intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp hoạt động nghiên cứu bài học và phương pháp đóng vai dạy học bài Di truyền y học

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

10
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài “Kết hợp hoạt động nghiên cứu bài học và phương pháp đóng vai” nhằm bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học và năng lực giao tiếp cho học sinh THPT thông qua dạy học bộ môn Sinh học THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp hoạt động nghiên cứu bài học và phương pháp đóng vai dạy học bài Di truyền y học

  1. MỤC LỤC 1
  2. DANH MỤC VIẾT TẮT Các chữ cái viết tắt/kí hiệu Cụm từ  PPDH Phương pháp dạy học NCBH Nghiên cứu bài học HS Học sinh GV Giáo viên SV Sinh viên H Hình  THPT Trung học phổ thông TH Trung học SGK Sách giáo khoa NST Nhiễm sắc thể CNTT Công nghệ thông tin SKKN Sáng kiến kinh nghiệm KT Kỷ thuật SL Số lượng 2
  3. KẾT HỢP HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI DẠY HỌC BÀI “DI TRUYỀN Y HỌC” A­ MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Như  chúng ta đã biết. Nghị  quyết Hội nghị  Trung  ương 8 khóa XI về  đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đã nêu rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ  phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lỗi   học truyền thống. Tập trung cách dạy và cách học phát huy tính tích cực, tự  lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc  nhóm của người học, khuyến khích tự  học, tạo cơ  sở  để  người học tự  cập  nhật và đổi mới tri thức, kỹ  năng, phát triển năng lực. Chuyển từ  học chủ  yếu   trên   lớp   sang   tổ   chức   hình   thức   đa   dạng,   chú   ý   đến   hoạt   động   trải  nghiệm, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Để  thực hiện mục tiêu đổi mới  căn bản, toàn diện GD&ĐT theo nghị quyết số 29­NQ/TW, cần có nhận thức   của đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.  Theo chương trình giáo dục phổ  thông mới – mà trước hết là chương  trình tổng thể được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với  xu thế  phát triển chương trình của các nước tiên tiến, nhằm thực hiện yêu   cầu của Nghị  quyết số  88/2014/QH13 của Quốc hội: "Tạo chuyển biến căn   bản, toàn diện về  chất lượng và hiệu quả  giáo dục phổ  thông, kết hợp dạy  chữ, dạy người và định hướng nghề  nghiệp, góp phần chuyển nền giáo dục  nặng về  truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả  về  phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mỹ  và phát huy tốt nhất tiềm   năng của mỗi học sinh". Đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp   được xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình này.  Dạy cách học ­ một trọng tâm trong đổi mới tư duy giáo dục hiện nay.  Theo đó, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp  ứng bối cảnh của   thời đại, nhu cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực,   mục tiêu giáo dục phổ  thông, yêu cầu cần đạt về  phẩm chất và năng lực:  “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ  chủ  yếu trang bị  kiên th ́ ưc sang phát ́   triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Vậy thế  nào là đổi mới? Và đổi mới như  thế  nào cho hiệu quả? Câu   hỏi không chỉ  cho bộ  môn Sinh học mà còn là câu hỏi lớn cho tất cả  các bộ  môn   trong   nhà   trường   THPT.   Chúng   ta   đã   sử   dụng,   phát   huy   tốt   những  phương pháp tích cực như thảo luận, phát vấn, mảnh ghép... và vận dụng linh  hoạt, hiệu quả các phương pháp vào dạy học. Nhưng vẫn chưa phát huy hết  tính tích cực và khả năng tiềm ẩm của học sinh. Trong dạy học cần tăng sức   hấp dẫn, tăng khả  năng tự  khám phá nội dung, chủ  động tìm tòi kiến thức  3
  4. thông qua các năng lực của mình, còn phải giúp học sinh thể  hiện được tính  tự tin trong giao tiếp trước đám đông.  Dạy học môn Sinh học góp phần hình thành, phát triển  ở  học sinh các  phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn trên cơ sở  đó học sinh định hướng được ngành nghề  để  tiếp tục học và phát triển sau  THPT. Dạy học kết hợp hoạt động nghiên cứu bài học và phương pháp đóng   vai là phương pháp dạy học dựa trên việc giao cho người học giải quyết một   tình huống cụ thể để các em nghiên cứu nội dung bài học trước, qua đó đóng   vai một nhân vật am hiểu nội dung để  giải quyết các tình huống đặt ra liên  quan tới nội dung bài học đó. Đây là một trong các phương pháp dạy học tích  cực góp phần vào phát triển năng lực và bồi dưỡng phẩm chất nhân cách  người học. Để  giúp học sinh trở thành chủ  thể  tích cực, sáng tạo chiếm lĩnh   tri thức,  tôi lựa chọn đề  tài “Kết hợp hoạt động nghiên cứu bài học và   phương pháp đóng vai” nhằm bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học và năng  lực giao tiếp cho học sinh THPT thông qua dạy học bộ môn Sinh học THPT.  Trong phạm vi của một đề tài SKKN tôi xin trình bày cụ thể việc áp dụng đề  tài vào một bài học cụ  thể qua bài: “Di truyền y học” (Bài 21 – Sinh học 12  ban cơ bản).   1.2. TÍNH MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. Kết hợp hoạt động tự  nghiên cứu bài học và phương pháp đóng vai  chính là một quá trình giao việc tự  tìm hiểu và khám phá nội dung bài học   đồng thời thể hiện sự hiểu biết của mình về nội dung bài học đó qua trao đổi  thảo luận cùng với các bạn học trong lớp, nhóm (tổ) dưới sự định hướng của   giáo viên. Đây là phương pháp dạy học cơ  bản và tốt nhất về  kỹ  năng tự  nghiên cứu bài học và kỹ năng giao tiếp cho người học. Phương pháp dạy học  này đã tạo ra tính sinh động, chủ  động, tạo điều kiện cho người học bộc lộ  các ưu điểm để phát huy, khắc phục, sửa chữa các nhược điểm. Đề  tài đáp  ứng được yêu cầu của giáo dục về  việc đổi mới dạy học:  Đó là chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy được tính chủ  động, sáng tạo của người học. Đó cũng là xu hướng tất yếu trong đổi mới  PPDH ở mỗi nhà trường  1.3. MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. ­ Mục tiêu của đề tài: thiết kế các nội dung bài học vận dụng vào khả  năng tự  nghiên cứu bài học và kỹ  thuật đóng vai nhằm bồi dưỡng và phát  triển năng lực tự học và năng lực giao tiếp cho học sinh THPT. ­ Phương pháp nghiên cứu của đề  tài: Đề  tài vận dụng các phương   pháp nghiên cứu là: Nghiên cứu lý thuyết; phương pháp điều tra; phương pháp nghiên cứu  thực tiễn, thực nghiệm sư phạm 4
  5. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết là phương pháp thu thập thông tin  khoa học trên cơ  sở  nghiên cứu SGK, các văn bản đổi mới giáo dục, tài liệu   đổi mới PPDH, từ đó rút ra kết luận dạy học tích cực và áp dụng vào trong   dạy học. (Phần PL tài liệu 1,2,3,4) Phương pháp điều tra là phương pháp giáo viên tìm hiểu cách thức tổ  chức dạy của giáo viên trong một phạm vi điều tra huyện Thanh Chương về  việc đổi mới dạy học thông qua trò chuyện trao đổi với giáo viên về việc đã  áp dụng phương pháp dạy học trong nhà trường. Điều tra  việc học tập của  học sinh thông qua tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu một vẫn đề đã áp  dụng đề  tài sau đó thu thập thông tin về  mức độ  yêu thích khi giáo viên áp   dụng PPDH bằng phương pháp đổi mới, và điều tra kết quả chất lượng dạy   học bằng hệ  thống câu hỏi trắc nghiệm học sinh trả lời được và sau đó dựa  trên các thông tin phân tích so sánh tổng hợp và khái quát để  rút ra kết luận,   nêu ra giải pháp và kiến nghị phù hợp. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Là phương pháp trực tiếp tác động  vào đối tương nghiên cứu có trong thực tiễn dạy học cụ thể là học sinh khối   12 để làm bộc lộ bản chất và khả năng học tập của đối tượng, giúp giáo viên   nghiên cứu thu thập được thông tin, hoặc nảy sinh các ý tưởng nghiên cứu và   đề xuất sáng tạo trong dạy học. Phương pháp thực nghiệm sư  phạm:  Được tiến hành dạy học thực  nghiệm thông qua dạy áp dụng đề tài ở các lớp thông qua bài 21: Di truyền Y  học – Sinh học 12 ban cơ bản. 1.4. PHẠM VI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI. Sáng kiến đã áp dụng cho môn Sinh học khối 12 trường THPT Thanh   Chương 3 Đề tài có thể áp dụng tốt cho các trường phổ thông ở các khối lớp khác   nhau.   ­ Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Đề  tài này dễ  thực hiện, điều kiện không cần trang thiết bị  phức tạp,   các trường phổ thông đều có thể thực hiện được. Nếu phòng học có gắn máy   chiếu, bảng thông minh thì càng tốt. Nếu không các em sẽ  sử  dụng giấy A0  để tạo các mảnh ghép hoặc sơ đồ tư duy  B­ NỘI DUNG 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1.1. Cơ sở lý luận Quan điểm dạy học hiện nay là lấy người học làm trung tâm. Quan  điểm này có cơ  sở  lý luận từ  việc nhận thức quá trình dạy học là quá trình  5
  6. gồm có hai chủ thể: Thầy và trò. Cả  hai chủ  thể này đều chủ  động tích cực   bằng các hoạt động của mình hướng tới tri thức, thầy thì tìm phương pháp   truyền tải kiến thức, còn trò thì hoạt động chiếm lĩnh tri thức và biến nó  thành cái hiểu biết để tiếp tục hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.   Do vậy nói về phương pháp dạy học chúng ta phải nói đến cả  phương pháp  dạy của thầy và phương pháp học của trò. Sự  phù hợp cả  hai phương pháp   này sẽ  cho chúng ta hiệu quả  thực sự  của việc dạy học. Đề  tài này đã tập   trung vào phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò tích cực   thông qua kết hợp “Hoạt động tự nghiên cứu bài học và phương pháp đóng   vai” 2.1.2. Hoạt động tự nghiên cứu bài học Trong vấn đề  giáo dục nói chung và việc học nói riêng thì tự  học, tự  NCBH có một vai trò hết sức quan trọng. Tự NCBH giúp người học hiểu sâu,  mở rộng, củng cố và ghi nhớ bài học một cách vững chắc nhờ vào khả  năng  tự phân tích, tổng hợp tài liệu, từ đó có khả năng vận dụng các tri thức đã học  vào việc giải quyết những nhiệm vụ học tập mới. Đồng thời, tự NCBH giúp  người học hình thành được tính tích cực, độc lập, phối hợp trao đổi tự  giác   trong học tập cũng như nề nếp làm việc khoa học. Từ đó quyết định sự phát   triển các phẩm chất nhân cách và quyết định chất lượng học tập của HS  Hoạt động tự  NCBH là cách thức giáo viên giao việc cụ  thể  phù hợp   cho mỗi cá nhân, nhóm (tổ) học sinh tự  nghiên cứu những vấn đề  liên quan   đến nội dung bài học  ở  nhà trước trong khoảng thời gian có hạn, mỗi nhóm  tự  lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở  phân công và hợp tác làm   việc, theo sự hướng dẫn của giáo viên. Kết quả  làm việc nhóm sẽ  được đại  diện của nhóm trình bày và đánh giá trước lớp Hoạt động NCBH của học sinh. Vai trò của người thầy trong quá trình   dạy học là hướng dẫn học sinh tự đi tìm kiến thức một cách chủ  động, thầy  làm trọng tài, cố  vấn cho trò. Người thầy dựa trên hiểu biết sâu sắc  những  kiến thức cơ  bản của môn học (Kiến thức di truyền học người..) thông qua  bài dạy “di truyền y học” để  củng cố  lại kiến thức. Người thầy nắm vững  bản chất và các quy luật dạy học đưa ra phương pháp phù hợp hiệu quả trong  tiết học. * Hoạt động tự NCBH học có những ưu điểm sau : ­ Học sinh được rèn luyện những kỹ  năng chủ  động học tập suốt đời,  tự chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động khẳng định được năng lực phẩm  chất. ­ Rèn luyện cho HS thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết vấn   đề  khó khăn trong học tập khi còn là HS, SV. Còn có vai trò độc lập giải   quyết khó khăn trong nghề  nghiệp, trong cuộc sống, tự  tin lựa chọn cuộc   sống riêng cho mình trong tương lai. 6
  7. ­ Thúc đẩy HS tính tự giác, ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn lên  trong nghiên cứu khoa học, sống có hoài bão và có ước mơ. ­  Phát huy tính tích cực tự  giác, tính trách nhiệm; phát triển năng lực   cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của học sinh; tránh bị động, chủ động  học tập và rèn luyện bền bỉ không ngại khó khăn vất vả. ­ Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi học tập của học sinh theo chuẩn   mực hành vi.  ­ Hiệu quả học tập cao, thấy được ý thức tự  học và khả  năng hợp tác  nhóm. Đúc kết được bài học cho bản thân. * Những điều cần lưu ý khi sử dụng : ­ Khi kết thúc bài học và hướng dẫn giao nhiệm vụ  cho từng nhóm   người giáo viên cần chủ động kết thúc và giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh   từ  3­ 5 phút trước khi kết thúc tiết dạy. Để  căn cứ  kết quả  và tiến độ  hoạt  động của từng nhóm để  giao việc về nhà chuẩn bị  nghiên cứu nội dụng của   chủ đề và phương pháp tiến hành phù hợp theo yêu cầu. ­ Gv cần phải giao nhiệm vụ  cụ  thể  theo từng nhóm tổ  4 đến 6 học  sinh, cá nhân. Nhiệm vụ  các nhóm khác nhau, là các phần trong một chủ  đề  chung ­ Gv cần phải định hướng trước cho từng đối tượng, lớp học cho phù   hợp năng lực ­ Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm (tổ) học sinh chuẩn bị tự  nghiên cứu bài học, soạn thảo trao đổi trước  ­ Giáo viên cần hỗ  trợ  các nhóm soạn nội dung nghiên cứu khi các  nhóm sử dụng công cụ máy chiếu bằng soạn thảo phần mềm PowerPoit ­ Người học đóng vai nhân vật phải nghiên cứu các tình huống mình  phải diễn xuất phù hợp khi trả  lời các câu hỏi, nội dung bài học các nhóm  đưa ra. Cần tổ chức phòng học phù hợp khi thực hiện. 2.1.3. Phương pháp đóng vai  Là phương pháp dạy học dựa trên việc giao cho người học giải quyết  một tình huống cụ thể thông qua đóng vai giả  định. Nhằm giúp học sinh suy  nghĩ sâu sắc về  một vấn đề  bằng cách tập trung vào một sự  kiện cụ  thể  được giao cho. Cốt lõi của phương pháp là sự thảo luận sau phần diến ấy. Dạy học bằng phương pháp đóng vai là một trong các phương pháp dạy  học chủ  động, ngày càng được  ứng dụng rộng rãi, là phương pháp dạy học   cơ  bản và tốt nhất để  dạy về  kỹ  năng giao tiếp, một kỹ  năng cần thiết và   quan trọng để người học chủ động hoạt động được trong một tập thể, cộng   đồng. Đồng thời tạo điều kiện cho người học bộc lộ  các  ưu điểm để  phát  7
  8. huy và nhược điểm để sửa chữa khắc phục tạo tiền đề cho sự thành công, là   hành trang không thể thiếu của một người thành công sau này.  Học sinh vào vai một bác sĩ hoặc một chuyên gia am hiểu về  vấn đề  được đặt ra trong bài học “Di truyền Y học”thuộc Sinh học 12. Sau đó HS   diễn xuất nội dung bằng thuyết trình và đối thoại với các học sinh khác các  nội dung liên quan. Vai trò của học sinh chủ động, tự lực khám phá những nội  dung bài học, học sinh tự  tìm kiếm kiến thức chủ  động thông qua sách báo,  internet... Học sinh tăng học tập cá thể, hợp tác giữa các thành viên trong  nhóm, sáng tạo đưa ra cách thức đóng vai, nêu cảm xúc và bày tỏ thái độ, quan  điểm riêng của bản thân về góc độ hiểu biết của mình.  Học sinh phát huy hết năng khiếu của bản thân mà chưa hiểu hết như:   viết kịch bản, đạo diễn, diễn xuất, thiết kế trang phục, đạo cụ…sao cho phù  hợp nội dung bài học. Quy trình của việc thực hiện đóng vai  theo các bước:  ­ Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai  cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai   của mỗi nhóm. ­ Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. ­ Các nhóm giao nhiệm vụ đóng vai ­ Các nhóm thảo luận và nhận xét về cách ứng xử của vai đóng. * Phương pháp cho học sinh nghiên cứu bài học và tiến hành đóng vai   cho bài học có những ưu điểm sau : ­ Học sinh được rèn luyện được tính sáng tạo thực hành những kỹ năng   ứng xử và bày tỏ thái độ trước khi thực hành trong môi trường thực tiễn. ­  Gây hứng thú và chú ý cho học sinh, ham mê môn học ­ Nâng cao tính sáng tạo, chủ động học tập, tập phân tích đánh giá của   học sinh. ­ Khích lệ  sự  thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực   hành vi đạo đức và chính trị – xã hội. * Những yêu cầu cần lưu ý khi đóng vai : ­ Tình huống đóng vai phải phù hợp với nội dung chủ đề được giao. ­ Tình huống nên để  mở  tạo ra sự  sáng tạo của học sinh, không cho  trước “ kịch bản”, lời thoại. ­ Phải dành thời gian phù hợp đặc điểm của mỗi nhóm, cho các nhóm  chuẩn bị trước đóng vai thử. 8
  9. ­ Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình phải đảm bảo phù hợp nội   dung trong  bài học để đóng vai.   ­ Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm. ­ Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát, e ngại khi tham gia. ­ Nên hoá trang và đạo cụ  đơn giản, phù hợp với HS để  tăng tính hấp  dẫn của trò chơi đóng vai. ­ Trong quá trình các nhóm đóng vai trước lớp giáo viên đi đến từng   nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ học sinh khi cần thiết. 2.2. Cơ sở thực tiễn. 2.2.1. Thực trạng của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Nhìn chung, chất lượng và lực lượng của  đội ngũ cán bộ  giáo viên  giảng dạy ngày càng được nâng cao thế  nhưng PPDH của các thầy cô vẫn  mang tính thuyết giảng làm cho học sinh phát triển các năng lực một cách bị  động, không có hướng cho học sinh tự  mày mò, tìm hiểu. Do vậy đổi mới  PPDH là một trong những yếu tố  quan trọng góp phần nâng cao chất lượng   GD&ĐT. Để đổi mới PPDH, đòi hỏi người thầy không chỉ  có bản lĩnh nghề  nghiệp vững vàng mà còn phải tự  mình vượt qua những thói quen đã ăn sâu   vào nghiệp vụ  sư  phạm. Đòi hỏi người thầy phải làm quen với CNTT và  những PPDH hiện đại, đầu tư  thời gian và công sức nghiên cứu, tìm hiểu  phương pháp phù hợp. Các trường THPT hiện nay  đã được trang bị  tương  đối đẩy đủ  các  phương tiện, thiết bị  dạy học, Bộ  giáo dục đã mở  lớp tập huấn đổi mới  phương pháp dạy học và bước đầu mang lại hiệu quả  cao trong việc nâng  cao chất lượng dạy học. Song hiện nay chất lượng dạy học hi ện nay c ủa   nước ta vẫn chưa theo kịp với giáo dục các nước trên thế giới về cả phương   tiện thiết bị cũng như chất lượng dạy học.  Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hoạt động nghiên cứu bài học và kĩ   thuật đóng vai là bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh THPT trong   các trường hiện nay (thông qua các số  liệu nghiên cứu, điều tra điều tra dạy   học tại các trường THPT trong địa bàn  huyện Thanh Chương) và tiệm cận,   đón đầu trong việc chuyển giao chương trình giáo dục phổ  thông tổng thể.  Tôi  nhận  thấy  hiện  nay  giáo  viên  các   môn  văn  hóa  đã   áp  dụng,   đổi  mới   phương pháp dạy học, nhưng việc áp dụng, đổi mới chủ yếu là sử dụng dạy  học sử  dụng phương tiện dạy học bằng CNTT, chứ  chưa áp dụng phương  pháp mới, hoặc chỉ  áp dụng một phương pháp riêng lẻ  và cơ  bản trong một   tiết học, chưa có sự  kết hợp nhiều phương pháp với nhau, đa dạng phương  pháp trong một tiết học hoặc trong quá trình dạy học. Trong  đó sử  dụng   phương pháp thuyết trình, vấn đáp giữa giáo viên và học sinh là chủ yếu.  2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng đổi mới PPDH  9
  10. Giáo dục nước ta hiện nay chưa phát triển còn chứa đựng nhiều bất  cập, chưa vững chắc: Nội dung chương trình lạc hậu lỗi thời, đổi mới chậm,   đổi mới chưa được toàn diện, cải tiến chưa hiệu quả. Chưa áp dụng vào thực   tiễn nhiều, chưa phát huy được tính tích cực sáng tạo, các năng lực thực hành   của học sinh. Đội ngũ giáo viên  có tâm lí e ngại khi đổi mới PPDH. Bảng 2.1. Số  liệu điều tra giáo viên áp dụng phương pháp dạy học:   Hoạt động NCBH, PP đóng vai và PP Kết hợp vừa hoạt động tự  NCBH vừa  PP đóng vai ở các trường trong huyện Thanh Chương. (Theo nguồn cung cấp   là Giáo viên) PPDH đã áp dụng dạy  Hoạt động  PP đóng  Kết hợp hình  học ở các trường THPT NCBH vai thức tự NCBH và  đóng vai THPT Thanh Chương 3 0% 0% 0% THPT Thanh Chương 1 0% 0% 0% THPT Cát Ngạn 0% 0% 0% THPT Nguyễn Sỹ Sách 0% 0% 0% THPT Nguyễn Cảnh  0% 0% 0% Chân THPT Đặng Thúc Hứa 0% 0,1% 0% Bảng 2.2. Bảng số liệu điều tra mức độ yêu thích của học theo phương  pháp của đề tài Mức độ yêu thích Lớp Tổng  Rất thích Thích Không thích số SL % SL % SL % HS 12A1 45 33 74% 11 25% 1 1% 12D1 39 36 92% 3 8% 0 0% 10
  11. 12D3 34 29 85% 5 15% 0 0% 12D5 34 24 70% 10 30% 0 0% Tổng 152 122 80% 29 19,1% 1 0,06% Qua bảng 2.1 ta thấy sự đổi mới phương pháp dạy học theo hình thức   kết hợp giữa hoạt động NCBH và phương pháp đóng vai tại địa bàn huyện   Thanh Chương chưa được giáo viên áp dụng. Mới chỉ  có một tỷ  lệ  rất nhỏ  giáo viên đã áp dụng và cũng chỉ áp dụng phương pháp đóng vai vào dạy học   hoạt động ngoài giờ lên lớp (câu lạc bộ văn học dân gian). Qua bảng 2.2. Nhận thấy mức độ yêu thích, hứng thứ học tập khi giáo  viên áp dụng đề tài dạy học thì kết quả  số  học sinh yêu thích, hứng thứ  học  tập theo phương pháp chiếm tỷ lệ  chủ yếu gần như 100% thích và rất thích  giờ  dạy, sau giời dạy các em hứng khởi vui vẻ  không cảm thấy mệt mỏi.  Điều đó chứng tỏ đề tài áp dụng đem lại hiệu quả cao.  2.3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 2.3.1. Các bước thực hiện sự  kết hợp hoạt động nghiên cứu bài  học và phương pháp đóng vai 2.3.1.1. Xác định nội dung yêu cầu theo chuẩn kiến thức kỹ năng: Đây là bước quan trọng nhằm xác định chuẩn kiến thức theo yêu cầu   hiện hành, đồng thời giáo viên định lượng kiến thức cụ thể để  giao việc cho   từng cá nhân hay từng nhóm (tổ) thực hiện theo ý đồ thiết kế bài học.  Bài 21: “ Di truyền Y học” Sinh học 12 cần xác định: ­ Khái niệm về di truyền y học ­ Bệnh di truyền học phân tử, nguyên nhân, cơ chế, hậu quả, các ví dụ,   cách phòng tránh ­ Hội chứng, bệnh liên quan đột biến NST, ví dụ, nguyên nhân, cơ chế,  hậu quả, cách phòng tránh. ­ Bệnh ung thư, nguyên nhân, cơ chế, hậu quả, cách phòng tránh. 2.3.1.2. Lập kế hoạch bài dạy: Di Truyền Y học KẾ HOẠCH BÀI HỌC BÀI 21 “DI TRUYỀN Y HỌC” I. MỤC TIÊU:  Sau khi học xong bài học học sinh phải: 1. Kiến thức: Hiểu được nội dung, kết quả  các phương pháp nghiên cứu di truyền  ở  người và ứng dụng trong y học. 11
  12. Phân biệt được bệnh di truyền và tật di truyền liên quan đến NST  ở  người. Giải thích được khái niệm, phân loại, nguyên nhân và cơ  chế  gây bệnh  ung thư. Soạn thảo được vản bản, truy cập được mạng máy tính và internet khi   tự nghiên cứu bài học, báo cáo, trình chiếu nội dung nghiên cứu Trình bày được tính cấp thiết của bệnh ung thư, thực trạng của bệnh   ung thư và sự phát triển của nhân loại 2. Kỹ năng: ­ Rèn luyện kỹ  năng phân tích, tổng hợp, kỹ  năng tự  nghiên cứu, kỹ  năng phối hợp các thành viên hoạt động nhóm nghiên cứu, báo cáo và kỹ năng  đóng vai. ­ Biết khai thác tư  liệu trên nguồn internet và các tài liệu tham khảo,  làm sản phẩm báo cáo qua phần mềm trình chiếu… ­ Biết cách giao tiếp trong xã hội, bạn bè và những người xung quanh 3. Thái độ: ­ Say mê học hỏi, nghiên cứu, hợp tác trong các hoạt động ­ Nêu cao ý thức bảo vệ  môi trường sống chống các tác nhân gây đột  biến. 4. Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất a. Phẩm chất ­ Nhân ái,yêu thương biết giúp đỡ mọi người ­ Chăm chỉ học tập, không ngại khó ­ Trách nhiệm: Bảo vệ bản thân, gia đình, xã hội khỏi tác nhân gây đột  biến, bảo vệ giữ gìn môi trường trong sạch b. Định hướng năng lực: Năng lực chung ­ Năng lực tự học, tự chủ ­ Năng lực giao tiếp hợp tác ­ Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo Năng lực chuyên biệt ­ NL vận dụng KT giải quyết tình huống II. THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Giáo viên: 12
  13. ­ Thiết kế phương pháp dạy học phù hợp theo thiết kế bài học ­ Máy chiếu ­ Phân nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm (tổ) chuẩn bị nghiên cứu bài  học trước. Phân công nghiên cứu bài học và đóng vai theo yêu cầu phù hợp  từng nội dung (Thời gian trước 1 tuần) 2. Học sinh: Nghiên cứu toàn bộ nội dung bài trước ­ Nhóm 1: Tập trung nghiên cứu phần bệnh di truyền phân tử, nguyên  nhân gây bệnh. Tìm hiểu về các bệnh di truyền phân tử , và cách phòng chữa bệnh. Tập đóng vai chuyên gia, bác sĩ am hiểu bệnh giải thích cho người   bệnh. ­ Nhóm 2: Tập trung nghiên cứu trước nội dung bệnh Phenylketo niệu,   nắm cơ chế gây bệnh, cách phòng và điều trị bệnh.  Tập đóng vai chuyên gia, bác sỹ  am hiểu bệnh giải thích cho người  bệnh (Phenylketo niệu) ­ Nhóm 3: Tập trung tìm hiểu về những hội chứng bệnh NST, tìm hiểu  nguyên nhân cơ chế gây bệnh. Tập đóng vai chuyên gia, bác sĩ am hiểu bệnh giải thích cho người  bệnh. ­ Nhóm 4: Tìm hiểu về bệnh ung thư, các loại bệnh ung thư, cách chữa   trị Tập đóng vai chuyên gia, bác sỹ  am hiểu bệnh giải thích cho người   bệnh III.  PHƯƠNG PHÁP: ­ Hoạt động tự nghiên cứu bài học và đóng vai  ­ Hoạt động nhóm ­ Hỏi đáp ­ Hợp tác  IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC  Bảng 2.2­ Bảng mô tả cấp độ nhận thức Nội   Nhận   Thông   Vận dụng dung biết hiểu Vận dụng Phân   Đánh   Sáng tạo tích giá 13
  14. I. Bệnh   Liệt kê  Nhận  Đề xuất  di   các  định  biện pháp  truyền   bệnh di  sau  phòng chống  phân tử truyền  đúng  bệnh di  phân tử hay sai truyền phân  tử II. Hội   Giải thích  Liên hệ tại  chứng   hội chứng  địa phương  bệnh   bệnh liên  về các  liên   quan đến  bệnh ở  quan   NST người, xếp  đến   loại bệnh NST III.   Phân  Đề xuất  Bệnh   tích  biện pháp  ưng   nguyên  phòng chống  thư nhân  bệnh  gây  bệnh      ­ Biên soạn câu hỏi cho các nhóm nghiên cứu nội dung bài học và  tập luyện đóng vai trước: * Các câu hỏi dành cho nhóm 1: Câu 1: Thưa “chuyên gia” hãy cho chúng em biết bệnh di truyền phân  tử là gì? Nguyên nhân của bệnh? Câu 2: “Chuyên gia” hãy cho chúng em biết những bệnh nào là những  bệnh do di truyền học phân tử gây nên? * Các câu hỏi dành cho nhóm 2:  Câu 1: Thưa “chuyên gia”, chuyên gia hãy cho biết các bệnh này phòng  và chữa bằng cách nào? Câu 2: Trong các bệnh do đột biến gen gây ra thì bệnh pheninketo niệu   là bệnh hay gặp. Xin “bác sĩ” hãy cho biết bệnh này xảy ra do đâu, cơ chế gây   bệnh ra sao? Cách phòng và điều trị bệnh. Câu 3:“Bác sĩ” hãy cho biết người bị bệnh pheninketo niệu tại sao phải   hạn chế thức ăn có chứa hàm lượng Pheninketo niệu? Những thức ăn nào có  chứa nhiều pheninketo niệu? “Bác  sĩ” có lời khuyên như  thế  nào  đối với  người bị bệnh này? 14
  15. * Các câu hỏi dành cho nhóm 3:  Câu 1. Thưa “chuyên gia” hãy cho chúng em biết tại sao gọi là hội   chứng bệnh nhiễm sắc thể? Câu 2.“Chuyên gia” hãy cho biết một số  hội chứng bệnh do đột biến   nhiễm sắc thể gây ra? Câu 3. Trong các hội chứng thì hội chứng Down là hội chứng hay gặp   thỉnh thoảng em vẫn thấy. Vậy “bác sĩ” hãy cho biết biểu hiện, cơ  chế  gây  bệnh? Có cách nào làm giảm, chữa được bệnh này không? Câu  4. “Chuyên gia” hãy cho lời khuyên để hạn chế tối đa sinh ra trẻ bị  Đao? * Các câu hỏi dành cho nhóm 4:  Câu 1.Thưa “bác sĩ”, bệnh ung thư  là gì? Có những loại bệnh ung thư  nào? Câu 2. “Bác sĩ” hãy cho biết cách phòng và chữa bệnh ung thư? Câu 3. Người bị bệnh ung thư dạ dày, “ Bác sĩ” hãy cho biết cách chữa  như thế nào? Câu 4. Thưa “bác sĩ ” tại sao bệnh ung thư  ngày nay được phát hiện   ngày càng nhiều? Nếu câu hỏi “chuyên gia” không trả lời được các thành viên trong nhóm  có thể bổ sung. Giáo viên với vai trò là người dẫn chương trình sẽ  hỗ trợ các   em sau khi các em hoàn thành phần đóng vai của mình. Học sinh trong vai chuyên gia, bác sĩ sẽ trả lời các câu hỏi của các bạn   đưa ra dưới nhiều hình thức. Có nhóm các em chuẩn bị  trên Powerpoint, có   nhóm các em trình bày bằng cách thuyết trình, có nhóm xây dựng các mảnh  ghép cho nội dung cơ chế gây bệnh, hoặc sơ đồ tư duy. Trong phần trình bày  này học sinh tùy từng bài có thể có các cách thức trình bày khác nhau. Chuyên gia học sinh trình bày bằng Powerpoint Chuyên gia học sinh trình bày bằng sơ đồ tư duy  1. Biên soạn câu hỏi khảo sát đánh giá năng lực để so sánh: (Biên soạn   bài trắc nghiệm 15 phút) Trường THPT Thanh Chương 3 Đề Kiểm tra: Môn sinh 12 Thời gian làm bài: 15 phút Đề trắc nghiệm Câu 1: Bệnh nào sau đây ở người là do đột biến gen gây ra? 15
  16. A. Ung thư máu. B. Đao.       C. Claiphentơ.    D. Thiếu máu hình liềm. Câu 2: Bệnh phênikitô niệu là bệnh di truyền do: A. Đột biến gen trội nằm ở NST thường. B. Đột biến gen lặn nằm ở NST thường. C. Đột biến gen trội nằm ở NST giới tính X. D. Đột biến gen trội nằm ở NST giới tính Y Câu 3: Cơ chế làm xuất hiện các khối u trên cơ thể người là do: A. Các đột biến gen. B. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. C. Tế bào bị đột biến xôma. D. Tế bào bị đột biến mất khả năng kiểm soát phân bào. Câu 4: Để  phòng ngừa ung thư, giải pháp nhằm bảo vệ  tương lai di truyền   của loài người là gì? A. Bảo vệ môi trường sống, hạn chế các tác nhân gây ung thư. B. Duy trì cuộc sống lành mạnh, tránh làm thay đổi môi trường sinh lí,   sinh hóa của cơ thể. C. Không kết hôn gần để  tránh xuất hiện các dạng đồng hợp lặn về   gen đột biến gây ung thư. D. Tất cả các giải pháp nêu trên. Câu 5:  Bệnh nào sau đây được xác định bằng phương pháp di truyền học   phân tử? A. Bệnh hồng cầu hình liềm. B. Bệnh bạch tạng. C. Bệnh máu khó đông. D. Bệnh mù màu đỏ­lục. Câu 6: Ở người, ung thư di căn là hiện tượng A. Di chuyển của các tế bào độc lập trong cơ thể. B. Tế bào ung thư di chuyển theo máu đến nơi khác trong cơ thể. C. Một tế bào người phân chia vô tổ chức và hình thành khối u. D. Tế bào ung thư mất khả năng kiểm soát phân bào và liên kết tế bào. Câu 7:  Những rối loạn trong phân li của cặp nhiễm sắc thể  giới tính khi   giảm phân hình thành giao tử   ở  người mẹ, theo dự  đoán  ở  đời con có thể   xuất hiện hội chứng  A. 3X, Claiphentơ. B. Tơcnơ, 3X. C. Claiphentơ. D. Claiphentơ, Tơcnơ, 3X. 16
  17. Câu 8: Người mắc hội chứng Đao tế bào có A. NST số 21 bị mất đoạn. B. 3 NST số 21. C. 3 NST số 13. D. 3 NST số 18. Câu 9: Khoa học ngày nay có thể điều trị để hạn chế biểu hiện của bệnh di   truyền nào dưới đây? A. Hội chứng Đao. B. Hội chứng Tơcnơ. C. Hội chứng Claiphentơ. D. Bệnh phêninkêtô niệu. Câu 10: Nguyên nhân của bệnh phêninkêtô niệu là do A. Thiếu enzim xúc tác chuyển hóa phenylalanin thành tirôzin. B. Đột biến nhiễm sắc thể. C.   Đột   biến   thay   thế   cặp   nuclêôtit   khác   loại   trong   chuổi   bêta   hêmôglôbin. D. Bị dư thừa tirôzin trong nước tiểu.    2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực: ­ PP hoạt động NCBH, hoạt động nhóm, PP giải quyết vấn đề, PP đóng  vai ­ Kĩ thuật chia nhóm, KT giao nhiệm vụ, KT đặt câu hỏi, KT phản biện 3. Phương tiện dạy học tích cực ­ Tranh SGK. Tranh sưu tầm, Máy chiếu.  4. Tiến trình dạy học tích cực  ­ Bài cũ: Hệ gen của sinh vật có thể bị biến đổi bằng những cách nào ? a. Hoạt động khởi động ­ Giáo viên đặt câu hỏi: Tại sao luật hôn nhân gia đình nước ta lại có  quy định những người có quan hệ  họ  hàng huyết thống trong vòng 3 đời  không được kết hôn với nhau? ­ HS hoạt động trả lời.  GV hỏi tiếp để dẫn dắt HS vào bài mới: Tại sao lại xuất hiện gen gây  bệnh?  Ở  người có bao nhiêu loại bệnh liên quan đến vật chất di truyền,  nguyên nhân và cơ  chế  như thế  nào chúng ta tìm hiểu nội dung bài học hôm   nay: Di truyền y học b. Hoạt động hình thành kiến thức HOẠT ĐỘNG NHÓM Bước 1: Giao nhiệm vụ nhóm  ­ Làm việc cả lớp  17
  18. ­ Thành lập nhóm  ­ Xác định nhiệm vụ từng nhóm:  Bước 2: Làm việc nhóm ­ Chia lớp thành 4 nhóm: ­ Phân công vị trí ngồi của nhóm ­ Lập kế hoạch nhiệm vụ từng người ­ Thỏa thuận quy tắc làm việc nhóm ­ Tiến hành từng bạn giải quyết nhiệm vụ ­ Cử đại diện đóng vai và báo cáo Bước 3: Làm việc cả lớp ­ Các nhóm đạt câu hỏi cho bác sỹ, chuyên gia trả lời ­ Đánh giá, điều chỉnh. c. Cách tổ chức: Hoạt động 1: Tìm hiểu về bệnh di truyền phân tử Hoạt động của GV ­ HS Yêu cầu đạt được của  HS *Các nhóm đặt câu cho đại diện đóng vai nhóm  1 . I. Bệnh di truyền phân tử ­ Nhóm 2,3,4 hỏi: Thưa chuyên gia, hãy cho chúng  ­ Đại diện nhóm đóng vai  em biết “Di truyền y học” là gì ?  chuyên gia hiểu rõ và nêu được: ­ Chuyên gia nhóm 1 trả lời:  ­ Khái niệm di truyền y học.    Là 1 bộ  phận của di truyền người, chuyên  nghiên cứu phát hiện các cơ chế gây bệnh di  ­ Khài niệm bệnh di truyền  truyền và đề xuất các biện pháp phòng ngừa,  phân tử. cách chữa trị các bệnh di truyền ở người. ­ Nhóm 2,3,4 hỏi: Thưa chuyên gia bệnh di truyền  phân tử là gì? ­ Chuyên gia nhóm 1 trả lời: Là những bệnh di  truyền được nghiên cứu cơ  chế  gây bệnh  ở  mức độ phân tử.  ­ Nhóm 2,3,4 đặt câu hỏi: Chuyên gia hãy cho  chúng em biết những bệnh nào là thuộc bệnh di  truyền phân tử ở người? * Ví dụ .  18
  19. ­  Chuyên gia nhóm 1 trả  lời: bằng cách thuyết  trình và  chiếu hình  ảnh bệnh di truyền phân  tử ở người: Ví   dụ:   bệnh   Phêninkêtô   ­   niệu   ở   người,  bệnh, bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm, bệnh   bạch tạng...  *Các nhóm đặt câu hỏi cho Bác sỹ, Chuyên   gia nhóm 2 lời các câu hỏi  ­ Các nhóm 1,3,4 hỏi cho bác sĩ của nhóm 1: Thưa  bác sĩ, xin bác sĩ cho biết nguyên nhân và cơ chế  Đại diện nhóm váo vai bác sỹ  nào đã phát sinh các loại bệnh di truyền phân tử  hiểu rõ và nêu và giải thích  cụ thể bệnh Pheniketo niệu là gì ? được: ­ Bác sĩ đại diện nhóm 1 trả lời nguyên nhân:  ­ Bệnh Phenylketo niệu do các đột biến gen. Mức độ  nặng nhẹ  của  bệnh   phụ   thuộc   vào   chức   năng   của   loại  ­ Cách chữa bệnh:  Protein   do   gen   đột   biến   quy   định   trong   tế  bào. Cơ chế:  + Alen đột biến có thể hoàn toàn không tổng  hợp được Protein. + Tăng hay giảm số lượng Protein hoặc tổng  hợp ra Protein bị  thay đổi chức năng  →  rối  loạn trao đổi chất trong cơ thể → bệnh. ­ Nhóm 1,3,4 hỏi: Thưa bác sỹ trong các bệnh do  đột biến gen gây ra thì bệnh Phenylketo niệu rất  hay gặp. Bác sĩ cho biết bệnh xảy ra như thế nào?  Cách phòng và chữa trị bệnh? Bác sĩ cho lời  khuyên đối với người bệnh? ­ Đại diện đóng vai bác sĩ nhóm 2 trả lời bằng  cách giải thích theo cơ chế chiếu : + Bệnh Phenyketo niệu tại sao phải ăn hạn chế  thức ăn có có chứa Phenylalanin? Thức ăn nào  chứa nhiều Phenyalanin? +Chữa bệnh: phát hiện sớm ở trẻ → cho ăn  kiêng GV : Nhận xét, kết luận, bổ sung kết quả trình  bày của nhóm 1,2 và cách đặt câu hỏi của các  nhóm.  Hoạt động 2 .Tìm hiểu hội chứng bệnh liên quan đến đột biến NST 19
  20. Hoạt động của GV ­ HS Yêu cầu cần đạt đối  với HS * Các nhóm đặt câu hỏi cho bác sỹ, chuyên   II. Hội chứng bệnh liên quan đế  gia nhóm 3 lời các câu hỏi. đột biến NS ­  Nhóm 1,2,4 hỏi: Xin chuyên gia cho biết hội  Đại diện nhóm đóng vai chuyên  chứng bệnh là gì ? gia hiểu rõ và nêu rõ được: ­ Đại diện nhóm 3 đóng chuyên gia trả lời: ­ Khái niệm:  Các đột biến cấu trúc hay số lượng NST  ­ Ví dụ :  thường liên quan đến rất nhiều gen gây ra  ­ Cơ chế :  hàng loạt tổn thương ở các hệ cơ quan của  người bệnh. ­ Cách phòng bệnh  ­ Nhóm 1,2,4 hỏi: Chuyên gia cho biết một số hội  chứng bệnh do đột biến NST? Đặc điểm cơ bản  để nhận biết người bị bệnh đao ­ Chuyên gia trả lời: Có nhiều hội chứng bệnh  ở  người   ví   dụ  hội   chứng   Down,   Tơcno,  Claiphentơ,   hội   chứng   mèo   kêu...thông   qua  chiếu tranh sưu tầm được về hội chứng bệnh. ­ Nhóm 1,3,4 hỏi: Xin chuyên gia hãy mô tả cơ  chế phát sinh hội Down.  ­ Chuyên gia nhóm 3 trả lời và giải thích sơ đồ  gây nên bệnh Down NST   21   giảm   phân   không   bình   thường   (ở  người mẹ) cho giao tử mang 2 NST 21, khi thụ  tinh kết hợp với giao tử có 1 NST 21→ cơ thể  mang 3 NST 21 gây nên hội chứng Đao. ­ Nhóm 1,2,4 hỏi:Chuyên gia cho lời khuyên để  hạn chế sinh con bị bệnh Down  ­ Chuyên gia nhóm 3 trả lời: Không nên sinh con  trên tuổi 35 ­ GV : Nhận xét, kết luận, bổ sung thông qua .  Hoạt động 3:  Tìm hiểu về bệnh ung thư Hoạt động của GV ­ HS Yêu cầu cần đạt đối  với HS *  Các   nhóm  đặt   câu   hỏi   cho  Bác   sỹ,   III. Bệnh ung thư:  Chuyên gia nhóm 4 lời các câu hỏi. Đại diện nhóm đóng vai bác sỹ  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2