intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp sử dụng các công cụ dạy học: Video, hình ảnh, phiếu học tập, câu hỏi, bài tập, phần mềm công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Bài 21: Di truyền y học - SGK sinh 12 cơ bản THPT.

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Kết hợp sử dụng các công cụ dạy học: Video, hình ảnh, phiếu học tập, câu hỏi, bài tập, phần mềm công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Bài 21: Di truyền y học- SGK sinh 12 cơ bản THPT." được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp học sinh tiếp cận kiến thức về di truyền y học một cách dễ hiểu, trực quan và có tính ứng dụng cao. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học không chỉ nâng cao hiệu quả tiếp thu mà còn kích thích tư duy, khả năng phân tích và giải quyết vấn đề của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp sử dụng các công cụ dạy học: Video, hình ảnh, phiếu học tập, câu hỏi, bài tập, phần mềm công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng Bài 21: Di truyền y học - SGK sinh 12 cơ bản THPT.

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KẾT HỢP SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ DẠY HỌC : VIDEO, HÌNH ẢNH, PHIẾU HỌC TẬP, CÂU HỎI, BÀI TẬP, PHẦN MỀM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG – BÀI 21: DI TRUYỀN Y HỌC- SGK SINH HỌC 12 CƠ BẢN- THPT Lĩnh vực/Môn: SINH HỌC Cấp học: THPT Tên tác giả: NGUYỄN THỊ LIỄU Đơn vị công tác: THPT THANH OAI A Chức vụ: GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2022 - 2023
  2. SỞ GÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KẾT HỢP SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ DẠY HỌC : VIDEO, HÌNH ẢNH, PHIẾU HỌC TẬP, CÂU HỎI, BÀI TẬP, PHẦN MỀM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG THIẾT KẾ BÀI GIẢNG – BÀI 21: DI TRUYỀN Y HỌC- SGK SINH HỌC 12 CƠ BẢN- THPT Lĩnh vực/Môn: SINH HỌC Cấp học: THPT Tên tác giả: NGUYỄN THỊ LIỄU Đơn vị công tác: THPT THANH OAI A Chức vụ: GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2022 - 2023
  3. 1 MỤC LỤC Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………….3 1. Lí do chọn đề tài........................................................................................3 2. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu……………………………….4 3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………...4 Phần II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ…………………………………………5 1.Cơ sở lí luận……………………………………………………………..5 2.Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………..6 2.1.Sử dụng công cụ giảng dạy của giáo viên………………………………6 2.2.Tình hình học tập của học sinh………………………………………....6 2.3.Điều tra trước khi thực hiện đề tài……………………………………..7 3.Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề……………………...8 3.1. Thiết kế vieo, hình ảnh sử dụng trong bài lên lớp……………………..8 3.1.1. Vai trò của video, hình ảnh, sơ đồ………………………………...…8 3.1.2. Nguyên tắc sử dụng video, hình ảnh trong dạy học………………….8 3.2. Thiết kế câu hỏi, bài tập để tổ chức hoạt động học tập cho HS……....14 3.2.1. Vai trò của câu hỏi, bài tập…………………………………………14 3.2.2. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi, bài tập trong dạy học………………14 3.3. Các bước sử dụng video, hình ảnh, câu hỏi, bài tập nhằm tăng cường hoạt động tự học của HS…………………………………………………..16 3.4 Thiết kế phiếu học tập để tổ chức hoạt động học tập cho HS………....16 3.5 Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài học………………...21 3.6. Bài lên lớp có sử dụng video, hình ảnh, phiếu học tập, câu hỏi, bài tập, phần mềm công nghệ thông tin…………………………………………...22 4.Kết quả thu được qua khảo sát đánh giá…………………………….38 4.1. Thực nghiệm sư phạm……………………………………………….38 4.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm………………………………..38 4.1.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm…………………………………...38 4.1.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm……………………………………39 4.1.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm……………………………39 4.2. Khả năng áp dụng và nhân rộng……………………………………..40 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………41 1. Kết luận…………………………………………………………………41 2. Khuyến nghị……………………………………………………………41 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….42 PHỤ LỤC…………………………………………………………………43
  4. 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ GD & ĐT Giáo dục và đào tạo SGK Sách giáo khoa GV Giáo viên HS Học sinh SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng
  5. 3 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế ngày càng mở rộng đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam không ngừng cải tiến đổi mới phù hợp với thế giới và các quốc gia trong khu vực. Mặt khác trong bối cảnh đó nền giáo dục còn có những bất cập về chất lượng nền giáo dục, nhiều giáo viên sử dụng công cụ dạy học đơn thuần đã gây nên tình trạng thụ động trong học tập của học sinh dẫn đến hiệu quả dạy học chưa cao. Học sinh ít được lôi cuốn động viên khích lệ để hứng thú, tự giác học tập gây nên tình trạng chán học, bỏ học ở một số bộ phận học lực yếu kém. Trong những năm gần đây nền giáo dục nước ta đã có những thay đổi về cả mục đích, nội dung và phương pháp dạy học nhằm đáp ứng được nhu cầu của xã hội và bắt kịp với sự bùng nổ tri thức. Việc nâng cao chất lượng dạy và học đòi hỏi người giáo viên phải luôn tự trau dồi kiến thức, nghiên cứu các công cụ dạy tối ưu nhất để truyền đạt cho học sinh khối lượng kiến thức cơ bản một cách chính xác, khoa học và sâu sắc, bên cạnh đó phải đào tạo học sinh trở thành những con người có khả năng đáp ứng được những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, biết vận dụng sáng tạo, giải quyết đựơc các vấn đề học tập mà thực tiễn đặt ra và nhất là dễ hòa nhập với cộng đồng. Kết hợp các công cụ dạy học có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Ngày nay khi mà khoa học công nghệ đang phát triển với tốc độ vũ bão tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống thì việc áp dụng những thành tựu khoa học trong lĩnh vực giáo dục, nhất là đổi mới phương pháp dạy học càng trở nên cần thiết. Việc nghiên cứu kết hợp các công cụ giáo dục nhằm phát huy tính tích cực của học sinh để nâng cao chất lượng dạy và học là vấn đề cấp thiết đối với mọi giáo viên. Nó đã và đang trở thành một xu hướng ở các trường phổ thông hiện nay. Có thể nói các công cụ dạy học giáo dục tích cực hiện đại cần sự hỗ trợ rất lớn của công nghệ thông tin, trong đó có môn Sinh học. Chúng ta biết rằng trong những năm gần đây công nghệ sinh học đã có những bước tiến dài trong lịch sử phát triển, vì vậy kiến thức ngày càng phong phú với khối lượng lớn đòi hỏi phải thay đổi cách thức dạy và học để theo kịp sự phát triển của khoa học cũng như đáp ứng nhu cầu của người học. Đối với mỗi nội dung kiến thức nếu được chuyển tải bằng các công cụ phù hợp sẽ tạo điều kiện cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng và sâu
  6. 4 sắc. Thay vì mô tả, truyền thụ một chiều giáo viên có thể sử dụng kết hợp các công cụ dạy học khác nhau để học sinh tự mình tìm hiểu chiếm lĩnh tri thức. Xuất phát từ những lí do trên, căn cứ vào đặc điểm của môn học với mong muốn góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học Sinh học nói riêng, tôi chọn đề tài: Kết hợp sử dụng các công cụ dạy học: Video, hình ảnh, phiếu học tập, câu hỏi, bài tập, phần mềm công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng – Bài 21: Di truyền y học- SGK sinh 12 cơ bản- THPT. 2. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống video, hình ảnh, phiếu học tập, câu hỏi, bài tập, trong nội dụng bài 21: Di truyền y học- SGK sinh 12 cơ bản- THPT. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Tập trung nghiên cứu về dạy học theo hướng kết hợp các công cụ dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS, áp dung vào bài 21: Di truyền y học- SGK sinh 12 cơ bản- THPT. 2.3. Thời gian nghiên cứu - Thời gian: Học kì 1 năm học 2022 - 2023. 3. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: + Đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài + Dạy học theo hướng kết hợp các công cụ dạy học trong môn sinh học. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Quan sát, thăm lớp, dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh. + Khảo sát tình hình dạy học theo hướng kết hợp các công cụ dạy học hiện nay - Nhóm phương pháp quán sát: Quan sát quá trình dạy và học Sinh học ở trường. - Nhóm phương pháp hỗ trợ : Các phương pháp thống kê toán học sử dụng trong nghiên cứu khoa học Sinh học. - Soạn nội dung tiết dạy rồi thực hành giảng dạy trên lớp. Cho HS làm bài kiểm tra, khảo sát ý kiến của GV và HS sau khi dạy.
  7. 5 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận Kết hợp sử dụng các công cụ dạy học một cách linh hoạt là cơ sở của phương pháp dạy học tích cực. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết, được thể chế hóa trong Luật Giáo dục, được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo. "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. Tính tích cực học tập - về thực chất là tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn… Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. "Tích cực" trong phương pháp dạy học - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ
  8. 6 không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Đổi mới phương pháp dạy học đã và đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy hiện nay. Với bộ môn sinh học, định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng được coi trọng đó là: quan tâm và tạo mọi điều kiện để học sinh trở thành chủ thể hoạt động sáng tạo trong giờ học, để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng về sinh học. Đối với học sinh THPT các em ít nhiều đã có sự định hướng nghề nghiệp nhất định cho tương lai nên ý thức học tập các bộ môn còn phụ thuộc nhiều vào định hướng đó. Những môn còn lại, các em chỉ thích môn nào mình học có kết quả cao hoặc thích giáo viên nào thì thích học môn đó. Người giáo viên dạy Sinh học phải biết nắm tâm lý và đặc điểm lứa tuổi của học sinh, trong đó phương pháp dạy học bằng cách khai thác các ứng dụng và các câu hỏi có liên quan trong tự nhiên và trong đời sống hàng ngày để các em thấy môn Sinh học rất gần gũi với các em. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1 Sử dụng công cụ giảng dạy của giáo viên + Sử dụng SGK: mặc dù SGK đã được đổi mới cả nội dung và hình thức thể hiện xong đa phần giáo viên vẫn chỉ cho học sinh sử dụng SGK ở nội dung đơn giản như đọc, tìm một số khái niệm…Những nội dung có tính chất khái quát ,một quá trình, diễn biến còn ít được sử dụng. + Sử dụng tranh, hình minh hoạ, sơ đồ..: Hiện nay ngoài những hình ảnh được đưa vào SGK còn có rất nhiều hình ảnh minh họa cho hình thái, cấu tạo, các quá trình sinh học có thể dễ dàng tìm kiếm trên mạng internet phục vụ có hiệu quả cho việc giảng dạy chưa được nhiều giáo viên quan tâm và đưa vào bài giảng. + Sử dụng câu hỏi, bài tập: Thiết kế và sử dụng câu hỏi còn nhiều hạn chế. Câu hỏi, bài tập đưa ra chưa logic, chưa đạt được hiệu quả cao. + Việc sử dụng PHT và phần mềm công nghệ còn hạn chế trong các giờ học. 2.2. Tình hình học tập của học sinh + Sử dụng SGK: nhiều học sinh còn chưa biết cách đọc SGK, gia công những kiến thức trong sách, chủ yếu học sinh sử dụng SGK để quan sát hình vẽ hay trả lời các câu hỏi mang tính chất liệt kê. + Về kĩ năng quan sát tranh vẽ, sơ đồ: Hầu hết học sinh chỉ biết liệt kê các cấu tạo trong tranh mà chưa biết mô tả một cách hệ thống, hoặc trình bày các quá trình sinh học một cách khoa học. + Cách trả lời câu hỏi, bài tập: Đa số học sinh chỉ trả lời câu hỏi , bài tập bằng cách liệt kê kiến thức trong SGK. Một số học sinh biết vận dụng kiến thức để giải bài tập, rất ít học sinh biết phân tích, so sánh, khái quát hoá kiến thức.
  9. 7 + Kỹ năng hoạt động nhóm còn yếu, HS lười tương tác, thảo luận và chưa biết chốt kiến thức. + Khi sử dụng các phần mềm công nghệ còn lúng túng. 2.3. Điều tra trước khi thực hiện đề tài Kết quả điều tra trước khi thực hiện đề tài : khảo sát trên 128 học sinh 3 lớp 12A3, 12A7, 12A10, như sau : Thường Thỉnh Rất ít khi Mức độ xuyên thoảng Nội dung điều tra Mức độ thường xuyên trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ 50,55% 41,21% 8,24% sung các câu trả lời của bạn, phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra Mức độ thường xuyên chú ý, kiên trì 40,11% 52,2% 7,69% hoàn thành các nhiệm vụ học tập Mức độ thường 40,66% 53,3% 6,04% xuyên tìm tòi và nghiên cứu tài liệu Mức độ tự học môn 30,77% 39,56% 29,67% Sinh học Qua quan sát và khảo sát ban đầu thấy rằng học sinh có tích cực trong quá trình học tập tuy nhiên là chưa nhiều, nhiều học sinh còn chưa biết cách đọc SGK, gia công những kiến thức trong sách, chủ yếu học sinh sử dụng SGK để quan sát hình vẽ hay trả lời các câu hỏi mang tính chất liệt kê. Hầu hết học sinh chỉ biết liệt kê mà chưa biết mô tả một cách hệ thống, hoặc dựa vào để giải thích tính chất thường không duy trì sự tập trung chú ý vào vấn đề đang học, không kiên trì hoàn thành các bài tập. Trong phạm vi đề tài tôi chỉ nêu lên một vài suy nghĩ, đề xuất của cá nhân coi đó là kinh nghiệm qua việc kết hợp sử dụng các công cụ dạy học: Video, hình ảnh, phiếu học tập, câu hỏi, bài tập, phần mềm công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng – Bài 21: Di truyền y học- SGK sinh 12 cơ bản- THPT. Với mong muốn góp phần nhỏ để đổi mới phương pháp dạy sinh học và giúp học
  10. 8 sinh hứng thú hơn với bài Bài 21: Di truyền y học- SGK sinh 12- Cơ bản nói riêng và môn Sinh học nói chung. 3.Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 3.1. Thiết kế vieo, hình ảnh sử dụng trong bài lên lớp. 3.1.1. Vai trò của video, hình ảnh, sơ đồ. Video, hình vẽ, sơ đồ…cho phép diễn tả được nhiều loại kiến thức: cấu tạo, hình thái, cơ chế, quá trình sinh học một cách trực quan, hệ thống. Ngoài ra có thể mô tả sự vật hiện tượng sống ở những mực độ phức tạp khác nhau phù hợp với trình độ của học sinh. 3.1.2. Nguyên tắc sử dụng video, hình ảnh trong dạy học * Việc sử dụng video, hình ảnh, trong dạy học cần đảm bảo các nguyên tắc sau: - Video, hình ảnh, sơ đồ phải chính xác với nội dung kiến thức và làm nổi bật nôị dung kiến thức được GV đưa ra. - Video, hình ảnh, phải khớp với nội dung chính để khi quan sát học sinh có thể lĩnh hội được nội dung trong tâm của bài. - Video, hình ảnh, phải được chọn lựa sao cho phù hợp với từng đối tượng HS ở những trình độ khác nhau để HS có thể mô tả, phân tích hình ảnh hay sơ đồ từ đó lĩnh hội kiến thức. * Từ những nguyên tắc trên tôi tiến hành những công việc sau: - Xác định nội dung cần sử dụng video, hình ảnh. - Lựa chọn video, hình ảnh, phù hợp với nội dung kiến thức - Xác định nguồn cung cấp video, hình ảnh. - Chỉnh sửa video, hình ảnh. Ví dụ 1: Để khởi động bài học giáo viên cần: + Xác định nội dung bài học. + Lựa chọn video. + Chọn hình ảnh trong video bao hàm nội dung của bài.
  11. 9
  12. 10 Ví dụ 2: Để cung cấp thông tin về các cách điều trị ung thư giáo viên cần lựa chọn video đầy đủ và chính xác các biện pháp điều trị. Ví dụ 3: Để cung cấp thêm thông tin về các bệnh di truyền, ung thư ở người giáo viên cần: + Đọc thông tin về các bệnh di truyền ở người + Lựa chọn hình ảnh về các bệnh tìm hiểu:
  13. 11 Bệnh hồng cầu hình liềm Bệnh máu khó đông
  14. 12 Hội chứng claiphenter Hội chứng mèo kêu Ung thư dạ dày
  15. 13 Ung thư buồng trứng Ví dụ 4: Để HS đưa ra được thông điệp sau khi kết thúc bài học giáo viên cần lựa chọn những hình ảnh mang tính tích cực
  16. 14 3.2. Thiết kế câu hỏi, bài tập để tổ chức hoạt động học tập cho HS 3.2.1. Vai trò của câu hỏi, bài tập Trong dạy học việc sử dụng câu hỏi để tăng cường hoạt động tự học của học sinh một cách hợp lí, đúng nguyên tắc, phù hợp vơí xu hướng phát triển của phương pháp dạy học hiện nay có ý nghĩa rất lớn. + Câu hỏi, bài tập phát triển được năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Khi HS giải quyết được những yêu cầu của câu hỏi sẽ phát triển năng lực độc lập, sáng tạo trong tư duy. + Câu hỏi, bài tập có vấn đề được đặt ra trong bài học sẽ đưa HS vào chủ thể của quá trình nhận thức, chủ động giành kiến thức thông qua trả lời câu hỏi, từ đó khắc phục được tình trạng dạy học giáo điều. + Câu hỏi, bài tập khi đó sẽ là yếu tố tổ chức quá trình hình thành kiến thức cho người học. Trong quá trình dạy học, GV đặt câu hỏi bằng kinh nghiệm của mình, khéo léo dẫn dắt HS nghiên cứu rút ra ngững kiến thức mới. + Câu hỏi, bài tập có vai trò định hướng nhận thức, định hướng hoạt động tự học của HS, hình thành kĩ năng tự học, tự đọc và năng lực phát triển tư duy khi tự mình giải quyết các yêu cầu của câu hỏi. 3.2.2. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi, bài tập trong dạy học *Việc xây dung câu hỏi, bài tập trong dạy học phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Câu hỏi, bài tập mang tính chất nêu vấn đề, buộc học sinh phải luôn ở trạng thái có vấn đề. Phải đặt câu hỏi, nêu bài tập khớp với những nội dung chính trong nội dung bài học để khi trả lời câu hỏi, bài tập HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức trọng tâm của bài. - Khi xây dựng câu hỏi, tuỳ đặc điểm trình độ học sinh, tuỳ phương pháp được chọn mà quyết định số lượng, chất lượng những câu hỏi thích hợp để hạn chế sự chán nản từ phía người học. - Câu hỏi được xây dựng phải đảm bảo người học có đủ tri thức, nguồn tư liệu để tra cứu trên cơ sở đó gia công và tìm tòi đáp số. Mỗi đáp số tìm được sẽ là nguồn tri thức mới. - Trong mỗi tiết học, phần học, câu hỏi được đặt ra phải đảm bảo nguyên tắc đi từ dễ đến khó. Nội dung câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác. thông thường ở giai đoạn đầu có thể bố trí các câu hỏi kiểm tra các sự kiện trước, tiếp đến là các câu hỏi có yêu cầu nâng cao về năng lực nhận thức, như vậy bài học sẽ dễ thành công hơn. - Các câu hỏi phải phản ánh được tính hệ thống, có lôgic chặt chẽ, sao cho khi trả lời HS nhận được nột lượng kiến thức nhất định, về một chủ đề chọn vẹn. - Câu hỏi không chỉ mang tính chất tái hiện đơn thuần là trả lời cho câu hỏi cái gì mà phải trả lời câu hỏi vì sao, như thế nào, phải chứa nhiều đại lượng sao cho khi giải xong HS chủ động diễn ra nhiều kiến thức nhất. * Dựa trên những nguyên tắc trên giáo viên cần tiến hành: - Xác định nội dung câu hỏi
  17. 15 - Xác định những điều chưa biết và phương tiện phục vụ việc xây dựng câu hỏi - Xác định dạng câu hỏi - Đặt câu hỏi Ví dụ 1: Khi tìm hiểu về khái niệm di truyền y học giáo viên cần: + Xác định nội dung câu hỏi: Khái niệm di truyền y học + Xác định nhưng điều chưa biết liên quan đến nội dung: Nguyên nhân, cơ chế, biện pháp phòng bệnh di truyền… + Phương tiện sử dụng: Câu hỏi trắc nghiệm + Dạng câu hỏi: Di truyền y học là gì? Ví dụ 2: Khi tìm hiểu về hội chứng Đao giáo viên cần: + Xác định nội dung câu hỏi: Thông tin về hội chứng Đao. + Xác định nhưng điều chưa biết liên quan đến nội dung: Nguyên nhân, cơ chế, đặc điểm, biện pháp phòng ngừa… + Phương tiện sử dụng: Hình ảnh, câu hỏi, bảng số liệu tương quan giữa tuổi người mẹ và con mắc Đao… + Dạng câu hỏi: + Nguyên nhân gây hội chứng Đao? + Cơ chế gây hội chứng Đao? + Đặc điểm của người bị hội chứng Đao? + Nhận xét mối tương quan giữa tuổi của mẹ và trẻ mắc hội chứng Đao từ đó đưa ra lời khuyên gì? Ví dụ 3: Khi muốn HS làm được bài tập về bệnh di truyền học phân tử giáo viên cần: + Xác định nội dung câu hỏi: Xác định kiểu gen, kiểu hình của bố mẹ, con, xác xuất con ở đời sau. + Xác định nhưng điều chưa biết liên quan đến nội dung: Nguyên nhân, cơ chế gây bệnh… + Phương tiện sử dụng: Bài tập tự luận. + Dạng bài tập: Một gia đình có bố và mẹ đều bình thường nhưng mang gen bệnh bạch tạng thì con họ sinh ra sẽ như thế nào về bệnh này ? Giải thích? Ví dụ 4: Khi muốn củng cố bài học giáo viên cần: + Xác định nội dung câu hỏi: Gồm các nội dung về bệnh di truyền phân tử, hội chứng bệnh, bệnh ung thư. + Phương tiện sử dụng: Bài tập trắc nghiệm. + Dạng bài tập: Câu 1: Bệnh nào sau đây là do đột biến gen? A. bệnh máu khó đông. B. Hội chứng claiphenter C. Hội chứng Đao D.Hội chứng tơcnơ Câu 2: Trong các bệnh, tật di tuyền người sau bệnh, tật nào chỉ có ở Nam giới? A. Hội chứng claiphenter B.Hội chứng Đao C.Hội chứng tơcno D.Bệnh mù màu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1