Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ, đáp ứng chương trình Giáo dục phổ thông 2018 tại trường THPT Thanh Chương 3, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đưa ra và thực hiện hiệu quả những giải pháp nhằm huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 tại Trường THPT Thanh Chương 3.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ, đáp ứng chương trình Giáo dục phổ thông 2018 tại trường THPT Thanh Chương 3, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
- 0 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG SỨC MẠNH TỔNG HỢP ĐỂ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ, ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 TẠI TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3, HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN NHÓM TÁC GIẢ: 1. LÊ VĂN QUYỀN 2. ĐẶNG NGỌC TÚ 3. NGUYỄN NHẬT ĐỨC NĂM THỰC HIỆN: 2022 - 2023 LĨNH VỰC: QUẢN LÝ ĐIỆN THOẠI: 0979 95 95 99 Năm học 2022-2023
- 1 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục và Đào tạo là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, hướng tới một xã hội tốt đẹp, là điều kiện tiên quyết để thực hiện quyền bình đẳng, dân chủ, hợp tác trí tuệ và tôn trọng lẫn nhau. Chính vì vậy, không chỉ Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới, các Chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Với các chức năng đó, giáo dục không thể tách rời đời sống xã hội, giáo dục là sự nghiệp chung của toàn xã hội. Đại hội Đảng lần thứ XII (2016) tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. Xuất phát từ quan điểm trên chúng ta có thể khẳng định “chất lượng giáo dục” không chỉ biểu hiện qua điểm số của học sinh, mà là kết quả tổng hợp của mọi hoạt động trong trường học, từ chất lượng đội ngũ giáo viên, thái độ và kết quả học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện của học sinh đến cảnh quan, môi trường, an ninh, quan hệ giữa nhà trường với phụ huynh, nhà trường với xã hội. Và để đáp ứng yêu dạy học, hoạt động giáo dục, đòi hỏi cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường phải đáp ứng mức tối thiểu (theo Chương trình Phổ thông 2018), có cách thức tổ chức và quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công nghệ khoa học, sử dụng và phát huy được hiệu quả trong dạy học và các hoạt động giáo dục khác. Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ phục vụ dạy học và các hoạt động giáo dục khác là một trong những yếu tố có tính quyết định sự thành công trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo đặc biệt là đáp ứng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Với vai trò, ý nghĩa đó, nhiều năm qua, việc đầu tư xây dựng CSVC, thiết bị và công nghệ đã được ngành giáo dục, chính quyền các địa phương quan tâm thông qua xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường học xanh - sạch - đẹp - an toàn, từng bước đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD&ĐT đáp ứng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Trường THPT Thanh Chương 3 cũng nằm trong bối cảnh chung đó, hơn ba năm qua, nhà trường đã đầu tư xây dựng hàng chục hạng mục công trình, chỉnh trang khuôn viên sân trường theo hướng xanh - sạch - đẹp - an toàn, thân thiện; cải tạo lại phòng học, hệ thống cửa phòng học; nâng cấp cổng trường; lắp đặt hệ thống thiết bị và công nghệ, phát triển phòng học hiện đại, xây dựng mới nhà để xe cho giáo viên và học sinh... bảo đảm tiêu chí trường chuẩn quốc gia. Hiện, nhà trường đang được đầu tư thêm các công trình như hệ thống 6 phòng học ngoại ngữ hiện đại và nhà học bộ môn, sân chơi, bãi tập…kết quả này đã góp phần tạo động lực để
- 2 mỗi cán bộ, giáo viên và học sinh phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Từ các nguồn kinh phí khác nhau, theo thống kê từ năm 2019 đến hết năm 2022, từ ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương và xã hội hóa, nhà trường đã đầu tư xây dựng, tu sửa CSVC, mua thiết bị và công nghệ. Đặc biệt trong năm học 2021-2022 và đầu năm học 2022-2023, bằng các nguồn vận động từ các mạnh thường quân và cựu học sinh với tổng kinh phí lên tới gần 10 tỷ đồng đầu tư mua sắm thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ dạy học. Có thể nói rằng việc huy động được sức mạnh tổng hợp, đặc biệt là nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp, mạnh thường quân và cựu học sinh chung tay cùng thầy trò nhà trường xây dựng và phát triển cơ sở vất chất hiện đại, trường lớp học khang trang, môi trường xanh - sạch - đẹp là điểm nhấn nổi bật tại trường THPT Thanh Chương 3, trong đó có những điểm mới, sáng tạo mà các đồng nghiệp, các nhà quản lý thêm kênh tham khảo. Trải qua những khó khăn cùng những bước thăng trầm trên chặng đường phát triển, năm 2009 Trường đã được công nhận Trường đạt chuẩn Quốc gia giai mức độ 1. Và sau nhiều năm tiếp tục nỗ lực, phấn đấu của các thế hệ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh, hôm nay Trường THPT Thanh Chương 3 một lần nữa được sự ghi nhận và đánh giá cao của ngành Giáo dục và các cấp chính quyền: được Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An cấp Giấy chứng nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3, theo Quyết định số 1759 ngày 10/11/2022; được Chủ tịch UBND Tỉnh Nghệ An cấp Bằng công nhận trường THPT đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2, theo Quyết định số 3545 ngày 11/11/2022. Đây là một niềm vinh dự và tự hào vô cùng to lớn cho các thế hệ nhà giáo và học sinh nhà trường. Bên cạnh đó nhà trường ít nhiều vẫn còn tồn tại cần khắc phục về về chất lượng đội ngũ giáo viên, về chất lượng học sinh giỏi, chất lượng học sinh đại trà… Trên cơ sở đúc rút những việc làm được và chưa làm được của nhà trường và học tập kinh nghiệm từ các trường bạn, chúng tôi mạnh dạn thực hiện đề tài “Huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ, đáp ứng chương trình Giáo dục phổ thông 2018 tại trường THPT Thanh Chương 3, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”, qua đó chia sẻ kinh nghiệm của nhà trường với đồng nghiệp và các trường bạn, đồng thời tiếp tục hoàn chỉnh các giải pháp đó, góp phần đẩy mạnh hơn nữa công tác đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện để Trường THPT Thanh Chương 3 xứng đáng là địa chỉ tin cậy của học sinh và phụ huynh. 2. Mục đích nghiên cứu Đưa ra và thực hiện hiệu quả những giải pháp nhằm huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 tại Trường THPT Thanh Chương 3.
- 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn của mục tiêu, nhiệm vụ phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong trường THPT. - Phân tích thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trước và sau khi thực hiện các giải pháp để thấy được tính khả thi và hiệu quả của những giải pháp đề ra. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp lí luận: Căn cứ vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo về phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong trường học. - Phương pháp thực tiễn: Quan sát, điều tra, thực nghiệm, tổng hợp kinh nghiệm nhằm phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong trường THPT. 5. Điểm mới của đề tài - Những giải pháp mới trong việc huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển CSVC, thiết bị và Công nghệ thể hiện rõ tính khoa học và thực tiễn, vận dụng linh hoạt, sáng tạo chủ trương, chính sách của các cấp chính quyền và ngành vào hoàn cảnh, đặc điểm riêng của nhà trường nhờ đó trường được công nhận Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2. - Ban hành các quy định cụ thể về khai thác, sử dụng, bảo quản CSVC, TB&CN phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện của trường; chỉ đạo việc thực hiện để khai thác sử dụng hiệu quả TB&CN trong dạy học, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018. - Quá trình xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ và các hạng mục khác của nhà trường có được không chỉ nhờ nguồn kinh phí từ cấp trên, vận động cơ sở vật chất hàng năm từ phụ huynh học sinh, mà còn là sự sáng tạo và tâm huyết của lãnh đạo cũng như cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Lãnh đạo nhà trường làm tốt công tác huy động được sức mạnh tổng hợp của các doanh nghiệp, mạnh thường quân, cựu học sinh hướng về nhà trường. Đặc biệt, Phát huy nội lực trong phát triển thiết bị dạy học tự làm, thiết bị dạy học số, điều này tác động tích cực, cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ, nhà trường không những được trang bị hiện đại mà còn giảm gánh nặng tài chính cho nhà nước cũng như đóng góp từ phụ huynh học sinh. - Giải pháp trong đề tài có thể áp dụng rộng rãi ở các trường phổ thông và đem lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 và các trường đang xây dựng Trường Chuẩn quốc gia.
- 4 B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm liên quan - Cơ sở vật chất trường học: CSVC trường học là tất cả phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính chất giáo dục khác nhằm đạt được mục đích giáo dục. - Thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục: TB&CN trong dạy học, giáo dục được hiểu là những hệ thống các phương tiện vật chất, kĩ thuật, sản phẩm khoa học và công nghệ được giáo viên sử dụng để tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện cho học sinh; đồng thời là nguồn tri thức, là phương tiện giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu dạy học, giáo dục. - Thiết bị công nghệ thông tin: Các thiết bị phục vụ ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học trên lớp học; Các thiết bị công nghệ thông tin phục vụ quản lý, điều hành; Hệ thống giám sát; Các thiết bị, giải pháp dạy học trên lớp hoặc qua mạng có tính tương tác cao giữa học sinh và giáo viên phục vụ dạy học qua internet; Dạy học thông qua các hệ thống dạy học trực tuyến như dạy học qua hệ thống quản lý học tập (LMS - Learning Management System); Dạy học qua hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS - Learning Content Management System); Các giải pháp và thiết bị kỹ thuật khác. - Học liệu điện tử: là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: sách giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo... 1.2. Một số văn bản chỉ đạo liên quan * Văn bản quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị và công nghê dạy học cấp THPT Để xây dựng kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN phục vụ dạy học, giáo dục học sinh đáp ứng triển khai CTGDPT 2018, trường THPT Thanh Chương 3 căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý các cấp, đảm bảo thực hiện các quy định pháp lý về quản trị CSVC, TB&CN gắn với thực tiễn thực hiện nhiệm vụ quản trị nhà trường. Cụ thể: + Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/01/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THPT; + Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, THPT, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- 5 + Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông; + Thông tư 32/BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành CTGDPT; + Công văn số 428/BGDĐT-CSVC ngày 30/1/2019 về việc Thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 – 2025. Các văn bản quy phạm pháp luật khác yêu cầu về CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục được ban hành mới theo lộ trình triển khai CTGDPT 2018. * Văn bản quy định nguyên tắc, quy trình huy động và sử dụng các nguồn lực CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục học sinh ở trường THPT Công tác huy động và sử dụng các nguồn lực CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục học sinh ở trường THPT đáp ứng yêu cầu CTGDPT 2018 cần tuân thủ pháp luật Nhà nước, quy định của Bộ, Ngành, đồng thời, cơ quan quản lý các cấp, đoàn thể, tổ chức xã hội, ban đại diện cha mẹ học sinh đã có những văn bản pháp lý như: nguyên tắc, nội dung, hình thức tài trợ; đặc biệt hướng dẫn quy trình vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ, quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan khắc phục những bất cập trong hoạt động tài trợ, đảm bảo đúng mục tiêu, ý nghĩa và việc quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài trợ trong lĩnh vực giáo dục mà trường THPT Thanh Chương 3 lấy làm căn cứ áp dụng như: + Luật Giáo dục số 43/2019/QH14, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam; + Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: Yêu cầu thực hiện CTGDPT 2018 về thực hiện xã hội khóa giáo dục (điểm 4, điểm 7- CTGDPT tổng thể); + Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 4/6/2019 của Chính phủ nhấn mạnh yêu cầu cấp bách của việc thúc đẩy chính sách xã hội hóa giáo dục và tiếp tục kêu gọi tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025; + Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; + Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh; + Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; + Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được xem là căn cứ quan trọng quy định nguyên tắc, quy trình huy động và sử dụng các nguồn lực CSVC, TB&CN trong
- 6 dạy học, giáo dục học sinh ở trường THPT. 2. Cơ sở thực tiễn Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ phục vụ dạy học, giáo dục ở trường THPT Thanh Chương 3, năm học 2020-2021 (thời điểm bắt đầu tập trung xây dựng CSVC, trang thiết bị và công nghệ đáp ứng Chương trình Phổ thông 2018) 2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế, xã hội trên địa bàn trường tuyển sinh của trường THPT Thanh Chương 3 Trường THPT Thanh Chương 3 được thành lập từ năm 1975, nay trường trải qua 48 năm xây dựng và phát triển đã đạt được những thành tựu nhất định về công tác dạy và học. Trường có 30 lớp, số giáo viên là 77, tổng số học sinh là 1213 em. Trường thuộc khu vực huyện miền núi đóng trên địa bàn xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương. Đây là một trong những trường có vùng tuyển sinh thuộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Địa bàn rộng, dân cư phân bố phân tán. Ngành nghề chủ yếu của các gia đình học sinh là sản xuất nông nghiệp. Dù kinh tế đã có những bước phát triển nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Hàng năm thiên tai, hạn hán, lũ lụt gây xói mòn, sạt lở, lũ cuốn ảnh hưởng lớn đến kinh tế xã hội. Địa hình các xã ở đây phức tạp, đường sá đi lại khó khăn. Trong 10 xã tuyển sinh của trường thì có đến 3 xã nằm ở vùng biên giới. Ở đây còn nhiều gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, số lượng học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ khá cao, nghề nghiệp người dân không ổn định, nhiều gia đình phải làm thuê làm mướn, nhà còn dột nát, thiếu thốn kinh tế, chưa đảm bảo điều kiện cho con em đến trường. Điều kiện xã hội của vùng trường đóng cũng có những nét riêng. Đó là mảnh đất của vùng có truyền thống hiếu học. Công tác quốc phòng, an ninh cơ bản ổn định, cuộc sống của vùng tái định cư được cải thiện tốt hơn. Công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân được quan tâm. Các hoạt động văn hóa thể dục, thể thao được đẩy mạnh. Tuy nhiên đây cũng là vùng kinh tế, xã hội còn chậm phát triển. Tại đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Thanh Chương lần thứ XXXI, Nhiệm kì 2020- 2025 thể hiện quyết tâm xây dựng huyện khá của tỉnh Nghệ An. Với bề dày thành tích hoạt động, nhiều năm liền trường THPT Thanh Chương 3 luôn đi đầu trong việc đổi mới giáo dục. Từ năm học 2008-2009, trường đã được công nhận trường Chuẩn quốc gia (mức độ 1). Giáo viên của trường sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học, năng động, ham học hỏi. Giáo viên và học sinh luôn tự hào về một ngôi trường đẹp nhất nhì tỉnh Nghệ An. Trải qua thời gian, cơ sở vật chất, thiết bị xuống cấp, công nghệ còn lạc hậu, thậm chí chưa có, khó khăn trước yêu cầu mới, đặc biệt là Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đặt ra cho nhà trường nhiều vấn đề cần phải thay đổi để thích ứng, đáp ứng yêu cầu Chương trình Phổ thông 2018.
- 7 2.2. Thống kế các hạng mục cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ của trường THPT Thanh Chương 3 trước thời điểm xây dựng Trường chuẩn quốc gia mức độ 2 Bảng 2.1. Thống kê hạng mục cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ năm học 2020-2021 STT Nội dung Số lượng Bình quân Số m2/học I Số phòng học 30 sinh II Loại phòng học (đơn vị tính: phòng) Kiên cố - 1 Phòng học kiên cố 45 - 2 Phòng học bán kiên cố 00 - 3 Phòng học tạm 00 - 4 Phòng học nhờ 00 - 5 Số phòng học bộ môn 9 - 6 Số phòng học đa chức năng 02 - IV Tổng số diện tích đất (đơn vị tính: m2) 12.108,5 V Tổng diện tích sân chơi, bãi tập (m2) 4.835 VI Tổng diện tích các phòng 1 Diện tích phòng học (m2) 3.131 2 Diện tích phòng học bộ môn (m2) 716,538 3 Diện tích thư viện (m2) 314,92 Diện tích phòng Đoàn trường, phòng truyền thống 4 100 m2 (m2) VII Tổng số thiết bị dạy học tối thiểu (Đơn vị tính: bộ) Số bộ/lớp 1 Tổng số thiết bị dạy học tối thiểu hiện có theo quy định 1.1 Khối lớp 10 10 1 1.2 Khối lớp 11 10 1 1.3 Khối lớp 12 10 1 Tổng số máy vi tính đang sử dụng phục vụ học tập 48 VIII (Đơn vị tính: bộ) IX Tổng số thiết bị dùng chung khác 1 Ti vi 0
- 8 2 Máy chiếu OverHead/projector/vật thể 2 3 Máy lạnh 0 4 Các loại máy khác 9 Số thiết IX Tổng số thiết bị đang sử dụng bị/lớp 1 Ti vi 2 4 Máy chiếu OverHead/projector/vật thể 4 5 Máy lạnh 0 0 6 Các loại máy khác 9 Bảng 2.2. Thống kê hạng mục cơ sở vật chất phục vụ sinh hoạt của trường THPT Thanh Chương 3 năm học 2020-2021 Số lượng phòng, Diện tích bình STT Nội dung tổng diện tích Số chỗ quân/chỗ (m2) XIII Khu nội trú giáo viên 18 36 4m2 Dùng cho Dùng Số m2/học sinh XIV Nhà vệ sinh giáo viên cho học sinh Chung Nam/Nữ Chung Nam/Nữ 1 Đạt chuẩn vệ sinh 05 06/06 0,5/0,4 2 Chưa đạt chuẩn vệ sinh Bảng 2.3. Thống kê hạng mục hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin của trường THPT Thanh Chương 3 năm học 2020-2021 STT Nội dung Có Không XV Nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh X XVI Nguồn điện (lưới, phát điện riêng) X XVII Kết nối internet X XVIII Trang thông tin điện tử (website) của trường X XIX Tường rào xây X
- 9 2.3. Đối chiếu với quy định và yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ của CTGDPT 2018 Dựa vào thông tin về số lượng, chất lượng CSVC, TB&CN của trường THPT Thanh Chương 3 đã tổng hợp và phân tích; xem xét cụ thể các quy định và yêu cầu về CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục của CTGDPT 2018, cho thấy: 2.3.1. Điểm mạnh của nhà trường - Trường có tổng diện tích rộng hơn 30.000 m2 với 30 phòng học, 7 phòng học bộ môn mới đầu tư xây dựng; có cơ bản đủ các phòng hỗ trợ học tập và phụ trợ. - Có đủ diện tích sân chơi bãi tập cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học, vui chơi giải trí. - Hiện tại trường cơ bản có đủ thiết bị thiết yếu phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như các hoạt động khác của nhà trường. Công tác quản lý tài sản chung của nhà trường, tài sản của giáo viên, học sinh được chú trọng. Trường có đủ bàn ghế, bảng viết, có đủ đèn và hệ thống điện phục vụ tốt cho công tác giảng dạy; có các phòng chuyên môn, phòng thực hành được trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị; có nhà để xe cho giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó học sinh của trường có ý thức tốt trong việc bảo quản tài sản chung. - Về đội ngũ CBQL có đủ về số lượng, có năng lực, năng nổ, nhiệt huyết, đoàn kết và công sự trong công việc. Đội ngũ giáo viên đa số yêu nghề, tâm huyết, trách nhiệm với học sinh và phụ huynh. - Về học sinh, hầu hết chăm ngoan, có ý thức học tập và rèn luyện tốt, có truyền thống hiếu học và giàu ước mơ. 2.3.2. Điểm yếu của nhà trường - Một số trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy đang có chiều hướng xuống cấp làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học; - Còn thiếu một số phòng học bộ môn, phòng hỗ trợ học tập và phòng phụ trợ. - Các phòng học có diện tích chưa đạt chuẩn về cơ sở vật chất theo Thông tư 13/2020/TT-BDGĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 Ban hành Quy định tiêu chuẩn về cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trung học phổ thông có nhiều cấp học. - Bàn ghế học sinh hàng năm có đầu tư tu sửa nhưng số lượng bàn ghế xuống cấp khá nhiều; - Trường còn thiếu nhà học đa chức năng; Sân chơi, bãi tập của trường còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy các môn GDQP-AN và Giáo dục thể chất cũng như các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác. - Phần lớn các em học sinh có ý thức trong vấn đề bảo quản CSVC, song vẫn còn một vài học sinh chưa ý thức tốt làm hư hỏng CSVC. Hơn nữa công tác
- 10 tuyên truyền giáo dục để cho học sinh tự giác bảo quản CSVC đạt hiệu quả chưa cao; - Một số ít GV chưa thật quan tâm sâu săc đến việc bảo quản, giáo dục học sinh trong vấn đề giáo dục ý thức học sinh bảo quản cơ sở vật chất nhà trường; 2.3.3. Bối cảnh bên ngoài * Cơ hội: - Chương trình GDPT 2018 xây dựng theo hướng mở, trao quyền chủ động cho nhà trường trong việc lựa chọn một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch phù hợp với đối tượng học sinh. - Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp trong việc xây dựng cơ sở vật chất nhà trường theo hướng kiên cố hóa và chuẩn hóa trường lớp; - Cấp uỷ, chính quyền địa phương thường xuyên quan tâm đến công tác giáo dục của nhà trường, hỗ trợ nhiệt tình trong việc tìm nguồn lực để phát triển trường lớp; Các cựu học sinh của nhà trường ngày càng quan tâm và hướng về nhà trường. - Trình độ nhận thức của nhân dân về công tác giáo dục được nâng lên. Nhân dân quan tâm tới công tác giáo dục thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa Hội cha mẹ học sinh và nhà trường; - Có đội ngũ các thế hệ học sinh cũ luôn quan tâm, hướng về trường và có những hỗ trợ ý nghĩa cho nhà trường. - Công nghệ thông tin phát triển giúp nhà trường triển khai các hoạt động giáo dục thuận tiện. * Thách thức: - Việc thực hiện chương trình GDPT 2018 yêu cầu đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên biết khai thác, sử dụng và ứng dụng CNTT, BT&CN hiệu quả trong dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục. - Việc huy động nguồn kinh phí xã hội hoá (XHH) để mua sắm bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục còn khó khăn. - Sự kỳ vọng của cha mẹ học sinh về một ngôi trường đạt chuẩn về CSVC, TB&CN; - Thiết bị dạy học được cấp lâu đến nay một số đã hư hỏng hoặc sai lệch trong thí nghiệm thực hành. 2.4. Nhà trường xác định vấn đề cần ưu tiên trong phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ phục vụ dạy học, giáo dục theo CTGDPT 2018 Từ kết quả điều tra cơ bản về thực trạng CSVC, TB&CN của nhà trường, đối chiếu với thông tư quy định và yêu cầu về CSVC, TB&CN theo CTGDPT 2018, ban lãnh đạo trường THPT Thanh Chương 3 xác định mục tiêu phát triển
- 11 CSVC, TB&CN dạy học; nhiệm vụ trọng tâm về phát triển CSVC, TB&CN của nhà trường để thực hiện CTGDPT 2018. Bảng 2.4. Thống kê hạng mục cơ sở vật chất ưu tiên sửa chữa hoặc mua mới năm học 2021-2022 STT Nội dung Số lượng Hình thức 1 Phòng học kiên cố 30 Sửa chữa 2 Số phòng học bộ môn 09 Nâng cấp Số phòng học đa chức năng (có phương tiện 09 Vận động nâng 3 nghe nhìn) cấp 4 Sân chơi bãi tập 02 Xây mới 02 Vận động nâng 5 Thư viện cấp Phòng hoạt động Đoàn trường, phòng truyền 02 6 Nâng cấp thống Máy vi tính đang sử dụng phục vụ học tập 78 Vận động CHS tài 7 (Đơn vị tính: bộ) trợ 39 Vận động CHS tài 8 Ti vi trợ 9 Máy chiếu OverHead/projector/vật thể 2 Sửa chữa 10 Máy lạnh 18 Mua mới 01 Vận động Doanh 11 Nhà ăn tập thể nghiệp tài trợ 02 Cải tạo và xây 12 Nhà vệ sinh học sinh, giáo viên mới Thiết bị dạy học đáp ứng nhu cầu dạy học (theo yêu 13 Mua mới của các phòng học bộ môn cầu) 01 bộ Vận động CHS tài 14 Loa máy hoạt động giáo dục trợ
- 12 CHƯƠNG II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MUA SẮM, SỬA CHỮA, BỔ SUNG, TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ, CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC Trong quá trình xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận và sử dụng CSVC, TB&CN phục vụ dạy học, giáo dục học sinh đáp ứng triển khai CTGDPT 2018 (sau đây gọi là kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN), nhà trường căn cứ vào các văn bản pháp lý (mục 1.2) và điều kiện thực tế của nhà trường. Cụ thể như sau: 1. Căn cứ thực tiễn nhà trường, địa phương Sau khi tìm hiểu bối cảnh, điều kiện của nhà trường cần xem xét tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc đưa ra mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường nói chung và kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN nói riêng, cụ thể là: + Hiệu trưởng chỉ đạo Tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên nghiên cứu kỹ CTGDPT 2018, ưu tiên lớp 10, đối chiếu với danh mục thiết bị dạy học tối thiểu để xác định danh mục CSVC, TB&CN còn thiếu để đầu tư mua sắm. Đối với những CSVC, TB&CN chưa đạt yêu cầu cần có kế hoạch sửa chữa, bảo trì hoặc thanh lý; + Cán bộ phụ trách thiết bị rà soát lại các thiết bị và công nghệ dạy học, giáo dục hiện có của nhà trường: số lượng, chất lượng, chế độ bảo quản, phương thức và kết quả sử dụng so với yêu cầu của nhà trường; Đánh giá khả năng đáp ứng của CSVC, TB&CN với yêu cầu thực hiện CTGDPT 2018 để có căn cứ xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng CSVC, TB&CN của nhà trường; + Xem xét các yếu tố về điều kiện văn hóa, địa hình, tài chính của địa phương, nhà trường để xác định danh mục CSVC, TB&CN cần bảo quản, mua sắm, nâng cấp, sửa chữa, bổ sung của nhà trường. 2. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận và và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ phục vụ dạy học, giáo dục Trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN phục vụ dạy học, giáo dục của nhà trường, Hiệu trưởng đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: + Đảm bảo yêu cầu thực hiện mục tiêu giáo dục: Kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN phải đảm bảo thực hiện mục tiêu của CTGDPT 2018 và mục tiêu sử dụng CSVC, TB&CN của nhà trường, tổ chuyên môn và giáo viên. Kế hoạch phải được xây dựng trên trên cơ sở kết quả đạt được của kì kế hoạch trước đó, phát triển ở mức cao hơn, hoàn thiện hơn. + Phù hợp với nhu cầu thực tế của trường về CSVC, TB&CN dạy học, giáo dục theo CTGDPT 2018: Kế hoạch cần căn cứ vào thực trạng CSVC, TB&CN CN của nhà trường đáp ứng theo yêu cầu triển khai CTGDPT 2018. Xác định được thuận lợi, khó khăn về CSVC, TB&CN để có kế hoạch phát triển cho phù hợp, góp
- 13 phần giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra. Kế hoạch được xây dựng phù hợp với điều kiện, ngân sách của nhà trường và địa phương, với nhu cầu sử dụng của từng môn học, hoạt động giáo dục và của mỗi giáo viên nhà trường trong quá trình triển khai CTGDPT 2018. Hình 2.1. Quy trình đánh giá thực trạng CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục thực hiện CTGDPT 2018 ở trường THPT + Tính khoa học: Xây dựng kế hoạch dựa trên căn cứ pháp lý, thực tiễn, coi trọng điều tra, dự đoán, phải xây dựng quy hoạch và kế hoạch dài hạn, phải gắn liền với điều kiện thực tế, với quy hoạch tổng thể của địa phương. + Tính hiệu quả: Kế hoạch phải tính đến tiết kiệm kinh phí, khai thác tối đa, sử dụng hiệu quả CSVC, TB&CN. Kế hoạch phải được phát huy một cách hiệu quả khi áp dụng vào tình hình thực tế, phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương cũng như của nhà trường. + Tính đồng bộ: Kế hoạch được xây dựng hằng năm dựa trên kế hoạch giáo dục chung của nhà trường, phải đảm bảo tính logic, thống nhất giữa các yếu tố trong kế hoạch, có sự thống nhất trong hệ thống quản trị của nhà trường: Ban Giám hiệu, các Tổ chuyên môn, Tổ văn phòng, Ban đại diện cha mẹ học sinh… quản trị CSVC, TB&CN liên quan đến nhiều bộ phận chức năng khác nhau, do đó, kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN + Tính dân chủ: Nội dung cơ bản của nguyên tắc này thể hiện ở sự kết hợp tập trung thống nhất giữa vai trò lãnh đạo của nhà quản trị với sự tham gia của cán bộ, giáo viên, nhân viên vào công tác xây dựng kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN ở trường Trung học phổ thông. Bản kế hoạch được soạn thảo và ban hành với sự tham gia thảo luận rộng rãi của tập thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường và các lực lượng giáo dục khác. Vì vậy, cơ sở giáo dục cần khai thác tiềm năng, huy động sự tham gia của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và của cha mẹ học sinh trong quá trình xây dựng kế hoạch.
- 14 3. Quy trình xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục 3.1. Thành lập Ban xây dựng kế hoạch Ban xây dựng kế hoạch/soạn thảo kế hoạch được quy định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng nhằm xây dựng chương trình hành động được cụ thể hóa về mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện để phát triển CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục của trường THPT Thanh Chương 3, gắn liền với kế hoạch giáo dục theo CTGDPT 2018. Cơ cấu tổ chức và thành phần của ban xây dựng kế hoạch trường THPT Thanh Chương 3, bao gồm: - Bí thư đảng ủy, Hiệu trưởng: Lê Văn Quyền; - Các Phó Hiệu trưởng: Dương Lê Quyết; Đặng Ngọc Tú; Nguyễn Thị Thủy; - Các Tổ trưởng chuyên môn: Phạm Viết Hải, Hồ Sỹ Hiến; Phan huy Hưng; Phan Thị Lý; - Chủ tịch Công đoàn: Nguyễn Nhật Đức; - Bí thư Đoàn trường: Nguyễn Văn Minh; - Tổ văn phòng, Nhân viên thư viện, thiết bị của nhà trường và các giáo viên có năng lực về chuyên môn và quản lý. 3.2. Xây dựng kế hoạch Kế hoạch giáo dục của nhà trường là một căn cứ quan trọng và sát thực để đánh giá xem CSVC, TB&CN hiện tại có đáp ứng được những mục tiêu và định hướng mới đề ra trong kế hoạch giáo dục của nhà trường hay không. Trên thực tế, để hiệu quả, khả thi và tránh lãng phí, đánh giá CSVC, TB&CN và xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường là hai việc ảnh hưởng lẫn nhau trong kế hoạch tổng thể của nhà trường (hàng năm hoặc vài năm theo chu kỳ đổi mới, phát triển chương trình của nhà trường). Vì vậy, căn cứ để xác định vấn đề ưu tiên trong phát triển CSVC phải gắn chặt với kế hoạch giáo dục và mục tiêu, định hướng phương pháp, các hoạt động giáo dục của nhà trường. 3.2.1. Mục tiêu chung - Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ triển khai CTGDPT 2018. Thực hiện chương trình theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Rà soát, kiểm tra tu bổ, sửa chữa và mua sắm các thiết bị, CSVC đã có và đầu tư xây dựng, mua sắm mới đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các Thông tư 13/2020/TT- BGDĐT và Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT đáp ứng các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh. Tiếp tục xây dựng và giữ vững môi trường sư phạm “Xanh - Sạch - Đẹp”, văn hoá theo hướng chuẩn Quốc gia, nhằm góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục của trường. - Quản lý và sử dụng tài sản, thiết bị của nhà trường theo đúng quy định. Thường xuyên kiểm tra tu bổ, sửa chữa và mua sắm các thiết bị đáp ứng mọi hoạt
- 15 động trong công tác giảng dạy. - Tăng cường sự quản lý nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả tài sản hiện có cũng như bảo quản, sửa chữa tài sản, CSVC, thiết bị dạy học kịp thời phục vụ công tác giảng dạy, tránh thất thoát, lãng phí tài sản của nhà trường. - Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác để tăng cường thêm CSVC, TBDH đảm bảo cho công tác quản lý và dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục. - Nâng cao ý thức tiết kiệm, chống lãng phí điện, nước và các nguồn năng lượng khác đối với mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường. 3.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tham mưu, tranh thủ cao nhất sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và tài trợ từ các tổ chức, cá nhân để tăng cường CSVC, TBDH và các điều kiện khác cho nhà trường nhằm từng bước đảm bảo các tiêu chí, tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia, từng bước đáp ứng theo quy định danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của CT GDPT 2018. - Huy động các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng chung tay xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp thông qua việc đảm nhận từng việc làm, công trình cụ thể. Xây dựng khuôn viên nhà trường, quy hoạch, bố trí sân chơi, bãi tập, vườn thực hành, cây xanh, bồn hoa, cây cảnh đảm bảo an toàn, khoa học và thuận lợi trong khai thác sử dụng, nhằm đảm bảo tốt công tác an ninh, an toàn trường học. - Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức làm công tác quản lý TBDH; khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học; thực hiện quản lý và sử dụng TBDH theo Công văn số 2601/SGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2013 của Sở GDĐT về hướng dẫn quản lý và sử dụng TBDH. - Vận động, tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn tài trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Công văn số 2354/SGD&ĐT-KHTC ngày 10/12/2018 về việc thực hiện Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT và Công văn số 147/SGD&ĐT-KHTC ngày 28/01/2019 về việc thực hiện nghiêm túc huy động tài trợ theo Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT. - Đầu tư công nghệ thông tin như máy chiếu, Tivi màn hình lớn, máy tính xách tay, mạng internet phục vụ công tác giảng dạy. - Sử dụng phần mềm PEMIS và các phần mềm quản lý khác nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. - Nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện, khuyến khích giáo viên, học sinh đến thư viện đọc sách. - Tiếp tục vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn tài trợ cho kỷ niệm
- 16 40 năm ngày Nhà giáo Việt Nam; Tuyên truyền rộng rãi đến các thế hệ CB, GV và HS từng công tác và học tập tại trường đã nghỉ hưu hoặc đang công tác ở khắp mọi miền đất nước qua Website của trường, trang facebook của nhà trường; qua Thư ngỏ, qua GVCN các khóa, ban liên lạc các khóa và các kênh thông tin khác…; đảm bảo thông tin được lan tỏa rộng khắp đến nhiều người. - Thực hiện nghiêm túc công tác phòng chống dịch bệnh Covid - 19. Chuẩn bị các phương án, điều kiện CSVC, thiết bị CNTT để ứng phó khi phải thực hiện dạy học online. 3.2.3 Xác định các hoạt động cần thực hiện và kết quả cần đạt + Xác định vấn đề cần ưu tiên trong phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ phục vụ dạy học, giáo dục theo CTGDPT 2018 + Căn cứ các thông tư, công văn hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về điều kiện đảm bảo thực hiện CTGDPT 2018, trường THPT Thanh Chương 3 đã rà soát, đánh giá lại điều kiện CSVC, TB&CN hiện có; Xây dựng kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN đảm bảo bám sát điều kiện và phục vụ triển khai CTGDPT 2018 đối với lớp 10. Trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của CTGDPT 2018, nhà trường lựa chọn, xây dựng nội dung và xác định cách thức thực hiện kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN của trường. 3.2.4. Xác định thời gian thực hiện Trong Kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN dạy học, giáo dục của trường THPT Thanh Chương 3, nhà trường dự tính thời điểm bắt đầu từ năm học 2020 - 2021 thời gian kết thúc các hoạt động cụ thể trong kế hoạch là năm học 2022- 2023 được công nhận trường đạt Chuẩn quốc gia mức độ 2. Việc mua sắm, bổ sung, sửa chữa, cần hoàn thành và đảm bảo triển khai CTGDPT 2018 cho năm học mới 2021 - 2022; Trong đó, kế hoạch khai thác, sử dụng CSVC, TB&CN gắn liền với thời gian thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục của nhà trường trong năm học và thực hiện theo từng học kỳ, tháng, tuần. 3.2.5. Xác định nguồn kinh phí Bám vào Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT ngày 18/09/2018 quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận kế toán nhà trường cân đối nguồn tài chính, tham mưu để xây dựng kế hoạch sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận CSVC, TB&CN dạy học giáo dục cần thiết cho triển khai chương trình giáo dục, nhất là chương trình giáo dục lớp 10. Nguồn kinh phí phát triển CSVC, TB&CN của nhà trường bao gồm: Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (Đơn vị tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động), Quỹ phúc lợi; Vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho và của dự án đơn vị được tiếp nhận theo quy định của pháp luật; Nguồn thu từ bán, chuyển nhượng CSVC,
- 17 TB&CN của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật; Các nguồn thu khác từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng; Các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật. Vận động nguồn lực từ các doanh nghiệp và cựu học sinh Tùy theo giá trị của CSVC, TB&CN, nhà trường sẽ tiến hành đấu thầu hay lựa chọn nhà cung cấp theo bảng báo giá theo các thông tư, nghị định hiện hành: Luật Đấu thầu 2013, Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng kinh phí ngân sách nhà nước và Thông tư số 58/2016/TT- BTC, ngày 29 tháng 03 năm 2016 quy định chi Tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. (Quản trị tài chính trường THPT theo hướng tăng cường tự chủ và trách nhiệm giải trình). 3.2.6. Tham vấn các bên liên quan và hoàn thiện kế hoạch Để hoàn thiện kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN trong dạy học, giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai CTGDPT 2018, Ban xây dựng kế hoạch nhà trường đã tổ chức tham vấn, khảo sát lấy ý kiến góp ý, bổ sung về nội dung kế hoạch của các bên liên quan trong và ngoài nhà trường từ khâu thiết kế đến giai đoạn triển khai thực hiện trước khi ban hành và phổ biến, triển khai thực hiện kế hoạch trong nhà trường từ các bên liên quan như: Sở Giáo dục và đào tạo; Ban đại diện cha mẹ học sinh; Xây dựng sự đồng thuận trong đội ngũ giáo viên. Sau khi kế hoạch được chỉnh sửa, bổ sung cần được các bên liên quan, cấp quản lý phê duyệt. Việc phê chuẩn kế hoạch giáo dục nhà trường được thực hiện theo trình tự như sau: báo cáo kế hoạch và họp liên tịch thông qua kế hoạch; thông qua kế hoạch tại cơ quan quản lý cấp trên.
- 18 3.2.7. Hoàn thiện và ban hành kế hoạch Ban hành và thông báo kế hoạch: Hiệu trưởng cần ban hành và thông báo tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và các bên liên quan kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN dạy học, giáo dục của nhà trường qua nhiều kênh thông tin khác nhau như: gửi văn bản hành chính, qua kênh Website, bảng thông báo trong phòng Hội đồng, thường xuyên trình bày và trao đổi với các lực lượng giáo dục trong trường thông qua các buổi sinh hoạt, hội họp của nhà trường. Trong đó, đặc biệt chú trọng tăng cường trao đổi thông tin, tài liệu liên quan về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch. (Kế hoạch phần phụ lục ii) CHƯƠNG III: TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH MUA SẮM, SỬA CHỮA, BỔ SUNG, TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là quá trình hướng dẫn và điều hành cụ thể việc thực hiện các nội dung công việc đã phân cấp, phân công cho tổ chức, cá nhân, đơn vị theo chủ trương rõ ràng để thực hiện kế hoạch đã ban hành. Trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển CSVC, TB&CN trong dạy học và giáo dục của nhà trường, Ban Giám hiệu trường THPT Thanh Chương 3 tập trung thực hiện các nội dung công việc sau: 1. Ban hành quy định về mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục của nhà trường Để công tác quản trị CSVC, TB&CN đạt hiệu quả, ngoài các văn bản pháp luật của Nhà nước, cán bộ quản lý nhà trường tổ chức xây dựng, ban hành các quy định, quy chế sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận CSVC, TB&CN mang tính đặc thù của trường Thanh Chương 3. Mục đích và nội dung của những văn bản này là sự thể chế hóa, cụ thể hóa các văn bản pháp luật của Nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên về công tác quản trị CSVC, TB&CN sát với điều kiện thực tế của nhà trường nhằm gắn trách nhiệm của mọi thành viên trong nhà trường đối với công tác phát triển CSVC, TB&CN. Để làm được điều đó, việc ban hành quy định sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận CSVC, TB&CN của nhà trường bắt đầu từ việc tổ chức rà soát những quy định của các cấp quản lý hiện hành; thành lập tổ soạn thảo quy định của trường; xác định nội dung trọng tâm của quy định, trên cơ sở đó định hướng xây dựng quy định phù hợp với hoạt động dạy học, giáo dục của trường. Nội dung của quy định sử dụng, bảo quản, mua sắm, sửa chữa, bổ sung, tiếp nhận CSVC, TB&CN của trường. 2. Khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ Để nâng cao năng lực và tạo động lực trong việc sử dụng, bảo quản CSVC, TB&CN, ngoài các biện pháp tăng cường đầu tư, cải tạo CSVC, TB&CN, Nhà trường đặc biệt quan tâm đề các yếu tố con người, đó là: phẩm chất, tâm lý, nhân
- 19 cách, kỹ năng, kỹ xảo, lòng nhiệt tình đối với việc sử dụng CSVC, TB&CN, do vậy, nhà trường cần quan tâm đến các vấn đề sau: + Ban hành quy định về sử dụng và bảo quản CSVC, TB&CN dựa trên quy chế quản trị CSVC, TB&CN của Sở Giáo dục - Đào tạo Nghệ An và tình hình thực tế của nhà trường, chống lãng phí theo quy định hiện hành, không sử dụng khi CSVC, TB&CN đã hư hỏng. Quy chế, nội quy sử dụng, bảo quản CSVC, TB&CN, các phòng chức năng, bộ môn trong nhà trường phải có nội dung đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu; + Xây dựng quy chế bảo quản, sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế trong quá trình sử dụng thiết bị dạy học, đặc biệt là những thiết bị dễ xảy ra cháy, nổ, độc hại (hóa chất, vật dễ cháy nổ), để bảo đảm an toàn cho giáo viên và học sinh trong quá trình sử dụng; Lập hệ thống sổ sách quản lý, theo dõi việc sử dụng thiết bị dạy học đã trang bị trong các cơ sở giáo dục; Thay đổi cảnh quan nhà trường + Chỉ đạo xây dựng và thực hiện nội quy sử dụng, bảo quản nhà vệ sinh, các công trình nước sạch đúng cách nhằm bảo vệ môi trường, xây dựng môi trường trường học xanh, sạch, đẹp trong nhà trường; phát động các phong trào “Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp”, “Ngày hội vệ sinh trường học” trong nhà trường để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, vệ sinh trường lớp, công trình vệ sinh; + Hiệu trưởng cùng Tổ chuyên môn nghiên cứu CTGDPT 2018 của các môn học để lập ra kế hoạch sử dụng cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục của mỗi khối lớp (số lần sử dụng, số giờ sử dụng) để có sự chuẩn bị CSVC, TB&CN trước khi bước vào năm học theo quy định. Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên kiêm nhiệm có thể lập thời gian biểu sử dụng CSVC, TB&CN từng tuần cho từng khối lớp; + Việc sử dụng CSVC, TB&CN cần được quy định trong chương trình của từng môn học. Đây là những quy định bắt buộc đối với giáo viên và học sinh, cần phải đưa vào kế hoạch dạy học và giáo dục của giáo viên;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy häc môn TDTT cấp THPT
20 p | 362 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 65 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 117 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp
35 p | 40 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động khởi động (Warm up) tích cực trong dạy học Listening Tiếng Anh lớp 10 – Chương trình thí điểm
17 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần Định luật bảo toàn vật lí lớp 10 THPT nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện tư duy sáng tạo
63 p | 34 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn