
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức lí luận văn học để giải quyết các yêu cầu của đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn
lượt xem 5
download

Sáng kiến Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức lí luận văn học để giải quyết các yêu cầu của đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn” với mong muốn đem đến cho các thầy cô giáo và các em học sinh một tài liệu tham khảo hữu ích, cũng là góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường phổ thông nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức lí luận văn học để giải quyết các yêu cầu của đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: Lí luận văn học là một bộ môn của khoa học nghiên cứu văn học. Nó có nhiệm vụ nghiên cứu bản chất, chức năng xã hội thẩm mĩ và quy luật phát triển của sáng tác văn học. Do đó nó có tác dụng xác định phương pháp luận và phương pháp phân tích, cảm thụ văn học. Đây là vấn đề quan trọng không những cho người sáng tác mà còn đặc biệt quan trọng đối với người học văn. Nhờ kiến thức lí luận mà học sinh có thể nhận thức đúng vấn đề nghị luận. Khi làm bài, học sinh biết nhận xét, đánh giá, bình luận...vấn đề; hiểu đúng đắn, sâu sắc những khái niệm, thuật ngữ văn học. Có thể nói, lí luận văn học đóng vai trò mở đường, nó như chiếc chìa khóa giúp người học văn “mở cửa” để đi vào khám phá văn học từ quy mô rộng (một nền văn học) hay quy mô hẹp (tác phẩm văn học). Trong các kì thi chọn học sinh giỏi cấp Tỉnh và cấp Quốc gia những năm gần đây, đề thi đều yêu cầu phải vận dụng kiến thức lí luận văn học để giải quyết vấn đề. Song trên thực tế, bài làm của học sinh dễ “bỏ ngỏ” phần lí luận văn học hoặc hiểu chưa sâu, chưa đúng các khái niệm, thuật ngữ văn học. Hơn nữa, tri thức lí luận văn học được đưa vào giảng dạy ở bậc THPT còn rất ít ỏi. Trong phân phối chương trình toàn cấp học, học sinh được học 05 bài lí luận văn học với thời lượng là 9 tiết/333 tiết. Vậy khi bồi dưỡng học sinh giỏi, ngoài việc trang bị kiến thức về tác phẩm, cần cung cấp thêm kiến thức lí luận văn học nào, rèn cho các em kĩ năng vận dụng kiến thức đó ra sao quả là điều không đơn giản. Xuất phát từ thực tiễn trong quá trình ôn thi học sinh giỏi, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề “Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức lí luận văn học để giải quyết các yêu cầu của đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn” với mong muốn đem đến cho các thầy cô giáo và các em học sinh một tài liệu tham khảo hữu ích, cũng là góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường phổ thông nói chung. 1
- 2. Tên sáng kiến: “Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức lí luận văn học để giải quyết các yêu cầu của đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn”. 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Nguyễn Thị Tuyết Nhung. Địa chỉ: Giáo viên trường THPT Nguyễn Thái Học. Số điện thoại: 0986.229.678. Email: tuesansan@gmail.com. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Tuyết Nhung. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng trong lĩnh vực giảng dạy môn Ngữ Văn mà trọng tâm là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Năm 2017. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN I. Những kiến thức lí luận văn học cần bồi dưỡng cho học sinh 1. Giá trị văn học và tiếp nhận văn học 1.1. Giá trị văn học Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ quá trình văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cuộc sống con người, tác động sâu sắc tới con người và cuộc sống. Những giá trị cơ bản: Giá trị nhận thức, giá trị giáo dục, giá trị thẩm mĩ. 1.1.1. Giá trị nhận thức
- * Cơ sở: Tác phẩm văn học là kết quả của quá trình nhà văn khám phá, lí giải hiện thực đời sống rồi chuyển hoá những hiểu biết đó vào nội dung tác phẩm. Bạn đọc đến với tác phẩm sẽ được đáp ứng nhu cầu về nhận thức. Mỗi người chỉ sống trong một khoảng thời gian nhất định, ở những không gian nhất định với những mối quan hệ nhất định. Văn học có khả năng phá vỡ giới hạn tồn tại trong thời gian, không gian thực tế của mỗi cá nhân, đem lại khả năng sống cuộc sống của nhiều người, nhiều thời, nhiều nơi. >Giá trị nhận thức là khả năng của văn học có thể đáp ứng được yêu cầu của con người muốn hiểu biết cuộc sống và chính bản thân, từ đó tác động vào cuộc sống một cách có hiệu quả. * Biểu hiện: Quá trình nhận thức cuộc sống của văn học: nhận thức nhiều mặt của cuộc sống với những thời gian, không gian khác nhau (Quá khứ, hiện tại, tương lai, các vùng đất, các dân tộc, phong tục, tập quán,…). Quá trình tự nhận thức của văn học: người đọc hiểu được bản chất của con người nói chung (mục đích tồn tại, tư tưởng, khát vọng, sức mạnh của con người); từ đó mà hiểu chính bản thân mình. 1.1.2. Giá trị giáo dục * Cơ sở: Con người không chỉ có nhu cầu hiểu biết mà còn có nhu cầu hướng thiện, khao khát cuộc sống tốt lành, chan hoà tình yêu thương. Nhà văn luôn bộc lộ tư tưởng tình cảm, nhận xét đánh giá,…của mình trong tác phẩm. Điều đó tác động lớn và có khả năng giáo dục người đọc. Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức. * Biểu hiện:
- Văn học đem đến cho con người những bài học quý giá về lẽ sống để họ tự rèn luyện bản thân mình ngày một tốt đẹp hơn. + Về tư tưởng: Văn học hình thành trong con người một lí tưởng tiến bộ, giúp học có thái độ và quan điểm đúng đắn về cuộc sống. + Về tình cảm: Văn học giúp con người biết yêu ghét đúng đắn, làm cho tâm hồn con người trở nên lành mạnh, trong sáng, cao thượng hơn. + Về đạo đức: Văn học nâng đỡ cho nhân cách con người phát triển, giúp cho họ biết phân biệt phảitrái, tốt xấu, đúng sai, có quan hệ tốt đẹp và biết gắn bó cuộc sống của cá nhân mình với cuộc sống của mọi người. Đặc trưng giáo dục của văn học là từ con đường cảm xúc đến nhận thức, tự giáo dục (khác với pháp luật, đạo đức,…). Văn học cảm hóa con người bằng hình tượng, bằng cái thật, cái đúng, cái đẹp nên nó giáo dục một cách tự giác, thấm sâu, lâu bền. Văn học không chỉ góp phần hoàn thiện bản thân con người mà còn hướng con người tới những hành động cụ thể, thiết thực, vì một cuộc đời ngày càng tốt đẹp hơn. 1.1.3. Giá trị thẩm mĩ * Cơ sở: Con người luôn có nhu cầu cảm thụ, thưởng thức cái đẹp. Thế giới hiện thực đã có sẵn cái đẹp nhưng không phải ai cũng có thể nhận biết và cảm thụ. Nhà văn, bằng năng lực của mình đã đưa cái đẹp vào tác phẩm một cách nghệ thuật, giúp người đọc vừa cảm nhận được cái đẹp cuộc đời vừa cảm nhận được cái đẹp của chính tác phẩm. > Giá trị thẩm mĩ là khả năng của văn học có thể đem đến cho con người những rung động trước cái đẹp (cái đẹp của cuộc sống và cái đẹp của chính tác phẩm). * Biểu hiện: Văn học đem đến cho con người những vẻ đẹp muôn hình, muôn vẻ của cuộc đời (thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc đời, lịch sử,…).
- Văn học đi sâu miêu tả vẻ đẹp con người (ngoại hình, nội tâm, tư tưởng tình cảm, những hành động, lời nói,…). Văn học có thể phát hiện ra vẻ đẹp của những sự vật rất nhỏ bé, bình thường và cả những vẻ đẹp đồ sộ, kì vĩ. Hình thức đẹp của tác phẩm (kết cấu, ngôn ngữ, thủ pháp NT…) cũng chính là một nội dung quan trọng của giá trị thẩm mĩ. 1.1.4. Mối quan hệ giữa các giá trị văn học Ba giá trị có mối quan hệ mật thiết, không tách rời, cũng tác động đến người đọc (khái niệm chân thiện mĩ của cha ông). Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức. Giá trị thẩm mĩ khiến cho giá trị nhận thức và giá trị giáo dục được phát huy. Không có nhận thức đúng đắn thì văn học không thể giáo dục được con người vì nhận thức không chỉ để nhận thức mà nhận thức là để hành động. Tuy nhiên, giá trị nhận thức là giáo trị giáo dục chỉ có thể phát huy một cách tích cực nhất, có hiệu quả cao nhất khi gắn với giá trị thẩm mĩ giá trị tạo nên đặc trưng của văn học. 1.2. Tiếp nhận văn học 1.2.1. Tiếp nhận trong đời sống văn học Tiếp nhận văn học là quá trình người đọc hoà mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng ngôn từ, lắng tai nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người nghệ sĩ sáng tạo. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm sống, vốn văn hoá và bằng cả tâm hồn mình, người đọc khám phá ý nghĩa của từng câu chữ, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình tượng, nhân vật,…làm cho tác phẩm từ một văn bản khô khan biến thành một thế giới sống động, đầy sức cuốn hút. > Tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của cảm giác, tâm trí người đọc nhằm biến văn bản thành thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình.
- 1.2.2. Tính chất tiếp nhận văn học Tiếp nhận văn học thực chất là một quá trình giao tiếp (tác giả và người tiếp nhận, người nói và người nghe, người bày tỏ và người chia sẻ, cảm thông). Tính chất cá thể hóa, tính chủ động, tích cực của người tiếp nhận: Các yếu tố thuộc về cá nhân có vai vai trò quan trọng: năng lực, thị hiếu, sở thích, lứa tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm sống,…Tính khuynh hướng trong tư tưởng, tình cảm, trong thị hiếu thẩm mĩ làm cho sự tiếp nhận mang đậm nét cá nhân. Chính sự chủ động, tích cực của người tiếp nhận đã làm tăng thêm sức sống cho tác phẩm. Tính đa dạng, không thống nhất: Cảm thụ, đánh giá của công chúng về một tác phẩm rất khác nhau, thậm chí cùng một người ở nhiều thời điểm có nhiều khác nhau trong cảm thụ đánh giá. Nguyên nhân ở cả tác phẩm (nội dung phong phú, hình tượng phức tạp, ngôn ngữ đa nghĩa,…) và người tiếp nhận (tuổi tác, kinh nghiệm, học vấn, tâm trạng,…). 1.2.3. Các cấp độ tiếp nhận văn học Có ba cấp độ tiếp nhận văn học: + Cấp độ thứ nhất: cảm thụ chỉ tập trung vào nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm, nội dung trực tiếp của tác phẩm. Đây là cách tiếp nhận đơn giản nhưng khá phổ biến. + Cấp độ thứ hai: cảm thụ qua nội dung trực tiếp để thấy được nội dung tư tưởng của tác phẩm. + Cấp độ thứ ba: cảm thụ chú ý đến cả nội dung và hình thức để thấy được giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần: + Nâng cao trình độ. + Tích luỹ kinh nghiệm. + Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm một cách khách quan, toàn vẹn.
- + Tiếp nhận một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng. + Không nên suy diễn tuỳ tiện. 2. Nội dung và hình thức trong văn bản văn học 2.1. Các khái niệm về nội dung văn bản văn học 2.1.1. Đề tài Đề tài là phạm vi cuộc sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản. Việc lựa chọn đề tài bước đầu bộc lộ khuynh hướng và ý đồ sáng tác của tác giả. 2.1.2. Chủ đề Chủ đề là nội dung cuộc sống được nêu ra trong tác phẩm. Chủ đề thể hiện điều quan tâm cũng như chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống. Một văn bản có thể có nhiều chủ đề. Tầm quan trọng của chủ đề không phụ thuộc vào khuôn khổ văn bản, cũng như không phụ thuộc vào việc chọn đề tài. Có những văn bản rất ngắn, đề tài lại rất hẹp nhưng chủ đề đặt ra lại hết sức lớn lao (chẳng hạn bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương) 2.1.3. Cảm hứng nghệ thuật Cảm hứng nghệ thuật là nội dung tình cảm chủ đạo của văn bản. Những trạng thái tâm hồn, những cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản sẽ truyền cảm và hấp dẫn người đọc. Qua cảm hứng nghệ thuật, người đọc cảm nhận được tư tưởng, tình cảm của tác giả nêu trong văn bản. 2.1.4. Tư tưởng Tư tưởng của văn bản là sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là nhận thức của tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc. Tư tưởng là linh hồn của văn bản văn học.
- 2.2. Các khái niệm thuộc về hình thức văn bản văn học 2.2.1. Ngôn từ Ngôn từ là yếu tố đầu tiên, là vật liệu, công cụ, lớp vỏ đầu tiên của tác phẩm văn học. Ngôn từ hiện diện trong từ ngữ, câu đoạn, hình ảnh, giọng điệu của văn bản. Được nhà văn chọn lọc hàm súc, đa nghĩa... mang dấu ấn của tác giả. 2.2.2. Kết cấu Là sự sắp xếp tổ chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất chặt chẽ, hoàn chỉnh, có ý nghĩa. Có nhiều cách kết cấu: theo thời gian; không gian; đầu, cuối tương ứng; mở theo dòng suy nghĩ; tâm lí; theo sự việc;... hàm chứa dụng ý của tác giả sao cho phù hợp với nội dung văn bản 2.2.3. Thể loại Thể loại là những quy tắc tổ chức hình thức văn bản phù hợp với nội dung văn bản: thơ, tiểu thuyết, kịch… Mỗi thể loại được biến đổi theo thời đại và mang sắc thái cá nhân của tác giả. Cần lưu ý: không có hình thức nào là "hình thức thuần tuý" mà hình thức bao giờ cũng "mang tính nội dung”. Vì vậy, trong quá trình tìm hiểu và phân tích tác phẩm, cần chú ý mối quan hệ hữu cơ, lôgic giữa hai mặt nội dung và hình thức của một tác phẩm một cách thống nhất, toàn vẹn. 3. Văn học Nghệ thuật ngôn từ 3.1. Vì sao văn học là nghệ thuật của ngôn từ ? Mỗi bộ môn nghệ thuật đều có một chất liệu riêng tạo nên đặc trưng của hình tượng. Nếu âm nhạc dùng âm thanh, hội họa dùng đường nét và màu sắc, điêu khắc dùng mảng khối thì văn học chọn ngôn từ làm chất liệu.
- Ngôn từ văn học vốn không như ngôn từ ta hay dùng trong sinh hoạt hằng ngày. Ngôn ngữ đời sống dùng trong lao động và sinh hoạt hằng ngày là chủ yếu, có tác dụng nhận và phát thông tin nên người ta thường đơn giản ngôn từ đến mức tối đa sao cho người nghe dễ hiểu, dễ tiếp thu là được. Ngôn từ văn học vốn bắt nguồn từ ngôn ngữ của quần chúng lao động nhưng nó lại không dùng một cách đơn giản như lời nói thông thường. Từ lời nói thô mộc thông thường, chỉ có ý nghĩa thông báo nhất thời, nhà văn đã nhào nặn và tái tạo lại nó, khoác cho nó tấm áo mới. Bấy giờ, lời nói bình thường trở thành ngôn ngữ nghệ thuật, có tác dụng thể hiện cái vô cùng, vô tận của cuộc đời tâm hồn con người một cách hình tượng. Nó gợi dậy những cảm xúc nơi độc giả, cho ta cảm giác mới mẻ và trong ngần. Mỗi từ, mỗi câu như khêu gợi một cái gì lớn hơn, tràn ra ngoài nó, tạo dựng ý ngoài lời, hình thành một chỉnh thể hình tượng mới mẻ. Mặt khác, sở dĩ nói văn học là nghệ thuật ngôn từ là vì đó là cách sử dụng từ ngữ đầy nghệ thuật của nhà văn. Ngôn từ văn học mang tính tổ chức cao để khi đọc lên, độc giả có thể cảm nhận được cuộc sống và nỗi lòng người viết, từ đó tác phẩm nằm lại ở trong tim độc giả. 3.2. Đặc điểm của ngôn từ văn học. 3.2.1. Tính chính xác và tinh luyện. Trong đời sống cũng như trong văn học, chính xác là yếu tố rất quan trọng trong việc dùng ngôn ngữ. Để diễn tả cho ra được đúng và chính xác cái thần của người và việc thì từng câu từng chữ cũng phải thật chính xác, chi tiết và cụ thể. Qua cách lựa chọn từ ngữ, ta còn thấy được tài năng của nhà văn: gọi đúng tên, đúng bản chất đối tượng. Mỗi từ trong văn học là duy nhất, không có từ nào thay thế. Dù đối tượng anh viết là ai đi nữa thì cũng chỉ có một từ để nói. Các nhà văn lớn đều là những bậc thầy trong việc dùng từ. 3.2.2. Tính hàm súc và đa nghĩa. Điều này làm nên ý tại ngôn ngoại, tạo dư ba cho tác phẩm. Ngôn từ trong văn học phải cô đọng, nén chặt ý tối đa tạo sức nặng, độ thừa và nhiều lượng ngữ nghĩa.
- Từ ngữ tiếng Việt vốn có khả năng chuyển nghĩa tạo nghĩa mới hay do tu từ nên ngôn từ văn học cũng có tính đa nghĩa. Văn bản văn học, do đó, nó cũng có tính đa nghĩa. 3.2.3. Tình hình tượng. Tính hình tượng là quan trọng nhất. Tính hình tượng biểu hiện ở việc làm sống dậy hiện thực trong tâm trí độc giả, tái hiện được trạng thái, truyền được động tác hoặc sự vận động của con người, cảnh vật và toàn bộ thế giới mà tác phẩm nói tới. Ngoài ra, nó còn biểu hiện ở sự nắm bắt những cái mơ hồ, mong manh, vô hình chứ không chỉ dừng lại ở những cái hữu hình. Cơ sở từ trong nội dung của lời nói nghệ thuật nằm ở tính hình tượng. Nhà văn viết ra những câu chữ ấy, không chỉ để giải tỏa tâm sự mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của giai cấp mình, tầng lớp mình. Lời nói tuy là của chủ thể sáng tạo nhưng lại mang tầm vóc khái quát là ở chỗ đó. Nhà văn đại diện cho giai cấp, thế hệ mình đang sống, thay họ cất tiếng nói. Mặt khác, trong văn học, sức mạnh của lời nói nằm ở tầm khái quát của chủ thể hình tượng, ở khả năng đại diện cho tư tưởng, tình cảm, lương tâm của thời đại chứ không phải phụ thuộc vào địa vị xã hội của nhà văn. Từ phương trời của một người mà thành phương trời của nhiều người, tác phẩm từ đó trường tồn mãi với thời gian. 3.2.4. Tính biểu cảm. Nghệ thuật nói bằng thứ tiếng duy nhất: thứ tiếng của cảm xúc. Bản chất người nghệ sĩ là giàu tình cảm và nhạy bén trước cuộc đời. Do đó, ngôn từ văn học mang tính biểu cảm. Nó biểu hiện ở nhiều dạng thức khác nhau : gián tiếp hay trực tiếp, có hình ảnh hay chỉ là thuần túy, rõ nhất là khi nhấn mạnh những cảm xúc nội tâm. Hình tượng nghệ thuật là phương thức giao tiếp đặc biệt giữa nhà văn và độc giả. Hình tượng là thế giới sống do nhà văn tạo ra bằng sức gợi ngôn từ. Gọi là hình tượng vì một mặt, nó cũng sống động và hấp dẫn y như thật, nhưng mặc khác nó chỉ tồn tại trong trí tưởng tượng con người, nó không phải là sự thật trăm
- phần trăm. Nhưng, thật sai lầm nếu chỉ quan niệm hình tượng nghệ thuật chỉ là phản quang đơn thuần của đời sống. Hình tượng, một mặt nó vừa mang tính khách quan, mặt khác vừa mang tính chủ quan của nghệ sĩ. 3.3. Tính “phi vật thể” của hình tượng văn học. Âm nhạc dùng âm thanh, hội họa dùng đường nét, điêu khắc dùng mảng khối để xây dựng hình tượng. Những chất liệu đó đều mang tính “vật chất”, tức có thể nhìn, nghe, cảm nhận được bằng giác quan, nó khác với ngôn từ của văn học. Ngôn từ tồn tại trong trí óc, không thể sờ, thấy hay cảm nhận bằng những cách thông thường, mà buộc độc giả phải thâm nhập, cảm nhận và tưởng tượng như mình đang sống chung với hình tượng. Độc giả buộc phải nhập cuộc, đau nỗi đau của người trong cuộc thì mới có thể cảm nhận rõ những gì mà nhà văn viết ra. Nhờ dùng chất liệu ngôn từ mà bức tranh đời sống không bị hạn chế về không gian, thời gian. Những gì tinh vi, mong manh, mơ hồ, ngay cả tâm trạng sâu thẳm của con người đều có thể mô tả trực quan, sinh động bằng từ ngữ. 4. Phong cách văn học 4.1. Khái niệm. Phong cách văn học là khái niệm dùng để chỉ tính độc đáo có ý nghĩa thẩm mĩ của một hiện tượng văn học. Cái gọi là hiện tượng văn học này bao gồm phạm vi rất rộng, từ nền văn học của một dân tộc, một thời đại, một trào lưu, một trường phái tới toàn bộ sáng tác của một nhà văn, thậm chí tới những tác phẩm văn học riêng lẻ… Trong khái niệm phong cách văn học có bao hàm khái niệm PCNT của nhà văn: + Đó là những nét riêng biệt, độc đáo của một tác giả trong quá trình nhận thức và phản ánh cuộc sống, những nét độc đáo ấy thể hiện trong tất cả các yếu tố nội dung và hình thức của từng tác phẩm cụ thể. Nói cách khác, phong cách là sự thể hiện tài nghệ của người nghệ sĩ trong việc đưa đến cho độc giả một cái nhìn mới mẻ về cuộc đời thông qua những phương thức, phương tiện nghệ thuật mang đậm dấu ấn cá nhân của người sáng tạo.
- + Phong cách văn học còn mang dấu ấn của dân tộc và thời đại. Cho nên trong phong cách riêng của mỗi tác giả, người ta có thể nhận ra diện mạo tâm hồn, tính cách của một dân tộc và "Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời" (Tô Hoài). Chẳng hạn, qua những biểu hiện của phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều, có thể thấy nét riêng của tâm hồn Việt Nam và dấu ấn của một thời "dâu bể". 4.2. Những biểu hiện cơ bản của phong cách văn học: Cách nhìn, cách cảm thụ có tính chất khám phá, giọng điệu riêng biệt của tác giả. Ví dụ: Cùng là nhà văn hiện thực nhưng Ngô Tất Tố quan tâm đến số phận người phụ nữ trong xã hội, Nguyễn Công Hoan vạch trần bản chất những trò lố nực cười, còn Nam Cao lại miêu tả tấn bi kịch của người trí thức. Nhắc đến Nam Cao là nhắc đến giọng điệu triết lý, nhắc đến Vũ Trọng Phụng là nhắc đến giọng điệu trào phúng . Giọng điệu trào phúng của Nguyễn Khuyến thì hóm hỉnh, thâm trầm trong khi tiếng cười của Tú Xương lại châm biếm sâu cay, đả kích quyết liệt… Sự sáng tạo các yếu tố thuộc nội dung tác phẩm : lựa chọn đề tài, xác định chủ đề, thể hiện nhân vật, triển khai cốt truyện, xác lập tứ thơ, hình ảnh thơ,... Nói đến Nam Cao là người ta nghĩ ngay tới một nhà văn của "những kiếp lầm than”, một người cầm bút với tâm hồn rộng mở để đón nhận "những vang động của đời". Nhắc tới Xuân Diệu là người đọc nhớ về một hồn thơ luôn khát khao giao cảm với đời, luôn nồng nàn, say đắm trong tình yêu… Hệ thống phương thức biểu hiện và các yếu tố nghệ thuật của tác phẩm: thể loại, kết cấu, ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu, cách kể chuyện, miêu tả, bộc lộ nội tâm, câu văn, giọng điệu, nhạc điệu,... Tô Hoài nổi tiếng là nhà văn giỏi miêu tả phong tục, giỏi khắc hoạ nét đẹp riêng trong cảnh vật và tính cách con người của một vùng đất. Nguyễn Tuân xứng đáng với danh hiệu bậc thầy trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ với khả năng sáng tạo
- những từ ngữ, hình ảnh mới lạ, bất ngờ; những câu văn giàu chất nhạc, chất hoạ, linh hoạt như "biết co duỗi nhịp nhàng". Phong cách văn học là cái thống nhất trong sự đa dạng của sáng tác. Cái độc đáo, vẻ riêng phải xuất hiện thường xuyên, lặp đi lặp lại, có tính chất bền vững, nhất quán.Thống nhất từ cốt lõi, nhưng sự triển khai phải đa dạng, đổi mới: Nguyễn Trãi trong Đại cáo bình Ngô, Quân trung từ mệnh tập rất hào hùng, đanh thép, sắc bén, nhưng trong Quốc âm thi tập lại u hoài, trầm lắng, suy tư. Hồ Chí Minh trong truyện và kí thì hiện đại nhưng thơ chữ Hán lại mang sắc thái phương Đông cổ kính, thơ tiếng Việt đậm cốt cách dân gian. Phong cách còn phải có phẩm chất thẩm mĩ, nghĩa là nó phải đem lại cho người đọc một sự hưởng thụ mĩ cảm dồi dào qua những tác phẩm giàu tính nghệ thuật. Chỉ khi đó vẻ đẹp của phong cách từng tác giả mới được lưu giữ bền vững trong lòng người đọc từ thế hệ này sang thế hệ khác và trường tồn cùng với thời gian và lịch sử. 5. Một số thể loại văn học: Thơ, truyện Tác phẩm văn học gồm ba loại lớn: trữ tình, tự sự, kịch. Loại trữ tình có các thể: thơ ca, khúc ngâm… Loại tự sự có truyện, kí… Loại kịch có chính kịch, bi lịch, hài kịch. Ngoài ra còn có thể loại khác như nghị luận. 5.1. Thơ. 5.1.1. Quan niệm về thơ Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu (Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb ĐHQG, H, 1999). 5.1.2. Một số cách phân loại thơ Lâu nay giới nghiên cứu đã đưa ra nhiều cách phân loại thơ. Cụ thể:
- Theo nội dung biểu hiện có thơ trữ tình (đi vào tâm tư tình cảm, những chiêm nghiệm của con người về cuộc đời, ví dụ như bài Tự tình của Hồ Xuân Hương), thơ tự sự (cảm nghĩ vận động theo mạch kể chuyện, ví dụ như bài Hầu Trời của Tản Đà), thơ trào phúng (phê phán, phủ nhận cái xấu theo lối mỉa mai, đùa cợt, ví dụ như bài Vịnh Khoa thi Hương của Tú Xương). Theo cách thức tổ chức bài thơ có thơ cách luật (viết theo luật đã định trước, ví dụ các loại thơ Đường, lục bát, song thất lục bát,…), thơ tự do (không theo niêm luật có sẵn), thơ văn xuôi (câu thơ giống như câu văn xuôi, nhưng giàu nhịp điệu hơn). Ở Việt Nam nói riêng và phương Đông nói chung, một số nhà nghiên cứu còn dựa vào thời gian xuất hiện để chia thơ thành các loại: + Thơ trư tinh dân gian: Ca dao nh ̃ ̀ ưng sang tac tr ̃ ́ ́ ư tinh dân gian, diên ta đ ̃ ̀ ̃ ̉ ời sông ́ ̣ ̉ nôi tâm cua con ng ươi. Ca dao không mang dâu ân ca nhân tac gia nh ̀ ́ ́ ́ ́ ̉ ư thơ trư tinh ̃ ̀ ̉ ̣ (cua văn hoc viêt). Trong ca dao, nh ́ ưng tinh cam, tâm trang cua cac kiêu nhân vât ̃ ̀ ̉ ̣ ̉ ́ ̉ ̣ trữ tinh và cach thê hiên th ̀ ́ ̉ ̣ ế giơi nôi tâm cua cac kiêu nhân vât nay đêu mang tinh ́ ̣ ̉ ́ ̉ ̣ ̀ ̀ ́ ̀ ợp vơi l chât chung, phu h ́ ́ ưa tuôi, gi ́ ̉ ơi tinh, nghê nghiêp,… B ́ ́ ̀ ̣ ất cứ ai, nếu thấy ca dao phù hợp, đều có thể sử dụng, xem đó là tiếng lòng mình. Vì thế, ca dao được coi là" thơ của vạn nhà", là tấm gương soi của tâm hồn và đời sống dân tộc. Tuy ́ ỗi bài ca dao lại có nét riêng độc đáo. nhiên, trong cai chung đo m ́ + Thơ trữ tình trung đại: do đặc điểm hệ tư tưởng thời đại mà thơ ở thời đại này thường nặng tính tượng trưng, ước lệ, tính quy phạm và tính phi ngã. Chủ thể trữ tình trong thơ trung đại thường là cái tôi đại chúng, cái tôi “siêu cá thể”. Nội dung thơ trữ tình trung đại thường nặng về tỏ chí và truyền tải đạo lí. + Thơ trữ tình hiện đại: thuộc loại hình Thơ mới, xuất hiện từ đầu thế kỷ XX và phát triển cho đến ngày nay. Do nhu cầu đề cao mạnh mẽ của cái tôi của thi sĩ, nên màu sắc cá thể của cảm xúc in đậm trong mọi khía cạnh của ngôn từ như vốn từ, các biện pháp tu từ hay ngữ điệu, giọng điệu. Lời thơ thường linh hoạt, uyển chuyển hơn so với thơ cũ.
- Ở nước ta lâu nay vẫn còn tồn tại quan niệm dựa vào nội dung để chia thơ thành các loại: thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ trào phúng, thơ cách mạng (có nội dung tuyên truyền chính trị, cổ vũ chiến đấu bảo vệ đất nước). Nhìn chung, mọi cách phân chia trên đây đều mang tính chất tương đối. Bởi thơ nào mà chẳng trữ tình, dù ít dù nhiều loại thơ nào cũng theo thi luật nhất định (theo đặc trưng của thơ, của ngôn ngữ, dung lượng,…). Mặt khác, những bài thơ trữ tình biểu lộ tình cảm trước thiên nhiên đất trời, giang sơn gấm vóc cũng là một “kênh” thể hiện lòng yêu nước,… Tuy vậy, việc phân chia thơ thành các loại khác nhau là cần thiết, phục vụ cho việc nghiên cứu, đọc – hiểu và thẩm bình tác phẩm một cách thuận lợi hơn. 5.1.3. Đặc trưng của thơ. Thơ là một thể loai văn h ̣ ọc thuộc phương thức biểu hiện trữ tình. Thơ tác động đến người đọc bằng sự nhận thức cuộc sống, những liên tưởng, tưởng tượng phong phú; thơ được phân chia thành nhiều loại hình khác nhau, nhưng dù thuộc loại hình nào thì yếu tố trữ tình vẫn giữ vai trò cốt lõi trong tác phẩm. ̣ ữ tinh (cung goi la chu thê tr Nhân vât tr ̀ ̃ ̣ ̀ ̉ ̉ ữ tinh, cai tôi tr ̀ ́ ữ tinh) la ng ̀ ̀ ười trực tiêp ́ ̉ ̣ ̀ ̀ ̉ ̣ cam nhân va bay to niêm rung đông trong th ̀ ơ trươc s ́ ự kiên. Nhân v ̣ ật trữ tình là cai tôi th ́ ư hai cua nha th ́ ̉ ̀ ơ, găn bo mau thit v ́ ́ ́ ̣ ới tư tưởng, tinh cam cua nha th ̀ ̉ ̉ ̀ ơ. Tuy vậy, không thể đông nhât nhân vât tr ̀ ́ ̣ ư tinh v ̃ ̀ ơi tac gia. ́ ́ ̉ Thơ la tiêng noi cua tinh cam con ng ̀ ́ ́ ̉ ̀ ̉ ươi, nh ̀ ưng rung đông cua trai tim tr ̃ ̣ ̉ ́ ươć ̣ ời. Lê Quý Đôn từng khẳng định: “Thơ phát khởi từ lòng người ta”, hay cuôc đ như nhà thơ Tố Hữu đã viết: “Thơ chỉ tràn ra khi trong tim ta cuộc sống đã thật đầy”. Thơ tuy biêu hi ̉ ện nhưng cam xuc, tâm s ̃ ̉ ́ ự riêng tư, nhưng những tác phẩm thơ chân chính bao giờ cũng mang y nghia khai quat vê con ng ́ ̃ ́ ́ ̀ ười, vê cu ̀ ộc đời, về ̣ nhân loai, đó là cầu nối dẫn đến sự đồng cảm giữa người với người trên khắp thế gian này.
- Thơ thương không tr ̀ ực tiêp kê vê s ́ ̉ ̀ ự kiên, nh ̣ ưng bao giờ cung co it nhât môt s ̃ ́́ ́ ̣ ự ̣ ̉ ̣ kiên lam nay sinh rung đông th ̀ ẩm mi manh liêt trong tâm hôn nha th ̃ ̃ ̣ ̀ ̀ ơ ma văn ban ̀ ̉ thơ la s ̀ ự thê hiên cua niêm rung đông ây. ̉ ̣ ̉ ̀ ̣ ́ Thơ thường có dung lượng câu chữ ngắn hơn các thể loại khác (tự sự, kịch). Hệ quả là nhà thơ biểu hiện cảm xúc của mình một cách tập trung hơn thông qua hình tượng thơ, đặc biệt thông qua ngôn ngữ nghệ thuật, qua dòng thơ, qua vần điệu, tiết tấu... Nhiều khi, cảm xúc vượt ra ngoài cái vỏ chật hẹp của ngôn từ, cho nên mới có chuyện “ý tại ngôn ngoại”. Do đó, thơ có thể tạo điều kiện cho người đọc thực hiện vai trò “đồng sáng tạo” để phát hiện đời sống, khiến người đọc phải suy nghĩ, trăn trở để tìm kiếm ý đồ nghệ thuật của tác giả cũng như những điểm đặc sắc trong tư duy nghệ thuật của mỗi nhà thơ. Thơ chu trong đên cai đep, phân thi vi cua tâm hôn con ng ́ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ̀ ười va cuôc sông khach ̀ ̣ ́ ́ ̉ ̣ ́ ợi cam, truyên cam cua th quan. Ve đep va tinh chât g ̀ ́ ̉ ̀ ̉ ̉ ơ co đ ́ ược con do ngôn ng ̀ ư ̃ thơ cô đong, ham suc, giau hinh anh va nhac điêu. S ̣ ̀ ́ ̀ ̀ ̉ ̀ ̣ ̣ ự phân dong, va hiêp vân cua ̀ ̀ ̣ ̀ ̉ lơi th ̀ ơ, cach ngăt nhip, s ́ ́ ̣ ử dung thanh điêu…lam tăng s ̣ ̣ ̀ ức âm vang va lan toa, thâm ̀ ̉ ́ ̉ ́ ơ. sâu cua y th Về cấu trúc, mỗi bài thơ là một cấu trúc ngôn ngữ đặc biệt. Sự săp xêp cac ́ ́ ́ dong (câu) th ̀ ơ, khổ thơ, đoạn thơ lam nên môt hinh th ̀ ̣ ̀ ưc co tinh tao hinh. Đông ́ ́ ́ ̣ ̀ ̀ thơi, s ̀ ự hiêp vân, xen phôi băng trăc, cach ng ̣ ̀ ́ ̀ ́ ́ ắt nhip v ̣ ưa thông nhât v ̀ ́ ́ ừa biên hoa ́ ́ ̣ ̣ ̣ tao nên tinh nhac điêu. Hinh th ́ ̀ ưc ây lam nên ve đep nhip nhang, trâm bông, luyên ́ ́ ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ́ ̉ ̉ lay cua văn ban th ơ. Ngôn ngữ thơ chu yêu la ngôn ng ̉ ́ ̀ ữ cua nhân vât tr ̉ ̣ ữ tinh, la ̀ ̀ ngôn ngữ hinh anh, biêu t ̀ ̉ ̉ ượng. Y nghia ma văn ban th ́ ̃ ̀ ̉ ơ muôn biêu đat th ́ ̉ ̣ ường không được thông bao tr ́ ực tiêp, đây đu qua l ́ ̀ ̉ ơi th ̀ ơ, ma do t ̀ ư th́ ơ, giong điêu, hinh ̣ ̣ ̀ ̉ ̉ ượng thơ gợi lên. Do đo ngôn ng anh, biêu t ́ ữ thơ thiên vê kh ̀ ơi gợi, giưa cac câu ̃ ́ thơ co nhiêu khoang trông, nh ́ ̀ ̉ ́ ưng chô không liên tuc g ̃ ̃ ̣ ợi ra nhiêu nghia, đoi hoi ̀ ̃ ̀ ̉ ngươi đoc phai chu đông liên t ̀ ̣ ̉ ̉ ̣ ưởng, tưởng tượng, thê nghiêm thi m ̉ ̣ ̀ ơi hiêu hêt s ́ ̉ ́ ự ́ ̉ ́ ơ bên trong. phong phu cua y th 5.1.4. Yêu cầu và phương pháp đọc hiểu tác phẩm thơ Khi đọc hiểu tác phẩm thơ, cần tiến hành theo các bước sau đây:
- Cần biết rõ tên bài thơ, tên tác giả, thời gian và hoàn cảnh sáng tác, đó là cơ sở ban đầu để tiếp cận tác phẩm. Đọc và quan sát bước đầu để nắm chắc bài thơ. Qua việc đọc, phải xác định được chủ đề, chủ thể trữ tình (chủ thể trữ tình thường xuất hiện ở hai dạng: cái tôi trữ tình và chủ thể trữ tình ẩn), đối tượng trữ tình, hình tượng trữ tình và giọng điệu chủ đạo của bài thơ. Cảm nhận nội dung, ý nghĩa bài thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu, kết cấu, các biện pháp tu từ,… Lí giải, đánh giá toàn bộ bài thơ cả về hai phương diện nội dung và nghệ thuật. Đặc biệt là phải chỉ ra những đóng góp của tác giả (thể hiện qua tác phẩm) cho thơ và cho cuộc sống con người. 5.2. Truyện 5.2.1. Quan niệm về truyện. Truyện là loại văn tự sự, kể chuyện, trình bày sự việc. Tryện có cốt truyện, có nhân vật. Qui mô truyện thường lớn hơn thơ. Truyện phần lớn được viết bằng văn xuôi, bên cạnh đó cũng có loại văn vần. Khác với thơ thiên về cái đẹp, xúc cảm và sự cô đọng, truyện có khả năng đi sâu vào từng khía cạnh ngóc ngách phức tạp của cuộc sống và của tâm hồn. 5.2.2. Phân loại truyện. Văn học dân gian: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích,.. Văn học trung đại: có truyện viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. Văn học hiện đại: có truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài. 5.2.3. Đặc trưng của truyện. Truyện phản ánh hiện thực trong tính khách quan của nó qua con người, hành vi, sự kiện được miêu tả và kể lại bởi một người nào đó. Truyện thường có cốt truyện, nhân vật, tình huống được miêu tả chi tiết, sống động gắn với hoàn cảnh. Phạm vi miêu tả không bị hạn chế bởi thời gian và không gian.
- Ngôn ngữ truyện có lời người kể chuyện, lời nhân vật… Ngôn ngữ linh hoạt gần với đời sống. 5.2.4. Yêu cầu về đọc truyện. Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác… để có cơ sở cảm nhận đúng nội dung của truyện. Phân tích diễn biến cốt truyện qua các phần mở đầu, vận động, kết thúc, với các tình tiết, sự kiện, biến cố cụ thể... Phân tích nhân vật: ngoại hình, tính cách, ngôn ngữ… Xác định vấn đề của truyện đặt ra, ý nghĩa tư tưởng, giá trị của truyện trên các phương diện: nhận thức, giáo dục, thẩm mỹ. 5.3. Kịch. 5.3.1. Khái niệm: Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp,trong đó đối tượng mô tả của kịch là những xung đột trong đời sống. 5.3.2. Phân loại: Xét theo nội dung và ý nghĩa của xung đột: bi kịch, hài kịch, chính kịch. Xét theo hình thức ngôn ngữ trình diễn: kịch thơ, kịch nói, ca kịch. 5.3.3. Đặc trưng của kịch Đối tượng phản ánh : những mâu thuẫn, xung đột trong đời sống xã hội và con người => xung đột kịch. Xung đột kịch được cụ thể hóa bằng hành động kịch, hành động kịch được thực hiện bởi các nhân vật kịch. + Hành động kịch : do nhân vật kịch thể hiện. + Nhân vật kịch : bằng lời thoại và hành động thể hiện chủ để vở kịch. Cốt truyện của kịch : phát triển theo xung đột kịch qua các giai đoạn : mở đầu – thắt nút – phát triển – đỉnh điểm – giải quyết. Ngôn ngữ kịch: mang tính hành động và khẩu ngữ: gồm đối thoai, độc thoại, bàng thoại => nổi bật tính cách nhân vật.
- + Lời đối thoại: lời của các nhân vật nói với nhau. + Lời độc thoại: lời của nhân vật bộc lộ tâm tư, tình cảm của bản thân. + Bàng thoại: lời nhân vật nói riêng với người xem. 5.3.4. Yêu cầu về đọc kịch bản văn học: Đọc kĩ phần giới thiệu, tiểu dẫn để hiểu biết về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời, vị trí đoạn trích. Chú ý lời thoại của các nhân vật (xác định quan hệ của các nhân vật, tính cách nhân vật). Phân tích hành động kịch (làm nổi bật xung đột, diễn biến cốt truyện). Nêu chủ đề tư tưởng, ý nghĩa xã hội của tác phẩm. 6. Một số khái niệm cần nắm vững 6.1. Giá trị hiện thực Là gì: + Phạm vi hiện thực đời sống mà tác phẩm phản ánh. + Tác phẩm nào cũng có giá trị hiện thực. (Vì văn học bắt nguồn từ cuộc sống: hiện thực đời sống sinh hoạt hàng ngày, hiện thực tình cảm, tâm lí…) Biểu hiện: Hiện thực phản ánh trong tác phẩm thì vô cùng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, nói đến giá trị hiện thực trong một tác phẩm văn học người ta thường đề cập 3 nét chính: + Phơi bày chân thực, sâu sắc cuộc sống cơ cực, nỗi khổ về vật chất hay tinh thần của những con người bé nhỏ, bất hạnh. + Chỉ ra nguyên nhân gây ra đau khổ cho con người. + Miêu tả tinh tế vẻ đẹp tiềm ẩn trong con người. Ở mỗi một tác phẩm cụ thể, giá trị hiện thực được biểu hiện đa dạng. Cùng phản ánh tình cảnh khốn quẫn của người nông dân Việt Nam trước cách mạng, Ngô Tất Tố miêu tả nỗi chật vật về vật chất của chị Dậu vì nạn sưu cao thuế
- nặng, một cổ nhiều tròng, Nguyễn Công Hoan phơi bày chân thực sự cùng đường tuyệt lộ của người nông dân (Bước đường cùng), Nam Cao lại đi vào mảng hiện thực sâu kín nhất, tăm tối nhất – địa hạt tâm lí để lột trần bi kịch bị tha hoá, nỗi đau tinh thần khắc khoải của những con người dưới đáy của xã hội – Chí Phèo. Vai trò: + Thể hiện cái nhìn hiện thực sâu sắc hay hời hợt của nhà văn. + Dấu hiệu của một tác phẩm có giá trị. 6.2. Giá trị nhân đạo Là gì: + Hạt nhân: lòng yêu thương con người. + Đối tượng: thường là nỗi khổ. Biểu hiện: + Cảm thông với số phận đau khổ của những con người nhỏ bé, bất hạnh. + Tố cáo các thế lực gây ra đau khổ cho con người. + Phát hiện, khám phá và ngợi ca vẻ đẹp tiềm ẩn trong những con người bất hạnh. + Đồng tình với những ước mơ và khát vọng chính đáng của con người. Ở mỗi tác phẩm khác nhau, những khía cạnh có sự biến đổi phong phú, linh hoạt. Chẳng hạn, cùng viết về người phụ nữ với cái nhìn trân trọng, yêu thương sâu sắc, Ngô Tất Tố khám phá ở Chị Dậu vẻ đẹp truyền thống, thuỷ chung, không tì vết; Kim Lân phát hiện ra nét nữ tính và khát vọng hạnh phúc bất diệt trong tâm hồn người vợ nhặt, còn Tô Hoài thì khơi tìm sức sống tiềm tàng, mãnh liệt nơi cô gái vùng cao Mị… Vai trò: + Thể hiện tầm vóc tư tưởng của nhà văn “Nhà văn chân chính là nhà nhân đạo từ trong cốt tuỷ” (Biêlinxki)

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p |
64 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p |
68 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p |
42 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p |
56 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p |
45 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh giải các bài tập gắn với chủ đề thực tiễn trong chương trình toán lớp 10 THPT
73 p |
25 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p |
37 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p |
81 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p |
42 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p |
38 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p |
49 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p |
78 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p |
38 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p |
60 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh học môn Sinh học 12 Trung Học Phổ Thông theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh
36 p |
66 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn sử dung phần mềm Zipgrade chấm trắc nghiệm bằng điện thoại smartphone và ứng dụng máy tính cầm tay vào làm nhanh bài tập toán trắc nghiệm thi THPT quốc gia
108 p |
67 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học và làm bài trắc nghiệm phần kỹ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam, biểu đồ, bảng số liệu nhằm nâng cao kết quả trong kì thi THPT quốc gia
30 p |
48 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p |
11 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
