intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn và tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm theo hướng phát triển trí thông minh đa dạng cho học sinh của Đoàn trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

9
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đặt ra mục đích tìm hiểu và đánh giá thực trạng của các hoạt động của tổ chức Đoàn TNCS ở trường phổ thông, chất lượng của việc tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm và việc vận dụng thuyết Các loại hình trí thông minh vào hoạt động trải nghiệm ở trường THPT hiện nay. Từ đó, đề xuất hướng tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm, hướng nghiệp cho tổ chức Đoàn Thanh niên nhằm phát huy trí thông minh đa dạng, các năng lực và phẩm chất cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn và tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm theo hướng phát triển trí thông minh đa dạng cho học sinh của Đoàn trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN _______________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN VÀ TỔ CHỨC CÁC CÂU LẠC BỘ TRẢI NGHIỆM THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRÍ THÔNG MINH ĐA DẠNG CHO HỌC SINH CỦA ĐOÀN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƯỜNG TỘ Lĩnh vực: Trải nghiệm - Hướng nghiệp Năm học 2022 - 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ _______________________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN VÀ TỔ CHỨC CÁC CÂU LẠC BỘ TRẢI NGHIỆM THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRÍ THÔNG MINH ĐA DẠNG CHO HỌC SINH CỦA ĐOÀN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƯỜNG TỘ Lĩnh vực: Trải nghiệm - Hướng nghiệp Nhóm tác giả: Nguyễn Thị Hoài - SĐT: 0388345811 Bùi Thị Phương Thảo - SĐT: 0915134671 Bùi Thị Kim Oanh - SĐT: 0335629099 BCH Đoàn trường - Trường THPT Nguyễn Trường Tộ Năm học 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ............................................................. 4 8. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................... 4 PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................. 5 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TRÍ THÔNG MINH ĐA DẠNG VÀ CÂU LẠC BỘ TRẢI NGHIỆM CỦA TỔ CHỨC ĐOÀN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.................................................................. 5 1.1. Lí luận về trí thông minh đa dạng (Thuyết đa trí thông minh) ....................... 5 1.1.1. Khái niệm “Thuyết đa trí thông minh” ..................................................... 5 1.1.2. Các dạng trí thông minh/trí tuệ của con người ......................................... 5 1.1.3. Vai trò thuyết đa trí trông minh trong giáo dục ........................................ 7 1.2. Lí luận về các câu lạc bộ trải nghiệm của tổ chức Đoàn trường trung học phổ thông ......................................................................................................... 7 1.2.1. Khái niệm về câu lạc bộ trải nghiệm ........................................................ 7 1.2.2. Tầm quan trọng của các câu lạc bộ trải nghiệm của học sinh .................. 8 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HƯỚNG DẪN VÀ TỔ CHỨC CÁC CÂU LẠC BỘ TRẢI NGHIỆM THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRÍ THÔNG MINH ĐA DẠNG CHO HỌC SINH CỦA ĐOÀN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY...................................................................................... 11 2.1. Thực trạng hoạt động Đoàn ở các Trường trung học phổ thông hiện nay.... 11 2.2. Thực trạng hướng dẫn và tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm cho học sinh ở các Trường trung học phổ thông hiện nay ................................................ 12 2.3. Thực trạng hướng dẫn và tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm theo hướng phát triển trí thông minh đa dạng của Đoàn trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ............................................................................................... 15 2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................. 15 2.3.2. Khó khăn ................................................................................................. 16 CHƯƠNG 3. HƯỚNG DẪN VÀ TỔ CHỨC CÁC CÂU LẠC BỘ TRẢI NGHIỆM THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRÍ THÔNG MINH ĐA DẠNG CHO HỌC SINH CỦA ĐOÀN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƯỜNG TỘ ........................................................................................ 18
  4. 3.1. Đề xuất cách thức hướng dẫn và tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm theo hướng phát triển trí thông minh đa dạng cho học sinh ........................................ 18 3.2. Hướng dẫn và tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm hướng tới phát triển trí thông minh đa dạng cho học sinh .................................................................... 24 3.2.1. Tổ chức các câu lạc bộ “Đọc sách” và “Kịch - Sân khấu” hướng tới phát triển trí thông minh ngôn ngữ ................................................................... 24 3.2.1.1. Mục đích - yêu cầu ........................................................................... 24 3.2.1.2. Tổ chức thực hiện ............................................................................. 24 3.2.1.3. Kết quả đạt được ............................................................................... 26 3.2.2. Tổ chức câu lạc bộ “Thuyết trình - Truyền thông” hướng tới phát triển trí thông minh giao tiếp xã hội ................................................................. 27 3.2.2.1. Mục đích - yêu cầu ........................................................................... 27 3.2.2.2. Tổ chức thực hiện ............................................................................. 28 3.2.2.3. Kết quả đạt được ............................................................................... 29 3.2.3. Tổ chức câu lạc bộ “Ca - Múa - Nhảy hiện đại” hướng tới phát triển trí thông minh âm nhạc ..................................................................................... 30 3.2.3.1. Mục đích - yêu cầu ........................................................................... 30 3.2.3.2. Cách thức thực hiện .......................................................................... 31 3.2.3.3. Kết quả đạt được ............................................................................... 31 3.2.4. Tổ chức các câu lạc bộ “Võ thuật” và “Bóng đá” hướng tới phát triển trí thông minh vận động ........................................................................... 33 3.2.4.1. Mục đích - yêu cầu ........................................................................... 33 3.2.4.2. Cách thức thực hiện .......................................................................... 33 3.2.4.3. Kết quả đạt được ............................................................................... 34 3.2.5. Tổ chức các câu lạc bộ “Môi trường thân thiện” hướng tới phát triển trí thông minh thiên nhiên ........................................................................ 36 3.2.5.1. Mục tiêu ............................................................................................ 36 3.2.5.2. Cách thức thực hiện .......................................................................... 37 3.2.5.3. Kết quả đạt được ............................................................................... 39 3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải giáp đề xuất trong đề tài trong sáng kiến kinh nghiệm ........................................................................... 40 3.3.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 40 3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................ 40 3.3.2.1. Nội dung khảo sát ............................................................................. 40 3.3.2.2. Phương pháp khảo sát và đánh giá ................................................... 40 3.3.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 40 3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .... 40
  5. 3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ............................................... 40 3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................... 42 PHẦN III. KẾT LUẬN ......................................................................................... 45 1. Hiệu quả của đề tài ........................................................................................... 45 1.1. Khảo sát...................................................................................................... 45 1.2. Kết luận ...................................................................................................... 46 2. Kiến nghị - đề xuất ........................................................................................... 47 2.1. Đối với Ban giám hiệu ............................................................................... 47 2.2. Đối với các thầy cô giáo ............................................................................ 47 2.3. Đối với các cán bộ Đoàn cần chủ động hơn trong các phong trào đoàn ....... 47 2.4. Đối với các em học sinh............................................................................. 47 2.5. Đối với Đoàn cấp trên và Sở Giáo dục Đào tạo ........................................ 47 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 48 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 01. MẪU PHIẾU KHẢO SÁT CÁC LOẠI HÌNH TRÍ THÔNG MINH CỦA HỌC SINH PHỤ LỤC 02. BẢNG XỬ LÍ KẾT QUẢ KHẢO SÁT LOẠI HÌNH TRÍ THÔNG MINH CỦA HỌC SINH TRƯỚC KHI THAM GIA CLB PHỤ LỤC 03. MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT TRÍ THÔNG MINH ĐA DẠNG CỦA HỌC SINH PHỤ LỤC 04. MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA CÁC CÂU LẠC BỘ TRẢI NGHIỆM ĐA TRÍ THÔNG MINH
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 CLB Câu lạc bộ 2 GD Giáo dục 3 GV Giáo viên 4 GVBM Giáo viên bộ môn 5 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 6 HS Học sinh 7 THPT Trung học phổ thông 8 TNCS Thanh niên Cộng sản
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng Bảng 3.1. Phân loại về biểu hiện các dạng trí thông minh của học sinh ................ 20 Bảng 3.2. Phân loại dạng trí thông minh thành viên CLB trải nghiệm Trường THPT Nguyễn Trường Tộ ....................................................................................... 22 Bảng 3.3. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất ..................................... 41 Bảng 3.4. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất ..................................... 43 Biểu Biểu đồ 2.1. Mức độ cần thiết đổi mới hoạt động Đoàn Thanh niên ở trường trung học phổ thông................................................................................................. 12 Biểu đồ 2.2. Mức độ cần thiết của việc tổ chức CLB trải nghiệm cho HS ở trường THPT ........................................................................................................... 14 Biểu đồ 2.3. Mức độ cần thiết của việc đề xuất cách thức tổ chức CLB trải nghiệm cho HS ở trường THPT .............................................................................. 14 Biểu đồ 2.4. Khảo sát vai trò tích cực CLB trải nghiệm của Đoàn trường Nguyễn Trường Tộ .................................................................................................. 16 Biểu đồ 3.1. Khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp đề tài SKKN...................... 40 Biểu đồ 3.2. Khảo sát Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên các trường THPT trong tỉnh Nghệ An .................................................................................................. 41 Biểu đồ 3.3. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp .............................................. 42
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. 8 loại hình thông minh/ trí tuệ của con người ........................................... 5 Biểu đồ 2.1. Mức độ cần thiết đổi mới hoạt động Đoàn Thanh niên ở trường trung học phổ thông................................................................................................. 12 Hình ảnh 3.1. HS Nguyễn Bá Cường trưởng Câu lạc bộ “Đọc sách” thuyết trình “Những người khốn khổ” (V.Huy-gô) ........................................................... 25 Hình ảnh 3.2. CLB “Đọc sách” sắp xếp đầu sách ................................................... 25 Hình ảnh 3.3. Vở kịch “Táo quân lên thiên đình” - Chương trình “Tết yêu thương” ..... 26 Hình ảnh 3.4. CLB truyền thông làm việc .............................................................. 28 Hình ảnh 3.5. CLB truyền thông làm việc .............................................................. 29 Hình ảnh 3.6. Bản tin tổng hợp tháng hoạt động của Đoàn trường ........................ 30 Hình ảnh 3.7. Kênh truyền thông của Đoàn trường THPt Nguyễn Trường Tộ ...... 30 Hình ảnh 3.8. Một buổi ghép tiết mục múa của CLB Ca - múa - nhảy hiện đại .... 32 Hình ảnh 3.9. CLB Nhảy hiện đại tham dự thi cuộc thi Dân Vũ Huyện đoàn Hưng Nguyên .......................................................................................................... 32 Hình ảnh 3.10. Tiết mục múa của CLB Ca - Múa - Nhảy trình diễn kỉ niệm Ngày Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/2022) .................................................. 33 Hình ảnh 3.11. Buổi tập của CLB Võ thuật ............................................................ 34 Hình ảnh 3.12. Nhân tố được lựa chọn thi đấu giải Vovinam Cấp huyện năm 2022 ......................................................................................................................... 34 Hình ảnh 3.13. HS Lê Thị Thùy Linh nhận giải nhất Vovinam toàn quốc ............. 35 Hình ảnh 3.14. Câu lạc bộ “Bóng đá” ..................................................................... 36 Hình ảnh 3.15. CLB “Môi trường” ra quân ngày Môi trường thế giới (5/6/2022) ..... 37 Hình ảnh 3.16. Một số hình ảnh của CLB “Môi trường thân thiện” ...................... 38 Hình ảnh 3.17. CLB “Môi trường thân thiện” truyền thông điệp “Xử lí rác” qua tiết chào cờ........................................................................................................ 39
  9. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Nhà bác học Albert Einstein từng nói rằng: “Ai cũng là thiên tài. Nhưng nếu bạn đánh giá một con cá bằng khả năng leo cây, nó sẽ sống suốt đời với niềm tin rằng nó là kẻ đần độn”. Mỗi cá nhân là độc lập và duy nhất với những năng khiếu, sở trường, tiềm năng và đam mê khác nhau cần được nuôi dưỡng từ sớm. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện con người không chỉ có trí thông minh logic (IQ) mà trí thông minh vô cùng đa dạng, mỗi một người có tám loại trí thông minh tiềm ẩn và có thể được khơi dậy trong quá trình giáo dục. Thực tế cho thấy, giáo dục truyền thống chỉ tập trung vào việc phát triển trí thông minh logic, trí thông minh ngôn ngữ và dạy hàng nghìn cá thể khác nhau bằng cách giống nhau, đóng khuôn người học trong cùng chuẩn mực và tiêu chuẩn chung, quá trình giáo dục đã bỏ qua các dạng trí tuệ khác như: trí tuệ không gian, trí tuệ giao tiếp, trí tuệ vận động, trí tuệ tự nhiên... của học sinh. Giáo dục hiện đại quan tâm nhiều hơn đến giáo dục từng cá thể và phát triển trí thông minh đa dạng. Học thuyết Các loại hình trí thông minh đa dạng (Đa trí thông minh/Đa trí tuệ, Haward Gardner) ra đời và bước đầu được vận dụng vào giáo dục nhưng chủ yếu ở các trường dạy học năng khiếu hoặc áp dụng nội bộ trong một số môn học bắt buộc ở bậc phổ thông. Việc vận dụng học thuyết này vào các hoạt động đoàn thể, ngoại khóa để phát triển trí tuệ, năng lực đa dạng cho học sinh đang ngày càng được quan tâm hơn. 1.2. “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân” là nhiệm vụ mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã đặt ra cho ngành Giáo dục và đào tạo nhằm đổi mới căn bản toàn diện và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Để thực hiện vai trò của mình, giáo dục luôn tạo điều kiện và cơ hội tốt nhất để học sinh phát triển toàn diện thông qua đa dạng hóa các hình thức giáo dục: giáo dục trên lớp và ngoài lớp, trong nhà trường và ngoài nhà trường, học lý thuyết và thực hiện các dự án. Chương trình giáo dục mới 2018 yêu cầu tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong trường học, gắn từng môn học, cần sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm (GVCN) và Đoàn Thanh niên cùng thực hiện. Cùng với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho các đoàn viên, tổ chức Đoàn trường trong giai đoạn này còn cần phải hướng đến việc giúp học sinh (HS) hình thành và phát triển các năng lực và phẩm chất, giá trị sống và kĩ năng sống. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và trải nghiệm sáng tạo thông qua các hoạt động giáo dục tập thể, đoàn thể trong đó có các câu lạc bộ (CLB) của Đoàn Thanh niên đặc biệt được chú trọng. 1.3. Mô hình câu lạc bộ trong trường học đang bắt đầu phát triển ngày một sâu rộng, góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. CLB trong trường trung học phổ thông (THPT) rất đa dạng và phong phú: CLB môn học do tổ 1
  10. chuyên môn tổ chức, CLB nhóm nhỏ do HS tự thành lập, CLB kĩ năng và trải nghiệm do Đoàn Thanh niên tổ chức. Mỗi CLB có những màu sắc, sứ mệnh cũng như cách hoạt động và vận hành riêng của nó, không trộn lẫn vào nhau. Các hoạt động của câu lạc bộ vừa mang tính giáo dục, cũng vừa mang tính giải trí sau các giờ học căng thẳng và cũng tách học sinh ra khỏi các trò chơi game, mạng xã hội và các tệ nạn xã hội học đường khác. Ngoài ra, thông qua các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, HS có thêm sự trải nghiệm của chính bản thân, bồi dưỡng năng lực tổng hợp, năng lực thực tiễn, khả năng sáng tạo và phẩm chất cá tính, được thể hiện mình và phục vụ cho xã hội. Tuy nhiên, CLB một số trường học hiện nay hoạt động không hiệu quả hoặc chưa thu hút đoàn viên thanh niên tham gia tích cực. Tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm, hướng nghiệp mang bản sắc Đoàn Thanh niên dựa trên một nền tảng khoa học giáo dục vững chắc và hướng tới mục tiêu chung của chương trình giáo dục phổ thông cũng như hướng tới phát triển trí thông minh đa dạng cho HS còn rất mới mẻ. Vậy xuất phát từ những nền tảng khoa học, quan điểm chỉ đạo, nhu cầu thực tiễn của hoạt động giáo dục và vai trò các câu lạc bộ được tổ chức bởi Đoàn Thanh niên Cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh trong trường THPT, chúng tôi đề xuất sáng kiến: “Hướng dẫn và tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm theo hướng phát triển trí thông minh đa dạng cho học sinh của Đoàn trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ”. Thiết nghĩ, đề tài mang lại nhiều điều mới mẻ và thiết thực giúp chúng tôi cũng như đồng nghiệp thực hiện tốt hơn nhiệm vụ giáo dục trong sự chuyển mình của toàn ngành hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài đặt ra mục đích tìm hiểu và đánh giá thực trạng của các hoạt động của tổ chức Đoàn TNCS ở trường phổ thông, chất lượng của việc tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm và việc vận dụng thuyết Các loại hình trí thông minh vào hoạt động trải nghiệm ở trường THPT hiện nay. Từ đó, đề xuất hướng tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm, hướng nghiệp cho tổ chức Đoàn Thanh niên nhằm phát huy trí thông minh đa dạng, các năng lực và phẩm chất cho học sinh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Nghiên cứu đoàn viên, thanh niên trường THPT nói chung và trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. 3.2. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu tại các câu lạc bộ trải nghiệm của học sinh được tổ chức bởi Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường THPT từ năm 2020, 2021, 2022. - Thực nghiệm tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. 2
  11. 4. Giả thuyết khoa học - Câu lạc bộ kĩ năng, trải nghiệm của trong hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên ở trường THPT đang mang tính hình thức và chưa phát huy hết chức năng, ý nghĩa. - Nếu triển khai khai mô hình câu lạc bộ trải nghiệm hướng tới phát triển trí thông minh đa dạng cho HS đồng bộ ở trường THPT thì nâng cao chất lượng phong trào Đoàn, góp phần giáo dục năng lực và phẩm chất HS hướng tới mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới và giúp HS hiểu rõ các dạng thông minh nổi trội của mình để định hướng chọn ngành nghề phù hợp. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở khoa học của đề tài, bao gồm việc làm rõ lí luận câu lạc bộ trải nghiệm và thuyết trí thông minh đa dạng trong hoạt động giáo dục, khảo sát thực trạng hoạt động của tổ chức Đoàn trường THPT và khả năng vận dụng học thuyết này vào tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phát triển trí thông minh đa dạng cho HS. - Xây dựng hệ thống tiến trình, biện pháp hướng dẫn và tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm theo hướng phát triển trí thông minh đa dạng. - Tiến hành thực nghiệm để khẳng định tính khả thi và hiệu quả của những phương pháp, cách thức hướng dẫn và tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm của Đoàn trường THPT theo hướng phát triển trí thông minh đa dạng. 5.2. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: - Xác định những dạng trí thông minh nổi trội của HS có thể được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động trải nghiệm. - Tập trung nghiên cứu cách thức và biện pháp tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm hướng tới phát triển trí thông minh đa dạng cho HS trong khuôn khổ của Đoàn Thanh niên trường THPT. * Về thời gian - Thực hiện trong vòng 3 năm học 2020-2021; 2021-2022; 2022-2023. 6. Phương pháp nghiên cứu - Khảo sát thống kê, phân loại: Nhóm tác giả tiến hành khảo sát các tài liệu hướng dẫn cách thức tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm nói chung; khảo sát nhu cầu tham gia các câu lạc bộ trải nghiệm của HS THPT; khảo sát các dạng trí thông minh của HS; khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài. - Phân tích, tổng hợp, qui nạp: trên cơ sở phân tích cụ thể mục đích, các bước tiến hành một CLB trải nghiệm, điều kiện cụ thể và sở trưởng, nhu cầu của 3
  12. từng đối tượng học sinh ở Trường THPT Nguyễn Trường Tộ, người viết lựa chọn những phương pháp nổi bật, tối ưu, phù hợp với nhu cầu của thực tiễn và tâm sinh lí của các em. - So sánh: So sánh đối chiếu giữa các phương pháp có thể áp dụng; so sánh đối chiếu sự phát triển trí thông minh đa dạng của HS tham gia CLB trải nghiệm và HS không tham gia CLB. - Thực nghiệm: Sau khi xây dựng đề cương, được sự góp ý, phản biện của Ban giám hiệu và Ban chuyên môn, Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên tiến hành thực nghiệm bằng việc áp dụng cách thức tổ chức 03 câu lạc bộ trải nghiệm nhằm phát triển đa trí thông minh cho HS tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ năm học 2020-2021. Khi đã thu nhận được những kết quả ban đầu, đến năm học 2021-2022, chúng tôi tiếp tục mở thêm 05 câu lạc bộ trải nghiệm và tiến hành thực nghiệm tại trường đồng thời nhờ các đồng nghiệp nhân rộng mô hình tại trường THPT trên địa bàn huyện Hưng Nguyên. Kết quả thực nghiệm là cơ sở để chúng tôi đánh giá tính hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm này. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Thực trạng của hoạt động của Đoàn Thanh niên và các CLB ở trường THPT hiện nay cũng như tính cấp thiết của việc tổ chức các CLB trải nghiệm hướng đến phát triển trí thông minh đa dạng cho HS. - Cách thức hướng dẫn và tổ chức các câu lạc bộ theo hướng phát triển trí thông minh đa dạng của HS. - Tính ứng dụng rộng rãi và khả thi của các giải pháp tổ chức các CLB trải nghiệm theo hướng phát triển đa trí thông minh của Đoàn trường THPT. 8. Đóng góp mới của đề tài - Lần đầu tiên đề tài “Hướng dẫn và tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm theo hướng phát triển trí thông minh đa dạng cho học sinh của Đoàn trường THPT Nguyễn Trường Tộ” được thực hiện và cũng là đề tài nghiên cứu khoa học đầu tiên của Đoàn trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. - Đề xuất cách hướng dẫn và tổ chức các câu lạc bộ phù hợp từng cá thể HS nhưng trên diện rộng (thu hút nhiều học sinh toàn trường tham gia) đáp ứng yêu cầu của nền giáo dục hiện đại. - Đề xuất cách tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm theo hướng hình thành và phát triển nhiều năng lực và nhiều dạng trí thông minh cho HS. - Góp phần cải tiến, nâng cao chất lượng của công tác và hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở trường THPT. 4
  13. PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TRÍ THÔNG MINH ĐA DẠNG VÀ CÂU LẠC BỘ TRẢI NGHIỆM CỦA TỔ CHỨC ĐOÀN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Lí luận về trí thông minh đa dạng (Thuyết đa trí thông minh) 1.1.1. Khái niệm “Thuyết đa trí thông minh” Thuyết đa trí thông minh là một lý thuyết về trí thông minh của con người được nhìn nhận bằng nhiều cách, mang tính đa dạng, được nghiên cứu và công bố bởi tiến sĩ Howard Gardner. Theo Gardner, trí thông minh (intelligence) được ông quan niệm như sau “là khả năng giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra các sản phẩm mà các giải pháp hay sản phẩm này có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn hóa” và trí thông minh cũng không thể chỉ được đo lường duy nhất qua chỉ số IQ. Năm 1983, ông xuất bản một cuốn sách có tựa đề “Frames of Mind”, trong đó ông đưa ra các nghiên cứu và lý thuyết của mình về sự đa dạng của trí thông minh (Lý thuyết về nhiều trí thông minh). 1.1.2. Các dạng trí thông minh/trí tuệ của con người Thuyết đa trí thông minh đã mang đến cho thế giới cái nhìn bao quát và toàn diện về tiềm năng não bộ của con người, nó đề cập đến sự đa dạng về trí tuệ của mỗi cá nhân. Theo đó, mỗi cá nhân sinh ra đều có 8 loại hình thông minh khác nhau: Hình 1.1. 8 loại hình thông minh/ trí tuệ của con người (1) Trí thông minh logic - toán học: Là khả năng sử dụng có hiệu quả các con số và lí luận về logic, trật tự một cách thông thạo: Tính nhẩm nhanh, thích thú làm việc và vui chơi với các con số; Thích toán, các trò chơi đòi hỏi động não, tư duy logic; Thích tìm ra các bố cục, quy luật và trình tự các đồ vật, thích làm thí nghiệm, quan tâm đến các vấn đề khoa học tự nhiên,... 5
  14. (2) Trí thông minh ngôn ngữ: Khả năng sử dụng từ ngữ, câu chữ trong văn viết và văn nói một cách tinh tế và thuần thục; nhạy cảm với ý nghĩa, cấu trúc và âm thành ngôn ngữ; thích đọc, lắng nghe và kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ đa dạng. (3) Trí thông minh không gian - hội họa: Là khả năng tiếp cận một cách chính xác với thế giới không gian. Trí thông minh không gian liên quan đến việc suy nghĩ bằng hình ảnh, biểu tượng và khả năng cảm nhận, chuyển đổi và tái tạo các góc độ khác nhau của thế giới không gian trực quan. Những người có trí thông minh này thường: Nhạy cảm về màu sắc, đường nét, hình dạng và tương quan giữa chúng; biết và thích vẽ; đọc bản đồ, biểu đồ, sơ đồ và tranh ảnh dễ dàng hơn từ ngữ;... (4) Trí thông minh hình thể - vận động: Là sự thành thạo và khéo léo trong việc sử dụng toàn bộ cơ thể để thể hiện các ý tưởng, cảm xúc và hoạt động nào đó; Thích nghi dễ dàng với các hoạt động thể chất như chơi thể thao, nhảy múa; có xu hướng học, tiếp thu kiến thức, thông tin thông qua vận động thân thể. (5) Trí thông minh âm nhạc: Là khả năng cảm nhận, thưởng thức và tạo ra các tiết tấu nhịp điệu, đó là trí thông minh của các nhạc công hay những ca sĩ, ngoài ra trí thông minh âm nhạc còn có trong tiềm thức của bất cứ cá nhân nào, miễn là người đó có khả năng nghe tốt và hát theo giai điệu. Những người sở hữu trí thông minh âm nhạc: nhạy cảm với nhịp điệu, âm sắc, âm tần của một bản nhạc; nhớ được giai điệu các bài hát; thích hát và hát hay, biết chơi nhạc cụ; thích gõ nhịp hay hát khẽ một mình khi làm việc, học hành;... (6) Trí thông minh giao tiếp xã hội - hướng ngoại: Đây là năng lực hiểu và làm việc được với những người khác, khả năng nhìn thấu suốt bên trong người khác, từ đó nhìn ra viễn cảnh bên ngoài bằng chính con mắt của họ. Là khả năng cảm nhận và phân biệt giữa các tâm trạng, ý đồ, động cơ và cảm nghĩ của người khác; thích tham gia các hoạt động tập thể, thoải mái, tự tin giữa đám đông, biết chia sẻ, quan tâm đến người khác và cũng được người khác chia sẻ, khuyên bảo;... (7) Trí thông minh nội tâm - hướng nội: Là năng lực tự nhận thức về bản thân, nhìn rõ được những cảm xúc của bản thân mình, người có trí thông minh này họ thường hay xem xét bản thân và thích trầm tư suy nghĩ, được ở trạng thái tĩnh lặng hay các trạng thái tìm hiểu tinh thần một cách sâu sắc khác, họ thích làm việc một mình hơn làm việc cùng những người khác, họ là người có tính độc lập và tính tự giác tốt. Họ biết rõ ưu điểm, hạn chế của mình; ý thức đầy đủ và đúng về tâm trạng, động cơ, tính khí, ước mơ của bản thân; khả năng tự kiềm chế, tự kiểm soát, lòng tự trọng… (8) Trí thông minh thiên nhiên - tự nhiên học: Là khả năng nhận dạng, phân loại các loài sinh vật; hiểu biết về các hiện tượng thiên nhiên; thích dã ngoại, chăm sóc con vật… Gần đây, các nhà nghiên cứu đã đề nghị bổ sung trí thông minh thứ 9 được gọi là “Trí thông minh theo chủ nghĩa hiện sinh” hay còn gọi là “Trí thông minh 6
  15. triết học”. Điều quan trọng là quá trình khai thác và phát triển chúng để đạt được sự phát triển toàn diện nhất. 1.1.3. Vai trò thuyết đa trí trông minh trong giáo dục Từ các đặc điểm trên cho thấy, thuyết Đa trí thông minh của Howard Gardner đã giúp chúng ta hiểu thêm về trí tuệ của con người theo cách thức mới, đa dạng hơn, rộng mở hơn. * Đối với nhà giáo dục và giáo viên: Thuyết đa trí thông minh ra đời đã được các nhà giáo dục (GD) nghiên cứu và áp dụng một cách khoa học, sáng tạo vào nhiều lĩnh vực và hoạt động của nhà trường, từ chiến lược xây dựng và triển khai mục tiêu, chương trình GD; Xây dựng môi trường/cảnh quan trường học, lớp học, công tác quản lí lớp học; Đánh giá kết quả đầu ra, cho đến nhận thức và hành động của mỗi giáo viên. Hiểu biết về các dạng trí thông minh khác nhau còn giúp cho nhà giáo dục thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá về khả năng, phong cách học tập đa dạng của người học, tránh sự áp đặt những cách giáo dục không phù hợp với đặc điểm cá nhân, khó phát huy tiềm năng của người học. Đặc biệt, với vận dụng thuyết đa trí thông minh, nhà GD sẽ thực hiện được mục tiêu cá thể hóa trong GD, phát huy thế mạnh riêng ở người học mà không đóng khung họ trong một mẫu chung kiểu “đo ni đóng giày”. Thông điệp của Howard Gardner truyền tải cho các GV rất rõ ràng: Khi giáo dục con người cần thông qua các điểm mạnh của họ, chúng ta không chỉ kích thích sự phát triển mà còn đặt niềm tin vào người học mới có thể đạt được các mục tiêu giáo dục. * Đối với học sinh: Ý nghĩa cao nhất mà thuyết đa trí thông minh mang đến là cá nhân hóa việc học tập và phát triển: HS được học tập đúng phong cách, đặc điểm, nhu cầu và sở thích cá nhân, được phát huy thế mạnh riêng. HS được đặt niềm tin và tạo cơ hội, điều kiện phát huy tiềm năng trên nhiều lĩnh vực: nghệ thuật, thể thao, giao tiếp, thiên nhiên,… HS được đánh giá linh hoạt ở nhiều dạng trí thông minh đa dạng. Tránh kiểu đánh giá đóng khung HS trong hai loại hình trí tuệ ngôn ngữ và toán học/lôgic, mà nhà GD phải hướng tới đánh giá toàn diện và cá thể hóa người học. 1.2. Lí luận về các câu lạc bộ trải nghiệm của tổ chức Đoàn trường trung học phổ thông 1.2.1. Khái niệm về câu lạc bộ trải nghiệm Theo Từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Câu lạc bộ (CLB) (tiếng Anh: Club) là một khái niệm định nghĩa một nhóm các cá nhân tự nguyện tham gia vào một thỏa thuận hợp pháp vì lợi ích và mục tiêu chung, dựa trên những người 7
  16. có cùng sở thích thuộc các lĩnh vực khác nhau trong xã hội. CLB là khu vực dành cho tụ họp và giải trí của các thành viên. Do đó, cá nhân chỉ có thể hành động thông qua người điều hành của họ, hoặc các thành viên được ủy quyền trong quản lý của nhóm. Trong trường học, CLB có nhiều hình thức: CLB môn học do tổ chuyên môn tổ chức; CLB nhóm do những HS cùng sở thích tổ chức; CLB kĩ năng mềm của Đoàn Thanh niên tổ chức. Nhìn chung, CLB trong trường học là nơi tạo điều kiện trao đổi kinh nghiệm học tập, nghiên cứu, giao lưu học hỏi, phát huy năng lực sở trường của mỗi cá nhân, vì lợi ích và mục tiêu chung dựa trên nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì. Do đó, hoạt động CLB là hoạt động giáo dục đặc thù của một nhóm chính thức, một tập thể có mục tiêu, định hướng nội dung, phương thức sinh hoạt cụ thể. Nói cách khác, Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các HS với nhau và giữa HS với nhà giáo dục. Trải nghiệm được hiểu là trải qua, kinh qua. Để học hỏi, con người cần đến sự trải nghiệm, khám phá. Khám phá giúp con người nhận ra được cái đúng, cái sai trong cuộc sống, từ đó rút ra những bài học quý giá để hoàn thiện bản thân. Theo đó, “hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình”. Trải nghiệm sáng tạo được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau. CLB trải nghiệm là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc ngoài xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi HS vừa là người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên HS không những biết cách tích cực hóa bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm” (Theo Dự thảo nội dung chương trình giáo dục phổ thông mới). 1.2.2. Tầm quan trọng của các câu lạc bộ trải nghiệm của học sinh Hoạt động của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề. Đồng thời, ba năm học ở trường 8
  17. THPT các em cũng có thời gian để bổ sung những khuyết thiếu về kiến thức và kĩ năng phục vụ cho ngành nghề các em đang mơ ước, yêu thích. CLB là nơi để học sinh được thực hành các quyền lợi của mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin. Thông qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. Sinh hoạt trong các CLB, đội nhóm theo sở thích trên tinh thần tự nguyện đăng kí tạo tâm lí hào hứng cho HS. Đây là nơi các em có thể chia sẻ, giao lưu, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và cuộc sống; đây cũng là nơi để từng em thể hiện năng lực, năng khiếu của bản thân và khám phá tài năng của các đồng đội. Thông qua hoạt động của các câu lạc bộ nhằm tạo sự đam mê học tập và hoạt động Đoàn của học sinh trung học phổ thông. Trong trường THPT, không hề thiếu các câu lạc bộ cho học sinh chọn lựa. Để bổ sung kiến thức học sinh có thể tham gia một CLB có liên quan đến lợi ích của học tập. Điều này giúp học sinh có thể củng cố, áp dụng những vấn đề trong học tập tại lớp vào thực tiễn cuộc sống. Và đương nhiên, học đi đôi với hành bao giờ cũng mang lại hiệu quả học tập cao, phát huy hết kiến thức đã học. Chẳng hạn, HS có năng lực và trí thông minh ngôn ngữ, việc lựa chọn CLB Thuyết trình - Truyền thông để thỏa sức đam mê, thực hành và phát triển kĩ năng đọc, viết, nói, nghe. Nếu HS thông minh vận động thì CLB Thể thao, CLB Nhảy là sự lựa chọn phù hợp. Mỗi học sinh, đoàn viên, thanh niên trong trường THPT sẽ có những thế mạnh nhất định trong các lĩnh vực khác nhau. Nếu có sở trường ở nội dung nào học sinh hoàn toàn có thể tham gia những CLB phù hợp để thể hiện năng khiếu, trí thông minh đặc thù của bản thân. Với các CLB học sinh vừa có thể sinh hoạt nhóm cùng những người bạn có chung sở thích, vừa phát huy được sở trường vì có môi trường để phát triển. Không chỉ thế, dành chút thời gian để thư giãn và tham gia một vào hoạt động nào đó ngoài việc học giúp HS giảm bớt căng thẳng và có một cái nhìn tích cực hơn trong vấn đề học tập. Môi trường của CLB trường THPT sẽ giúp các em trở nên năng động, tự tin hơn rất nhiều. Hãy tạo động lực đam mê cho bản thân, đây cũng là cách giúp chính các em nâng cao các kỹ năng sinh hoạt tập thể làm việc nhóm, đồng thời các em còn có thêm niềm vui, giải trí, giúp cho việc học tập tốt hơn. “Muốn đi nhanh thì hãy đi một mình còn muốn đi xa thì hãy đi cùng nhau”. Tham gia các hoạt động tại CLB cũng sẽ mang lại nhiều niềm vui và sự thú vị hơn thay vì chỉ làm một mình. Tại đây, bạn không chỉ được thỏa sức thể hiện khả năng, sở thích; tích lũy kiến thức, kinh nghiệm thực tế liên quan tới môn học, lĩnh vực mình muốn biết mà còn có cơ hội mở rộng các mối quan hệ, quen thêm những người bạn mới. Thông qua hoạt động của các CLB, Đoàn trường theo dõi quá trình học tập và rèn luyện của HS từ đó có những định hướng nghề nghiệp đúng đắn và phù hợp. Mỗi hoạt động của CLB mà học sinh THPT tham gia được theo dõi cả quá trình và 9
  18. từ nhiều góc độ, nhiều người, cả về năng lực hiểu biết và thái độ, cách đối xử với bạn bè và những người khác trong công việc hay nhiệm vụ được giao. Trong các hoạt động của CLB, tố chất cá nhân và khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu trong một bối cảnh cụ thể được biểu hiện ra bên ngoài, từ đó Ban Chấp hành Đoàn trường có những tổng hợp, phân tích và đưa những lời khuyên bổ ích. Đây là điều rất cần thiết, bởi tuổi các em đang nhiều mơ mộng nhưng chưa thật sự hiểu mình và nhận thức rõ điều gì phù hợp. Để theo dõi quá trình học tập và rèn luyện của học sinh thì phải tạo cơ hội cho học sinh được hoạt động tích cực, được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội) để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực của CLB, Đoàn trường, giáo viên, nhà trường có thể đồng thời theo dõi quá trình rèn luyện phấn đấu cả về học tập và những giá trị, tình cảm, đạo đức của học sinh THPT. Nói tóm lại, giáo dục thông qua CLB trải nghiệm là một trong những phương thức hoạt động sinh động, là công cụ để giáo dục tư tưởng, văn hoá, giáo dục truyền thống và giáo dục thẩm mỹ cho HS. Đồng thời là môi trường tiên tiến để mỗi thành viên tự điều chỉnh nhận thức, hành vi, rèn luyện, phấn đấu trưởng thành. Qua các loại hình sinh hoạt khác nhau của CLB, HS có dịp giúp nhau học tập, trao đổi kinh nghiệm trong cuộc sống, phát huy mặt tích cực, cải thiện uốn nắn các biểu hiện tiêu cực, lệch lạc, kích thích tính chủ động, sáng tạo, tính tích cực xã hội. 10
  19. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HƯỚNG DẪN VÀ TỔ CHỨC CÁC CÂU LẠC BỘ TRẢI NGHIỆM THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRÍ THÔNG MINH ĐA DẠNG CHO HỌC SINH CỦA ĐOÀN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY 2.1. Thực trạng hoạt động Đoàn ở các Trường trung học phổ thông hiện nay Đoàn THCS Hồ Chí Minh phải luôn xác định công tác xây dựng Đoàn là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa then chốt với phong trào thanh niên trong tiến trình lịch sử, thấy khả năng cách mạng to lớn của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong sự nghiệp bảo vệ nước nhà, nước nhà thịnh hay suy, mạnh hay yếu phần lớn do thanh niên. Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ VII đã khẳng định “Xây dựng tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh vững mạnh về chính trị, tư tưởng và đạo đức mà trọng tâm là bồi dưỡng lí tưởng cách mạng và tri thức khoa học, đoàn viên thanh niên, nâng cao chất lượng đoàn viên và chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn, giữ vai trò nòng cốt trong phong trào thanh thiếu niên”. Có thể nói, thời gian qua, hoạt động của các tổ chức Đoàn đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác tổ chức được kiện toàn từ Đoàn cơ sở đến các chi đoàn trực thuộc, chất lượng và số lượng đoàn viên, thanh niên được nâng cao, các phong trào được triển khai đều khắp trong các tổ chức cơ sở Đoàn và ngày càng được quan tâm, chú trọng; đã xuất hiện nhiều gương đoàn viên tiêu biểu trên các lĩnh vực văn hóa, xã hội, thể dục - thể thao…; công tác chăm lo bồi dưỡng, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng đảm bảo đúng quy trình và chất lượng. Bên cạnh đó, hoạt động của các tổ chức Đoàn cũng bộc lộ một số tồn tại nhất định: lực lượng đoàn viên mỏng, chất lượng hoạt động của các chi đoàn còn thấp, nội dung sinh hoạt của chi đoàn chưa được tổ chức thường xuyên, hình thức sinh hoạt và hoạt động còn thiếu hấp dẫn, ít sáng tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. Vai trò của người đoàn viên chưa được phát huy, khả năng vận động, tập hợp đoàn viên, thanh niên còn nhiều hạn chế. Một bộ phận đoàn viên còn thụ động, ý thức xây dựng tổ chức chưa cao, tình trạng bỏ sinh hoạt đoàn, thờ ơ với hoạt động và sinh hoạt của tổ chức đoàn vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên. Năng lực hạn chế của đội ngũ cán bộ đoàn. Công tác tuyên truyền giáo dục đoàn viên thanh niên đang còn cứng nhắc, rập khuôn. Nội dung, phương thức hoạt động của chi đoàn cơ sở chậm đổi mới, chưa phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của đoàn viên, thanh niên. Công tác quản lý đoàn viên thiếu chặt chẽ, thậm chí buông lỏng. Kinh phí cho hoạt động đoàn quá hạn hẹp. Thời gian dành cho hoạt động đoàn ít, một phần là do đời sống đoàn viên thanh niên vẫn còn nhiều khó khăn. 11
  20. Từ thực trạng trên, một trong những yêu cầu bức thiết phải đổi mới và nâng cao chất lượng của hoạt động Đoàn trường THPT để thu hút sự tích cực, đam mê từ thanh niên, học sinh. Đồng thời, Đoàn phải thực sự phát huy hết thế mạnh của mình trong việc giáo dục tư tưởng, lối sống cũng như định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của 310 GV, HS và cả những GV làm công tác Đoàn ở các trường THPT Nguyễn Trường Tộ và các trường lân cận như: THPT Thái Lão, Lê Hồng Phong, Nghi Lộc 2, Nghi Lộc 5 về nhu cầu cấp thiết đổi mới hoạt động Đoàn Thanh niên. Kết quả thu được như sau: 50,6% cho rằng rất cần thiết, 45,2% đánh giá cần thiết. Biểu đồ 2.1. Mức độ cần thiết đổi mới hoạt động Đoàn Thanh niên ở trường trung học phổ thông 2.2. Thực trạng hướng dẫn và tổ chức các câu lạc bộ trải nghiệm cho học sinh ở các Trường trung học phổ thông hiện nay Trong những năm học gần đây, các trường THPT đã chú ý đến việc tổ chức các CLB để tạo sân chơi giải trí, khám phá năng lực bản thân và định hướng nghề nghiệp cho các em HS. Gần như Đoàn trường THPT nào cũng thành lập các CLB trải nghiệm, năng khiếu dựa trên đặc thù của nhà trường và địa phương. Ở một số trường, các CLB hoạt động sôi nổi, hiệu quả và lan truyền hiệu ứng tốt đẹp, đặc biệt các CLB tiếng Anh ở trường Chuyên, CLB Âm nhạc ở các trường Dân tộc nội trú, các CLB Thể thao ở trường THPT ở các thành phố. Còn ở địa bàn huyện và lân cận, chúng tôi tiến hành tìm hiểu và nhận thấy, các trường THPT đều thành lập CLB và hoạt động trong khả năng, chẳng hạn trường THPT Nghi Lộc 2: 5 CLB; trường THPT Nghi Lộc 5: 7 CLB; trường THPT Thái Lão: 3 CLB; trường THPT Lê Hồng Phong: 6 CLB. Các CLB hướng tới bồi dưỡng HS phát triển sở trường, năng khiếu, kĩ năng sống. Có nhiều CLB đã trở thành cái nôi ươm mầm tài năng, rèn luyện và phát triển tài năng cho HS. Khi lấy ý kiến với những tài năng thể thao, âm nhạc, truyền thông ở các trường THPT thì các em đều là thành viên của một CLB trải nghiệm, năng khiếu ở trong trường học. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2