Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh vẽ và sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức và ghi nhớ nội dung bài học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo trong dạy học Công nghệ 10
lượt xem 2
download
Sáng kiến "Hướng dẫn học sinh vẽ và sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức và ghi nhớ nội dung bài học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo trong dạy học Công nghệ 10" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy, qua đó còn hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Đó là phẩm chất trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm và các năng lực khác như năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh vẽ và sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức và ghi nhớ nội dung bài học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo trong dạy học Công nghệ 10
- ĐỀ TÀI: HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẼ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ HỆ THỐNG HÓA VÀ GHI NHỚ NỘI DUNG BÀI HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 10. LĨNH VỰC: SINH - CÔNG NGHỆ Năm thực hiện: 2023 – 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẼ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ HỆ THỐNG HÓA VÀ GHI NHỚ NỘI DUNG BÀI HỌC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 10. LĨNH VỰC: SINH - CÔNG NGHỆ Tác giả: NGUYỄN HOÀI PHƯƠNG Năm thực hiện: 2023 - 2024 Điện thoại: 0977055758
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Các chữ viết tắt: Ý nghĩa chữ viết tắt 1. GDPT Giáo dục thổ thông 2. GV Giáo viên 3. HS Học sinh 4. PP Phương pháp 5. SĐTD Sơ đồ tư duy 6. PPDH Phương pháp dạy học 7. ĐC Đối chứng 8. TN Thực nghiệm 9. ĐT Đào tạo 10. DH Dạy học 11. GD Giáo dục 12. SP Sản phẩm 13. PT Phát triển 14. CNTT Công nghệ thông tin
- MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu .................................................... 2 3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 2 3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2 3.3 Thời gian nghiên cứu................................................................................. 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 2 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 4 I. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 4 II. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 5 III. Thực trạng dạy học Công nghệ tại trường THPT Đặng Thúc Hứa ............ 5 1. Thuận lợi - Khó khăn .................................................................................. 5 2. Thành công - Hạn chế ................................................................................. 8 3. Mặt mạnh - mặt yếu .................................................................................... 9 4. Nguyên nhân và yếu tố tác động ................................................................. 9 CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẼ VÀ SỬ DỤNG SƠ Đ TƯ DUY .............................................................................................................10 Ồ I. Mục tiêu ..................................................................................................... 10 II. Điều kiện thực hiện................................................................................... 10 III. Cách thức thực hiện................................................................................. 10 1. Giới thiệu người phát minh ra sơ đồ tư duy................................................. 11 2. Khái quát về sơ đồ tư duy........................................................................... 12 2.1 Sơ đồ tư duy là gì?.................................................................................... 12 2.2 Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học ......................................................... 12 2.3 Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy ............................................................... 12
- 2.4 Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy ........................................................ 12 2.5 Quy trình tổ chức hoạt động vẽ sơ đồ tư duy trên lớp.............................. 12 3. Tổ chức thực nghiệm................................................................................. 15 3.1 Sử dụng SĐTD trong các hình thức đánh giá thường xuyên ................... 15 3.2 Sử dụng SĐTD trong dạy học bài mới và ghi bảng ................................ 15 3.3 Sử dụng SĐTD trong việc hệ thống, củng cố kiến thức sau mỗi bài học, mỗi phần học của bài..................................................................................... 15 3.4 Sử dụng SĐTD giảng dạy ôn tập các chủ đề trong dạy học CN 10 ........ 21 3.5 Báo cáo đánh giá, nhận xét sản phẩm sơ đồ tư duy của các nhóm .......... 22 IV. Kết quả .................................................................................................... 27 1. Kết quả về mức độ hứng thú với tiết học của học sinh ............................. 27 2. Kết quả về khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề của học sinh ................ 28 3. Kết quả về mức độ nắm vững kiến thức của học sinh............................... 30 4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất ..................... 31 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 41 I. Kết luận. ..................................................................................................... 41 1. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác giảng dạy .......................................... 41 2. Khả năng áp dụng...................................................................................... 41 3. Bài học kinh nghiệm và hướng phát triển................................................... 41 II. Kiến nghị .................................................................................................. 42 1. Đối với giáo viên ....................................................................................... 42 2. Đối với học sinh ........................................................................................ 42 3. Đối với các cấp lãnh đạo ........................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………. PHỤ LỤC ………………………………………………..…………………….…….
- PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Muốn phát triển giáo dục thì một trong những vấn đề cấp bách và có tính chiến lược là đổi mới phương pháp giáo dục. Luật Giáo Dục, điều 28.2, đã nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Để thực hiện điều này, đòi hỏi sự nổ lực rất nhiều của các nhà sư phạm, học sinh và các cấp lãnh đạo trong việc dạy và học các môn học ở nhà trường. Công nghệ là một môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng những thành tựu khoa học, công nghệ và kỹ thuật nhằm phục vụ, giải quyết các nhu cầu thực tiễn của con người. Nội dung chương trình Công nghệ 10 sẽ giúp các em tìm hiểu về bản chất, vai trò của kĩ thuật và công nghệ đối với đời sống và sản xuất; những công nghệ phổ biến và xu hướng phát triển công nghệ trong tương lai, những nghề nghiệp liên quan tới kĩ thuật và công nghệ. Các em sẽ được làm quen với ngôn ngữ kĩ thuật, được tiếp cận và trải nghiệm thiết kế kĩ thuật, một trong những phương pháp sáng chế và giải quyết vấn đề sáng tạo của các kỹ sư, các nhà sáng chế. Những hiểu biết này làm cơ sở để các em học tiếp các ngành nghề sau này cũng như áp dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân và cộng đồng. Do đó, nếu người dạy không đổi mới phương pháp dạy học theo hướng cho học sinh tìm tòi khám phá, từ đó tìm ra tri thức và tiếp nhận tri thức một cách chủ động mà cứ giảng dạy theo phương pháp truyền thống sẽ gây nhàm chán cho học sinh. Việc lựa chọn các phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của người học được nhiều giáo viên phát huy và vận dụng. Có rất nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được thực hiện trong đó kĩ thuật dạy học theo “sơ đồ tư duy” là một trong những kĩ thuật dạy học trực quan, sinh động, một lựa chọn hợp lí nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy, học và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Từ thực tiễn việc giảng dạy chương trình Công nghệ 10 trong trường phổ thông, Tôi thấy nhiều HS chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được các ý chính của bài học. Vì học thuộc lòng nên khi quên một chữ đầu là quên tất cả. HS chỉ học bài nào, mục nào biết mục nấy, chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau. Trong khi đó ưu điểm của sơ đồ tư duy là dễ nhìn, dễ viết, kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của HS. Việc sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố nội dung bài học giúp các em không phải ghi nhớ thông tin một cách thụ động. Bằng các nét vẽ, màu sắc, chữ viết các em có thể hệ thống hóa nội dung bài học một cách khoa học. Đặc biệt khi tạo được một tác phẩm đẹp, hoàn chỉnh được Giáo 1
- viên và các bạn ngợi khen các em sẽ cảm thấy phấn khởi và có hứng thú với bài học hơn. Các em khác cũng sẽ cố gắng tự hoàn thiện mình và điều quan trọng là các em biết cách tự ghi chép đầy đủ nội dung bài học để học ở nhà, và có thể trình bày trước tập thể lớp và ghi nhớ lâu dài kiến thức. Sơ đồ tư duy còn là một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế sơ đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ.. bằng cách sử dụng bút chì, màu, phấn, tẩy..tạo nên một sản phẩm độc đáo kết hợp giữa kiến thức và hội họa là niềm vui sáng tạo hàng ngày của HS, cũng là niềm vui của chính người giáo viên khi chứng kiến thành quả lao động của HS mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng HS không chỉ về trí tuệ (viết, vẽ gì trên sơ đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa, sự vận dụng kiến thức đã học qua sách vở vào cuộc sống. Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn sáng kiến “Hướng dẫn học sinh vẽ và sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức và ghi nhớ nội dung bài học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo trong dạy học công nghệ 10”. 2. Mục đích nghiên cứu Việc dùng sơ đồ tư duy không những giúp cho học sinh nắm được kiến thức, kỹ năng mà còn góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn Công nghệ 10 ở trường THPT. Học sinh có thể hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy, qua đó còn hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Đó là phẩm chất trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm và các năng lực khác như năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác. 3. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Học sinh lớp 10D1, 10D2 trường THPT Đặng Thúc Hứa 3.2 Phạm vi nghiên cứu Trong đề tài, tôi tập trung nghiên cứu và thực nghiệm giải pháp hướng dẫn học sinh vẽ và sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức và ghi nhớ nội dung bài học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo trong dạy học công nghệ 10 tại trường THPT Đặng Thúc Hứa. 3.3 Thời gian nghiên cứu Đề tài được thực hiện trong năm học 2023 - 2024 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Khảo sát tình hình thực tế về việc giáo viên - học sinh sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học môn Công nghệ công nghiệp. So sánh phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy và các phương pháp dạy học bình thường khác để rút ra ưu, nhược điểm. 2
- 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp sưu tầm tài liệu, phân tích, tổng hợp, thống kê, phân loại. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra, khảo sát thực tiễn), rút ra kinh nghiệm từ các tiết dạy. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI I. Cơ sở lí luận. Theo nghị quyết trung ương khóa VIII khẳng định, đổi mới phương pháp giáo dục, đào tạo nhằm khắc phục lối truyền thụ kiến thức một chiều, rèn luyện, thành lập nếp tư duy sáng tạo của học sinh. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học. Thông qua việc đưa sơ đồ tư duy vào dạy học ở trường THPT, người giáo viên phải có kỹ năng vận dụng tốt thì chất lượng tiết dạy mới có hiệu quả cao. Như chúng ta đã biết, cùng với xu thế phát triển của thời đại hiện nay, đòi hỏi mỗi người phải có trình độ trí thức. Do vậy việc học tập là một trong những vấn đề mà Đảng và Nhà nước ta đặt lên hàng đầu. Qua đó trách nhiệm của mỗi người giáo viên càng được nâng cao. Ta thường nghe nói “Dạy học là một nghệ thuật”, đã nói là “nghệ thuật” thì bằng mọi cách người giáo viên phải có kĩ năng vận dụng các phương pháp để truyền đạt kiến thức cho học sinh. Tùy theo nội dung của từng tiết học mà người giáo viên lựa chọn phương pháp phù hợp với đặc trung của bộ môn và từng đối tượng học sinh. Không những thế giáo viên còn rèn luyện cho học sinh kĩ năng quan sát, nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp... Để đánh giá một tiết dạy có hiệu quả hay không đều do kĩ năng vận dụng tốt các phương pháp giúp học sinh hiểu bài, nắm bắt kiến thức trọng tâm. Chính vì vậy mà kĩ năng sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học bộ môn Thiết kế Công nghệ có ý nghĩa rất lớn... Nhiệm vụ của mỗi thầy giáo, cô giáo hôm nay là phải làm thế nào để giúp cho HS nắm được kiến thức cơ bản của bộ môn trên cơ sở hoạt động học tập của chính các em dưới sự hướng dẫn của GV để từ đó giáo dục cho các em tính độc lập suy nghĩ, tính sáng tạo, có đủ bản lĩnh để đi vào các lĩnh vực của cuộc sống. Chúng ta đã nghe nhiều về dạy học tích cực. Vậy dạy học tích cực là gì? Theo tôi dạy học chỉ trở thành tích cực khi người học có nhu cầu muốn hiểu biết về một vấn đề gì đó...và khi người học sử dụng mọi biện pháp để hiểu về vấn đề đó, vận dụng kiến thức đó vào cuộc sống của mình có kết quả. Điều quan trọng là làm thế nào để học sinh biết đó là công việc của mỗi giáo viên. Vì vậy mới có câu “Không thầy đố mày làm nên”. Người thầy phải bằng mọi cách để cho học sinh được hoạt động nhiều hơn, được đưa ra chính kiến của mình trong quá trình học tập. Với phạm vi bài viết này tôi xin trao đổi với các đồng nghiệp cách sử dụng SĐTD để hệ thống hóa kiến thức và ghi nhớ nội dung bài học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo trong dạy học Công nghệ 10. 4
- II. Cơ sở thực tiễn. Dạy học bằng sơ đồ tư duy được Bộ giáo dục và đào tạo triển khai rộng rãi vào năm học 2011-2012 thường xuyên được đánh giá thông qua dự giờ, các kỳ thao giảng, thi giáo viên giỏi...ở bậc THPT. Đến nay thì phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy được ứng dụng phổ biến ở tất cả các môn học. Qua thực tế cho thấy việc giảng dạy này đã tạo hứng thú cho học sinh. Mỗi học sinh có thể tự lập sơ đồ tư duy cho mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên để bài học trở nên dễ thuộc, dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Tôi đã tìm hiểu về PPDH SĐTD và chương trình công nghệ 10, nên ngay từ đầu năm học tôi đã áp dụng dạy học sơ đồ tư duy để giảng dạy chương trình công nghệ 10. Từ đó tôi tự lập kế hoạch giảng dạy cho từng tiết học, từng chủ đề. Nếu không sử dụng phần mềm, giáo viên có thể linh động sử dụng hình vẽ tay với những màu sắc, hình ảnh, từ ngữ diễn tả khác nhau nhằm giúp học sinh có thể nắm bắt và nhớ được phần cốt lõi của bài giảng ngay tại lớp. Sơ dồ tư duy đặc biệt chú trọng về màu sắc, hình ảnh và từ ngữ ngắn gọn thể hiện qua mạng liên tưởng (các nhánh trong bài giảng). Từ phần nội dung chính, giáo viên vẽ ra từng nhánh nhỏ theo mục tiêu chính của bài giảng và chú thích, giảng giải theo một ngôn ngữ dễ hiểu và gần gũi với học sinh. Vậy thay vì phải học thuộc lòng các khái niệm, định nghĩa hay cả bài giảng như lúc trước, giờ đây học sinh có thể hiểu và nắm được khái niệm qua hình vẽ. Chính sự liên tưởng theo hướng dẫn của giáo viên cũng giúp các em nhớ được phần trọng tâm của bài giảng. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ, vẽ, viết trên sơ đồ tư duy, hệ thống hóa kiến thức chọn lọc những phần nào trong bài để ghi, thể hiện dưới hình thức kết hợp vẽ, chữ viết, màu sắc, vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. Để giảng dạy theo sơ đồ tư duy, giáo viên có thể chủ động vẽ hình lên bảng rồi cho học sinh tiếp tục phân nhánh sơ dồ hay để học sinh chia thành từng nhóm nhỏ rồi tự vẽ sơ đồ theo cách hiểu của mình, sau đó giáo viên định hướng lại từng nội dung cho học sinh. Sơ đồ tư duy thực chất là một sơ đồ mở không theo một khuôn mẫu hay tỉ lệ nhất định mà là cách hệ thống kiến thức tạo ra một tiết học sinh động, đầy màu sắc và thực sự hiệu quả. Giảng dạy theo sơ dồ tư duy phát huy tính tích cực nhiều nhất trong các giờ ôn tập, củng cố bài học. Khi học sinh trở thành nhân vật trung tâm trong mỗi tiết học, các em sẽ trở nên hào hứng và hăng say hơn trong học tập. III. Thực trạng dạy học Công nghệ tại trường THPT Đặng Thúc Hứa 1. Thuận lợi - Khó khăn 5
- Khảo sát tình hình thực tế của GV về việc ứng dụng Sơ đồ tư duy vào dạy học Công nghệ công nghiệp. Tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến các GV giảng dạy môn CNCN ở trường tôi đang dạy (9 GV). Bên cạnh đó cũng tiến hành khảo sát ý kiến của các HS lớp 10 mà tôi đang giảng dạy (88 HS) thông qua công cụ khảo sát trực tuyến Google Forms. Link khảo sát: https://forms.gle/7y1zuXBLja9qA6k69 Kết quả khảo sát Giáo viên cho thấy: Về mức độ sử dụng PPDH SĐTD trong dạy học CNCN: Đa số GV chưa vận dụng, chỉ một số nhỏ GV ít vận dụng, có khá một số GV có ý định sẽ vận dụng trong thời gian tới. Về mức độ cần thiết của việc Sử dụng SĐTD trong dạy học CNCN10 chương trình GDPT 2018: Đa số GV đều nhận thấy việc sử dụng phương pháp DHSĐTD trong dạy học chương trình GDPT mới là cần thiết và rất cần thiết. Về mức độ phù hợp khi sử dụng SĐTD trong dạy học Công nghệ công nghiệp10 để phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS thì đa số GV cho rằng rất phù hợp và phù hợp. Để phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS đa số GV chưa lựa chọn sử dụng PPDH SĐTD, chủ yếu GV sử dụng các PPDH khác. Một số GV sử dụng PPDH thảo luận nhóm và dạy học dự án. 6
- Về phía HS chúng tôi nhận đƣợc kết q uả khảo sát như sau: Qua quá trình khảo sát tôi thấy đa số học sinh khi học Môn Công nghệ Công nghiệp chưa bao giờ được học theo phương pháp dạy học SĐTD chiếm 87,5%. Còn số học sinh đã từng được học chiếm 12,5%. Qua khảo sát về mức độ của các GV bộ môn khác sử dụng SĐTD trong dạy học tôi nhận thấy: Ở bộ môn khác GV đã sử dụng PPDH SĐTD thường xuyên chiếm 51,1%. Không thường xuyên chiếm 45.5%. Tuy nhiên cũng có môn GV chưa bao giờ sử dụng PPDH SĐTD. Đa số HS được hỏi đều mong muốn và rất mong muốn về việc nếu GV sử dụng PPDH SĐTD giảng dạy môn Công nghệ công nghiệp. HS rất mong muốn chiếm 72.7% và mong muốn chiếm 22.7% Qua tìm hiểu từ thực tế và khảo sát trên, tôi nhận thấy a) Thuận lợi Đây là phương pháp học tập thoải mái, thú vị, vui vẻ và sáng tạo... Là xu thế chung của Giáo dục Việt Nam nên được sự ủng hộ từ các cấp, xã hội, phụ huynh, học sinh... Chương trình Thiết kế Công nghệ 10 có nhiều nội dung phù hợp với phương pháp dạy bài mới, củng cố bài bằng sơ đồ tư duy, phát huy hiệu quả cao khi giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc... Về cơ sở vật chất đã có nhiều đổi mới tạo điều kiện cho hoạt động học tập phòng CNTT, đèn chiếu, bảng phụ... 7
- Xã hội hiện nay tạo điều kiện cho cả GV và HS có điều kiện tiếp cận nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện khác nhau. Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy bài mới, củng cố bài phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền thống. Vì vậy, gây được hứng thú cho người học, kích thích học sinh tư duy tích cức, học sinh sáng tạo hơn. Đa số học sinh rất mong muốn GV sử dụng PPDH SĐTD vào dạy học môn Công nghệ công nghiệp. b) Khó khăn Đây là phương pháp dạy học đã được triển khai từ năm 2011-2012, tuy nhiên giáo viên và học sinh không tránh khỏi lúng túng trong một số kĩ năng như sưu tầm, xử lý thông tin, vẽ, ý tưởng...nhất là trong môn công nghệ công nghiệp ít được áp dụng phương pháp dạy học này. Đòi hỏi giáo viên phải có nhiều kĩ năng khác ngoài kĩ năng sư phạm. Giáo viên khó khăn trong việc đánh giá cụ thể hiệu quả làm việc của từng học sinh. Năng lực học sinh không đồng đều nên khi vẽ sơ đồ tư duy trong học tập là sự máy móc không hiệu quả. Mặt khác, hạn chế của học sinh là chưa biết cách đọc, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ kiến thức trọng tâm trong bài học, trong tài liệu tham khảo, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau. Về mức độ phù hợp khi sử dụng SĐTD trong dạy học Công nghệ công nghiệp để phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS thì đa số GV cho rằng rất phù hợp và phù hợp. Tuy nhiên GV vẫn luôn cho rằng môn Công nghệ công nghiệp là môn phụ nên ít chú trọng và quan tâm đến việc giảng dạy làm sao để học sinh nắm bắt được kiến thức trọng tâm. Với đặc thù môn Thiết kế công nghệ 10 là môn học theo chương trình GDPT 2018, có nhiều kiến thức về khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng những thành tựu khoa học, công nghệ và kỹ thuật nhằm phục vụ, giải quyết các nhu cầu thực tiễn của con người. Rất khó cho học sinh trong vấn đề nắm vững kiến thức trọng tâm, nếu học thuộc lòng thì các em sẽ thuộc trước quên sau. Chính vì vậy để học sinh nắm vững nội dung bài học, giáo viên phải có kĩ năng vận dụng tốt bản đồ tư duy vào dạy học môn công nghệ công nghiệp 10, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. 2. Thành công - Hạn chế Qua một thời gian thử nghiệm sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, bản thân tôi thấy có tác dụng như sau: 8
- Kết quả đạt được cho thấy chất lượng trung bình bộ môn được nâng cao, trong đó tỉ lệ học sinh Tốt, Khá nhiều hơn so với tỉ lệ Đạt, chưa đạt. Phát huy được tính tích cực của học sinh trong quá trình hoạt động trên lớp cũng như việc nghiên cứu bài mới và học bài cũ ở nhà. Việc nắm kiến thức của học sinh vững chắc hơn, có hệ thống hơn và xóa được lỗ hổng kiến thức bộ môn. Qua sơ đồ tư duy học sinh đã xác định được trọng tâm vấn đề dễ dàng hơn, ghi nhớ kiến thức được lâu hơn và tiết kiệm được nhiều thời gian ôn tập. Sơ đồ tư duy phù hợp đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT, thông qua việc bố trí trên bản đồ giúp cho học sinh rèn luyện thêm về kiến thức mỹ thuật và bộ môn toán. Sơ đồ tư duy có tính mở nên kích thích được tất cả mọi đối tượng học sinh, phát huy cao tính độc lập và có thể chấp nhận kiến thức của các em theo các cung bậc khác nhau. Hạn chế: Một số học sinh còn lười biếng, chưa thực sự tập trung và đầu tư cho sơ đồ tư duy của mình, chỉ vẽ lại theo một sơ đồ phân nhánh, chưa xác định được vấn đề trọng tâm và những vấn đề liên quan, còn trình bày dài dòng, chưa thực sự có ý tưởng để xây dựng một sơ đồ tư duy để củng cố và hệ thống lại kiến thức mà vẫn muốn dùng phương pháp học thuộc lòng. Đề tài chỉ nghiên cứu áp dụng trên một số bài ở một số chủ đề, chưa thực sự đánh giá hết được tính khả thi của nó một cách triệt để. Một số học sinh lại lạm dụng nhiều hình vẽ trong sơ đồ theo ý tưởng của mình, như vậy có thể làm mất thời gian cho việc tập trung triển khai các ý trong nội dung bài học cần thể hiện trên sơ đồ. 3. Mặt mạnh - mặt yếu Đây là xu thế chung của Giáo dục Việt Nam nên được sự ủng hộ từ các cấp, xã hội, phụ huynh học sinh... Về có sở vật chất đã có một số đổi mới tạo điều kiện cho hoạt động học tập: Phòng CNTT, tivi... Đây là phương pháp dạy học tuy không phải là mới, nhưng lần đầu tôi áp dụng vào dạy học trong bộ môn thiết kế Công nghệ 10 nên giáo viên và học sinh không khỏi lúng túng trong một số kĩ năng như sưu tầm, xử lý thông tin, vẽ, ýtưởng... 4. Nguyên nhân và yếu tố tác động. Nguyên nhân khách quan: Nhiều học sinh có năng lực học tập tốt, chịu khó, chú ý tiếp thu bài, biết cách hệ thống kiến thức từ bản đồ tư duy để nắm bài nhanh chóng và có hiệu quả. 9
- Một số học sinh học yếu, chưa quen với cách học theo sơ đồ tư duy nên còn lúng túng khi viết hoặc triển khai nội dung từ sơ đồ tư duy. Nguyên nhân chủ quan: Giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy, vận dụng các phương pháp đặc trưng của bộ môn sao cho phù hợp với từng bài. Tuy nhiên giáo viên vẫn còn bỡ ngỡ, nên cần phải có nhiều thời gian để xây dựng bản đồ tư duy sao cho dễ nhớ, dễ nhìn nhưng đầy đủ nội dung. CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẼ VÀ SỬ DỤNG S Ơ ĐỒ TƯ DUY. I. Mục tiêu Trước thực trạng trên, để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, tôi xin trao đổi một số kĩ năng sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Công nghệ 10. Giúp học sinh biết: - Sơ đồ tư duy là gì? - Cách sử dụng và ghi chép trên sơ dồ tư duy. - Cách lập sơ đồ tư duy. Giáo viên cần: - Chuẩn bị kĩ nội dung kiến thức tiết học thông qua bài soạn. - Lựa chọn đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung từng bài. - Chuẩn bị hệ thống câu hỏi sao cho phát huy được tính tích cực của HS. - Lựa chọn nội dung giao cho nhóm hay cá nhân. - Xây dựng sơ đồ tư duy, tùy theo nội dung của từng bài cho phù hợp (sử dụng sơ đồ tư duy để khai thác kiến thức mới hay để củng cố bài). II. Điều kiện thực hiện. Về giáo viên: cần đặt ra mục tiêu cụ thể và rõ ràng cho PPDH SĐTD, giúp HS hiểu được mục đích và kết quả mong muốn của phương pháp dạy học. Luôn đồng hành, hướng dẫn và hỗ trợ HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Sử dụng các phương tiện đánh giá linh hoạt và cung cấp phản hồi, giúp các em hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của sơ đồ tư duy để tìm cách cải thiện hiệu quả hơn. Đối với một bài học, để xây dựng được SĐTD đảm bảo nội dung kiến thức, có thể hệ thống hóa kiến thức một cách đầy đủ và logic, thì GV cần phải xác định được mục tiêu của bài, nêu được nội dung chính của bài đảm bảo theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Qua đó hướng học sinh lưu ý trọng tâm, định hướng được nội dung bài học cần nắm để có thể tự hệ thống lại bằng SĐTD. Giáo viên hướng cho học sinh có thói quen lập SĐTD trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương... Về học sinh: Học sinh hoạt động nhóm thông qua sơ đồ tư duy trên lớp học, hoặc hoạt động cá thể, ôn luyện tập ở nhà... biết cách sắp xếp kiến thức một cách khoa học, logic. Học sinh cần tích cực, chủ động tham gia thực hiện các nhiệm vụ được phân công, tự giác hợp tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. 10
- Về phía nhà trường và phụ huynh: Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập được giao (về thời gian, địa điểm, công cụ và có thể một phần tài chính). Phương tiện để thiết kế sơ đồ: Giấy, bìa, bảng phụ, phấn màu, bút chì màu, tẩy,...Hoặc dùng phần mềm Mindmap, vì vậy có thể tận dụng với điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. III. Cách thức thực hiện 1. Giới thiệu người phát minh ra sơ đồ tư duy Giới thiệu người phát minh ra sơ đồ tư duy. - Tony Buzan sinh năm 1942 tại London (Anh), cha đẻ của phương pháp tư duy Mind map (Sơ đồ tư duy, giản đồ ý). Tác giả của 92 đầu sách, được dịch ra trên 30 thứ tiếng, xuất bản trên 125 Quốc gia. Ông đi nhiều nước trên thế giới để phổ biến phương pháp của mình (ông đã đến Việt Nam vào tháng 04 năm 2007). HÌNH ẢNH GIÁO SƯ TONY BUZAN GIỚI THIỆU VỀ SƠ ĐỒ TƯ DUY 11
- 2. Khái quát về sơ đồ tư duy 2.1. Sơ đồ tư duy là gì? Sơ đồ tư duy hay còn gọi là “Lược đồ tư duy”, “Bản dồ tư duy(Mind Map) Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính cảu một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề…bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết…Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người. Việc ghi chép thông thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó hình tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. SĐTD tập trung rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Sơ đồ tư duy có ưu điểm: - Dễ nhìn, dễ viết. + Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh. + Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não. + Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. - Sơ dồ tư duy sẽ giúp: + Sáng tạo hơn + Tiết kiệm thời gian + Ghi nhớ tốt hơn + Nhìn thấy bức tranh tổng thể + Phát triển nhận thức, tư duy. 2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học: - Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học sinh một số “sơ đồ tư duy” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em định hướng nhanh hơn. - Hướng cho học sinh có thói quen khi tư duy logic theo hình thức sơ đồ hóa trên sơ đồ tư duy. - Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ ba…mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ hơn…các nhánh này như “bố, me” rồi “con, chúa, chắt, chít”…các đường nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong. - Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy: Chọn từ khóa-tên chủ đề hoặc hình vẽ của chủ đề chính cho vào các vị trí trung tâm. - Vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân. Đối với giáo viên: Để thiết kế một sơ đồ tư duy đối với một bài học, chúng ta có thể thiết kế bằng bảng vẽ trên giấy hoặc trên hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trên bảng, hoặc có thể dùng phần mềm MindMap. Đối với phần mềm này giáo viên có thể thực hiện thành một giáo án hay một bài giảng điện tử với kiến thức được xây dựng thành một sơ đồ, qua đó còn có thể kết hợp để trình chiếu những nội dung cần lưu ý hoặc những đoạn phim có liên quan được liên kết với sơ đồ. Qua 12
- đó có thể giúp học sinh hệ thống được kiến thức vừa học, khắc sâu được kiến thức trọng tâm. Đối với học sinh: Trước hết giáo viên phải giới thiệu một số sơ đồ tư duy cho các em làm quen, sau đó hướng các em từ từ xây dựng các sơ đồ riêng cho mình. Bước đầu, chỉ yêu cầu học sinh xác định được vấn đề trọng tâm, sau đó hệ thống các kiến thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh, rồi từ đó học sinh sẽ thiết kế thành những sơ đồ theo tư duy của mỗi cá nhân. Có thể áp dụng dùng sơ đồ trước hay sau khi học một bài học. Với bài học mới, có thể cho học sinh xây dựng theo một nhóm, rồi dựa vào sơ đồ học sinh sẽ thảo luận, sau đó nhóm trình bày kiến thức theo hình thức thuyết trình dựa trên sơ đồ đã xây dựng. Sau bài học, có thể yêu cầu học sinh tự hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ theo cách riêng của mình. Việc phối hợp linh động nhiều phương pháp trong quá trình giảng dạy, kết hợp với việc thiết lập sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức giúp cho học sinh nắm được bài nhanh hơn và nhớ lâu hơn. 2.3. Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy - Cách ghi chép trên sơ dồ tư duy: Nghĩ trước khi viết; Viết ngắn gọn; Viết có tổ chức; Viết lại theo ý của mình, nên chừa không khoảng trống để có thể bổ sung ý(nếu sau này cần). - Điều cần tránh khi ghi chép trên sơ đồ tư duy: Ghi nguyên cả đoạn văn dài dòng. Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết. Dành quá nhiều thời gian để ghi chép. Hình ảnh cách ghi chép SĐTD 2.4. Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy - Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy Để thiết kế một SĐTD dù vẽ thủ công trên bảng, trên giấy...hay trên phần mềm Mindmap, chúng ta đều thực hiện các bước sau đây 13
- Bước 1: Bắt đầu trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể một từ khóa được viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn. Bước 2: Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh Bước 3: Nối các nhánh chính (cấp 1) đến hính ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 dến các nhánh cấp 1,...hoặc đường kẻ, đường cong với màu sắc khác nhau. Bước 4: Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay đường cong. Bước 5: Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc...) Bước 6: Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm. Hình minh họa: Cách vẽ SĐTD - Lưu ý: + Nên chọn hướng giấy ngang để khổ giấy rộng, thuận lợi cho việc vẽ các nhánh con. + Nên dùng các nét vẽ cong, mềm mại thay vì vẽ các đường thẳng để thu hút sự chú ý của mắt, như vậy SĐTD sẽ lôi cuốn và hấp dẫn hơn. + Các nhánh càng gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn. + Chú ý dùng màu sắc, đường nét hợp lý để vừa làm rõ các ý trong sơ đồ đồng thời tạo sự cân đối, hài hòa cho sơ đồ. + Không ghi quá dài dòng, nên dùng các từ, cụm từ một cách ngắn gọn. + Không dùng quá nhiều hình ảnh, nên chọn lọc làm rõ các ý, chủ đề. + Có thể đánh số thứ tự ở các ý chính cùng cấp. + Không đầu tư quá nhiều thời gian vào việc “làm đẹp” sơ đồ bằng vẽ, viết, tô màu... + Không vẽ quá chi tiết, cũng không vẽ quá sơ sài. + Người lập sơ đồ được phép vẽ và trang trí theo cách riêng của mình. 14
- 2.5. Quy trình tổ chức hoạt động vẽ sơ đồ tư duy trên lớp. Hoạt động 1: Cho HS lập SĐTD theo nhóm hay cá nhân thông qua gợi ý của giáo viên. Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về SĐTD mà nhóm mình đã thiết lập. Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD về kiến thức của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn giúp HS hoàn chỉnh SĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một SĐTD mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một SĐTD mà cả lớp đó đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó. 3. Tổ chức thực nghiệm. 3.1 Sử dụng SĐTD trong các hình thức đánh giá thường xuyên Có thể nói đây là việc làm rất đơn giản nhưng lại còn rất xa lạ, mới mẻ đối với rất nhiều giáo viên giảng dạy bộ môn Công nghệ. 3.1.1 Sử dụng SĐTD trong việc kiểm tra bài cũ Theo đó, thay vì gọi học sinh lên bảng hỏi những câu liên quan đến bài học trước, giáo viên có thể sử dụng SĐTD để kiểm tra các em. Giáo viên có thể gọi 1 em lên vẽ SĐTD cho bài học trước đồng thời gọi 1 em khác lên vấn đáp kiến thức cũ. Ngoài ra, giáo viên cũng có thể kiểm tra bài cũ cả lớp bằng cách yêu cầu mỗi em tự vẽ SĐTD khái quát nội dung bài học trước, hoặc khái quát 1 phần bài học trước. Cách này giúp học sinh tránh xa kiểu học vẹt máy móc, khuyến khích tư duy logic, sáng tạo của bản thân. Ví dụ: Giáo viên đưa ra một từ khóa (hay một hình ảnh trung tâm) thể hiện chủ đề của kiến thức cũ mà các em đã học, cần kiểm tra, yêu cầu các em vẽ SĐTD thông qua câu hỏi gợi ý. Cụ thể Trước khi học bài mới các bạn hoàn thành cho cô bài tập sau: Sau khi học xong bài: “Bài 1: Công nghệ và đời sống” em hãy lập SĐTD để hệ thống kiến thức đã học? Sau đó, giáo viên ghi cụm từ khóa lên giữa bảng phụ “Công nghệ và đời sống”, rồi gọi một em xung phong lên bảng vẽ. Học sinh sẽ dễ dàng vẽ được SĐTD theo nội dung yêu cầu. (Hình ảnh HS lên bảng vẽ hoàn thành nội dung kiến thức vào SĐTD) 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh giải các bài tập gắn với chủ đề thực tiễn trong chương trình toán lớp 10 THPT
73 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 65 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn sử dung phần mềm Zipgrade chấm trắc nghiệm bằng điện thoại smartphone và ứng dụng máy tính cầm tay vào làm nhanh bài tập toán trắc nghiệm thi THPT quốc gia
108 p | 50 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học và làm bài trắc nghiệm phần kỹ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam, biểu đồ, bảng số liệu nhằm nâng cao kết quả trong kì thi THPT quốc gia
30 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh học môn Sinh học 12 Trung Học Phổ Thông theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh
36 p | 50 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn