intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp các kỹ thuật dạy học trong môn Lịch sử nhằm phát huy tính tích cực của học sinh THPT

Chia sẻ: Hương Hoa Cỏ Mới | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

76
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm tìm đến những nội dung bài học phù hợp với các kỹ thuật dạy học và có thể mang lại hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học. Nhất là trong bối cảnh, nhà trường đang còn thiếu thốn rất nhiều phương tiện, thiết bị dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp các kỹ thuật dạy học trong môn Lịch sử nhằm phát huy tính tích cực của học sinh THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: KẾT HỢP CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TRONG MÔN LỊCH SỬ NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH THPT HỌ TÊN : PHẠM THỊ THÚY AN LĨNH VỰC: LỊCH SỬ Năm học: 2020 - 2021
  2. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GV: Giáo viên HS: Học sinh SGK: Sách giáo khoa THPT: Trung học phổ thông
  3. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 1 3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................... 3 I. LÝ LUẬN CHUNG ............................................................................................... 3 1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 3 1.1. Phương pháp dạy học................................................................................... 3 1.2. Kỹ thuật dạy học .......................................................................................... 3 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 4 2.1. Thực trạng sử dụng các kỹ thuật dạy học trong trường THPT .................... 4 2.2. Nguyên nhân thực trạng ............................................................................... 4 II. TÌM HIỂU MỘT SỐ KỸ THUẬT TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ .................... 5 1. Kỹ thuật khăn trải bàn ........................................................................................ 5 1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 5 1.2. Cách thức tiến hành ..................................................................................... 6 1.3. Ưu điểm và hạn chế ..................................................................................... 6 1.4. Ví dụ............................................................................................................. 7 2. Kỹ thuật KWL/KWLH....................................................................................... 9 2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 9 2.2. Cách thức tiến hành ................................................................................... 10 2.3. Ưu điểm và hạn chế ................................................................................... 11 2.4. Ví dụ........................................................................................................... 12 3. Kỹ thuật phòng tranh........................................................................................ 13 3.1. Khái niệm ................................................................................................... 13 3.2. Cách thức tiến hành ................................................................................... 13 3.3. Ưu điểm và hạn chế ................................................................................... 14 3.4. Ví dụ ........................................................................................................... 14
  4. 4. Kỹ thuật 5W1H ................................................................................................ 15 4.1. Khái niệm ................................................................................................... 15 4.2. Cách thức tiến hành ................................................................................... 15 4.3. Ưu điểm và hạn chế ................................................................................... 16 4.4. Ví dụ........................................................................................................... 16 5. Kỹ thuật “Lược đồ tư duy” .............................................................................. 17 5.1. Khái niệm ................................................................................................... 17 5.2. Cách thức tiến hành ................................................................................... 18 5.3. Ưu điểm và hạn chế ................................................................................... 18 5.4. Ví dụ........................................................................................................... 18 III. KẾT HỢP CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC VỚI NHAU ĐỂ DẠY MỘT NỘI DUNG TRONG MÔN LỊCH SỬ TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH ............... 20 1. Sử dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học trong hoạt động khởi động .. 21 1.1. Kỹ thuật tổ chức trò chơi trong dạy học .................................................... 22 1.2. Ví dụ minh họa........................................................................................... 23 2. Sử dụng các kỹ thuật dạy học trong hoạt động tìm hiểu kiến thức mới .......... 26 2.1. Kết hợp kỹ thuật “Khăn trải bàn ” và kỹ thuật “Lược đồ tư duy” ............. 26 2.2. Kết hợp kỹ thuật “Lược đồ tư duy” và kỹ thuật phòng tranh. ................... 28 2.3. Kết hợp kỹ thuật 5W1H và kỹ thuật “Lược đồ tư duy”............................. 29 2.4. Kết hợp kỹ thuật 5W1H và kỹ thuật phòng tranh ...................................... 32 2.5. Kết hợp kỹ thuật KWLH và kỹ thuật 5W1H ............................................. 33 2.6. Kết hợp kỹ thuật KWLH, kỹ thuật tổ chức trò chơi và kỹ thuật “Lược đồ tư duy” ............................................................................................................... 35 2.7. Kết hợp kỹ thuật 5W1H, kỹ thuật “Khăn trải bàn”; Kỹ thuật phòng tranh 35 2.8. Kết hợp kỹ thuật 5W1H với kỹ thuật “Lược đồ tư duy” và kỹ thuật phòng tranh .................................................................................................................. 36 3. Sử dụng các kỹ thuật dạy học trong hoạt động củng cố và luyện tập.............. 37 PHẦN III: KẾT LUẬN ........................................................................................... 41 I. Những đóng góp của đề tài: ................................................................................. 41 1. Tính mới của đề tài: ......................................................................................... 41 2. Tính khoa học:.................................................................................................. 41 3. Tính hiệu quả: .................................................................................................. 41
  5. II. Một số khó khăn khi áp dụng đề tài ................................................................... 41 III. Kiến nghị, đề xuất. ............................................................................................ 41 1. Với các cấp quản lý giáo dục. .......................................................................... 41 2. Với giáo viên: ................................................................................................... 42 3. Với học sinh: .................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 43 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 45
  6. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, môn Lịch sử là môn học gây xôn xao dư luận xã hội nhiều nhất, bởi đơn giản điểm thi môn Lịch sử trong các kì thi Tốt nghiệp THPT (nếu được chọn thi) hay thi Đại học và Cao đẳng thường rất thấp, thậm chí có hàng ngàn “sĩ tử” thi Đại học, Cao đẳng có điểm thi môn Lịch sử là con số “0”. Không những thế, khi được hỏi đa số học sinh đều “sợ” môn Lịch sử. Chính vì tâm lí “sợ” môn Lịch sử làm cho các em cảm thấy chán nản, không muốn học, hoặc nếu học chỉ là học đối phó, “học vẹt”, kiến thức không thể khắc sâu hoặc “học xong lại trả cho thầy”. Cứ như thế, tâm lí đó theo các em đến hết lớp 12. Kết quả là điểm thi qua các kì thi của môn Lịch sử thường rất thấp. Vậy làm thế nào để các em không những không còn “sợ” môn Lịch sử mà thích môn Lịch sử hơn, qua đó nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử? Đó là vấn đề không chỉ là của người thầy, người trò mà còn là vấn đề của toàn ngành và toàn xã hội. Đó chính là lí do trong những năm gần đây, Bộ GD-ĐT đã kêu gọi đẩy mạnh đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học trong nhà trường. Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học được ngành giáo dục chính thức đưa vào nội dung nhiệm vụ năm học của các nhà trường phổ thông. Chủ trương đó được sự hưởng ứng rộng khắp trong đội ngũ nhà giáo với các hình thức phong phú và đa dạng. Chủ trương của Bộ GD-ĐT đã được Sở GD-ĐT quán triệt từng năm học, đến từng đơn vị giáo dục và đặc biệt đã tổ chức triển khai tập huấn cho đội ngũ giáo viên cốt cán về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: Lược đồ tư duy, khăn trải bàn, theo góc, theo dự án, hợp đồng, KWLH, 5W1H, trò chơi…. Sau thời gian nghiên cứu và ứng dụng vào dạy học thực tiễn trong nhà trường THPT, tôi thấy một số kĩ thuật và phương pháp dạy học tích cực có thể phát huy được tính tích cực, hứng thú và tự học của học sinh. Tuy nhiên, hầu hết các GV đều sử dụng từng kỹ thuật riêng rẽ. Bản thân tôi đã trực tiếp thử nghiệm và thấy có hiệu quả khi thử kết hợp các kỹ thuật lại với nhau. Vì thế, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Kết hợp các kỹ thuật dạy học trong môn Lịch sử nhằm phát huy tính tích cực của học sinh THPT” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm tìm đến những nội dung bài học phù hợp với các kỹ thuật dạy học và có thể mang lại hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học. Nhất là trong bối cảnh, nhà trường đang còn thiếu thốn rất nhiều phương tiện, thiết bị dạy học. 1
  7. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng các kỹ thuật dạy học và đề ra giải pháp đổi mới cách tạo hứng thú cho học sinh trong học tập môn lịch sử bằng cách kết hợp các kỹ thuật dạy học lại với nhau trong một nội dung Lịch sử. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu về đặc điểm tâm lí học sinh THPT. - Nêu cơ sở lí luận. - Phân tích thực trạng về việc giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh và tài liệu tham khảo, kiểm tra đánh giá, … về các bài học lịch sử. - Thu thập và xử lí thông tin, tài liệu, đề xuất các giải pháp sử dụng các kỹ thuật dạy học trong môn lịch sử. - Thể nghiệm trên tiết dạy cụ thể. - Đánh giá kết quả đạt được từ việc áp dụng phương pháp mới. 2
  8. PHẦN II. NỘI DUNG I. LÝ LUẬN CHUNG 1. Cơ sở lý luận Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học và cuộc sống. Mặt khác, giáo dục còn góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh. Giáo dục phổ thông nước ta đang chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho học sinh năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Vậy để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, trong đó đổi mới nhằm phát huy tính tích cực của học sinh là vấn đề quan trọng. Một số biện pháp đổi mới các phương pháp dạy học như: cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống; kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học; vận dụng dạy học định hướng hành động; tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học; sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực sang tạo… 1.1. Phương pháp dạy học Chúng ta hiểu phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh trong phạm trù hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ. Phương pháp dạy học theo quan niệm hiện nay là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh, nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh, dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức. Theo quan điểm này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức. Vai trò của học sinh trong quá trình dạy học là quá trình chủ động. Như vậy việc dạy học theo những phương pháp dạy học tích cực là cần thiết. 1.2. Kỹ thuật dạy học Để có phương pháp dạy học tích cực chúng ta có thể sử dụng các kỹ thuật dạy học hiện đại. Kỹ thuật dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa vào các phương tiện, thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng 3
  9. dạy. Các kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập, chúng là những thành phần của phương pháp dạy học. Kỹ thuật dạy học là đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau, kỹ thuật dạy học khác với phương pháp dạy học. Tuy nhiên, vì đều là cách thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kỹ thuật dạy học và phương pháp dạy học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng. Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của từng giáo viên, và nó được đánh giá là một tiêu chí quan trong trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng sử dụng các kỹ thuật dạy học trong trường THPT Để có kết luận xác đáng, tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu về phía học sinh. Cụ thể, tôi đã phát câu hỏi cho 1000 học sinh của các lớp 10,11,12 của 5 trường trên địa bàn tôi đang giảng dạy. Khi được hỏi: Trong các giờ lên lớp, GV có sử dụng các kỹ thuật vào dạy học không? + Có 712/1000 học sinh (chiếm 71,2%) trả lời: Chủ yếu là GV sử dụng phương pháp làm việc nhóm, còn các kỹ thuật dạy học chỉ sử dụng khi dạy các tiết thao giảng, dự giờ. + Có 232/1000 học sinh (chiếm 23,2%) trả lời: Không để ý và không biết các kỹ thuật như thế nào. + 807/1000 học sinh cảm thấy khi Gv sử dụng các kỹ thuật dạy học thì bài học hay hơn, + 56/1000 học sinh nói rằng cảm thấy bình thường, sử dụng hay không cũng như nhau. Trong những năm qua, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, thu được những kết quả bước đầu như: đối với công tác quản lí, đã ban hành một loạt các công văn hướng dẫn, chỉ thị, nghị quyết định hướng cho việc đổi mới phương pháp, tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học….. Đối với giáo viên, đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn, đã cố gắng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học…. 2.2. Nguyên nhân thực trạng Tuy vậy, bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, việc đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường THPT vẫn còn nhiều hạn chế. Là một người giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy rằng: 4
  10. - Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, còn nặng về lí thuyết, mới chỉ chủ yếu thông qua kêu gọi đổi mới, tập huấn nghiệp vụ… có chăng thể hiện ở một số tiết thao giảng, dự giờ là rõ nét. Nhiều giáo viên chưa thực sự thông hiểu và nghiệp vụ triển khai kĩ thuật còn lúng túng (các bước triển khai, câu hỏi, thời gian…) hoặc do dự sợ không hoàn thành giờ dạy, cháy giáo án. Có giáo viên còn chậm đổi mới phương pháp, chưa tâm huyết với nghề nghiệp. - Chưa tạo được động lực cho giáo viên thực hiện đổi mới. - Việc soạn, giảng theo hướng đổi mới đối với giáo viên còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, sự tích cực, chủ động của học sinh … nên chưa tạo được sự nhất trí, đồng thuận, chuẩn mực trong nhận xét, đánh giá. - Điều kiện cơ sở vật chất phần lớn trong các nhà trường chưa phù hợp để triển khai kĩ thuật. - Số lượng học sinh quá đông trong một lớp học (42 -> 48), nhóm học (6 -> 8 học sinh) gây khó khăn về khâu tổ chức, thời gian triển khai hoạt động và hiệu quả giờ dạy. - Học sinh phần lớn chưa được làm quen hoặc có thì rất ít với kĩ thuật mới. Ý thức học tập của các em chưa thực sự tự giác, có tránh nhiệm với bản thân và với nhóm, còn ỷ lại, dựa dẫm. - Đặc trưng bộ môn lịch sử nhiều kiến thức, sự kiện, nhân vật… giáo viên cần tường thuật, thuyết trình, miêu tả cho sinh động tốn khá nhiều thời gian trong giờ dạy. - Cách nhận xét, đánh giá giờ dạy của các đồng nghiệp còn hay nặng về hình thức. Môn lịch sử là một môn học vô cùng quan trọng trong việc trang bị cho học sinh những tri thức cần thiết, hữu ích về đời sống xã hội qua các thời kì lịch sử, qua đó góp phần không nhỏ vào việc hình thành nhân cách cho người học. Tuy vậy, việc giảng dạy và học tập môn học này trong nhà trường phổ thông trung học hiện nay còn nhiều vấn đề cần suy ngẫm. Thực tế hiện nay, nhiều học sinh ngại học, thậm chí là chán học lịch sử, nhiều giáo viên dạy lịch sử ngại đổi mới phương pháp. Vì vậy mà một trong những vấn đề nổi cộm là làm thế nào đưa môn lịch sử về đúng vị trí và vai trò của nó- là một môn học khoa học xã hội và nhân văn hấp dẫn. II. TÌM HIỂU MỘT SỐ KỸ THUẬT TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 1. Kỹ thuật khăn trải bàn 1.1. Khái niệm 5
  11. Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. Học sinh sử dụng giấy khổ lớn để ghi nhận ý kiến cá nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần được bố trí như “Khăn trải bàn”. 1.2. Cách thức tiến hành - HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy khổ lớn. - HS chia tờ giấy thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các phần xung quanh có số lượng bằng với số thành viên trong nhóm. - Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh. - Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được giao vào ô của mình trong thời gian quy định. - Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tưởng được thống nhất vào phần trung tâm của “khăn trải bàn”. 1.3. Ưu điểm và hạn chế - Ưu điểm 6
  12. + Thúcđẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS trong quá trình học tập theo nhóm. + Rèn luyện kỹ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề. + Huy động được trí tuệ tập thể của nhóm trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ. + Phát triển sự tương tác giữa học sinh với học sinh; tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và học tập lẫn nhau. + Có công cụ để ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và thảo luận nhóm. - Hạn chế + Đòi hỏi về không gian lớp học và đồ dùng dạy học phù hợp (giấy khổ lớn, bút lông…) khi tổ chức hoạt động. + Đòi hỏi thời gian phù hợp để HS làm việc cá nhân và thống nhất ý kiến trong nhóm. - Nhận xét: + Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi. + Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề. + Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy “khăn trải bàn” lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu phóng lớn + Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu. - Lưu ý: + Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở + Nếu số học sinh trong nhóm quá đông, có thể phát cho học sinh những phiếu giấy nhỏ để ghi ý kiến cá nhân, sau đó đính vào phần xung quanh khăn trải bàn. + Khi thảo luận, đính những phiếu giấy ghi các ý kiến đã được nhóm thống nhất vào phần giữa khăn trải bàn. Những ý kiến trùng nhau có thể đính chồng lên nhau. + Những ý kiến không thống nhất, cá nhân có quyền bảo lưu và được giữ lại ở phần xung quanh khăn trải bàn. 1.4. Ví dụ Ví dụ 1: Khi dạy bài 20 – Chiến sự lan rộng cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng (Lịch sử lớp 11); ở phần cuối củng cố GV cho học sinh thảo luận nội dung: Những nguyên nhân nào khiến 7
  13. cho cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của quân dân ta từ 1858 đến 1884 thất bại? triển khai theo kỹ thuật “Khăn trải bàn” Tổ chức thực hiện: - GV chia học sinh 8 thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 4-6 học sinh và hướng dẫn học sinh hoạt động theo kỹ thuật “Khăn trải bàn” để hoàn thành nhiệm vụ học tập. - GV giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm. - Mỗi Học sinh trong nhóm viết câu trả lời vào vị trí ý kiến cá nhân. Sau đó các HS trong cùng nhóm so sánh kết quả với nhau, thảo luận, thống nhất ý kiến và viết kết quả vào phần chính giữa “Khăn trải bàn”. - Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm. Các nhóm khác theo dõi, thảo luận, bổ sung. - GV nhận xét và tổng kết nội dung: + Một là: Triều đình không có đường lối kháng chiến đúng đắn, tư tưởng lại thiên về chủ hoà, không đoàn kết với nhân dân, bạc nhược trước sức mạnh của kẻ thù. Triều đình nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm chính trong việc để mất nước ta vào tay thực dân Pháp. + Hai là: Nhân dân yêu nước, chiến đấu anh dũng nhưng các cuộc kháng chiến diễn ra lẻ tẻ, tự phát, dễ bị thực dân Pháp từng bước đàn áp. + Ba là: Tương quan lực lượng chênh lệch, đặc biệt là sự chênh lệch về trang bị vũ khí. Quân Pháp tinh nhuệ, được trang bị vũ khí hiện đại, hơn hẳn về trình độ tác chiến và tổ chức quân đội. Ví dụ 2: Sử dụng kỹ thuật “Khăn trải bàn” để tổ chức cho học sinh tìm hiểu “Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam” (Lịch sử lớp 12). GV tiến hành như sau - GV chia học sinh 8 thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 4-6 học sinh và hướng dẫn học sinh hoạt động theo kỹ thuật “Khăn trải bàn” để hoàn thành nhiệm vụ học tập. - GV giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm. - Mỗi HS trong nhóm viết câu trả lời vào vị trí ý kiến cá nhân. Sau đó các HS trong cùng nhóm so sánh kết quả với nhau, thảo luận, thống nhất ý kiến và viết kết quả vào phần chính giữa “Khăn trải bàn”. - Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận nhóm. Các nhóm khác theo dõi, thảo luận, bổ sung. - GV nhận xét và tổng kết nội dung: 8
  14. + Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước và tinh thần quốc tế vô sản. + Truyền bá chủ nghĩa Mác-Leenin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. + Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6/1925), tổ chức tiền thân của Đảng, trực tiếp huấn luyện và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt của Đảng. + Thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác-Lenin làm nền tảng tư tưởng. + Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo trong điều kiện Việt Nam. Thông qua việc vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong các ví dụ trên, HS sẽ hình thành được thành phần NL nhận thức và tư duy lịch sử; NL giao tiếp và hợp tác cùng các phẩm chất “chăm chỉ”, “trách nhiệm”. 2. Kỹ thuật KWL/KWLH 2.1. Khái niệm KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc hiểu. Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L. (Trích từ Ogle, D.M. (1986). K-W-L: A teaching model that develops active reading of expository text. Reading Teacher, 39, 564-570).  K : Know - kiến thức / hiểu biết HS đã có;  W : Want - những điều HS muốn biết;  L : Learn - những điều HS tự giải đáp / trả lời ; Lúc mới xuất hiện, kỹ thuật này dùng để dạy đọc hiểu. Hiện nay được dùng trong nhiều môn học. => Kỹ thuật KWL phát triển thành KWLH  K : kiến thức / hiểu biết HS đã có;  W : những điều HS muốn biết;  L : những điều HS tự giải đáp / trả lời ;  H : cách thức để HS tìm tòi nghiên cứu mở rộng thêm về chủ đề học 9
  15. K W L - Ghi các từ, cụm từ liên - Ghi những điều HS Sau khi đọc bài và suy quan đến chủ đề muốn biết thành câu hỏi. nghĩ, HS ghi: - Học sinh thảo luận hoặc - GV gợi ý: Các em muốn - Những câu trả lời cho giải thích về những điều biết gì về … trong bài học câu hỏi ghi ở cột W đã ghi này? - Những điều em thích - GV gợi ý: Các em biết gì - Em có muốn biết gì thêm trong bài học. về…? về một điều em ghi ở cột - Thảo luận về những điều K không? em đã học được… 2.2. Cách thức tiến hành Bước 1: Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu cần đạt của bài học, Giáo viên phát phiếu học tập “KWL” (Kỹ thuật này có thể thực hiện cho cá nhân hoặc nhóm học sinh). Bước 2: Hướng dẫn học sinh điền các thông tin vào phiếu học tập. Bước 3: Học sinh điền các thông tin trên phiếu như sau: Tên bài học (hoặc chủ đề):……………………. Tên học sinh (hoặc nhóm học sinh): ……………………. Lớp:………Trường:……………………… K W L (Điều đã biết) (Điều muốn biết) (Điều đã học được sau bài học) - Yêu cầu HS viết vào cột K những gì đã biết liên quan đến nội dung bài học hoặc chủ đề. - Sau đó viết vào cột W những gì các em muốn biết về nội dung bài học hoặc chủ đề. Bước 4: 10
  16. - Sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề, học sinh điền vào cột L của phiếu những gì vừa học được. Lúc này, HS xác nhận về những điều các em đã học được qua bài học đối chiếu với điều muốn biết, đã biết để đánh giá kết quả học tập, sự tiến bộ của mình qua giờ học. - Cuối cùng, HS sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cột K và cột W để kiểm chứng tính chính xác của những điều đã biết (cột K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những điều muốn biết (cột W) ban đầu. 2.3. Ưu điểm và hạn chế * Ưu điểm - Tạo điều kiện cho HS phát triển NL tự chủ và tự học. - Tạo hứng thú học tập cho HS, khi những điều HS cần học liên quan trực tiếp đến nhu cầu nhận thức của các em. - Giúp GV đánh giá và HS tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động học tập kế tiếp. * Hạn chế HS có thể gặp khó khăn khi diễn đạt điều các em đã biết, muốn biết một cách rõ ràng và chính xác. * Một số lưu ý khi sử dụng: - Tạo bảng KWL theo mục tiêu cần đạt. GV cần giải thích rõ mục tiêu, yêu cầu cho HS. HS có thể tự kẻ bảng vào vở hoặc giấy nháp, hoặc GV phát phiếu học tập. Tuy nhiên, không nhất thiết giờ học nào, bài học nào, hoạt động nào cũng yêu cầu HS điền đầy đủ các cột. - HS làm việc độc lập hoặc theo nhóm, chia sẻ trong nhóm, sau đó GV có thể chuẩn bị trước một hệ thống câu hỏi gợi mở, định hướng dẫn dắt HS khởi động theo yêu cầu của bài. - Cần lưu trữ cẩn thận bảng KWL vì sau khi hoàn thành cột K và cột W, có thể phải mất thêm một khoảng thời gian mới có thể thực hiện tiếp các cột còn lại (cột L và cột H). 11
  17. - GV có thể thêm cột H vào bảng nhằm khuyến khích HS ghi lại những dự định tiếp tục tìm hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề, chủ đề vừa học. 2.4. Ví dụ Ví dụ 1: Dùng kỹ thuật KWLH dạy nội dung văn hóa Trung Quốc thời phong kiến (Bài 5 – Trung Quốc thời phong kiến – Lịch sử 10). - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV sử dụng kỹ thuật KWLH yêu cầu HS hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài, điền sẵn vào ô K và W ở nhà: + K: Em biết gì về văn hóa Trung Quốc? + W: Em có mong muốn tìm hiểu vấn đề gì khi học về văn hóa Trung Quốc? - HS nghe GV hướng dẫn, về nhà triển khai vào cột K và W + HS nêu các cụm từ/ý tưởng liên quan đến nội dung (Ví dụ: HS nêu được Nho giáo, kể tên được các bộ phim chuyển thể từ văn học của Trung Quốc, kể tên được các công trình nổi tiếng như Vạn lý trường thành…) + HS trình bày nguyện vọng muốn biết về văn hóa Trung Quốc như: Vì sao thời Đường lại cho người sang Ấn Độ lấy kinh? vì sao lại có tư tưởng trọng nam khinh nữ? Các tháp canh trên vạn lý trường thành để làm gì? Người Trung Quốc ban đầu họ làm giấy như thế nào?... - Trong tiết dạy: GV thu bảng KWLH, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã biết và muốn biết về bài học. GV sử dụng kỹ thuật KWLH trên lớp, tổ chức hoạt động cá nhân, bước đầu tạo biểu tượng cho học sinh về nền văn hóa Trung Quốc, vai trò, vị trí của văn hóa Trung Quốc, những ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc đến các nước khác ở Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. - L: Em hãy nhận xét về vai trò, vị trí của văn hóa Trung Quốc? Hay nêu những ví dụ chứng tỏ Việt Nam chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc. - GV ra bài tập về nhà cho HS - H: Hãy tìm hiểu những biểu hiện của văn hóa Trung Quốc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay? - GV tổ chức HS thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động mà HS nêu trong suốt tiến trình học - HS phải nêu được nhận xét cá nhân về Văn hóa Trung Quốc.  Thông qua việc vận dụng kĩ thuật KWLH trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành được thành phần NL Nhận thức và tư duy lịch sử; NL Tự chủ và tự học. Ví dụ 2: Sử dụng kỹ thuật KWLH để tìm hiểu nội dung “Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc” (Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925 – Lịch sử 12). Tổ chức thực hiện: 12
  18. - GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV sử dụng kỹ thuật KWLH yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài, điền sẵn vào cột K và cột W ở nhà: + K: Em biết gì về Nguyễn Ái Quốc? + W: Em muốn biết thêm gì về Nguyễn Ái Quốc? - HS trình bày những gì mình đã được biết về Nguyễn Ái Quốc (gia đình, quê hương, làm gì…) và cột K. Sau đó viết những gì mình muốn biết như vì sao Bác ra đi tìm đường cứu nước? Vì sao cả nước lại gọi Bác là Bác Hồ? Vì sao Bác có nhiều tên? Vì sao Bác lại vào tận trong Bến Nhà Rồng để đi tìm đường cứu nước? - Trong tiết dạy: GV thu bảng KWLH, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã biết và muốn biết về Nguyễn Ái Quốc. GV sử dụng kỹ thuật KWLH tổ chức hoạt động cá nhân, tạo biểu tượng cho HS về Nguyễn Ái Quốc và những hoạt động của Người từ năm 1919 đến năm 1925. - GV tổ chức thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động mà HS đã nêu trong suốt tiến trình học. HS nêu được ý nghĩa của các hoạt động và vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn này. - GV dùng kỹ thuật KWLH giao bài tập về nhà cho HS: Hãy tìm hiểu các quốc gia mà Nguyễn Ái Quốc đã từng đặt chân đến? Những tên gọi của Người tại thời điểm này? 3. Kỹ thuật phòng tranh 3.1. Khái niệm Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS được trưng bày như một phòng triển lãm tranh. Khái niệm "tranh" ở đây có thể được hiểu là sản phẩm học tập trực quan của HS. Trong giờ học Ngữ văn, tùy nội dung học tập, điều kiện học tập, sản phẩm "tranh" có thể được thực hiện bằng hình thức tranh vẽ thể hiện sự hình dung/ tưởng tượng của HS về một nội dung học tập hoặc sơ đồ, bảng biểu để tóm tắt kết quả học tập,... thậm chí có thể là các câu, cụm từ ngắn, đoạn viết ngắn, dàn ý. HS di chuyển, quan sát các sản phẩm của HS khác, đặt câu hỏi và nêu nhận xét hoặc ý kiến góp ý. Sau đó, GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm. 3.2. Cách thức tiến hành - GV giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc nhóm. Có thể thiết kế nhiều nhiệm vụ khác nhau đủ cho các nhóm hoặc có thể lặp lại các nhiệm vụ ở các nhóm khác nhau. - HS thực hiện nhiệm vụ và trưng bày các sản phẩm học tập như một phòng triển lãm tranh - HS di chuyển xung quanh lớp học tham quan phòng tranh. Trong quá trình “xem triển lãm”, HS đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung cho các sản phẩm. 13
  19. - HS quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp và hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm. - GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân hoặc nhóm. 3.3. Ưu điểm và hạn chế * Ưu điểm - HS có cơ hội học hỏi lẫn nhau và ghi nhớ sâu kiến thức bài học. - Giúp HS năng động, sáng tạo, tránh những giờ học nhàm chán,, hiệu quả thấp. - HS được phát triển kĩ năng quan sát và phân tích, giải quyết vấn đề. - Tạo hứng thú trong học tập * Hạn chế - Chỉ phù hợp với phòng có không gian đủ rộng để HS trưng bày sản phẩm học tập và di chuyển theo mô hình mong muốn mà không phù hợp với các phòng hẹp. - Tốn nhiều thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ học tập. 3.4. Ví dụ Ví dụ 1: Sử dụng kỹ thuật phòng tranh khi dạy nội dung “Cách mạng công nghiệp Anh” (Bài 32: Cách mạng công nghiệp ở châu Âu – Lịch sử 10). Tổ chức thực hiện GV giao nhiệm vụ cho các nhóm HS thiết kế infographic giới thiệu thành tựu tiêu biểu của cách mạng Công nghiệp Anh. Gv hướng dẫn cụ thể như sau: 1. Infographic giới thiệu các thành tựu tiêu biểu của cách mạng Công nghiệp, gồm: J. Hargreaves chế tạo máy kéo sợi Jenny (1767), Richard Arkwright chế tạo máy kéo sợi sử dụng trục căng chạy bằng sức nước (1767), Samuel Crompton chế tạo máy kéo sợi mịn-bền (1779), Edmund Cartwright chế tạo máy dệt (1785), James Watt phát minh ra máy hơi nước (1769, 1785). 2. Đối với mỗi phát minh máy móc trong thời đại Công nghiệp, HS cần có các thông tin: - Tác giả của phát minh - Tên và hình ảnh của phát minh - Năm phát minh - Công năng của máy móc GV hỗ trợ HS kĩ thuật thiết kế infographic. HS thiết kế infographic theo định hướng sau:  Thiết kế 1 infographic trình bày tổng quan tất cả các phát minh nêu trên.  Thiết kế 1 inforgraphic cho 1 phát minh nêu trên. Tại buổi học: 14
  20. Nhóm 1 và Nhóm 2 trình bày sản phẩm đã chuẩn bị. GV có thễ hỗ trợ HS in và dán các infographic trên bảng tạo thành phòng triễn lãm hình ảnh về những phát minh trong cách mạng công nghiệp. HS sẽ tham quan và bỏ phiếu để chọn ra bản infographic tốt nhất (đẹp và hình thức, đúng và đủ về nội dung). Thông qua việc vận dụng kĩ thuật phòng tranh trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành được thành phần NL Tìm hiểu lịch sử, Nhận thức và tư duy lịch sử; NL Giao tiếp và hợp tác. Ví dụ 2: Sử dụng kỹ thuật phòng tranh dạy nội dung Những thành tựu văn hóa thời cận đại (Bài 7 Lịch sử 10) Tổ chức thực hiện - GV chia lớp thành 4 nhóm, giao cho từng nhóm thiết kế infographic về các lĩnh vực: Văn học, Hội họa, nghệ thuật, Âm nhạc - Với mỗi nội dung, trên infographic yêu cầu phải có: tên tác giả, tác phẩm, nội dung và hình ảnh của các tác giả đó. - Tại buổi học: HS treo các tác phẩm của mình lên, cử đại diện trình bày. Các nhóm khác nghe, tham quan và bình chọn infographic đẹp, độc đáo và đúng nội dung nhất. 4. Kỹ thuật 5W1H 4.1. Khái niệm 5W1H viết tắt từ các từ sau: What? (Cái gì?), Where? (Ở đâu?), When? (Khi nào?), Why? (Tại sao?), How? (Như thế nào?), Who? (Ai?). Kỹ thuật này xuất phát từ một bài thơ của nhà văn, nhà thơ người Anh Joseph Rudyard Klipling. Kỹ thuật này thường được dùng cho các trường hợp khi cần có thêm ý tưởng mới hoặc xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển. Giáo viên có thể sử dụng kỹ thuật này ở những dạng nội dung bài học khác nhau: có thể sử dụng để kiểm tra bài cũ, dạy bài mới và củng cố kiến thức và giao bài tập về nhà; giáo viên cũng có thể sử dụng đề tài ở những dạng nội dung bài học khác nhau, như: diễn biến của chiến tranh, các cuộc cách mạng dân chủ tư sản, các cuộc phát kiến Địa lí…. - Giáo viên có thể sử dụng Sơ đồ 5W1H theo nhiều cách khác nhau: + Yêu cầu học sinh về nhà học bài cũ bằng cách vẽ Sơ đồ 5W1H, theo các gợi ý sau đó kiểm tra bài cũ bằng sơ đồ. + Sử dụng Sơ đồ 5W1H để khai thác trực tiếp nội dung bài học ở trên lớp. + Dùng Sơ đồ 5W1H để minh họa cho nội dung. + Sử dụng Sơ đồ 5W1H với mục đích củng cố kiến thức. 4.2. Cách thức tiến hành Bước 1: Học sinh lập Sơ đồ 5W1H theo gợi ý của giáo viên. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2