intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng trực quan nhằm góp phần phát huy trí tưởng tượng, tư duy sáng tạo và năng lực tự học cho học sinh THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm góp phần hình thành cho các em các năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, tư duy sáng tạo và đặc biệt là năng lực học; Sáng kiến đã xây dưng được bộ đồ dùng dạy học hình học không gian khá tốt, trên cở sở đó, đồng nghiệp có thể tham khảo để nâng cao chất lượng dạy học chủ đề hình học không gian.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng trực quan nhằm góp phần phát huy trí tưởng tượng, tư duy sáng tạo và năng lực tự học cho học sinh THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN -----    ----- Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng trực quan nhằm góp phần phát huy trí tưởng tượng, tư duy sáng tạo và năng lực tự học cho học sinh THPT Môn: Toán Học Năm thực hiện: 2023-2024 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH -----    ----- Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng trực quan nhằm góp phần phát huy trí tưởng tượng, tư duy sáng tạo và năng lực tự học cho học sinh THPT Nhóm tác giả trường THPT Nguyễn Duy Trinh 1) Nguyễn Văn Nho-SĐT: 0979339627 2) Hoàng Thị Thùy Linh-SĐT: 0944359359 Môn Toán Năm thực hiện: 2023-2024 2
  3. MỤC LỤC Trang Phần I. Đặt vấn đề 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Tính mới và những đóng góp đề tài 1 1.3. Mục đích nghiên cứu của đề tài SKKN 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 1.5. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm 3 Phần II. Nội dung nghiên cứu 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Cơ sở lí luận 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 10 2.2. Thực trạng dạy học chủ đề hình học không gian ở trường 10 THPT Nguyễn Duy Trinh. 2.2.1. Điều tra khảo sát thực trạng về học sinh 11 2.2.2. Điều tra khảo sát thực trạng về phía giáo viên 12 2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng 13 2.2.3.1. Về phía học sinh 13 2.2.3.2. Về phía giáo viên 14 2.3. Các giải pháp thực hiện 14 1.3.1. Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh làm đồ dùng hình học 15 không gian 2.3.2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh chấm đồ dùng hình học 17 không gian 2.3.3. Giải pháp 3. Hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng hình 20 học không gian I. Các mô hình bài 22 quan hệ vuông góc trong không gian, lớp 24 thực hiện 11A2 II. Các mô hình bài 23 quan hệ vuông góc trong không gian, lớp 27 thực hiện 11A2 III. Mô hình bài 24 quan hệ vuông góc trong không gian, lớp 30 3
  4. thực hiện 11 T1 IV. Mô hình bài 25 quan hệ vuông góc trong không gian, lớp 33 thực hiện 11 T1 2.4. Sử dụng bộ đồ dùng trực quan 34 2.5. Quản lí bộ đồ dùng 35 3. Áp dụng vào dạy học 35 4. Hiệu quả của kết quả nghiên cứu 37 5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được 44 đề xuất. 5.1. Mục đích khảo sát. 44 5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 45 5.2.1. Nội dung khảo sát 45 5.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 45 5.3. Đối tượng khảo sát 46 5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải 46 pháp 5.4.1: Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 46 5.4.2: Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 48 Phần III. Kết luận 50 4
  5. Phần I. Đặt vấn đề 1.1. Lý do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, chú trọng dạy học phát triển năng lực và phẩm chất người học, dạy học là một sự sáng tạo nhằm phát triển khả năng tự học tối đa của người học, riêng đối với hình học không gian việc áp dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực không phải dễ dàng thực hiện. Chúng ta biết rằng hình học không gian là chủ đề khó học đối với học sinh đại trà nói chung vì liên quan nhiều thứ như: kiến thức về hình học phẳng, vẽ hình, tưởng tượng không gian. Đặc biệt là học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong tưởng tượng để vẽ hình và đọc hình biểu diễn. Đối với học sinh nói chung và học sinh đại trà nói riêng, cái đầu tiên quyết định khi học hình không gian là sự tưởng tượng. Nhiều em tưởng tượng yếu nên gặp rất nhiều khó khăn khi học hình học không gian. Trong quá trình dạy học chúng tôi nhận thấy, nếu chuẩn bị các mô hình trực quan thì hỗ trợ rất tốt cho các em khi học các đối tượng hình không gian (như hình chóp, tứ diện, hình hộp, hình lăng trụ, ...). Thông qua tìm hiểu cho thấy: thiết bị dạy học hình không gian đang còn thiếu rất nhiều (qua tìm hiểu ở các hiệu sách và đồ dùng dạy học ở nhà trường chúng tôi), cho nên rất bị động trong thiết kế đồ dùng dạy học cho việc thực hiện các tiết dạy. Qua hướng dẫn học sinh làm một số đồ dùng hình học không gian, thấy các em rất hào hứng và thực hiện nghiêm túc. Các đồ dùng đó có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho các em học bài mới về các mô hình hình học không gian, các tiết dạy có mô hình không gian thì học sinh dễ tiếp thu, hứng thú và trực quan sinh động. Vì vậy, chúng tôi tạm kết luận học hình học không gian, qua các mô hình thì chất lượng cao hơn. Trong trường học chúng tôi-Trường THPT Nguyễn Duy Trinh, Huyện Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An, đang còn thiếu, quá ít các đồ dùng dạy học hình học không gian, ở các thiết bị trường học cũng chỉ có rất ít đồ dùng phục vụ cho dạy học hình học không gian.Trong tổ Toán-tin, các giáo viên chưa làm đồ dùng dạy học hình không gian. Nếu có bộ đồ dùng dạy học hình không gian như các mô hình về: hình chóp, tứ diện, hình hộp, lăng trụ, ... giúp việc triển khai dạy học chủ đề hình học không gian lớp 11 rất thuận lợi và học sinh dễ học hình không gian hơn. Có bộ đồ dùng dạy học hình không gian thì học sinh học chủ đề hình không gian hiệu quả hơn. Từ cơ sở phân tích ở trên chúng tôi chọn đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) cho năm học 2023-2024 là : “Hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng trực quan nhằm góp phần phát huy trí tưởng tượng, tư duy sáng tạo và năng lực tự học cho học sinh THPT” 1.2. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Trước hết, đề tài đã đưa ra được quy trình hướng dẫn học sinh lớp 11 tự làm các đồ dạy học hình không gian thuộc các bài học: từ bài 22 đến bài 25 thuộc sách 5
  6. toán 11, tập 2, kết nối tri thức với cuộc sống. Qua đó, giúp các em có mô hình trực quan để dễ hình dung và tưởng tượng tốt hơn khi học các bài học nêu trên. - Thông qua làm các mô hình các em hình thành được các biểu tượng ban đầu về các quan hệ vuông góc trong không gian. - Góp phần hình thành cho các em các năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, tư duy sáng tạo và đặc biệt là năng lực học. - Sáng kiến đã xây dưng được bộ đồ dùng dạy học hình học không gian khá tốt, trên cở sở đó, đồng nghiệp có thể tham khảo để nâng cao chất lượng dạy học chủ đề hình học không gian. - Đề tài đã đưa ra được ba giải pháp, các giải pháp của đề tài đưa ra giúp học sinh cảm thấy thích thú và dễ học phần hình học không gian trong nhà trường phổ thông. - Thông qua việc sử dụng các đồ dùng tự làm, có thể giúp những học sinh diện đại trà phát huy trí tưởng tượng và tư duy sáng tạo. Từ đó, nâng cao chất lượng dạy học đại trà. - Vận dụng vào dạy học Stem: hướng dẫn học sinh vận dụng các kiến thức đã học để làm mô hình cái nhà (nhà ở, nhà hàng, nhà sàn,..) lăng tẩm, chùa chiền... - SKKN cũng là một minh chứng về dạy học để phát huy năng lực tự học cho học sinh cấp THPT. - Việc thực hiện sáng kiến, cũng là một minh chứng trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, một cách linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả. 1.3. Mục đích nghiên cứu của đề tài SKKN Tìm các giải pháp hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng trực trực quan trong dạy học các tiết học hình học không gian thuộc các bài 22, 23, 24 và bài 25 sách toán 11, tập 2, kết nối tri thức với cuộc sống. Qua đó, nhằm góp phần phát huy trí tưởng tượng, tư duy sáng tạo và năng lực tự học cho học sinh cấpTHPT. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu một số văn bản, tài liệu liên quan đến phương pháp dạy học, đồ dùng trực quan, dạy học phát triển năng lực tự học, dạy học hình học không gian, giáo dục Stem, tài liệu giáo dục học và lý luận dạy học môn Toán. Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn: Lập các phiếu khảo sát học sinh và giáo viên liên quan đến dạy học trực quan và dạy học hình học không gian toán 11 theo chường trình sách toán 11, kết nối trí thức và cuộc sống. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở trường trung học phổ thông để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của đề tài. Phương pháp thống kê Toán học: Phân tích các số liệu điều tra thực trạng và số liệu thực nghiệm sư phạm. 6
  7. 1.5. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm Cấu trúc của SKKN: Gồm 3 phần chính: Phần I. Đặt vấn đề Phần II. Nội dung nghiên cứu Phần III. Kết luận 7
  8. Phần II. Nội dung nghiên cứu 2.1. Cơ sở khoa học Để thực hiện đề tài nghiên cứu và để tìm giải pháp, chúng tôi dựa trên hai cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn sau: 2.1.1. Cơ sở lí luận a) Về thiết bị dạy học: Theo chương trình giáo dục phổ thông mới (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) “a) Thiết bị dạy học môn Toán chứa đựng, mô tả những tri thức có khả năng hỗ trợ giáo viên và hỗ trợ học sinh hướng vào đối tượng toán học cụ thể (khái niệm, quan hệ, tính chất toán học,...) nhằm phát hiện, tìm tòi, khắc sâu kiến thức,... trong quá trình học tập môn Toán. b) Việc sử dụng thiết bị dạy học môn Toán cần bảo đảm một số yêu cầu sau: – Các thiết bị dạy học phải phục vụ cho mục tiêu dạy học môn Toán, phù hợp với nội dung học và các đối tượng học sinh, hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học và tránh làm tăng thêm nội dung dạy học, công việc của giáo viên và gây tốn kém không cần thiết. – Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, tránh hình thức hoặc lạm dụng gây phản tác dụng, làm giảm hiệu quả của quá trình dạy học; tạo điều kiện để học sinh thực sự được thực hành, thao tác trên các thiết bị dạy học, qua đó giúp học sinh chủ động, tích cực khám phá, phát hiện kiến thức và góp phần phát triển “năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán”. – Khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ quá trình dạy học, đồng thời coi trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thống. Khi có điều kiện, giáo viên hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm thông tin, tư liệu trên Internet hoặc chương trình truyền hình có uy tín về giáo dục để mở rộng vốn hiểu biết và năng lực tự học. – Tăng cường thiết bị dạy học tự làm: Ngoài các thiết bị dạy học tối thiểu được quy định trong danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cần huy động sáng kiến, sự sáng tạo của học sinh, giáo viên và phụ huynh trong việc khai thác, thiết kế và sử dụng các thiết bị dạy học tự làm. – Phối hợp sử dụng linh hoạt các loại hình thiết bị dạy học: Mỗi loại hình thiết bị đều có ưu điểm và hạn chế nhất định, do đó tùy thuộc nội dung bài học, phương pháp dạy học mà có thể kết hợp sử dụng các loại hình thiết bị dạy học và phối hợp một cách hợp lí, khoa học và sinh động. c) Căn cứ mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình môn Toán, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, bảo đảm đủ về số lượng và chủng loại. Cụ thể: - Cấp tiểu học: 123 + Số và Phép tính: Gồm các bộ thiết bị dạy học về Số tự nhiên và các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) với số tự nhiên; Phân số và các phép tính (cộng, trừ, nhân, 8
  9. chia) với phân số; Số thập phân và Các phép tính về số thập phân; Tỉ số phần trăm. + Hình học và Đo lường: Gồm các bộ thiết bị dạy học về nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm của một số hình phẳng và hình khối; thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình (tương ứng với chương trình môn Toán mỗi lớp); thực hành cân, đo, đong, đếm, xem thời gian, mua bán. + Một số yếu tố thống kê và xác suất: Gồm các bộ thiết bị dạy học về Đọc, mô tả, biểu diễn số liệu vào các bảng, biểu đồ thống kê; làm quen với khả năng xảy ra của một sự kiện. - Cấp trung học cơ sở: + Số và Đại số: Gồm các bộ thiết bị dạy học về Số nguyên và Các phép tính với số nguyên; Tỉ số phần trăm; Hàm số và đồ thị. + Hình học và Đo lường: Bộ thiết bị dạy học về nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm của một số hình phẳng và hình khối; về thực hành đo, vẽ, tạo hình gắn với các hình phẳng và hình khối đã học. + Một số yếu tố Thống kê và Xác suất: Bộ thiết bị dạy học về Thống kê và Xác suất. - Cấp trung học phổ thông: + Đại số và Một số yếu tố giải tích: Bộ thiết bị dạy và học về Hàm số và đồ thị. + Hình học và Đo lường: Bộ thiết dạy học về Nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm hình chóp, hình lăng trụ, hình nón, hình cầu, hình trụ, các đường cônic. + Thống kê và Xác suất: Bộ thiết bị dạy học về Thống kê và Xác suất.” Như vậy theo chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, khuyến khích các đồ dùng dạy học tự làm. b) Về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá: Theo: Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới. *. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC 1. Phương pháp dạy học trong Chương trình môn Toán đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: a) Phù hợp với tiến trình nhận thức của học sinh (đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó); không chỉ coi trọng tính logic của khoa học toán học mà cần chú ý cách tiếp cận dựa trên vốn kinh nghiệm và sự trải nghiệm của học sinh; b) Quán triệt tinh thần “lấy người học làm trung tâm”, phát huy tính tích cực, tự giác, chú ý nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân học sinh; tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, trong đó học sinh được tham gia tìm tòi, phát hiện, suy luận giải quyết vấn đề; c) Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực; kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo với việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học 9
  10. truyền thống; kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn. Cấu trúc bài học bảo đảm tỉ lệ cân đối, hài hoà giữa kiến thức cốt lõi, kiến thức vận dụng và các thành phần khác. d) Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định đối với môn Toán; có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với nội dung học và các đối tượng học sinh; tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại một cách phù hợp và hiệu quả; 2. Định hướng phương pháp hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung a) Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, môn Toán góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác giúp học sinh rèn luyện tính trung thực, tình yêu lao động, tinh thần trách nhiệm, ý thức hoàn thành nhiệm vụ học tập; bồi dưỡng sự tự tin, hứng thú học tập, thói quen đọc sách và ý thức tìm tòi, khám phá khoa học. b) Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung - Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học thông qua việc rèn luyện cho người học biết cách lựa chọn mục tiêu, lập được kế hoạch học tập, hình thành cách tự học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh để có thể vận dụng vào các tình huống khác trong quá trình học các khái niệm, kiến thức và kĩ năng toán học cũng như khi thực hành, luyện tập hoặc tự lực giải toán, giải quyết các vấn đề có ý nghĩa toán học. - Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua việc nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép, diễn tả được các thông tin toán học cần thiết trong văn bản toán học; thông qua sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để trao đổi, trình bày được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác, đồng thời thể hiện sự tự tin, tôn trọng người đối thoại khi mô tả, giải thích các nội dung, ý tưởng toán học. - Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc giúp học sinh nhận biết được tình huống có vấn đề; chia sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác; biết đề xuất, lựa chọn được cách thức, quy trình giải quyết vấn đề và biết trình bày giải pháp cho vấn đề; biết đánh giá giải pháp đã thực hiện và khái quát hoá cho vấn đề tương tự. 3. Phương pháp dạy học môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực tính toán, năng lực ngôn ngữ và các năng lực đặc thù khác. Cụ thể: 10
  11. a) Môn Toán với ưu thế nổi trội, có nhiều cơ hội để phát triển năng lực tính toán thể hiện ở chỗ vừa cung cấp kiến thức toán học, rèn luyện kĩ năng tính toán, ước lượng, vừa giúp hình thành và phát triển các thành tố của năng lực toán học (năng lực tư duy và lập luận, năng lực mô hình hoá, năng lực giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp và năng lực sử dụng công cụ và phương tiện học toán). b) Môn Toán góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ thông qua rèn luyện kĩ năng đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học, thông qua việc sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để trình bày, diễn tả các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học. c) Môn Toán góp phần phát triển năng lực tin học thông qua việc sử dụng các phương tiện, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông như công cụ hỗ trợ trong học tập và tự học; tạo dựng môi trường học tập trải nghiệm. d) Môn Toán góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ thông qua việc giúp học sinh làm quen với lịch sử toán học, với tiểu sử của các nhà toán học và thông qua việc nhận biết vẻ đẹp của Toán học trong thế giới tự nhiên. *ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục môn Toán là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về sự phát triển năng lực và sự tiến bộ của học sinh trên cơ sở yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp học, cấp học; điều chỉnh các hoạt động dạy học, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục môn Toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Vận dụng kết hợp nhiều hình thức đánh giá (đánh giá quá trình, đánh giá định kì), nhiều phương pháp đánh giá (quan sát, ghi lại quá trình thực hiện, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, tự luận, kiểm tra viết, bài tập thực hành, các dự án/sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ thực tiễn,...) và vào những thời điểm thích hợp. Đánh giá quá trình (hay đánh giá thường xuyên) do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, kết hợp với đánh giá của giáo viên các môn học khác, của bản thân học sinh được đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp hoặc đánh giá của cha mẹ học sinh. Đánh giá quá trình đi liền với tiến trình hoạt động học tập của học sinh, tránh tình trạng tách rời giữa quá trình dạy học và quá trình đánh giá, bảo đảm mục tiêu đánh giá vì sự tiến bộ trong học tập của học sinh. Đánh giá định kì (hay đánh giá tổng kết) có mục đích chính là đánh giá việc thực hiện các mục tiêu học tập. Kết quả đánh giá định kì và đánh giá tổng kết được sử dụng để chứng nhận cấp độ học tập, công nhận thành tích của học sinh. Đánh giá 11
  12. định kì do cơ sở giáo dục tổ chức hoặc thông qua các kì kiểm tra, đánh giá quốc gia. Đánh giá định kì còn được sử dụng để phục vụ quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ phát triển chương trình môn Toán. Đánh giá năng lực học sinh thông qua các bằng chứng biểu hiện kết quả đạt được trong quá trình thực hiện các hành động của học sinh. Tiến trình đánh giá gồm các bước cơ bản như: xác định mục đích đánh giá; xác định bằng chứng cần thiết; lựa chọn các phương pháp, công cụ đánh giá thích hợp; thu thập bằng chứng; giải thích bằng chứng và đưa ra nhận xét. Chú trọng việc lựa chọn phương pháp, công cụ đánh giá các thành tố của năng lực toán học. Cụ thể: - Đánh giá năng lực tư duy và lập luận toán học: có thể sử dụng một số phương pháp, công cụ đánh giá như các câu hỏi (nói, viết), bài tập,... mà đòi hỏi học sinh phải trình bày, so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức; phải vận dụng kiến thức toán học để giải thích, lập luận. - Đánh giá năng lực mô hình hoá toán học: lựa chọn những tình huống trong thực tiễn làm xuất hiện bài toán toán học. Từ đó, đòi hỏi học sinh phải xác định được mô hình toán học (gồm công thức, phương trình, bảng biểu, đồ thị,...) cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn; giải quyết được những vấn đề toán học trong mô hình được thiết lập; thể hiện và đánh giá được lời giải trong ngữ cảnh thực tiễn và cải tiến được mô hình nếu cách giải quyết không phù hợp. - Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề toán học: có thể sử dụng các phương pháp như yêu cầu người học nhận dạng tình huống, phát hiện và trình bày vấn đề cần giải quyết; mô tả, giải thích các thông tin ban đầu, mục tiêu, mong muốn của tình huống vấn đề đang xem xét; thu thập, lựa chọn, sắp xếp thông tin và kết nối với kiến thức đã có; sử dụng các câu hỏi (có thể yêu cầu trả lời nói hoặc viết) đòi hỏi người học vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề, đặc biệt các vấn đề thực tiễn; sử dụng phương pháp quan sát (như bảng kiểm theo các tiêu chí đã xác định), quan sát người học trong quá trình giải quyết vấn đề; đánh giá qua các sản phẩm thực hành của người học (chẳng hạn sản phẩm của các dự án học tập); quan tâm hợp lí đến các nhiệm vụ đánh giá mang tính tích hợp. - Đánh giá năng lực giao tiếp toán học: có thể sử dụng các phương pháp như yêu cầu người học nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép (tóm tắt), phân tích, lựa chọn, trích xuất được được các thông tin toán học cơ bản, trọng tâm trong văn bản nói hoặc viết; sử dụng được ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường trong 12
  13. việc trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo luận, tranh luận các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác. - Đánh giá năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán: có thể sử dụng các phương pháp như yêu cầu người học nhận biết được tên gọi, tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản, ưu điểm, hạn chế của các công cụ, phương tiện học toán; trình bày được cách sử dụng (hợp lí) công cụ, phương tiện học toán để thực hiện nhiệm vụ học tập hoặc để diễn tả những lập luận, chứng minh toán học. Khi giáo viên lên kế hoạch bài học, cần thiết lập các tiêu chí và cách thức đánh giá để bảo đảm ở cuối mỗi bài học học sinh đạt được các yêu cầu cơ bản dựa trên các tiêu chí đã nêu, trước khi thực hiện các hoạt động học tập tiếp theo. c) Dạy học phát triển năng lực + Về năng lực tự học: Năng lực tự học là khả năng của con người trong việc xác định những công việc, nhiệm vụ học tập chủ động và tự giác nghĩa là phải đặt ra các mục tiêu để nỗ lực, phấn đấu thực hiện và áp dụng các phương pháp học tập hiệu quả. Năng lực này không phải ai cũng có mà cần thời gian để rèn luyện và phát triển + Dạy học phát triển năng lực: Dạy học phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình này. Trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một giai đoạn (hay một quá trình) dạy học. d) Dạy học stem: Áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục: Giáo dục STEM (STEM education) là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực, ở đó các bạn học sinh được áp dụng kiến thức và kỹ năng trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, được truyền đạt đan xen và kết dính lẫn nhau cho học sinh trên cơ sở học thông qua thực hành và hướng đến giải quyết các vấn đề thực tiễn. Ngoài ra, giáo dục STEM còn chú trọng trang bị cho học sinh những kỹ năng mềm cần thiết cho sự thành công trong công việc sau này như kỹ năng cộng tác, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, tư duy phản biện… Như vậy, cách định nghĩa về giáo dục STEM nói đến một cách tiếp cận liên ngành, liên môn học trong một chương trình đào tạo, cụ thể có bốn lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Giáo dục STEM giúp học sinh nhận thấy 13
  14. được tầm quan trọng của kiến thức các môn khoa học, toán và công nghệ và hướng đến sự vận dụng kỹ thuật trong việc giải quyết các vấn đề. Giáo dục STEM trên thế giới khá đa dạng và được dạy theo chủ đề. Không chỉ có hoạt động dạy làm robot mới được xem là giáo dục STEM. Ngay những trẻ em mẫu giáo, tiểu học cũng đã được học các chương trình tích hợp STEM, ví dụ như thông qua các trò chơi làm mô hình núi lửa, làm bong bóng bay, làm chong chóng quay...Mặc dù chỉ là các trò chơi đơn giản nhưng được xây dựng và tổ chức có hệ thống và có sự kết nối các nhóm kiến thức với nhau. Mục đích chính của chương trình giáo dục STEM không phải để đào tạo ra các nhà khoa học,nhà toán học, kỹ sư mà chính nằm ở truyền cảm hứng trong học tập, thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức (nhất là các kiến thức về khoa học và toán), và nhận thức được tầm quan trọng của các kiến thức STEM ảnh hưởng đến thế giới và sự phát triển của xã hội trong tương lai. Ngoài ra, các kỹ năng thực hành khoa học và kỹ thuật cũng góp phần quan trọng trong việc vận dụng các kiến thức được học trong việc giải quyết vấn đề và tạo thành sản phẩm. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn Trong đề tài nghiên cứu, chúng tôi căn cứ các cơ sở thực tiễn sau: + Học sinh lớp 11 đang học theo chương trình mới: Gặp nhiều khó khăn trong việc lĩnh hội các các kiến thức về hình học không gian, do nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên nguyên nhân chủ yếu các em thường gặp khó khăn trong vấn đề tưởng tượng các mô hình không gian, do chỗ các em làm quen với mô hình hình học phẳng nên khi chuyển sang mô hình không gian các em gặp nhiều bớ ngỡ và lúng túng. + Các đồ dùng trực quan ở nhà trường chúng tôi-Trường THPT Nguyễn Duy Trinh, Huyện Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An, đang còn thiếu các đồ dùng về các mô hình hình học không gian ở trong các bài 22, 23, 24, 25 thuộc sách toán 11, KNTTCS (Bài 22. Hai đường thẳng vuông góc; Bài 23. Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng; Bài 24. Phép chiếu vuông góc. Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng; Bài 25. Hai mặt phẳng vuông góc.) + Ở các hiệu sách, thiết bị dạy học ở trên địa bàn huyện Nghi lộc, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, không có các đồ dùng trực quan về các hình vẽ trong các bài học nêu trên thuộc sách toán 11, tập 2, KNTTCS. 2.2. Thực trạng dạy học chủ đề hình học không gian ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh. Tìm hiểu thực trạng dạy học hình học không gian lớp 11, theo chương trình mới 2018 của giáo viên, đồng thời tìm hiểu kết quả học tập của học sinh khi học chủ đề hình học không gian, phần quan hệ vuông góc của 2 lớp đại trà là lớp 11 A2 và lớp 11 T1 nhằm xác định tính phổ biến và nguyên nhân để thực hiện bước nghiên cứu tiếp theo của đề tài. 14
  15. Để rút ra nguyên nhân và tìm các giải pháp, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát ở 2 lớp: 11 A2 và 11 T1 trường THPT Nguyễn Duy Trinh, Huyện Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An bằng bài kiểm tra và điều tra giáo viên cùng trường, kết quả thu được như sau: 2.2.1. Điều tra khảo sát thực trạng về học sinh + Lớp 11 A2: Số học sinh khảo sát: 46. Điểm [0;1) [1;2) [2;3) [3;4) [4;5) [5;6) [6;7) [7;8) [8;9) [9;10) Tỉ lệ 0 0 8/46 14/46 17/46 3/46 2/46 2/46 0/46 0/46 0% % 17,39% 30,34% 36,96% 6,52% 4,35% 4.350% 0% 0% Điểm 4.13 TB 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0 [0;1) [1;2) [2;3) [3;4) [4;5) [5;6) [6;7) [7;8) [8;9) [9;10) Biểu đồ điểm toán lớp 11A2 trước khi thực hiện SKKN + Lớp 11 T1: Số học sinh khảo sát: 46 Điểm [0;1) [1;2) [2;3) [3;4) [4;5) [5;6) [6;7) [7;8) [8;9) [9;10) Tỉ lệ 0/46 0/46 11/46 13/46 16/46 4/46 2/46 0/46 0/46 0/46 0% 0% 23,93% 28,26% 34,78% 8,70% 4,35% 0% 0% 0% Điểm 3.91 TB 15
  16. 16 14 12 10 8 6 4 2 0 [0;1) [1;2) [2;3) [3;4) [4;5) [5;6) [6;7) [7;8) [8;9) [9;10) Biểu đồ điểm toán lớp 11T1 trước khi thực hiện SKKN Nhận xét: Số liệu điều tra, khảo sát cho thấy: - Điểm trung bình của các lớp (tính theo mẫu số liệu gép lớp) là thấp: lớp 11A2 là 4.13, còn lớp 11 T1 là 3.91, phản ảnh chất lượng học hình không gian của các em còn thấp. - Dựa vào bảng điểm của 2 lớp, điểm tập trung vào dưới 5 rất nhiều: Lớp 11 A2 có 39/46 chiếm tỉ lệ 84.78 %, còn lớp 11 T1 có 40 em trên 46, chiếm tỉ lệ 86.96% chứng tỏ nhiều em học chưa đạt yêu cầu phần hình học không gian. - Dựa vào 2 biều đồ về điểm của 2 lớp, cho thấy nhiều em điểm dưới trung bình. Từ đó, cho thấy học sinh học hình học không gian kết quả đang còn thấp, chưa có cách học phù hợp, cách dạy phù hợp dấn đến chất lượng học toán của các em chưa cao. 2.2.2. Điều tra khảo sát thực trạng về phía giáo viên Để tìm hiểu thực trạng giảng dạy môn Toán 11, phần hình học không gian theo phương pháp hướng dẫn học sinh tự làm bộ đồ dùng trực quan tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh, chúng tôi đã sử dụng phiếu khảo để tiến hành thăm dò ý kiến của 14 giáo viên môn Toán của nhà trường. Kết quả như sau: 16
  17. Bảng khảo sát giáo viên: TT Nội dung khảo sát Số lượng Tỉ lệ (%) Có Không Có Không 1 Thầy (cô) có biết tổ chức dạy 14 0 100 0 học bằng đồ dụng trực quan không ? 2 Thầy (cô) có biết tổ chức dạy 2 12 14,29 85,71 học bằng việc hướng dẫn học sinh làm đồ dụng trực quan không ? 3 Thầy (Cô) có triển khai dạy học 3 11 21,43 78,57 bằng việc sử dụng đồ dùng trực quan không ? 4 Thầy (Cô) có triển khải dạy học 1 13 7,14 92,86 bằng việc hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng trực quan không ? Qua bảng thăm dò trên cho thấy, giáo viên trường THPT Nguyễn Duy Trinh: Nhiều giáo viên biết sử dụng bộ đồ dùng trực quan trong dạy học; Nhưng rất ít giáo viên biết dạy học bằng việc hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng trực quan, dẫn đến rất ít giáo viên tổ chức dạy học thông qua hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng trực quan. Từ sự khảo sát học sinh và giáo viên, chúng ta kết luận: Dạy học hình không gian với phương pháp cũ, không xây dựng bộ đồ dùng trực quan cho các mô hình từng bài học cụ thể thì học sinh sẽ rất khó hình dung, các em cảm thấy mệt mỏi, khó học hình học không gian. Giáo viên rất ít quan tâm đến việc dạy học bằng việc hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng trực quan. Cho nên cần xây dựng bộ đồ dùng trực quan mới liên quan đến các bài học sẽ giúp các em dễ học, thích học phần quan hệ vuông góc thuộc chương trình toán 11, học kì II. Đồng thời chia sẻ với các đồng nghiệp trường THPT Nguyễn Duy Trinh về một cách dạy học mới hiệu quả. Như vậy: Cần tìm giải pháp để nâng cao kết quả dạy học chủ đề hình học không gian, thông qua hướng dẫn học sinh tự làm bộ đồ dùng trực quan. 2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng 2.2.3.1. Về phía học sinh 17
  18. a) Thuận lợi Một số học sinh có niềm yêu thích môn Toán, muốn khám phá, tìm tòi, hoạt động tích cực để lĩnh hội kiến thức về bộ môn Toán. Sẵn sàng hợp tác, chủ động, sáng tạo, tích cực để hoàn thành nhiệm vụ mà giáo viên giao cho. b) Khó khăn Học sinh chủ yếu gặp các khó khăn sau khi học chủ đề hình học không gian: - Hổng kiến thức về môn học, chẳng hạn các kiến thức về hình học phẳng; - Gặp khó khăn trong việc tưởng tượng, hình dung hình học không gian vì thiếu các mô hình thật; - Các em có cảm giác chán môn học, vì sợ hình học không gian; - Một số em chưa có động cơ học tập đúng đắn. - Học sinh lười tư duy, chưa trăn trở bài toán hình học không gian. 2.2.3.2. Về phía giáo viên a) Thuận lợi Trước những định hướng đổi mới của Đảng, nhà nước và của ngành về dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh, cho giáo viên môn Toán. Giáo viên toán huyện Nghi lộc đã có những buổi giao lưu chuyên môn thúc đẩy quá trình dạy học. Được tập huấn kĩ càng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Tập huấn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. b) Khó khăn Dạy học hình học không gian, đây là nội dung dạy học tương đối khó của giáo viên, các bài học tương đối dài, đồ dùng dạy học đang còn thiếu nhiều, đòi hỏi sự đầu tư và sự tâm huyết của giáo viên. Nhà trường chúng tôi đang còn thiếu, hoặc chưa có các đồ dùng trực quan để thực hiện dạy học các bài 22 đến bài 25 thuộc toán 11, tập 2, KNTTCS (kết nối trí thức với cuộc sống). Dẫn đến khó dạy, học sinh khó học các kiến thức thuộc các bài học nêu trên. Nhiều giáo viên toán trong trường THPT Nguyễn Duy Trinh, ngại khó khăn trong việc thiết kế các bài học hình học không gian theo hướng hướng dẫn cho học sinh tự làm bộ đồ dùng trực quan. Với thực trạng như vậy, chúng tôi mạnh dạn nêu phương pháp đã áp dụng ở trường THPT Nguyên Duy Trinh, Huyện Nghi Lộc, Tỉnh Nghệ An, nơi chúng tôi đang công tác. 2.3. Các giải pháp thực hiện Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện theo trình tự sau: 18
  19. + Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo về chuyên môn, chương trình, các bài học 22 đến 25 thuộc sách toán 11, tập 2, kết nối trí thức với cuộc sống. + Nghiên cứu thực tiễn: Trao đổi đồng nghiệp, học sinh khi dạy học chủ đề hình học không gian. + Lập kế hoạch nghiên cứu, thực hiện đề tài: Chọn các mô hình hình học giao công việc cho học sinh + Thực hiện đề tài nghiên cứu. Để hướng dẫn học sinh tự làm bộ đồ dùng dạy học hình không gian thuộc các bài học 22 đến bài 25 sách toán 11, tập 2, kết nối tri thức với cuộc sống, chúng tôi thực hiên theo ba giải pháp sau: 1.3.1. Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh làm đồ dùng hình học không gian Để thực hiện giải pháp này chúng tôi tiến hành như sau: a) Phân công cho nhóm học sinh trong lớp học: Để phân nhóm học sinh làm đồ dùng có thể: Dựa vào các học sinh ở gần nhà nhau, như ở trong cùng 1 xã, đặc điểm tâm lí cho học sinh tự lập nhóm. Mỗi nhóm gồm 2 đến 4 học sinh (thường là nhóm học tập, nhóm thường là 3 học sinh). Lập bảng phân nhóm trong lớp: Nhóm Thành viên của nhóm 1 Nguyễn Văn A Hoàng Thị B Võ Văn C 2 .... 3 .... ... b) Giao công việc - Sau khi đã phân nhóm, giáo viên giao công việc làm mô hình cho các nhóm bằng việc bốc thăm các mô hình. - Làm thăm các mô hình trong sách, thường mỗi thăm 2 mô hình, mô hình khó thì 1 thăm. - Tiến hành cho lớp trưởng gọi tên các đại diện nhóm lên bốc thăm chọn mô hình: 19
  20. Nhóm Thành viên của nhóm Làm các mô hình Ghi chú 1 Nguyễn Văn A Hình A và Hình B ... Hoàng Thị B Võ Văn C 2 .... 3 .... ... Bảng phân nhóm lớp 11 A2 (phần phụ lục) Lớp 11 A2 được giao các mô hình trong các bài học bài 22, bài 23 thuộc chương VII Quan hệ vuông góc trong không gian thuộc sách kết nối trí thức với cuộc sống toán 11. Tập 2 Bài 22. Hai đường thẳng vuông góc; Bài 23. Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng. Bảng phân nhóm lớp 11 T1 (phần phụ lục) Lớp 11 T1 được giao các mô hình trong các bài học bài 24, bài 25 thuộc chương VII Quan hệ vuông góc trong không gian thuộc sách kết nối trí thức với cuộc sống toán 11. Tập 2 Bài 24. Phép chiếu vuông góc. Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng; Bài 25. Hai mặt phẳng vuông góc. c) Đôn đốc hường dẫn các nhóm làm đúng tiến độ. Sau khi phân nhóm, giao công việc thì giáo viên hướng dẫn học sinh về cách làm, thời gian, địa điểm làm, gợi ý về vật liệu, công cụ, củ thể như sau: + Thời gian tiến hành trong 1 tuần. + Địa điểm làm: Ở nhà, hoặc tập trung tại lớp, trường theo nhóm đã phân công. + Về vật liệu, có thể: Thanh đũa, keo dán, sắt, giấy bìa cứng, sắt, nhôm,... + Tính an toàn: Giáo viên, đặc biệt nhắc nhở các em chú ý về tính an toán khi làm các sản phẩm về các mô hình. Cách đánh giá cho điểm: Nhằm tạo động lực cho học sinh khi làm đồ dùng học tập. - Nghiệm thu đồ dùng học tập và đánh giá cho điểm bởi 1 con điểm thường xuyên thuộc học kì II, toán 11. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2