Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp hoạt động nghiên cứu bài học và phương pháp đóng vai dạy học bài Di truyền y học
lượt xem 1
download
Nghiên cứu đề tài “Kết hợp hoạt động nghiên cứu bài học và phương pháp đóng vai” nhằm bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học và năng lực giao tiếp cho học sinh THPT thông qua dạy học bộ môn Sinh học THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp hoạt động nghiên cứu bài học và phương pháp đóng vai dạy học bài Di truyền y học
- MỤC LỤC 1
- DANH MỤC VIẾT TẮT Các chữ cái viết tắt/kí hiệu Cụm từ PPDH Phương pháp dạy học NCBH Nghiên cứu bài học HS Học sinh GV Giáo viên SV Sinh viên H Hình THPT Trung học phổ thông TH Trung học SGK Sách giáo khoa NST Nhiễm sắc thể CNTT Công nghệ thông tin SKKN Sáng kiến kinh nghiệm KT Kỷ thuật SL Số lượng 2
- KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI DẠY HỌC BÀI “DI TRUYỀN Y HỌC” A MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Như chúng ta đã biết. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đã nêu rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lỗi học truyền thống. Tập trung cách dạy và cách học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc nhóm của người học, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức đa dạng, chú ý đến hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Để thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo nghị quyết số 29NQ/TW, cần có nhận thức của đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Theo chương trình giáo dục phổ thông mới – mà trước hết là chương trình tổng thể được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển chương trình của các nước tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội: "Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông, kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp, góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". Đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp được xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình này. Dạy cách học một trọng tâm trong đổi mới tư duy giáo dục hiện nay. Theo đó, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng bối cảnh của thời đại, nhu cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, mục tiêu giáo dục phổ thông, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiên th ́ ưc sang phát ́ triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Vậy thế nào là đổi mới? Và đổi mới như thế nào cho hiệu quả? Câu hỏi không chỉ cho bộ môn Sinh học mà còn là câu hỏi lớn cho tất cả các bộ môn trong nhà trường THPT. Chúng ta đã sử dụng, phát huy tốt những phương pháp tích cực như thảo luận, phát vấn, mảnh ghép... và vận dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp vào dạy học. Nhưng vẫn chưa phát huy hết tính tích cực và khả năng tiềm ẩm của học sinh. Trong dạy học cần tăng sức hấp dẫn, tăng khả năng tự khám phá nội dung, chủ động tìm tòi kiến thức 3
- thông qua các năng lực của mình, còn phải giúp học sinh thể hiện được tính tự tin trong giao tiếp trước đám đông. Dạy học môn Sinh học góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn trên cơ sở đó học sinh định hướng được ngành nghề để tiếp tục học và phát triển sau THPT. Dạy học kết hợp hoạt động nghiên cứu bài học và phương pháp đóng vai là phương pháp dạy học dựa trên việc giao cho người học giải quyết một tình huống cụ thể để các em nghiên cứu nội dung bài học trước, qua đó đóng vai một nhân vật am hiểu nội dung để giải quyết các tình huống đặt ra liên quan tới nội dung bài học đó. Đây là một trong các phương pháp dạy học tích cực góp phần vào phát triển năng lực và bồi dưỡng phẩm chất nhân cách người học. Để giúp học sinh trở thành chủ thể tích cực, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức, tôi lựa chọn đề tài “Kết hợp hoạt động nghiên cứu bài học và phương pháp đóng vai” nhằm bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học và năng lực giao tiếp cho học sinh THPT thông qua dạy học bộ môn Sinh học THPT. Trong phạm vi của một đề tài SKKN tôi xin trình bày cụ thể việc áp dụng đề tài vào một bài học cụ thể qua bài: “Di truyền y học” (Bài 21 – Sinh học 12 ban cơ bản). 1.2. TÍNH MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. Kết hợp hoạt động tự nghiên cứu bài học và phương pháp đóng vai chính là một quá trình giao việc tự tìm hiểu và khám phá nội dung bài học đồng thời thể hiện sự hiểu biết của mình về nội dung bài học đó qua trao đổi thảo luận cùng với các bạn học trong lớp, nhóm (tổ) dưới sự định hướng của giáo viên. Đây là phương pháp dạy học cơ bản và tốt nhất về kỹ năng tự nghiên cứu bài học và kỹ năng giao tiếp cho người học. Phương pháp dạy học này đã tạo ra tính sinh động, chủ động, tạo điều kiện cho người học bộc lộ các ưu điểm để phát huy, khắc phục, sửa chữa các nhược điểm. Đề tài đáp ứng được yêu cầu của giáo dục về việc đổi mới dạy học: Đó là chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người học. Đó cũng là xu hướng tất yếu trong đổi mới PPDH ở mỗi nhà trường 1.3. MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. Mục tiêu của đề tài: thiết kế các nội dung bài học vận dụng vào khả năng tự nghiên cứu bài học và kỹ thuật đóng vai nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học và năng lực giao tiếp cho học sinh THPT. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu là: Nghiên cứu lý thuyết; phương pháp điều tra; phương pháp nghiên cứu thực tiễn, thực nghiệm sư phạm 4
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết là phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu SGK, các văn bản đổi mới giáo dục, tài liệu đổi mới PPDH, từ đó rút ra kết luận dạy học tích cực và áp dụng vào trong dạy học. (Phần PL tài liệu 1,2,3,4) Phương pháp điều tra là phương pháp giáo viên tìm hiểu cách thức tổ chức dạy của giáo viên trong một phạm vi điều tra huyện Thanh Chương về việc đổi mới dạy học thông qua trò chuyện trao đổi với giáo viên về việc đã áp dụng phương pháp dạy học trong nhà trường. Điều tra việc học tập của học sinh thông qua tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu một vẫn đề đã áp dụng đề tài sau đó thu thập thông tin về mức độ yêu thích khi giáo viên áp dụng PPDH bằng phương pháp đổi mới, và điều tra kết quả chất lượng dạy học bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm học sinh trả lời được và sau đó dựa trên các thông tin phân tích so sánh tổng hợp và khái quát để rút ra kết luận, nêu ra giải pháp và kiến nghị phù hợp. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Là phương pháp trực tiếp tác động vào đối tương nghiên cứu có trong thực tiễn dạy học cụ thể là học sinh khối 12 để làm bộc lộ bản chất và khả năng học tập của đối tượng, giúp giáo viên nghiên cứu thu thập được thông tin, hoặc nảy sinh các ý tưởng nghiên cứu và đề xuất sáng tạo trong dạy học. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Được tiến hành dạy học thực nghiệm thông qua dạy áp dụng đề tài ở các lớp thông qua bài 21: Di truyền Y học – Sinh học 12 ban cơ bản. 1.4. PHẠM VI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI. Sáng kiến đã áp dụng cho môn Sinh học khối 12 trường THPT Thanh Chương 3 Đề tài có thể áp dụng tốt cho các trường phổ thông ở các khối lớp khác nhau. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Đề tài này dễ thực hiện, điều kiện không cần trang thiết bị phức tạp, các trường phổ thông đều có thể thực hiện được. Nếu phòng học có gắn máy chiếu, bảng thông minh thì càng tốt. Nếu không các em sẽ sử dụng giấy A0 để tạo các mảnh ghép hoặc sơ đồ tư duy B NỘI DUNG 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1.1. Cơ sở lý luận Quan điểm dạy học hiện nay là lấy người học làm trung tâm. Quan điểm này có cơ sở lý luận từ việc nhận thức quá trình dạy học là quá trình 5
- gồm có hai chủ thể: Thầy và trò. Cả hai chủ thể này đều chủ động tích cực bằng các hoạt động của mình hướng tới tri thức, thầy thì tìm phương pháp truyền tải kiến thức, còn trò thì hoạt động chiếm lĩnh tri thức và biến nó thành cái hiểu biết để tiếp tục hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Do vậy nói về phương pháp dạy học chúng ta phải nói đến cả phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò. Sự phù hợp cả hai phương pháp này sẽ cho chúng ta hiệu quả thực sự của việc dạy học. Đề tài này đã tập trung vào phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò tích cực thông qua kết hợp “Hoạt động tự nghiên cứu bài học và phương pháp đóng vai” 2.1.2. Hoạt động tự nghiên cứu bài học Trong vấn đề giáo dục nói chung và việc học nói riêng thì tự học, tự NCBH có một vai trò hết sức quan trọng. Tự NCBH giúp người học hiểu sâu, mở rộng, củng cố và ghi nhớ bài học một cách vững chắc nhờ vào khả năng tự phân tích, tổng hợp tài liệu, từ đó có khả năng vận dụng các tri thức đã học vào việc giải quyết những nhiệm vụ học tập mới. Đồng thời, tự NCBH giúp người học hình thành được tính tích cực, độc lập, phối hợp trao đổi tự giác trong học tập cũng như nề nếp làm việc khoa học. Từ đó quyết định sự phát triển các phẩm chất nhân cách và quyết định chất lượng học tập của HS Hoạt động tự NCBH là cách thức giáo viên giao việc cụ thể phù hợp cho mỗi cá nhân, nhóm (tổ) học sinh tự nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung bài học ở nhà trước trong khoảng thời gian có hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc, theo sự hướng dẫn của giáo viên. Kết quả làm việc nhóm sẽ được đại diện của nhóm trình bày và đánh giá trước lớp Hoạt động NCBH của học sinh. Vai trò của người thầy trong quá trình dạy học là hướng dẫn học sinh tự đi tìm kiến thức một cách chủ động, thầy làm trọng tài, cố vấn cho trò. Người thầy dựa trên hiểu biết sâu sắc những kiến thức cơ bản của môn học (Kiến thức di truyền học người..) thông qua bài dạy “di truyền y học” để củng cố lại kiến thức. Người thầy nắm vững bản chất và các quy luật dạy học đưa ra phương pháp phù hợp hiệu quả trong tiết học. * Hoạt động tự NCBH học có những ưu điểm sau : Học sinh được rèn luyện những kỹ năng chủ động học tập suốt đời, tự chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động khẳng định được năng lực phẩm chất. Rèn luyện cho HS thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết vấn đề khó khăn trong học tập khi còn là HS, SV. Còn có vai trò độc lập giải quyết khó khăn trong nghề nghiệp, trong cuộc sống, tự tin lựa chọn cuộc sống riêng cho mình trong tương lai. 6
- Thúc đẩy HS tính tự giác, ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn lên trong nghiên cứu khoa học, sống có hoài bão và có ước mơ. Phát huy tính tích cực tự giác, tính trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của học sinh; tránh bị động, chủ động học tập và rèn luyện bền bỉ không ngại khó khăn vất vả. Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi học tập của học sinh theo chuẩn mực hành vi. Hiệu quả học tập cao, thấy được ý thức tự học và khả năng hợp tác nhóm. Đúc kết được bài học cho bản thân. * Những điều cần lưu ý khi sử dụng : Khi kết thúc bài học và hướng dẫn giao nhiệm vụ cho từng nhóm người giáo viên cần chủ động kết thúc và giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh từ 3 5 phút trước khi kết thúc tiết dạy. Để căn cứ kết quả và tiến độ hoạt động của từng nhóm để giao việc về nhà chuẩn bị nghiên cứu nội dụng của chủ đề và phương pháp tiến hành phù hợp theo yêu cầu. Gv cần phải giao nhiệm vụ cụ thể theo từng nhóm tổ 4 đến 6 học sinh, cá nhân. Nhiệm vụ các nhóm khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung Gv cần phải định hướng trước cho từng đối tượng, lớp học cho phù hợp năng lực Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm (tổ) học sinh chuẩn bị tự nghiên cứu bài học, soạn thảo trao đổi trước Giáo viên cần hỗ trợ các nhóm soạn nội dung nghiên cứu khi các nhóm sử dụng công cụ máy chiếu bằng soạn thảo phần mềm PowerPoit Người học đóng vai nhân vật phải nghiên cứu các tình huống mình phải diễn xuất phù hợp khi trả lời các câu hỏi, nội dung bài học các nhóm đưa ra. Cần tổ chức phòng học phù hợp khi thực hiện. 2.1.3. Phương pháp đóng vai Là phương pháp dạy học dựa trên việc giao cho người học giải quyết một tình huống cụ thể thông qua đóng vai giả định. Nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể được giao cho. Cốt lõi của phương pháp là sự thảo luận sau phần diến ấy. Dạy học bằng phương pháp đóng vai là một trong các phương pháp dạy học chủ động, ngày càng được ứng dụng rộng rãi, là phương pháp dạy học cơ bản và tốt nhất để dạy về kỹ năng giao tiếp, một kỹ năng cần thiết và quan trọng để người học chủ động hoạt động được trong một tập thể, cộng đồng. Đồng thời tạo điều kiện cho người học bộc lộ các ưu điểm để phát 7
- huy và nhược điểm để sửa chữa khắc phục tạo tiền đề cho sự thành công, là hành trang không thể thiếu của một người thành công sau này. Học sinh vào vai một bác sĩ hoặc một chuyên gia am hiểu về vấn đề được đặt ra trong bài học “Di truyền Y học”thuộc Sinh học 12. Sau đó HS diễn xuất nội dung bằng thuyết trình và đối thoại với các học sinh khác các nội dung liên quan. Vai trò của học sinh chủ động, tự lực khám phá những nội dung bài học, học sinh tự tìm kiếm kiến thức chủ động thông qua sách báo, internet... Học sinh tăng học tập cá thể, hợp tác giữa các thành viên trong nhóm, sáng tạo đưa ra cách thức đóng vai, nêu cảm xúc và bày tỏ thái độ, quan điểm riêng của bản thân về góc độ hiểu biết của mình. Học sinh phát huy hết năng khiếu của bản thân mà chưa hiểu hết như: viết kịch bản, đạo diễn, diễn xuất, thiết kế trang phục, đạo cụ…sao cho phù hợp nội dung bài học. Quy trình của việc thực hiện đóng vai theo các bước: Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm. Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. Các nhóm giao nhiệm vụ đóng vai Các nhóm thảo luận và nhận xét về cách ứng xử của vai đóng. * Phương pháp cho học sinh nghiên cứu bài học và tiến hành đóng vai cho bài học có những ưu điểm sau : Học sinh được rèn luyện được tính sáng tạo thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trước khi thực hành trong môi trường thực tiễn. Gây hứng thú và chú ý cho học sinh, ham mê môn học Nâng cao tính sáng tạo, chủ động học tập, tập phân tích đánh giá của học sinh. Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị – xã hội. * Những yêu cầu cần lưu ý khi đóng vai : Tình huống đóng vai phải phù hợp với nội dung chủ đề được giao. Tình huống nên để mở tạo ra sự sáng tạo của học sinh, không cho trước “ kịch bản”, lời thoại. Phải dành thời gian phù hợp đặc điểm của mỗi nhóm, cho các nhóm chuẩn bị trước đóng vai thử. 8
- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình phải đảm bảo phù hợp nội dung trong bài học để đóng vai. Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm. Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát, e ngại khi tham gia. Nên hoá trang và đạo cụ đơn giản, phù hợp với HS để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai. Trong quá trình các nhóm đóng vai trước lớp giáo viên đi đến từng nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ học sinh khi cần thiết. 2.2. Cơ sở thực tiễn. 2.2.1. Thực trạng của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Nhìn chung, chất lượng và lực lượng của đội ngũ cán bộ giáo viên giảng dạy ngày càng được nâng cao thế nhưng PPDH của các thầy cô vẫn mang tính thuyết giảng làm cho học sinh phát triển các năng lực một cách bị động, không có hướng cho học sinh tự mày mò, tìm hiểu. Do vậy đổi mới PPDH là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT. Để đổi mới PPDH, đòi hỏi người thầy không chỉ có bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng mà còn phải tự mình vượt qua những thói quen đã ăn sâu vào nghiệp vụ sư phạm. Đòi hỏi người thầy phải làm quen với CNTT và những PPDH hiện đại, đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu, tìm hiểu phương pháp phù hợp. Các trường THPT hiện nay đã được trang bị tương đối đẩy đủ các phương tiện, thiết bị dạy học, Bộ giáo dục đã mở lớp tập huấn đổi mới phương pháp dạy học và bước đầu mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Song hiện nay chất lượng dạy học hi ện nay c ủa nước ta vẫn chưa theo kịp với giáo dục các nước trên thế giới về cả phương tiện thiết bị cũng như chất lượng dạy học. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hoạt động nghiên cứu bài học và kĩ thuật đóng vai là bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh THPT trong các trường hiện nay (thông qua các số liệu nghiên cứu, điều tra điều tra dạy học tại các trường THPT trong địa bàn huyện Thanh Chương) và tiệm cận, đón đầu trong việc chuyển giao chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Tôi nhận thấy hiện nay giáo viên các môn văn hóa đã áp dụng, đổi mới phương pháp dạy học, nhưng việc áp dụng, đổi mới chủ yếu là sử dụng dạy học sử dụng phương tiện dạy học bằng CNTT, chứ chưa áp dụng phương pháp mới, hoặc chỉ áp dụng một phương pháp riêng lẻ và cơ bản trong một tiết học, chưa có sự kết hợp nhiều phương pháp với nhau, đa dạng phương pháp trong một tiết học hoặc trong quá trình dạy học. Trong đó sử dụng phương pháp thuyết trình, vấn đáp giữa giáo viên và học sinh là chủ yếu. 2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng đổi mới PPDH 9
- Giáo dục nước ta hiện nay chưa phát triển còn chứa đựng nhiều bất cập, chưa vững chắc: Nội dung chương trình lạc hậu lỗi thời, đổi mới chậm, đổi mới chưa được toàn diện, cải tiến chưa hiệu quả. Chưa áp dụng vào thực tiễn nhiều, chưa phát huy được tính tích cực sáng tạo, các năng lực thực hành của học sinh. Đội ngũ giáo viên có tâm lí e ngại khi đổi mới PPDH. Bảng 2.1. Số liệu điều tra giáo viên áp dụng phương pháp dạy học: Hoạt động NCBH, PP đóng vai và PP Kết hợp vừa hoạt động tự NCBH vừa PP đóng vai ở các trường trong huyện Thanh Chương. (Theo nguồn cung cấp là Giáo viên) PPDH đã áp dụng dạy Hoạt động PP đóng Kết hợp hình học ở các trường THPT NCBH vai thức tự NCBH và đóng vai THPT Thanh Chương 3 0% 0% 0% THPT Thanh Chương 1 0% 0% 0% THPT Cát Ngạn 0% 0% 0% THPT Nguyễn Sỹ Sách 0% 0% 0% THPT Nguyễn Cảnh 0% 0% 0% Chân THPT Đặng Thúc Hứa 0% 0,1% 0% Bảng 2.2. Bảng số liệu điều tra mức độ yêu thích của học theo phương pháp của đề tài Mức độ yêu thích Lớp Tổng Rất thích Thích Không thích số SL % SL % SL % HS 12A1 45 33 74% 11 25% 1 1% 12D1 39 36 92% 3 8% 0 0% 10
- 12D3 34 29 85% 5 15% 0 0% 12D5 34 24 70% 10 30% 0 0% Tổng 152 122 80% 29 19,1% 1 0,06% Qua bảng 2.1 ta thấy sự đổi mới phương pháp dạy học theo hình thức kết hợp giữa hoạt động NCBH và phương pháp đóng vai tại địa bàn huyện Thanh Chương chưa được giáo viên áp dụng. Mới chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ giáo viên đã áp dụng và cũng chỉ áp dụng phương pháp đóng vai vào dạy học hoạt động ngoài giờ lên lớp (câu lạc bộ văn học dân gian). Qua bảng 2.2. Nhận thấy mức độ yêu thích, hứng thứ học tập khi giáo viên áp dụng đề tài dạy học thì kết quả số học sinh yêu thích, hứng thứ học tập theo phương pháp chiếm tỷ lệ chủ yếu gần như 100% thích và rất thích giờ dạy, sau giời dạy các em hứng khởi vui vẻ không cảm thấy mệt mỏi. Điều đó chứng tỏ đề tài áp dụng đem lại hiệu quả cao. 2.3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 2.3.1. Các bước thực hiện sự kết hợp hoạt động nghiên cứu bài học và phương pháp đóng vai 2.3.1.1. Xác định nội dung yêu cầu theo chuẩn kiến thức kỹ năng: Đây là bước quan trọng nhằm xác định chuẩn kiến thức theo yêu cầu hiện hành, đồng thời giáo viên định lượng kiến thức cụ thể để giao việc cho từng cá nhân hay từng nhóm (tổ) thực hiện theo ý đồ thiết kế bài học. Bài 21: “ Di truyền Y học” Sinh học 12 cần xác định: Khái niệm về di truyền y học Bệnh di truyền học phân tử, nguyên nhân, cơ chế, hậu quả, các ví dụ, cách phòng tránh Hội chứng, bệnh liên quan đột biến NST, ví dụ, nguyên nhân, cơ chế, hậu quả, cách phòng tránh. Bệnh ung thư, nguyên nhân, cơ chế, hậu quả, cách phòng tránh. 2.3.1.2. Lập kế hoạch bài dạy: Di Truyền Y học KẾ HOẠCH BÀI HỌC BÀI 21 “DI TRUYỀN Y HỌC” I. MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài học học sinh phải: 1. Kiến thức: Hiểu được nội dung, kết quả các phương pháp nghiên cứu di truyền ở người và ứng dụng trong y học. 11
- Phân biệt được bệnh di truyền và tật di truyền liên quan đến NST ở người. Giải thích được khái niệm, phân loại, nguyên nhân và cơ chế gây bệnh ung thư. Soạn thảo được vản bản, truy cập được mạng máy tính và internet khi tự nghiên cứu bài học, báo cáo, trình chiếu nội dung nghiên cứu Trình bày được tính cấp thiết của bệnh ung thư, thực trạng của bệnh ung thư và sự phát triển của nhân loại 2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp, kỹ năng tự nghiên cứu, kỹ năng phối hợp các thành viên hoạt động nhóm nghiên cứu, báo cáo và kỹ năng đóng vai. Biết khai thác tư liệu trên nguồn internet và các tài liệu tham khảo, làm sản phẩm báo cáo qua phần mềm trình chiếu… Biết cách giao tiếp trong xã hội, bạn bè và những người xung quanh 3. Thái độ: Say mê học hỏi, nghiên cứu, hợp tác trong các hoạt động Nêu cao ý thức bảo vệ môi trường sống chống các tác nhân gây đột biến. 4. Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất a. Phẩm chất Nhân ái,yêu thương biết giúp đỡ mọi người Chăm chỉ học tập, không ngại khó Trách nhiệm: Bảo vệ bản thân, gia đình, xã hội khỏi tác nhân gây đột biến, bảo vệ giữ gìn môi trường trong sạch b. Định hướng năng lực: Năng lực chung Năng lực tự học, tự chủ Năng lực giao tiếp hợp tác Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo Năng lực chuyên biệt NL vận dụng KT giải quyết tình huống II. THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Giáo viên: 12
- Thiết kế phương pháp dạy học phù hợp theo thiết kế bài học Máy chiếu Phân nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm (tổ) chuẩn bị nghiên cứu bài học trước. Phân công nghiên cứu bài học và đóng vai theo yêu cầu phù hợp từng nội dung (Thời gian trước 1 tuần) 2. Học sinh: Nghiên cứu toàn bộ nội dung bài trước Nhóm 1: Tập trung nghiên cứu phần bệnh di truyền phân tử, nguyên nhân gây bệnh. Tìm hiểu về các bệnh di truyền phân tử , và cách phòng chữa bệnh. Tập đóng vai chuyên gia, bác sĩ am hiểu bệnh giải thích cho người bệnh. Nhóm 2: Tập trung nghiên cứu trước nội dung bệnh Phenylketo niệu, nắm cơ chế gây bệnh, cách phòng và điều trị bệnh. Tập đóng vai chuyên gia, bác sỹ am hiểu bệnh giải thích cho người bệnh (Phenylketo niệu) Nhóm 3: Tập trung tìm hiểu về những hội chứng bệnh NST, tìm hiểu nguyên nhân cơ chế gây bệnh. Tập đóng vai chuyên gia, bác sĩ am hiểu bệnh giải thích cho người bệnh. Nhóm 4: Tìm hiểu về bệnh ung thư, các loại bệnh ung thư, cách chữa trị Tập đóng vai chuyên gia, bác sỹ am hiểu bệnh giải thích cho người bệnh III. PHƯƠNG PHÁP: Hoạt động tự nghiên cứu bài học và đóng vai Hoạt động nhóm Hỏi đáp Hợp tác IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC Bảng 2.2 Bảng mô tả cấp độ nhận thức Nội Nhận Thông Vận dụng dung biết hiểu Vận dụng Phân Đánh Sáng tạo tích giá 13
- I. Bệnh Liệt kê Nhận Đề xuất di các định biện pháp truyền bệnh di sau phòng chống phân tử truyền đúng bệnh di phân tử hay sai truyền phân tử II. Hội Giải thích Liên hệ tại chứng hội chứng địa phương bệnh bệnh liên về các liên quan đến bệnh ở quan NST người, xếp đến loại bệnh NST III. Phân Đề xuất Bệnh tích biện pháp ưng nguyên phòng chống thư nhân bệnh gây bệnh Biên soạn câu hỏi cho các nhóm nghiên cứu nội dung bài học và tập luyện đóng vai trước: * Các câu hỏi dành cho nhóm 1: Câu 1: Thưa “chuyên gia” hãy cho chúng em biết bệnh di truyền phân tử là gì? Nguyên nhân của bệnh? Câu 2: “Chuyên gia” hãy cho chúng em biết những bệnh nào là những bệnh do di truyền học phân tử gây nên? * Các câu hỏi dành cho nhóm 2: Câu 1: Thưa “chuyên gia”, chuyên gia hãy cho biết các bệnh này phòng và chữa bằng cách nào? Câu 2: Trong các bệnh do đột biến gen gây ra thì bệnh pheninketo niệu là bệnh hay gặp. Xin “bác sĩ” hãy cho biết bệnh này xảy ra do đâu, cơ chế gây bệnh ra sao? Cách phòng và điều trị bệnh. Câu 3:“Bác sĩ” hãy cho biết người bị bệnh pheninketo niệu tại sao phải hạn chế thức ăn có chứa hàm lượng Pheninketo niệu? Những thức ăn nào có chứa nhiều pheninketo niệu? “Bác sĩ” có lời khuyên như thế nào đối với người bị bệnh này? 14
- * Các câu hỏi dành cho nhóm 3: Câu 1. Thưa “chuyên gia” hãy cho chúng em biết tại sao gọi là hội chứng bệnh nhiễm sắc thể? Câu 2.“Chuyên gia” hãy cho biết một số hội chứng bệnh do đột biến nhiễm sắc thể gây ra? Câu 3. Trong các hội chứng thì hội chứng Down là hội chứng hay gặp thỉnh thoảng em vẫn thấy. Vậy “bác sĩ” hãy cho biết biểu hiện, cơ chế gây bệnh? Có cách nào làm giảm, chữa được bệnh này không? Câu 4. “Chuyên gia” hãy cho lời khuyên để hạn chế tối đa sinh ra trẻ bị Đao? * Các câu hỏi dành cho nhóm 4: Câu 1.Thưa “bác sĩ”, bệnh ung thư là gì? Có những loại bệnh ung thư nào? Câu 2. “Bác sĩ” hãy cho biết cách phòng và chữa bệnh ung thư? Câu 3. Người bị bệnh ung thư dạ dày, “ Bác sĩ” hãy cho biết cách chữa như thế nào? Câu 4. Thưa “bác sĩ ” tại sao bệnh ung thư ngày nay được phát hiện ngày càng nhiều? Nếu câu hỏi “chuyên gia” không trả lời được các thành viên trong nhóm có thể bổ sung. Giáo viên với vai trò là người dẫn chương trình sẽ hỗ trợ các em sau khi các em hoàn thành phần đóng vai của mình. Học sinh trong vai chuyên gia, bác sĩ sẽ trả lời các câu hỏi của các bạn đưa ra dưới nhiều hình thức. Có nhóm các em chuẩn bị trên Powerpoint, có nhóm các em trình bày bằng cách thuyết trình, có nhóm xây dựng các mảnh ghép cho nội dung cơ chế gây bệnh, hoặc sơ đồ tư duy. Trong phần trình bày này học sinh tùy từng bài có thể có các cách thức trình bày khác nhau. Chuyên gia học sinh trình bày bằng Powerpoint Chuyên gia học sinh trình bày bằng sơ đồ tư duy 1. Biên soạn câu hỏi khảo sát đánh giá năng lực để so sánh: (Biên soạn bài trắc nghiệm 15 phút) Trường THPT Thanh Chương 3 Đề Kiểm tra: Môn sinh 12 Thời gian làm bài: 15 phút Đề trắc nghiệm Câu 1: Bệnh nào sau đây ở người là do đột biến gen gây ra? 15
- A. Ung thư máu. B. Đao. C. Claiphentơ. D. Thiếu máu hình liềm. Câu 2: Bệnh phênikitô niệu là bệnh di truyền do: A. Đột biến gen trội nằm ở NST thường. B. Đột biến gen lặn nằm ở NST thường. C. Đột biến gen trội nằm ở NST giới tính X. D. Đột biến gen trội nằm ở NST giới tính Y Câu 3: Cơ chế làm xuất hiện các khối u trên cơ thể người là do: A. Các đột biến gen. B. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. C. Tế bào bị đột biến xôma. D. Tế bào bị đột biến mất khả năng kiểm soát phân bào. Câu 4: Để phòng ngừa ung thư, giải pháp nhằm bảo vệ tương lai di truyền của loài người là gì? A. Bảo vệ môi trường sống, hạn chế các tác nhân gây ung thư. B. Duy trì cuộc sống lành mạnh, tránh làm thay đổi môi trường sinh lí, sinh hóa của cơ thể. C. Không kết hôn gần để tránh xuất hiện các dạng đồng hợp lặn về gen đột biến gây ung thư. D. Tất cả các giải pháp nêu trên. Câu 5: Bệnh nào sau đây được xác định bằng phương pháp di truyền học phân tử? A. Bệnh hồng cầu hình liềm. B. Bệnh bạch tạng. C. Bệnh máu khó đông. D. Bệnh mù màu đỏlục. Câu 6: Ở người, ung thư di căn là hiện tượng A. Di chuyển của các tế bào độc lập trong cơ thể. B. Tế bào ung thư di chuyển theo máu đến nơi khác trong cơ thể. C. Một tế bào người phân chia vô tổ chức và hình thành khối u. D. Tế bào ung thư mất khả năng kiểm soát phân bào và liên kết tế bào. Câu 7: Những rối loạn trong phân li của cặp nhiễm sắc thể giới tính khi giảm phân hình thành giao tử ở người mẹ, theo dự đoán ở đời con có thể xuất hiện hội chứng A. 3X, Claiphentơ. B. Tơcnơ, 3X. C. Claiphentơ. D. Claiphentơ, Tơcnơ, 3X. 16
- Câu 8: Người mắc hội chứng Đao tế bào có A. NST số 21 bị mất đoạn. B. 3 NST số 21. C. 3 NST số 13. D. 3 NST số 18. Câu 9: Khoa học ngày nay có thể điều trị để hạn chế biểu hiện của bệnh di truyền nào dưới đây? A. Hội chứng Đao. B. Hội chứng Tơcnơ. C. Hội chứng Claiphentơ. D. Bệnh phêninkêtô niệu. Câu 10: Nguyên nhân của bệnh phêninkêtô niệu là do A. Thiếu enzim xúc tác chuyển hóa phenylalanin thành tirôzin. B. Đột biến nhiễm sắc thể. C. Đột biến thay thế cặp nuclêôtit khác loại trong chuổi bêta hêmôglôbin. D. Bị dư thừa tirôzin trong nước tiểu. 2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực: PP hoạt động NCBH, hoạt động nhóm, PP giải quyết vấn đề, PP đóng vai Kĩ thuật chia nhóm, KT giao nhiệm vụ, KT đặt câu hỏi, KT phản biện 3. Phương tiện dạy học tích cực Tranh SGK. Tranh sưu tầm, Máy chiếu. 4. Tiến trình dạy học tích cực Bài cũ: Hệ gen của sinh vật có thể bị biến đổi bằng những cách nào ? a. Hoạt động khởi động Giáo viên đặt câu hỏi: Tại sao luật hôn nhân gia đình nước ta lại có quy định những người có quan hệ họ hàng huyết thống trong vòng 3 đời không được kết hôn với nhau? HS hoạt động trả lời. GV hỏi tiếp để dẫn dắt HS vào bài mới: Tại sao lại xuất hiện gen gây bệnh? Ở người có bao nhiêu loại bệnh liên quan đến vật chất di truyền, nguyên nhân và cơ chế như thế nào chúng ta tìm hiểu nội dung bài học hôm nay: Di truyền y học b. Hoạt động hình thành kiến thức HOẠT ĐỘNG NHÓM Bước 1: Giao nhiệm vụ nhóm Làm việc cả lớp 17
- Thành lập nhóm Xác định nhiệm vụ từng nhóm: Bước 2: Làm việc nhóm Chia lớp thành 4 nhóm: Phân công vị trí ngồi của nhóm Lập kế hoạch nhiệm vụ từng người Thỏa thuận quy tắc làm việc nhóm Tiến hành từng bạn giải quyết nhiệm vụ Cử đại diện đóng vai và báo cáo Bước 3: Làm việc cả lớp Các nhóm đạt câu hỏi cho bác sỹ, chuyên gia trả lời Đánh giá, điều chỉnh. c. Cách tổ chức: Hoạt động 1: Tìm hiểu về bệnh di truyền phân tử Hoạt động của GV HS Yêu cầu đạt được của HS *Các nhóm đặt câu cho đại diện đóng vai nhóm 1 . I. Bệnh di truyền phân tử Nhóm 2,3,4 hỏi: Thưa chuyên gia, hãy cho chúng Đại diện nhóm đóng vai em biết “Di truyền y học” là gì ? chuyên gia hiểu rõ và nêu được: Chuyên gia nhóm 1 trả lời: Khái niệm di truyền y học. Là 1 bộ phận của di truyền người, chuyên nghiên cứu phát hiện các cơ chế gây bệnh di Khài niệm bệnh di truyền truyền và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, phân tử. cách chữa trị các bệnh di truyền ở người. Nhóm 2,3,4 hỏi: Thưa chuyên gia bệnh di truyền phân tử là gì? Chuyên gia nhóm 1 trả lời: Là những bệnh di truyền được nghiên cứu cơ chế gây bệnh ở mức độ phân tử. Nhóm 2,3,4 đặt câu hỏi: Chuyên gia hãy cho chúng em biết những bệnh nào là thuộc bệnh di truyền phân tử ở người? * Ví dụ . 18
- Chuyên gia nhóm 1 trả lời: bằng cách thuyết trình và chiếu hình ảnh bệnh di truyền phân tử ở người: Ví dụ: bệnh Phêninkêtô niệu ở người, bệnh, bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm, bệnh bạch tạng... *Các nhóm đặt câu hỏi cho Bác sỹ, Chuyên gia nhóm 2 lời các câu hỏi Các nhóm 1,3,4 hỏi cho bác sĩ của nhóm 1: Thưa bác sĩ, xin bác sĩ cho biết nguyên nhân và cơ chế Đại diện nhóm váo vai bác sỹ nào đã phát sinh các loại bệnh di truyền phân tử hiểu rõ và nêu và giải thích cụ thể bệnh Pheniketo niệu là gì ? được: Bác sĩ đại diện nhóm 1 trả lời nguyên nhân: Bệnh Phenylketo niệu do các đột biến gen. Mức độ nặng nhẹ của bệnh phụ thuộc vào chức năng của loại Cách chữa bệnh: Protein do gen đột biến quy định trong tế bào. Cơ chế: + Alen đột biến có thể hoàn toàn không tổng hợp được Protein. + Tăng hay giảm số lượng Protein hoặc tổng hợp ra Protein bị thay đổi chức năng → rối loạn trao đổi chất trong cơ thể → bệnh. Nhóm 1,3,4 hỏi: Thưa bác sỹ trong các bệnh do đột biến gen gây ra thì bệnh Phenylketo niệu rất hay gặp. Bác sĩ cho biết bệnh xảy ra như thế nào? Cách phòng và chữa trị bệnh? Bác sĩ cho lời khuyên đối với người bệnh? Đại diện đóng vai bác sĩ nhóm 2 trả lời bằng cách giải thích theo cơ chế chiếu : + Bệnh Phenyketo niệu tại sao phải ăn hạn chế thức ăn có có chứa Phenylalanin? Thức ăn nào chứa nhiều Phenyalanin? +Chữa bệnh: phát hiện sớm ở trẻ → cho ăn kiêng GV : Nhận xét, kết luận, bổ sung kết quả trình bày của nhóm 1,2 và cách đặt câu hỏi của các nhóm. Hoạt động 2 .Tìm hiểu hội chứng bệnh liên quan đến đột biến NST 19
- Hoạt động của GV HS Yêu cầu cần đạt đối với HS * Các nhóm đặt câu hỏi cho bác sỹ, chuyên II. Hội chứng bệnh liên quan đế gia nhóm 3 lời các câu hỏi. đột biến NS Nhóm 1,2,4 hỏi: Xin chuyên gia cho biết hội Đại diện nhóm đóng vai chuyên chứng bệnh là gì ? gia hiểu rõ và nêu rõ được: Đại diện nhóm 3 đóng chuyên gia trả lời: Khái niệm: Các đột biến cấu trúc hay số lượng NST Ví dụ : thường liên quan đến rất nhiều gen gây ra Cơ chế : hàng loạt tổn thương ở các hệ cơ quan của người bệnh. Cách phòng bệnh Nhóm 1,2,4 hỏi: Chuyên gia cho biết một số hội chứng bệnh do đột biến NST? Đặc điểm cơ bản để nhận biết người bị bệnh đao Chuyên gia trả lời: Có nhiều hội chứng bệnh ở người ví dụ hội chứng Down, Tơcno, Claiphentơ, hội chứng mèo kêu...thông qua chiếu tranh sưu tầm được về hội chứng bệnh. Nhóm 1,3,4 hỏi: Xin chuyên gia hãy mô tả cơ chế phát sinh hội Down. Chuyên gia nhóm 3 trả lời và giải thích sơ đồ gây nên bệnh Down NST 21 giảm phân không bình thường (ở người mẹ) cho giao tử mang 2 NST 21, khi thụ tinh kết hợp với giao tử có 1 NST 21→ cơ thể mang 3 NST 21 gây nên hội chứng Đao. Nhóm 1,2,4 hỏi:Chuyên gia cho lời khuyên để hạn chế sinh con bị bệnh Down Chuyên gia nhóm 3 trả lời: Không nên sinh con trên tuổi 35 GV : Nhận xét, kết luận, bổ sung thông qua . Hoạt động 3: Tìm hiểu về bệnh ung thư Hoạt động của GV HS Yêu cầu cần đạt đối với HS * Các nhóm đặt câu hỏi cho Bác sỹ, III. Bệnh ung thư: Chuyên gia nhóm 4 lời các câu hỏi. Đại diện nhóm đóng vai bác sỹ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 194 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ Địa lí lớp 12
26 p | 159 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 29 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào giảng dạy Sinh học 10 bài 30 - Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
21 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải một số dạng bài tập về di truyền liên kết với giới tính
27 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong kĩ thuật chuyền bóng cho học sinh lớp 11 trường trung học phổ thông Thuận Thành số 1, Bắc Ninh
25 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp
35 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nhận dạng và giải toán di truyền liên kết giới tính có hoán vị - Trường hợp hai gen nằm trên X không có trên Y
22 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ
27 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit
17 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài tập peptit
22 p | 11 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp giáo cụ trực quan và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học kĩ thuật bắn súng tiểu liên AK và súng trường CKC
48 p | 37 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp giáo cụ trực quan và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học kĩ thuật bắn súng tiểu liên AK và súng trường CKC
38 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 54 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyển động của hệ liên kết trong các bài ôn thi học sinh giỏi quốc gia
20 p | 8 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn