cần đạt được, các hoạt động cần phải tiến hành, sản phẩm cụ thể cần phải tạo ra, thời gian dành cho mỗi nội dung và hoạt động. Khi lập kế 6
  12. hoạch cần bao gồm các phương án phụ, dự kiến khắc phục các trở ngại đột xuất về thời gian, ngoại cảnh, yêu cầu chung. Ngoài ra, HS cần biết lựa chọn hình thức TH, quyết định cách thức chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng cho mình, phù hợp với trình độ tiếp thu,… - Tiến hành kế hoạch tự học: HS thể hiện khả năng lực chọn các tài liệu thích hợp, sử dụng các phương pháp nhận thức phổ biến trong học tập, vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề học tập như: làm bài tập vận dụng, bài thực hành, thí nghiệm, …giúp tri thức có được không dễ quên mà bền vững, thường xuyên được bổ sung, mở rộng, đào sâu, làm giàu tri thức cá nhân. - Đánh giá và điều chỉnh hoạt động học: Học sinh tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. Để tiện cho việc đánh giá, mỗi tiêu chí cần phân ra các mức độ khác nhau để cụ thể hóa việc đánh giá. Bước 3: Thiết lập chỉ số hành vi biểu hiện và xây dựng các mức độ chất lượng Mức độ chất lượng dựa trên mức độ tự lực của học sinh, mức độ phức tạp và mức độ hoàn thiện của hành vi. Các mức độ chất lượng được trình bày được dưới dạng các tiêu chí. (Xem bảng tiêu chí chất lượng của các chỉ số hành vi - phụ lục 01). 1.1.2.3. Các hình thức tự học Theo Nguyễn Cảnh Toàn, tự học có 3 hình thức: * Tự học không có hướng dẫn (tự học hoàn toàn): Người học tự tìm tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng kiến thức. Dạng tự học này phải dựa trên nền tảng người học có niềm khát khao, say mê khám phá tri thức mới và đồng thời phải có vốn tri thức vừa sâu vừa rộng. Để làm được điều này, HS nên học 1 cách có hệ thống với thầy rồi mới chuyển qua học với tài liệu. * Tự học có hướng dẫn gián tiếp: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc phương tiện thông tin khác. Với hình thức này, mặc dù thầy ở xa nhưng vẫn có mối quan hệ trao đổi thông tin giữa GV và HS bằng các phương tiện trao đổi thông tin dưới dạng phản ánh và giải đáp các thắc mắc, làm bài, kiểm tra, đánh giá. * Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày, trong tuần, được GV hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học. Để TH có hướng dẫn của HS đạt kết quả cao, giáo viên phải tuân thủ nghiêm những điều sau: - Tạo động lực cho người học, giúp người học vượt qua các khó khăn, nhất là giai đoạn đầu. 7
  13. - Không châm chước, chiếu cố để người học không có tư tưởng ỷ lại. - Tạo được điều kiện về cơ sở vật chất cho việc tự học. TH giúp tạo ra tri thức bền vững cho người học bởi nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu khoa học và lựa chọn. Có phương pháp TH đúng đắn và phù hợp sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. 1.2. Cơ sở thực tiễn Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, để tìm hiểu thực trạng tự học và dạy học phát triển NLTH cho HS tại trường THPT Cửa Lò - Thị xã Cửa Lò - Tỉnh Nghệ An. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 15 GV (trong đó có 3 GV môn Sinh học và 12 GV dạy môn khác) và 178 HS tại trường THPT Cửa Lò từ tháng 05/2021 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu... Kết quả khảo sát như sau: 1.2.1. Kết quả khảo sát học sinh Chúng tôi đã tiến hành khảo sát HS theo phiếu khảo sát ở phụ lục 02, sau đó thu thập và xử lí phiếu thu được kết quả ở bảng 1.1, hình 1.1. Cụ thể như sau: Bảng 1.1. Phương pháp tự học môn Sinh học Mức độ sử dụng TT Phương pháp tự học môn Sinh Không Hiếm Thỉnh Thường học bao giờ khi thoảng xuyên Học bài cũ trước khi đến lớp (làm bài 01 5,6% 16,3% 21,9% 56,2% tập về nhà và học lại nội dung bài cũ). Đọc và chuẩn bị bài mới trong 02 SGK, tài liệu trước khi đến lớp 39,3% 29,2% 23% 8,5% ngay cả khi GV không yêu cầu. Chỉ đọc và chuẩn bị bài trong 03 10,1% 16,3% 26,4% 47,2% trường hợp mà GV yêu cầu Xây dựng kế hoạch tự học: xác định được nội dung cần TH, phương pháp, 04 50,6% 27,5% 13,5% 8,4% phương tiện TH, xác định được thời gian TH và dự kiến kết quả. Thực hiện kế hoạch TH: tìm kiếm tài 05 liệu, phân tích, xử lí thông tin và vận 47,8% 24,7% 21,3% 6,2% dụng KT, KN để giải quyết bài tập. Đánh giá kết quả & điều chỉnh quá 06 39,9% 24,7% 20,2% 15,2% trình TH 8
  14. Dựa vào bảng 1.1 cho thấy khoảng 50% số HS thường xuyên học bài cũ và chuẩn bị bài mới khi GV yêu cầu nhưng hầu như HS không tự giác tự học nếu không có sự hướng dẫn và nhắc nhở của GV (39,3% không bao giờ và 29,2% hiếm khi tự học) do vậy mà HS không bao giờ tự xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học (trên 47%) cũng như hiếm khi hoặc không bao giờ đánh giá và điều chỉnh quá trình TH (24,7% hoặc 39,9%). Điều này phù hợp với kết quả hình 1.1, đa số HS không biết cách TH (71,9%) do thiếu sự hướng dẫn của GV (65,2%) và 41% HS được khảo sát không biết tìm kiếm nguồn tài liệu để học và cho rằng kiến thức sinh học rộng, trừu tượng và khó cho việc tự học (53,4%). 1.2.2. Kết quả khảo sát giáo viên Chúng tôi đã tiến hành khảo sát GV theo phiếu khảo sát ở phụ lục 03, sau đó thu thập và xử lí phiếu thu được kết quả ở bảng 1.2, hình 1.2 và hình 1.3. Bảng 1.2. Mức độ thường xuyên sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học định hướng phát triển NLTH TT Các PP và kĩ thuật dạy học Không Hiếm Thỉnh Thường bao giờ khi thoảng xuyên 01 Hướng dẫn HS TH theo tài liệu 6,7% 20% 46,7% 26,6% hướng dẫn TH 02 Sử dụng bài tập cho HS TH 6,7% 13,3% 33,3% 46,7% 03 Hướng dẫn HS TH theo 41% 32,3% 20% 6,7% website hướng dẫn TH 04 PPDH thảo luận nhóm 0% 6,7% 26,6% 66,7% 05 Kĩ thuật KWL 26,7% 42% 13,3% 18% 06 Kĩ thuật sơ đồ tư duy 6,7% 0% 53,3% 40% 07 Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược 66,7% 20% 13,3% 0% 9
  15. Kết quả điều tra ở bảng 1.2 cho thấy quá trình dạy học ở trường THPT GV đã có quan tâm đến hoạt động tự học của HS như đã sử dụng thường xuyên bài tập cho HS tự học (46,7%) hay sử dụng PPDH thảo luận nhóm (66,7%). Tuy nhiên còn hạn chế trong việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để gây hứng thú và phát triển NLTH cho HS như GV không bao giờ hoặc hiếm khi hướng dẫn HS TH theo website hướng dẫn tự học (73,3%), mô hình lớp học đảo ngược (86,7%), kĩ thuật KWL (68,7%),… Chính cách dạy này là một trong những nguyên nhân làm cho HS chưa có thói quen tự học cũng như chưa có phương pháp tự học hiệu quả, thiếu sự hướng dẫn của GV và tài liệu (hình 1.1). Tác giả cho rằng sở dĩ GV còn hạn chế trong vấn đề lựa chọn các PPDH phát triển NLTH cho HS có thể xuất phát từ cách nhìn nhận của GV về các biểu hiện của NLTH. Do đó, tác giả đã đưa ra 8 biểu hiện của NLTH để khảo sát GV và thu được kết quả như hình 1.2. Hình 1.2. Nhận thức của GV về các biểu hiện NLTH của HS THPT 10
  16. Qua hình 1.2 cho thấy đa số GV đã có nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ và toàn diện về các biểu hiện NLTH của HS THPT. Cụ thể trên 73% GV đồng ý với các biểu hiện NLTH (xác định đúng nội dung cần TH, xác định được phương pháp và phương tiện TH, xác định được thời gian TH và dự kiến kết quả, thu thập/tìm kiếm nguồn thông tin TH, phân tích và xử lí thông tin đã tìm kiếm). Còn khoảng 50% GV cho rằng các biểu hiện (vận dụng KT, KN để giải quyết tình huống nhiệm vụ học tập; đánh giá kết quả TH theo thang đánh giá NLTH và chuẩn KT, KN; điều chỉnh, rút ra bài học kinh nghiệm cho nhiệm vụ TH tiếp theo) không phải là biểu hiện của NLTH. Do vậy việc sử dụng PPDH phát triển NLTH cho HS chưa đạt hiệu quả. Điều này phù hợp với kết quả GV đánh giá NLTH của HS lớp mình dạy (hình 1.3) là NLTH tốt và khá chỉ đạt 27%, còn 73% HS có NLTH trung bình và yếu. 1.2.3. Nhận xét, kết luận khảo sát Như vậy, qua kết quả khảo sát tác giả nhận thấy rằng: - Về giáo viên: đa số GV đều nhận thấy việc phát triển NLTH cho HS là cần thiết và GV cũng đã nhận thức tương đối đầy đủ về NLTH. Tuy nhiên, đa số GV còn bị hạn chế sử dụng các biện pháp để tổ chức dạy học hình thành và phát triển NLTH cho HS THPT. - Về học sinh: Rất nhiều HS chưa có thói quen tự học, hoặc chưa có phương pháp TH hiệu quả. 11
  17. Chương 2. Đề xuất một số biện pháp dạy học và thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề “Gene và cơ chế di truyền phân tử” theo hướng phát triển NLTH cho HS THPT 2.1. Một số biện pháp dạy học nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS THPT 2.1.1. Tổ chức cho HS tự học dưới sự hướng dẫn của GV Trong tiến trình dạy học, GV sẽ kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm tạo nên sự đa dạng, giúp HS vừa phát huy được khả năng tự nghiên cứu, vừa hỗ trợ nhau phát hiện kiến thức,…góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho HS. Các giai đoạn tổ chức: - Giai đoạn 1: GV giao nhiệm vụ và HS tự nghiên cứu theo cá nhân và theo nhóm tùy nhiệm vụ. GV có thể giao nhiệm vụ cho HS vào cuối tiết học trước (trực tiếp trên lớp hoặc qua phòng học Zoom/MS Team/Google Meet) hoặc giao nhiệm vụ qua nhóm lớp Messenger. GV sử dụng trang https://padlet.com để đưa các tài liệu liên quan lên và để HS làm tường nộp sản phẩm cá nhân và nhóm. Bằng cách này, GV và HS có thể dễ dàng theo dõi, đánh giá tiến trình, sản phẩm làm việc của HS, các bạn khác, các nhóm. HS nhận nhiệm vụ, vào padlet để đọc tài liệu/xem video,…và làm các bài tập theo yêu cầu của GV và nộp lên tường padlet. Những nhiệm vụ cần thảo luận nhóm, HS có thể mở phòng zoom của lớp, sử dụng chức năng Breakout room chia phòng nhỏ cùng nhau thảo luận. Điều này rất nhiều ích lợi như hạn chế đi lại, giảm bớt nguy cơ lây lan dịch bệnh và không bị giới hạn bởi không gian, thời gian. Giai đoạn này HS thực hiện ở nhà. HS sẽ tự nghiên cứu, tìm tài liệu và hoàn thành các yêu cầu của GV thu được các sản phẩm thô. - Giai đoạn 2: HS học theo tiết trên lớp (trực tiếp hoặc trực tuyến) dưới sự hướng dẫn của GV. GV có thể linh hoạt sử dụng các phương pháp tích cực kết hợp với các phần mềm hỗ trợ để gây hứng thú học tập cho HS. Giai đoạn này GV nên đóng vai trò người hướng dẫn HS thảo luận làm rõ các vấn đề mà HS đã tự học. - Giai đoạn 3: HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng về quá trình tự học của bản thân và của nhóm. 12
  18. GV làm sẵn phiếu các tiêu chí đánh giá, gửi đến HS ở giai đoạn 1 để HS có định hướng làm việc. HS sử dụng phiếu trong suốt tiến trình học để tự đánh giá và đánh giá chéo. 2.1.2. Tích cực hóa hoạt động học tập của HS Tích cực hóa hoạt động học tập của HS góp phần giúp các em hứng thú, tự giác trong học tập. Các hoạt động cần làm để tích cực hóa hoạt động của HS như sau: Tăng cường hứng thú học tập cho HS. Trong quá trình dạy học, thông qua các cách gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề, GV cần khơi gợi, tạo ra các tình huống học tập có ý nghĩa nhằm giúp các em say mê, yêu thích môn học. GV cần xây dựng động cơ, mục tiêu cho HS thông qua các hoạt động dạy học cụ thể, hướng dẫn phương pháp tự học và thường xuyên giám sát hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp của các em. Có sự kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp dạy học của GV và phương pháp tự học của HS. Đối với HS phổ thông, hoạt động tự học chủ yếu thông qua sự hướng dẫn của GV. Do vậy, GV cần xây dựng động cơ tự học cho HS, bởi quá trình tự học cần được bắt nguồn từ động cơ bên trong, từ chính năng lực và nhu cầu của người học. Đổi mới phương pháp dạy học cần tập trung vào dạy cách học, phương pháp học tập và cả phương pháp tự học. GV cần sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tạo môi trường học tập đa dạng, khuyến khích HS tự tìm hiểu, tự khám phá kiến thức thông qua các phương pháp dạy học tích cực, chẳng hạn như: dạy học theo dự án, dạy học nêu vấn đề,… 2.1.3. Hướng dẫn HS cách tự đọc sgk, tài liệu tham khảo Trong quá trình dạy học, GV không chỉ cung cấp kiến thức cho HS mà còn cần trang bị cho các em ý thức tự giác học tập, có phương pháp tự học, tự củng cố, phát triển kiến thức trước và sau giờ học, hình thành một số kĩ năng tự học như: kĩ năng thu thập tài liệu, kĩ năng đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo,… Nếu HS có phương pháp tự đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo thì sẽ chủ động hơn trong quá trình tiếp nhận tri thức. Tuy nhiên, kĩ thuật đọc phụ thuộc vào mục tiêu của người đọc, được thể hiện thông qua cách đọc. HS có thể sử dụng một số cách đọc sau dựa trên mục tiêu đọc của cá nhân: - Đọc lướt qua: Nhằm khái quát những khái niệm ban đầu và nội dung trong cuốn sách. Với những người có kinh nghiệm, bằng cách đọc lướt đã nắm được nội dung cơ bản của tài liệu. Khi đọc lướt, người đọc có thể bỏ qua một số trang, đoạn nào đó hoặc dừng lại kĩ ở một số nội dung. Cách đọc này sử dụng khi đọc để tìm hiểu một vấn đề, cần làm rõ thêm hoặc tìm những cách diễn đạt khác nhau cho một vấn đề nào đó. 13
  19. - Đọc có trọng điểm (hay đọc từng phần): là cách đọc từng đoạn, từng phần đã được lựa chọn từ trước nhằm tập trung thời gian cho những nội dung cần thiết. - Đọc toàn bộ nhưng không nghiên cứu sâu: Cách đọc này nhằm khái quát toàn bộ nội dung cuốn sách mà không đi sâu vào từng nội dung cụ thể. Với cách đọc này, người đọc có thể nắm được ý tưởng chính cũng như nội dung chính của cuốn sách. - Đọc kĩ và nghiên cứu sâu nội dung: Đây là cách đọc quan trọng nhất, cần thiết nhất trong tự học để lĩnh hội đầy đủ nội dung cuốn sách. Từng nội dung, từng vấn đề được người đọc xem xét, tìm hiểu cặn kẽ. Những nội dung, tư tưởng của cuốn sách được người đọc đánh giá, phê phán và được hiểu một cách đầy đủ, sâu sắc. Tóm lại, trong quá trình dạy học, mỗi GV sẽ có những cách thức khác nhau để bồi dưỡng năng lực tự học cho HS. Trong phạm vi đề tài này tác giả đã tiến hành thực nghiệm dạy học chủ đề “Gene và cơ chế di truyền phân tử” bằng biện pháp tổ chức HS tự học dưới sự hướng dẫn của GV. 2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho HS THPT qua chủ đề Gene và cơ chế di truyền phân tử - Sinh học 12 CHỦ ĐỀ: GENE VÀ CƠ CHẾ DI TRUYỀN PHÂN TỬ Thời lượng: 4 tiết I. Mục tiêu 1. Về năng lực 1.1. Năng lực đặc thù a. Năng lực nhận thức sinh học - Dựa vào cấu trúc hoá học của phân tử DNA, trình bày được chức năng của DNA. Nêu được ý nghĩa của các kết cặp đặc hiệu A – T và G – C. - Nêu được khái niệm gen, mã di truyền và đặc điểm của mã di truyền. - Nêu được cấu trúc và chức năng của mRNA, tRNA, rRNA. - Trình bày được cơ chế nhân đôi DNA ở sinh vật nhân sơ. - Nêu được những điểm khác nhau cơ bản trong cơ chế nhân đôi DNA ở sinh vật nhân thực so với sinh vật nhân sơ. - Trình bày được diễn biến chính của cơ chế phiên mã ở sinh vật nhân sơ. - Nêu được những điểm khác nhau trong cơ chế phiên mã của sinh vật nhân thực so với phiên mã ở sinh vật nhân sơ. - Trình bày được diễn biến chính của cơ chế dịch mã. - Viết được sơ đồ mối liên hệ của DNA, RNA và protein thông qua các cơ chế di truyền phân tử. 14
  20. - Vận dụng kiến thức lý thuyết về cơ chế di truyền phân tử để xây dựng các công thức, từ đó vận dụng để giải được các bài toán liên quan. b. Năng lực vận dụng KT, KN đã học - Vận dụng hiểu biết về các cơ chế di truyền phân tử để giải thích những hiện tượng di truyền trong thực tiễn. - Kỹ năng CNTT và truyền thông: biết cách sử dụng CNTT để hỗ trợ việc xây dựng kiến thức và sản phẩm của HS được yêu cầu có sử dụng các ứng dụng CNTT. 1.2. Năng lực chung - Tự lực, chủ động lĩnh hội kiến thức thông qua việc xem các video, kênh hình, làm các bài tập tương tác và sử dụng các tư liệu trên Internet. - Hợp tác nhóm để giải quyết các nhiệm vụ học tập. 2. Về phẩm chất - Biết vận dụng kiến thức cơ chế di truyền giải thích các hiện tượng thực tế từ đó học sinh thêm yêu môn sinh học. II. Thiết bị dạy học và học liệu - Video quá trình tự nhân đôi, phiên mã, dịch mã. - Phiếu học tập số 1. - Phiếu học tập số 2 “Cơ chế di truyền phân tử”. - Phiếu học tập số 3 “Bài tập cơ chế di truyền phân tử”. - Phiếu tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm. - Máy chiếu, sgk. - Điện thoại có kết nối 3G/4G hoặc máy vi tính kết nối wifi. - Link bài tập luyện tập trên quizizz: https://quizizz.com/admin/presentation/614697f5d786c3001e432228 - Link padlet để HS các nhóm thảo luận và làm bài tập nhóm: https://padlet.com/nguyentuyet020884/wvh82lin09hqha6a III. Tiến trình dạy học 1. Giai đoạn 1: HS tự nghiên cứu ở nhà. * Mục tiêu: Hs tự tìm hiểu được mục tiêu của chủ đề, có được sản phẩm thô của PHT số 01 (phụ lục 04) và PHT số 02 (phụ lục 05). * Tổ chức thực hiện - GV tạo tường trên padlet, đưa tài liệu, PHT để HS tìm hiểu và nộp sản phẩm. Gồm các bước sau: 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2