Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kĩ năng tham vấn cho học sinh gặp khó khăn về tâm lý và có hành vi lệch chuẩn ở trường THPT Tân Châu
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu những điều giáo viên cần ở học sinh trong học tập và tham gia phong trào, cách xử lí, giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm trong học kỳ và cả năm học. Đưa ra các biện pháp tư vấn, tham vấn nhằm thay đổi nhận thức của học sinh, của giáo viên,.... Thực hiện một số biện pháp đã được tập huấn để giúp các em học sinh ổn định tâm lý và đạt kết quả cao trong học tập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kĩ năng tham vấn cho học sinh gặp khó khăn về tâm lý và có hành vi lệch chuẩn ở trường THPT Tân Châu
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO AN GIANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT TÂN CHÂU Độc lập Tự do Hạnh phúc An Giang, ngày 06 tháng 02 năm 2020 BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng I Sơ lược lý lịch tác giả: Họ và tên: Võ Thanh Nhựt Nam, nữ: Nam Ngày tháng năm sinh: 23 – 04 – 1980 Nơi thường trú: Long Thị C – Long Hưng – TX Tân Châu Đơn vị công tác: THPT Tân Châu Chức vụ hiện nay: Giáo viên Lĩnh vực công tác: Giảng dạy II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: 1. Nêu tóm tắt tình hình đơn vị : Đội ngũ giáo viên công tác tại trường có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy. Chất lượng đầu vào của học sinh cao. Cơ sở vật chất của trường đáp ứng đủ cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu của giáo viên và học sinh 2. Những thuận lợi, khó khăn của đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ. a. Thuận lợi : Một số học sinh mất căn bản về kiến thức, thiếu kĩ năng sống nên trong quá trình học tập, giao tiếp bạn bè cần cải thiện nhiều, cần được quan tâm tư vấn khi các em mắc lỗi. Điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất của nhà trường cơ bản đáp ứng đầy đủ nhu cầu giảng dạy, nâng cao trình độ của giáo viên. Bản thân luôn được cập nhật kiến thức về chuyên môn qua các đợt bồi dưỡng, tập huấn. b. Khó khăn : Một số ít học sinh do hoàn cảnh gia đình khó khăn, năng lực học tập chưa tốt nên có những biểu hiện vi phạm nội quy cần giáo dục nhắc nhở giúp học sinh thay đổi. Một số học sinh mất căn bản về kiến thức, thiếu kĩ năng sống, trong quá trình học tập, giao tiếp bạn bè, quan hệ với gia đình các em thường gặp phải những khó khăn nhất định nên cần quan tâm tư vấn. Tên sáng kiến/đề tài giải pháp: Kĩ năng tham vấn cho học sinh gặp khó khăn về tâm lý và có hành vi lệch chuẩn ở trường THPT Tân Châu. Lĩnh vực: Ngoài giờ. III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến: 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến 1
- Đối tượng của giáo dục trong nhà trường là những con người đang trong quá trình phát triển: sinh động, sống động, biến đổi hàng ngày. Nhà giáo dục nổi tiếng V.A. Xukhômlinxki đã từng nói: “Muốn giáo dục con người về mọi mặt thì trước tiên cần phải hiểu con người về mọi mặt như thế” . Điều đó cũng có nghĩa là muốn tác động đến người học có hiệu quả, nhất định phải hiểu được tâm lí người học hiểu nhu cầu theo lứa tuổi của học sinh để giải thích được các dấu hiệu về hành vi và cảm xúc của học sinh, từ đó có sự hỗ trợ giáo dục kịp thời, giảm thiểu những tác động tiêu cực có thể xảy ra, góp phần thực hiện tốt hơn mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường học đường an toàn và lành mạnh. Ở nước ta tham vấn tâm lý nói chung và tham vấn học đường nói riêng là lĩnh vực mới và phát triền tương đối muộn, đa số mọi người còn khá e ngại trong việc tiếp cận với các hoạt động này. Thâm chí, một số học sinh, cho rằng "chỉ học sinh "có vấn đề" mới đến phòng tư vấn học đường. Trong cuộc sống, các em gặp phải những vấn đề mà bản thân không thể giải quyết được như: vấn đề học tập, vấn đề trong giao tiếp, vấn đề trong tình yêu, trong quan hệ với gia đình, lựa chọn nghề nghiệp… Những vấn đề này là một bộ phận trong cuộc sống của chúng ta, việc tìm đến phòng tâm lý học đường cho thấy những học sinh này biêt́ quan tâm, chăm soc s ́ ưc khoe tinh thân cua minh va có m ́ ̉ ̀ ̉ ̀ ̀ ục tiêu cuộc sống tương đối cao. Tuy nhiên bản thân người làm công tác tư vấn học đường, chủ nhiệm lớp ở các trường THPT hiện nay vẫn còn những phương xử lí chưa hợp tình hợp lí, chưa thực sự thuyết phục họ sinh, đánh giá học sinh dựa trên những biểu hiện hành vi vi phạm kỷ luật mà thiếu sự hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, về nguyên nhân dẫn đến những hành vi đó. Các biện pháp kỷ luật như phê bình trước lớp, hạ hạnh kiểm, ghi học bạ, phê bình dưới cờ, đuổi học… theo bản thân tôi cũng không phải là những biện pháp giáo dục hiệu quả. Giáo viên cần gần gũi các em, hiểu tâm tư tình cảm, hoàn cảnh gia đình, bằng tình thương yêu để cảm hóa giúp các em tiến bộ. Một bộ phận không thể thiếu hiện nay là giáo viên làm công tác tư vấn học đường. Ở đơn vị THPT Tân Châu trước đây đã thực hiện tương đối tốt công tác tư vấn học đường. Năm học 20192020 vẫn tiếp tục triển khai và kết hợp với Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh An Giang – Trung tâm công tác xã hội bảo vệ trẻ em các giáo viên ở đơn vị được tập huấn công tác tư vấn học đường nhằm tư vấn, tham vấn để giúp những em học sinh gặp khó khăn về tâm sinh lý, có những hành vi lệch chuẩn, góp phần phòng chống tệ nạn buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới. Tuy nhiên khi áp dụng ở đơn vị THPT Tân Châu số lượt các em học sinh tham gia tư vấn, tham vấn không chỉ cá nhân học sinh mà còn nhóm học sinh có nhu cầu tư vấn về tâm lý và những hành vi lệch chuẩn do đó đòi hỏi giáo viên trong tổ tư vấn học đường cần có nhiều cố gắng để thực hiện tốt công vệc được giao. 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến Theo quan điểm của cá nhân tôi khi thực hiện công tác tư vấn học đường thì việc học sinh gặp phải những vấn đề khó khăn trong cuộc sống, trong học tập, giao tiếp bạn bè được coi như lẽ tự nhiên của quá trình học tập và phát triển. 2
- Nhiệm vụ quan trọng của nhà giáo dục là làm thế nào để giúp các em tự kiểm soát hành vi, thái độ đúng và vượt qua khó khăn là điều quan trọng và cần thiết. Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diên giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong diều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó quan điểm chỉ đạo của Đảng trong đổi mới giáo dục là chuyển từ trang bị kiến thức là chủ yếu sang phát triển năng lực và phẩm chất người học, lấy học sinh làm trung tâm của quá trình giáo dục. Để thực hiện chủ trương của Đảng có hiệu quả, ngành giáo dục không chỉ đổi mới nội dung, phương pháp dạy học mà còn phải thay đổi quan niệm, nhận thức và hành vi trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong đó có việc thực hiện các biện pháp giáo dục tư vấn cho học sinh nhằm giúp các em phát triển toàn diện. Tư vấn học đường đã xuất hiện trên thế giới từ rất lâu, những quốc gia có nền dân trí cao và sự phát triển vượt bậc của ngành giáo dục trong đó thành tựu lớn nhất phải kể đến là việc áp dụng thành công tư vấn học đường. Ở Việt Nam, tại trường học, ở tất cả các cấp học từ mầm non đến phổ thông, những vấn đề tâm lý ở học sinh ngày càng gia tăng: bạo lực học đường, tự tử, trấn lột, cướp của, giết người..., đặc biệt là tình trạng học sinh trầm cảm, tăng động giảm chú ý, sa sút, khó khăn về nhận thức và học tập là những vấn đề thường gặp trong công tác học đường. Là một giáo viên phụ trách công tác tư vấn tâm lý học đường luôn quan tâm đến các nguyên tắc, những định hướng cơ bản trong việc áp dụng các biện pháp tư vấn, tham vấn cho học sinh. Đồng thời tham khảo thêm tài liệu, học tập những cách làm tư vấn tâm lý qua các lớp tập huấn, thực hiện các hoạt động một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm môi trường văn hóa, tâm sinh lí học sinh ở địa phương và điều kiện của trường THPT Tân Châu, góp phần thực hiện tốt hướng dẫn số 01/HDSGDĐT An Giang ngày 05/02/2018. Hướng dẫn thực hiện thông tư số 31/2017/TTBGDĐT ngày 18/12/2017 công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông. Công văn 1142/SGDĐTTCCBD lớp bồi dưỡng công tác tư vấn tâm lý cho học sinh do SGDĐT và Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam tổ chức để làm tốt hơn công tác tư vấn tâm lý học đường cho học sinh do đó bản thân tôi đã chọn đề tài Kĩ năng tham vấn cho học sinh gặp khó khăn về tâm lý và có hành vi lệch chuẩn ở trường THPT Tân Châu. Bài viết chắc chắn sẽ khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự góp ý của BGH quí đồng nghiệp. 3. Nội dung sáng kiến. 3.1. Tiến trình thực hiện. Tìm hiểu tâm lí học sinh và những vấn đề các em thường mắc lỗi trong học tập, trong giao tiếp với bạn bè dẫn đến vi phạm nội quy nhà trường, bị xử lí kỉ luật do những việc làm của cá nhân gây nên với nhiều nguyên nhân : trầm cảm, stress tâm lý, bị cô lập, cha mẹ không quan tâm, điểm kém trong học tập, tình cảm tuổi mới lớn,.... Tìm hiểu nhu cầu của từng đối tượng học sinh, sở thích của học sinh khi tham gia học tập tại trường và những nguyên nhân dẫn đến những lỗi vi phạm 3
- không đáng có của học sinh, hoàn cảnh gia đình của học sinh trong thời điểm hiện tại bắt nguồn từ các vấn đề trên điều mà không phải lúc nào lỗi cũng thuộc về các em. Tìm hiểu những điều giáo viên cần ở học sinh trong học tập và tham gia phong trào, cách xử lí, giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm trong học kỳ và cả năm học. Đưa ra các biện pháp tư vấn, tham vấn nhằm thay đổi nhận thức của học sinh, của giáo viên,.... Thực hiện một số biện pháp đã được tập huấn để giúp các em học sinh ổn định tâm lý và đạt kết quả cao trong học tập. Thực nghiệm đề tài so sánh kết quả học tập và rèn luyện của học sinh qua các năm học. Rút ra hiệu quả đạt được sau khi thực nghiệm đề tài. 3.2. Thời gian thực hiện : năm học 20172018 ; 20182019; 20192020 3.3. Biện pháp tổ chức : 3.3.1. Thực hiện kế hoạch. Tập hợp những thông tin các ca tư vấn của năm học trước để tự đánh giá những ưu khuyết điểm, bài học kinh nghiệm từ công tác tư vấn cho học sinh để thực hiện kế hoạch tư vấn cho các năm học tiếp theo. Thực hiện soạn kế hoạch tư vấn gửi BGH duyệt đầu mỗi năm học. SỞ GD & ĐT ANGIANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT TÂN CHÂU Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc Số:.../KHTHPTTC Tân Châu, ngày 20 tháng 09 năm 2019 KẾ HOẠCH TƯ VẤN, THAM VẤN HỌC ĐƯỜNG NĂM HỌC 20192020 Căn cứ tình hình thực tế việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2019 2020 của nhà trường, THPT Tân Châu xây dựng Kế hoạch triển khai công tác tư vấn tâm lý trong trường học năm học 2019 2020 như sau: I. Mục đích yêu cầu: 1. Mục đích: Nhằm tạo điều kiện cho học sinh được bày tỏ suy nghĩ, trao đổi tâm tư tình cảm và giải tỏa những thắc mắc trong cuộc sống, trong học tập, trong quan hệ bạn bè, thầy trò hoặc những vấn đề về tâm lý, giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên.... Góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp học sinh thực hiện được nguyện vọng và ước mơ của mình. Giúp định hướng cho học sinh việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Định hướng cho học sinh tự nhận thức được bản thân và có khả năng ứng phó tích cực trước những khó khăn, thử thách trong cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bè bạn và xã hội, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh. Giúp giải quyết những khó khăn học sinh, cha mẹ học sinh gặp phải trong quá trình học tập và sinh hoạt. Hỗ trợ và can thiệp đối với những học sinh đang 4
- gặp phải những khó khăn trong đời sống tâm lý để chủ động ngăn ngừa một cách có hiệu quả và kịp thời những tác động tiêu cực gây bất ổn ảnh hưởng đến học tập và đời sống sinh hoạt hằng ngày của học sinh. Tham mưu với Ban lãnh đạo các đoàn thể trên cơ sở thu thập những ý kiến đóng góp tích cực của học sinh, phụ huynh và giáo viên (trong mọi vấn đề liên quan đến công tác tư vấn tâm lý) nhằm góp phần thúc đẩy nhà trường phát triển toàn diện và bền vững. 2. Yêu cầu: Phải am hiểu tâm lý lứa tuổi học sinh, phải luôn tôn trọng học sinh, lắng nghe học sinh, phải tạo được niềm tin ở học sinh để việc tư vấn có hiệu quả. Trong quá trình tư vấn giáo viên tư vấn cần giữ bí mật những vấn đề có tính nhạy cảm của học sinh, cha mẹ học sinh để tránh sự mặc cảm của các đối tượng được tư vấn. II. Đối tượng được tư vấn: Toàn thể học sinh trường THPT Tân Châu. Giáo viên tư vấn cùng với tổ tư vấn sẽ hỗ trợ các giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh trong việc giáo dục học sinh trong khả năng cho phép. III. Nguyên tắc hoạt động Học sinh đến tư vấn trên cơ sở tự nguyện. Luôn tôn trọng học sinh được tư vấn. Phương châm hoạt động “Luôn lắng nghe, tôn trọng và bảo mật”. IV. Nhân sự: Giáo viên tư vấn: Võ Thanh Nhựt – giáo viên Ngữ Văn cùng các thành viên tổ tư vấn do BGH phân công V. Nội dung tư vấn Nội dung tư vấn tập trung vào các vấn đề sau: Hướng nghiệp (tư vấn giúp các em chọn khối thi, chọn nghề và các thông tin tuyển sinh). Phương pháp học tập. Tham gia các đoàn thể, hoạt động xã hội. Tình yêu, quan hệ bạn bè với bạn cùng giới và khác giới. Vấn đề giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên. Quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình, thầy trò. Đạo đức lối sống và một số vấn đề khác mà các em quan tâm. Những hành vi lệch chuẩn trong học sinh. VI. Hình thức tư vấn 1. Tổ chức tư vấn tâm lý trực tiếp: giáo viên tư vấn – cá nhân học sinh, nhóm học sinh có nhu cầu tư vấn. *Mục tiêu: Lắng nghe và thấu hiểu những khó khăn tâm lý của học sinh. Gợi mở nhận thức và hướng giải quyết cho từng trường hợp cụ thể. Động viên tinh thần để học sinh giải quyết hiệu quả khó khăn của bản thân mình. *Nội dung: 5
- Tất cả những vấn đề có ảnh hưởng đến tinh thần của học sinh: tâm sinh lý cá nhân, tình yêu, tình bạn,… Giáo viên tư vấn tâm lý sẽ tiến hành tư vấn khi những vấn đề đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần khiến học sinh hoang mang, lo lắng, suy nghĩ tiêu cực, thậm chí là mất kiểm soát cảm xúc, hành vi của mình. 2. Tổ chức buổi sinh hoạt các chuyên đề về tâm lý, kỹ năng sống. * Mục tiêu: Tạo bầu không khí thoải mái, vui vẻ sau những giờ học căng thẳng. Chia sẻ, giải tỏa những bức xúc, khó khăn tâm lý do học tập và cuộc sống. Học tập các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống. *Nội dung: Tùy thời điểm, giáo viên tư vấn sẽ tư vấn theo những chuyên đề tâm lý, kỹ năng sống cho phù hợp. 3. Tư vấn qua Email: nhut_c3tanchautc@angiang.edu.vn. Facebook: Nhut Vo, Zalo: Minh Khue * Mục tiêu: Tạo thêm cơ hội cho các em nhút nhát không có khả năng tư vấn trực tiếp chia sẻ, giải tỏa những bức xúc, thắc mắc, khó khăn tâm lý do học tập và cuộc sống. *Nội dung: Tất cả những vấn đề có ảnh hưởng đến tinh thần của học sinh: tâm sinh lý cá nhân, tình yêu, tình bạn, hướng nghiệp, những vấn đề khó nói… 4 Đăng tải các bài viết chuyên đề lên website của nhà trường. * Mục tiêu: Cung cấp thêm thông tin kiến thức cần thiết cho các em về tâm sinh lý cá nhân, tình yêu, tình bạn, kỹ năng, hướng nghiệp…. *Nội dung: Thông tin kiến thức cần thiết cho các em về tâm sinh lý cá nhân, tình yêu, tình bạn, kỹ năng, hướng nghiệp…. VII. Về cơ sở vật chất để thực hiện Văn phòng: Công đoàn. Tài liệu phục vụ công tác tư vấn. Tài liệu tư vấn tâm lý học đường được cấp phát trong các đợt tập huấn. Sưu tầm tài liệu từ các bài báo, trang web, báo mạng có uy tín. Kế hoạch công tác năm, tháng, nhật ký theo dõi của giáo viên tư vấn. Sổ tài liệu đăng bài trên Website của nhà trường. VIII. Lịch tư vấn: Tư vấn tất cả các ngày trong tuần học sinh liên hệ với giáo viên tư vấn Tư vấn trực tiếp vào các ngày theo lịch đã niêm yết và thông báo đến Giáo viên chủ nhiệm các lớp. IX. Tổ chức thực hiện 1. Quy định về hoạt động Xây dựng kế hoạch và thực hiện về tư vấn tâm lý trong nhà trường. Các hoạt động, hình thức tư vấn sẽ được tổ chức xen kẽ tùy theo thời điểm, nhu cầu của học sinh…Thời gian tư vấn theo nhu cầu học sinh và đúng nội dung theo hàng tháng. 2. Trọng tâm công tác tháng: Thời Nội dung Hình thức 6
- gian Xây dựng kế hoạch tư vấn. Soạn thảo văn bản. Tháng Tiếp nhận và tư vấn tâm lý cho T ư vấn trực tiếp hoặc gián tiếp. 9/2019 đối tượng học sinh và phụ huynh có nhu cầu. Giáo dục kỹ năng phòng chốngT ổ chức chuyên đề trao đổi với học xâm hại. Văn hóa an toàn mạng quasinh trong tr ường dưới sân cờ. Tháng Facabook 10/2019 Tiếp nhận và tư vấn tâm lý cho T ư vấn trực tiếp hoặc gián tiếp. đối tượng học sinh và phụ huynh có nhu cầu. Chuyên đề : Tư vấn tâm lý choT ổ chức chuyên đề trao đổi với học học sinh THPT. Kĩ năng bảo mậtsinh trong tr ường dưới sân cờ. thông tin ( dấu chân số qua Tháng Facebook ) Đăng tải bài viết lên website. 11/2019 Bệnh vô cảm là gì ? Tư vấn trực tiếp hoặc gián tiếp. Tiếp nhận và tư vấn tâm lý cho đối tượng học sinh và phụ huynh có nhu cầu. Phương pháp giảm căng thẳngT ổ chức chuyên đề trao đổi với học trong kỳ thi và học bài hiệu quả. Kĩsinh trong tr ường dưới sân cờ năng phát hiện tin giả qua Facebook và mạng xã hội. Tháng Định hướng nghề nghiệp HS. Đăng tải bài viết tham khảo trên 12/2019 website nhà trường. Tiếp nhận và tư vấn tâm lý cho T ư vấn trực tiếp hoặc gián tiếp. đối tượng học sinh và phụ huynh có nhu cầu. Chuyên đề : Tư vấn tâm lý choT ổ chức chuyên đề trao đổi với học học sinh THPT. Tình bạn, tình yêusinh trong tr ường dưới sân cờ. tuổi học trò. Tháng Một số kĩ năng sử dụng mạng xã Đăng tải bài viết tham khảo trên 1/2020 hội. website nhà trường. Tiếp nhận và tư vấn tâm lý cho T ư vấn trực tiếp hoặc gián tiếp. đối tượng học sinh và phụ huynh có nhu cầu. Tháng Chuyên đề : kĩ năng thuyết trìnhT ổ chức chuyên đề trao đổi với học 2/2020 trước công chúng. Kết hợp với CLBsinh trong tr ường dưới sân cờ. Kĩ năng sống. Giáo dục kỹ năng giao tiếp, làm Đăng tải bài viết tham khảo trên việc nhóm Website nhà trường. Tiếp nhận và tư vấn tâm lý cho T ư vấn trực tiếp hoặc gián tiếp. đối tượng học sinh và phụ huynh có 7
- nhu cầu. Giáo dục lý tưởng cách mạng T ổ chức chuyên đề trao đổi với học đoàn viên thanh niên. Tư duy phảnsinh trong tr ường dưới sân cờ. Tháng biện qua mạng xã hội. 3/2020 Tiếp nhận và tư vấn tâm lý cho T ư vấn trực tiếp hoặc gián tiếp. đối tượng học sinh và phụ huynh có nhu cầu. Tư vấn hướng nghiệp, chọn nghề Tổ chức chuyên đề trao đổi với học và thông tin tuyển sinh. sinh trong trường dưới sân cờ. Tư vấn: Có nên chọn nghề theo Đăng tải bài viết tham khảo trên Tháng các bạn? Website nhà trường. 4/2020 Tiếp nhận và tư vấn tâm lý cho T ư vấn trực tiếp hoặc gián tiếp. đối tượng học sinh và phụ huynh có nhu cầu. Tư vấn tâm lý, sức khỏe mùa thi. Tổ chức chuyên đề trao đổi với học Tháng sinh trong trường dưới sân cờ 5/2020 Tổng kết hoạt động tư vấn. Báo cáo. Trên đây là kế hoạch hoạt động tư vấn tâm lý học đường năm học 2018 2019 của Trường THPT Tân Châu. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, nhà trường sẽ điều chỉnh cho phù hợp./. DUYỆT CỦA BGH NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH Võ Thanh Nhựt 3.3.2. Thực hiện công tác phối hợp. Phối hợp với BGH nhà trường triển khai thông tư số 31/2017/TTBGDĐT ngày 18/12/2017 công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông của BGDĐT với những nội dung cụ thể để GVBM, GVCN hỗ trợ trong quá trình tìm hiểu học sinh có nhu cầu tư vấn : + Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi. + Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. + Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác. 8
- + Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp (tùy theo cấp học). + Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời. Giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà trường. Tìm hiểu những khó khăn về tâm lí mà học sinh gặp phải: Có thể qua nhiều kênh khác nhau như: quan sát trực tiếp học sinh, tìm hiểu qua các học sinh cùng lớp, tìm hiểu thông qua gia đình học sinh... Tìm hiểu biện pháp hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn về tâm lí: phối hợp với gia đình, nhà trường, PHHS và cộng đồng xã hội để làm tùy theo từng trường hợp. Liên hộ để nhận trợ giúp tham vấn của thầy cô giảng dạy các lớp tư vấn tâm lý mà bản thân tôi đã tiếp xúc hoặc sự tư vấn của cấp sở,…. Làm công tác tư tưởng đối với những học sinh khác trong lớp: đôi khi khó khăn về tâm lí của một học sinh đó lại là những vấn đề rất nhạy cảm đối với các em khác. Chính điều này gây nên mặc cảm đối với học sinh gặp khó khăn. Vì vậy, bên cạnh việc hỗ trợ học sinh gặp khó khăn, giáo viên cần có những tác động tâm lí tới các em học sinh khác, để các em hiều và cùng chia sẻ, thậm chí cùng hỗ trợ đối với học sinh gặp khó khăn. Việc này cũng là sự hỗ trợ tâm lí chung cho các tập thể lớp, giúp các em có sự chia sẻ, tạo sự gắn kết tập thể các em. Một số vấn đề cần tư vấn cá nhân nhận được từ yêu cầu của GVCN: 9
- 3.4. Tìm hiểu tâm lý học sinh qua nhận diện cảm xúc và các quan hệ giao tiếp. 3.4.1. Sự phát triển xúc cảm, ý chí 10
- Sự phát triển xúc cảm tình cảm: Các yếu tố cơ bản chi phối đời sống xúc cảm, tình cảm ở HS THPT là sự cải tổ về mặt sinh lí giải phẫu dẫn đến sự phát dục và xu hướng vươn lên làm người lớn ở các em. So với lứa tuổi THPT, HS THPT đã bắt đầu biết phục tùng lí trí. Tình cảm đạo đức phát triển mạnh, trở nên sâu sắc và phức tạp hơn. Kết quả nghiên cứu những biểu hiện xúc cảm của HS thiếu niên qua một một số công trình được triển khai trong những năm gần đây cho thấy, nhìn chung các biểu hiện tích cực của HS chiếm tỉ lệ cao (khoảng 50%). Theo các GV, các biểu hiện tích cực của HS thường được bộc lộ một cách dè dặt, kín cách rõ rệt, ví dụ như khi bị GV khiển trách, khi bị điểm kém… các em thường lo lắng do sợ bị cha mẹ biết, sợ bị xếp lo ại kém sẽ ảnh hưởng đến thi đua của lớp... hoặc, khi bị bạn bè trêu chọc, các em dễ bực bội, nổi giận, hay khi bị bạn bè cô lập, bỏ rơi, các em tỏ ra rất buồn rầu… Thường những biểu hiện này sẽ kéo dài, bám theo các em trong nhiều ngày, mọi người xung quanh đều có thể quan sát thấy. Ở đầu lứa tuổi THPT, các mâu thuẫn giữa HS ít sâu sắc nên các em cũng dễ dàng quên đi theo thời gian và dễ dàng hướng vào những mối quan hệ mới. Tuy nhiên, có một điều rất đáng được quan tâm là, còn khá nhiều HS chưa biết cách bộc lộ xúc cảm của mình phù hợp hoàn cảnh và chuẩn mực. Về cơ bản, không có sự khác biệt đáng kể giữa HS nam và HS nữ trong biểu hiện xúc cảm. Song, nhìn chung HS nam có biểu hiện sẵn sàng hành động nhiều hơn, trong khi đó HS nữ thiên về thể hiện cảm xúc nhiều hơn (khóc, buồn). Điều này cho thấy, việc giáo dục nâng cao một số kỹ năng xúc cảm xã hội cho HS, từ đó hạn chế những biểu hiện hành vi tiêu cực ở trong và ngoài nhà trường là rất cần thiết. Các nghiên cứu còn chỉ ra mối tương quan chặt chẽ giữa chỉ số EQ với “Tính tích cực hoạt động” ở trẻ thiếu niên. Phẩm chất ý chí: ở lứa tuổi này, phần lớn các em nỗ lực bắt chước người mẫu lí tưởng của mình, hình thành một số phẩm chất ý chí như: tính can đảm, lòng dũng cảm, sức chịu đựng, tinh thần vượt khó, lòng kiên nhẫn. Nhiều em thực hiện những hành động mạo hiểm, liều lĩnh, đôi khi bất chấp nguy hiểm đối với bản thân. Đặc biệt, nhiều em nam, để tỏ rõ “phẩm chất đàn ông thực thụ” của mình trước người khác, thường thích đấu tranh, thích đọ sức, thậm chí thích gây gổ.Bên cạnh đó, nhiều thiếu niên có ý thức phát triển sức mạnh và các phẩm chất ý chí của mình bằng cách luyện tập thể dục thể thao, hoặc thử sức trong các hoạt động tự phát có thể phân ngôi thứ như: bơi lội, trèo cao, đua xe đạp, xe máy… Trong các hoạt động này, nếu các em quá chú ý đến sự ăn thua và thiếu sự định hướng của người lớn thì có thể gây hậu quả xấu cho bản thân và cho xã hội (nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng, làm mất trật tự công cộng…). Đã có nhiều chuyện đáng tiếc xảy ra trong thực tế và đây là một trong những khía cạnh tiêu cực đáng được lưu ý giáo dục trong sự phát triển xúc cảm của trẻ lứa tuổi này. 3.4.2. Quan hệ giao tiếp Trong quan hệ với người lớn: Ở lứa tuổi này có sự cải tổ lại mối quan hệ và hình thành kiểu quan hệ mới, chuyển từ quan hệ giữa người lớn với trẻ em sang kiểu quan hệ mới về chất, theo hướng hạn chế quyền hạn của người 11
- lớn, đồng thời mở rộng quyền hạn của bản thân HS. Sự thay đổi về kiểu quan hệ này có thể diễn ra thuận lợi nếu người lớn nhận thức được nhu cầu này của trẻ, nhưng cũng có thể là khó khăn nếu ngược lại. Trong trường hợp người lớn không chịu thay đổi tính chất của mối quan hệ, thì sẽ gây ra những phản ứng ở trẻ, dẫn đến những xung đột có khi rất nặng nề, ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của trẻ. Trong quan hệ bạn bè: Ở lứa tuổi thiếu niên, quan hệ bạn bè có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết trong suốt cả đời người. Đó là vì, bạn bè cùng lứa là những người có cùng các biến đổi tương tự như nhau về mặt tâm sinh lí và xã hội, có những mong muốn nguyện vọng giống nhau, có cùng mức độ phát triển về nhận thức… Do đó bạn bè cùng lứa cũng là những người dễ hiểu nhau, dễ thông cảm với nhau, dễ chấp nhận nhau hơn so với người l ớn. Đó là nguồn rung cảm, cảm thông và hiểu biết, là nơi để trải nghiệm và là cơ sở để đạt được sự chủ động và độc lập với bố mẹ. Đó cũng là cơ sở để xây dựng mối quan hệ với những người khác, cơ sở để gần gũi với những người lớn. Về nhóm bạn ảnh hưởng của lứa tuổi HS THPT. Lời phàn nàn được nghe thấy nhiều từ các bậc cha mẹ, các GV về các HS tuổi thiếu niên thường có liên quan đến cách ăn mặc, sinh hoạt, kết bạn, những suy nghĩ của các em. Có thể thấy rõ rằng, dường như người lớn không thể hiểu được các em, mặc dù đã cố gắng rất nhiều để hòa nhập với cuộc sống nội tâm của chúng. “Nhóm ảnh hưởng” có ở mọi lứa tuổi, nhưng ở lứa tuổi HS THPT có điểm khác so với ở người trưởng thành. Nguyên nhân chủ yếu là do trẻ ở lứa tuổi này chưa có đủ thời gian, kinh nghiệm cũng như cách phân tích hiệu quả để có sự lựa chọn thông minh, thấu đáo và cân bằng. Nhóm bạn ở trẻ thiếu niên được hình thành dựa trên những dấu hiệu bên ngoài là chủ yếu, mà trước hết là để thỏa mãn nhu cầu có bạn. “Bạn” là tất cả những ai có cùng sở thích với mình. Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, những người cô độc vì một nguyên nhân nào đó không trải qua giai đoạn này sẽ dễ trở thành những con người đa nghi hoặc vô cùng ngây ngô, vụng về trong các mối quan hệ xã hội. Họ sẽ gặp khó khăn trong việc thiết lập các mối quan hệ với bạn khác giới, không biết tiếp nhận lời khen, chê một cách hài hòa, thích hợp. Hơn nữa, trong giai đoạn phát triển tâm lí này ở trẻ, có không ít những cạm bẫy luôn chờ đón các em, vì thế đòi hỏi một sự quan tâm đặc biệt từ phía người lớn, trong đó, GV đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Quan hệ với bạn khác giới: Một vấn đề được các bậc cha mẹ và thầy cô giáo quan tâm ở lứa tuổi thiếu niên là mối quan hệ với bạn khác giới của trẻ.Thực tế các hiện tượng không mong muốn xẩy ra ở nước ta trong những năm gần đây cho thấy, vấn đề này cần được các nhà giáo dục quan tâm một cách hết sức nghiêm túc bởi những hệ lụy mà nó gây ra cho gia đình, nhà trường và xã hội. Những hiểu biết về cấu trúc và các giai đoạn phát triển tâm lí giới tính là vô cùng cần thiết để GVCN lớp có thể phát hiện, nhận dạng, điều chỉnh những dấu hiệu không tốt, hạn chế những hậu quả tiêu cực do hiện tượng tâm lí này gây ra. Nếu người lớn hiểu được những khó khăn mà trẻ đang phải trải qua, thông cảm và có cách ứng xử đúng mực với mọi băn khoăn, lo lắng của trẻ, thì nhất định 12
- trẻ sẽ vượt qua được thời kì này và không để lại bất kì một hậu quả đáng tiếc nào. Những khó khăn xuất hiện ở trẻ lúc này thường là: Thứ nhất, mọi suy nghĩ, tình cảm, hành động của các em, đặc biệt là các em gái, chỉ hướng đến bạn khác giới. Hậu quả là: học hành sút kém, mâu thuẫn trong quan hệ với cha mẹ, với GV, với bạn bè. Những em này không thể có bất kì mối quan hệ tình cảm thân thiết lâu dài với ai, quá quan tâm đến việc chau chuốt, trang điểm bản thân, ngồi thẫn thờ một mình hàng giờ hoặc đi lang thang không có mục đích. Những điều này báo hiệu đang tiềm ẩn những nguy hiểm bên trong và bên ngoài. Đó là sự lo lắng của cha mẹ, của thầy cô giáo và sự dễ dãi với nhu cầu tình cảm, hình thành thứ tình cảm nông nổi cùng sự đơn điệu trong tình cảm. Thứ hai, sự lãng mạn do trẻ tự phóng tác là điều cần thiết trong cuộc sống, song nếu bị thứ tình cảm này lấn át, thì trẻ sẽ rơi vào thế giới ảo, thế giới không có thực, từ đó, trẻ khó tìm thấy giá trị đích thực của cuộc sống. Thứ ba, khát vọng thể hiện bản thân của trẻ tuổi dậy thì là một trong những điều kiện quan trọng để phát triển nhân cách, nhưng nếu sự thể hiện bản thân của trẻ lại được đặt trên những hành động đi ngược lại các chuẩn mực xã hội, hoặc hướng vào tự hủy hoại bản thân (tìm đến rượu chè, ma túy…) để hòng chiếm được sự tin tưởng và tình cảm của người mà mình yêu quý là điều cần phải được điều chỉnh càng sớm càng tốt. Tóm lại, thiếu niên là lứa tuổi nằm ở giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành. Các em không còn là trẻ con nhưng cũng chưa thực sự là người lớn. Bên cạnh đó, tự ý thức của các em đã phát triển mạnh. Điều này đã tạo nên cho các em rất nhiều khó khăn cho bản thân các em và cho những người xung quanh. Đó là: Khó khăn nội tâm xuất phát từ: + Mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng hiện có; + Mẫu thuẫn giữa địa vị mong muốn và địa vị thực tế của các em; + Mâu thuẫn giữa nội dung ý thức và hình thức hành vi; + Quan tâm nhiều tới ngoại hình có thể gây ra sự lo lắng, mặc cảm ở trẻ; + Hiểu chưa đầy đủ khái niệm mà chủ yếu chỉ nắm đượ c những biểu hiện bề ngoài, không bản chất; + Tâm lí hiếu thắng với người lớn d ẫn đến việc muốn đượ c “thi gan đọ sức”, gây gổ…; + Tình cảm, xúc cảm bồng bột, dễ xúc động, buồn rầu vu vơ; cáu giận bột phát; nhanh chóng thay đổi tâm trạng từ vui sang bu ồn …. Khó khăn trong quan hệ với cha m ẹ do sự cách biệt thế hệ thiếu hiểu biết lẫn nhau, từ đó có những ứng xử không phù hợp và làm nảy sinh mâu thuẫn: + Giữa cha mẹ và con cái; + Giữa khả năng của trẻ với kì vọng của cha mẹ. 13
- Khó khăn trong quan hệ với thầy cô giáo, biểu hiện qua những mâu thuẫn, xung đột giữa các em với thầy cô giáo của mình. Các khó khăn này xuất phát từ sự thiếu hiểu biết của GV về đặc điểm phát triển tâm sinh lí lứa tuổi thiếu niên; từ sự tự đánh giá không phù hợp của bản thân thiếu niên; từ thái độ thiếu tôn trọng HS của một số GV… 14
- Khó khăn nảy sinh từ quan hệ bạn bè. Ở tuổi này bạn bè có ý nghĩa số một. Vì thế, sự bất hòa trong quan hệ với bạn, sự thiếu vắng b ạn thân hoặc tình bạn bị phá vỡ đều làm nảy sinh ở trẻ những cảm xúc nặng nề, được đánh giá như một bi kịch cá nhân và mang đến cho các em những xúc cảm âm tính. Sự đơn độc là sự trải nghiệm dường như khó chịu đựng nổi với các em ở lứa tuổi này. Những khó khăn kể trên là đặc trưng cho lứa tuổi này và làm nảy sinh nhiều xúc cảm tiêu cực ở các em. Điều chúng ta quan tâm là trẻ thường có phản ứng như thế nào trước những khó khăn đó và người lớn có thể làm gì giúp trẻ vượt qua các trạng thái cảm xúc âm tính một cách thành công. Khủng hoảng giai đoạn vị thành niên: Các khủng hoảng thường gặp ở lứa tuổi vị thành niên là: 15
- + Trầm cảm và tự tử: Trầm cảm là một loại rối loạn khí chất do ba nhóm nguyên nhân chính gây ra: Trầm cảm nội sinh (di truyền, miễn dịch, môi trường sống, các tác động của xã hội…); Trầm cảm do stress ( học hành quá căng thẳng, cha mẹ ly hôn, mâu thuẫn gia đình, mất lòng tin ở bạn bè, thất tình, có người thân chết đột ngột, bị thầy cô giáo trù dập, cha mẹ đối xử không công bằng, bị xúc phạm làm tổn thương đến danh dự…) và trầm cảm do bị tổn thương thực thể (chấn thương sọ não, ung thư, HIV, lao, phong…). Khi trầm cảm không được nhận biết và can thiệp kịp thời rất dễ dẫn đến việc nảy sinh ý định tự tử. + Các rối loạn thường gặp: Rối loạn cảm xúc (hay buồn vui thất thường, khóc lóc, chán nản, cáu gắt, giận hờn vu vơ…); Rối loạn hành vi (ức chế, mệt mỏi, mất hứng thú với các hoạt động, hay xung đột, có hành vi thô bạo và vi phạm pháp luật…); Rối loạn cơ thể (đau đầu, rối loạn giấc ngủ, rối loạn ăn uống…). + Xuất hiện các hành vi có nguy cơ: Các hành vi này là kết quả của quá trình lo âu, sợ hãi sâu sắc của các em đối với sự thay đổi về tâm sinh lý tuổi dậy thì và cũng là áp lực mà lứa tuổi này phải chịu đựng. Hành vi nguy cơ có thể gây thương tật hoặc cái chết cho các em hoặc người khác nhưng không phải với ý tưởng tự sát. Để giảm bớt sự căng thẳng lo lắng, các em thường có xu hướng tổ chức và tham gia các hoạt động như: Trốn nhà tìm tự do, đua mô tô, vi phạm pháp luật, sử dụng ma tuý, quan hệ tình dục không an toàn, chơi bời, mua sắm, uống rượu, trộm cắp, đánh nhau, chán ăn, thèm ăn, xăm mình… Sự thay đổi về hóc môn là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự thay đổi về tâm sinh lý. Ở lứa tuổi này, sự thay đổi về mặt cơ thể khiến các em có xu hướng tách rời khỏi gia đình và cha mẹ; muốn mọi người tôn trọng suy nghĩ và hành vi của mình và coi đó như những chuẩn mực. Sự tự đánh giá mình quá cao so với thực tế bản thân sẽ đem đến cho các em những thất bại và đó cũng chính là một trong những nguyên nhân gây ra trầm cảm. Ngoài nguyên nhân về sinh học, các khủng hoảng trên còn chịu sự tác động và ảnh hưởng sâu sắc của môi trường xã hội như nền giáo dục, ý thức hệ xã hội, kinh tế, văn hoá, truyền thống, đạo đức, sự phát triển của khoa học công nghệ, thông tin, áp lực của tốc độ cuộc sống hiện đại…Tuy có xu hướng muốn tách rời gia đình cha mẹ, nhưng thực tế các em lại rất cần sự chia sẻ, sẵn sàng lắng nghe, tâm sự, cảm thông và yêu thương từ gia đình, bạn bè và thầy cô. Nhà trường, thầy cô và bạn bè thân có tác động và ảnh hưởng rất lớn đến việc giáo dục nhân cách cho các em. Trong đó, vai trò của thầy cô giáo và giáo viên làm công tác tư vấn cho các em là rất quan trọng. 3.5. Tham vấn cho học sinh gặp khó khăn về tâm lý 3.5.1. Xác định nhu cầu tư vấn của một học sinh của trường. Lựa chọn hình thức (tư vấn hoặc tham vấn) phù hợp. * Nhu cầu tư vấn của một học sinh. Học sinh Nguyễn Thị Lan A, lớp 11A, trường THPT Tân Châu – An Giang. Nhu cầu tư vấn : Áp lực học tập căng thẳng, chỉ tiêu về điểm số làm cho học sinh không kiểm soát được cảm xúc của mình. Giáo viên phụ trách công tác tư vấn học đường : Võ Thanh Nhựt 16
- Đàm thoại trao đổi với học sinh, nghiên cứu hồ sơ học sinh qua các kênh ( GVCN lớp, HS cùng lớp, GVBM dạy lớp, PHHS,...) Xác định thông tin cơ bản về bản thân học sinh, tham khảo thêm các tài liệu có liên quan để xác định hành vi của học sinh là bình thường hay lệch chuẩn. Chốt lại các vấn đề quan trọng : biểu hiện, khó khăn, nguyên nhân. Trao đổi với các bên có liên quan, tìm giải phát tốt nhất cho quá trình tham vấn. Xác định nhu cầu tư vấn của học sinh và tiến hành quá trình tham vấn, thực hiện các hành động trợ giúp học sinh. * Tham vấn học đường. 1. Gặp gỡ và thiết lập mối quan hệ với học sinh ( Tạo cảm giác an toàn, thân thiện, xây dựng bầu không khí tâm lý “ gia đình ” trong giao tiếp với học sinh ) 2. Thu thập thông tin ( khó khăn tâm lý về học tập )và xác định vấn đề học sinh gặp phải ( áp lực điểm số và không kiểm soát được hành vi của mình ). 3. Liệt kê, phân tích và chọn giải pháp thực hiện hỗ trợ ( tự xác định lại nhu cầu học tập của bản thân, lựa chọn nghề nghiệp tương lai, quan hệ bạn bè, gia đình, thầy cô,...) 4. Đưa ra yêu cầu trợ giúp học sinh khó khăn về tâm lý. 5. Đánh giá kết quả sau khi tham vấn. * Lý giải : do có nhiều tác động ảnh hưởng đến học sinh Tác động từ bản thân học sinh : Những thay đổi về hoạt động học tập có những khác biệt so với trước. Ảnh hưởng của cuộc sống lao động tự lập và định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Sự khao khát trưởng thành, trở thành người lớn đòi hỏi người lớn, bạn bè phải thừa nhận tính độc lập và tự chủ của mình. Sự thất vọng khi chưa được chấp nhận điều đó. Sự phát triển mạnh mẽ của lòng tự trọng,... Tác động khách quan bên ngoài : Môi trường gia đình. Môi trường lớp học. Môi trường xã hội Sự chi phối cảm xúc đến việc hình thành lí tưởng sống ở lứa tuổi THPT học sinh đã xác định rõ hơn việc mình sẽ làm gì và trở thành người như thế nào các em phải trải qua quá trình trăn trở. Trong quá trình đó nếu có những tác động bên ngoài quá mạnh sẽ làm cho các em khó kiểm soát cảm xúc và đôi khi có những quyết định vội vã không như mong muốn của bản thân. Do đó tham vấn tâm lý là liệu phát cần thiết để giáo viên tư vấn can thiệp giúp học sinh vượt qua những khó khăn tâm lý gặp phải trong suốt quá trình học tập lâu dài. Lựa chọn trường hợp học sinh có KKTL và thực hiện nhiệm xây dựng kịch bản tham vấn thể hiện các kĩ năng tham vấn cơ bản. 1. Xây dựng kịch bản : Nguyễn Thị Kim A là học sinh nữ có hoàn cảnh kinh tế gia đình khá tốt, tuy nhiên năng lực học tập ở mức trung bình. Trong tập thể lớp học A ít hòa đồng với 17
- bạn bè, yêu bạn cùng giới ngoài lớp. Sau khi quen bạn 1 tháng, bạn của A đã nói lời chia tay. A bị sốc tâm lý, học tập không tốt, cón những biểu hiện tự hủy hoại bản thân. 2. Đóng vai mô phỏng 4 KN cơ bản trong các kỹ năng (Thiết lập mối quan hệ; Lắng nghe; Đặt câu hỏi; Thấu cảm) GV : Chào A, thầy rất vui khi đón tiếp các em ở phòng tư vấn, trước khi chúng ta bắt đầu câu chuyện thầy muốn nói với em là tất cả những điều thầy và trò chúng ta trao đổi hôm này đều được giữ bí mật, em an tâm không. HS A : Dạ em hiểu rồi, cảm ơn thầy. GV : Em cứ trình bày vấn đề của mình, thầy sẽ giúp em vượt qua khó khăn. HS A : Dạ thầy, thời gian gần đây, tình hình học tập của em đi xuống, không còn tập trung cho việc học nguyên nhân chính là do em và bạn mới chia tay. GV : Nói cho thầy nghe quá trình 2 đứa quen nhau ? HS A : Dạ em với bạn quen nhau đầu năm em học 12, tụi em mới chia tay nhau cách đây 2 tháng nguyên nhân là do bạn có bạn trai mà em không rõ lí do, bạn chỉ nói đơn giản là bạn muốn chia tay thôi. GV : Em cứ tiếp tục câu chuyện của mình. HS A : Bạn em làm ở một công ty bao bì ở quê, hôm em đến đón bạn nhưng không được cùng lúc đó bạn trai của bạn làm cùng công ty ra đánh em trước sự chứng kiến của nhiều người. GV : Thầy rất hiểu hoàn cảnh lúc đó của em, em cứ tiếp tục đi A HS A : Em đau lắm nhưng hàng đêm cứ tưởng lại chuyện cũ được chụp hình cùng bạn, đi chơi cùng bạn, được ngắm bạn qua facebook ngủ cả đêm là em lại quên hết, ngày nào cũng nhớ lại chuyện cũ nên em không tập trung học được, thầy có cách nào giúp em không ? GV : Thầy rất hiểu và cảm thông với em, một khi chúng ta dành hết tình cảm cho ai thì điều phải như thế cả chứ không riêng mình em đâu. HS A : Nhưng làm thế nào để vượt lên thầy ? Vì thi TN THPTQG sắp tới rồi. GV : Em phải bình tĩnh lại, nhìn nhận câu chuyện cụ thể hơn. HS A : Dạ GV : Có khí nào em nghĩ tình cảm em dành cho bạn là ngộ nhận ? còn việc học không ai có thể giúp mình tốt hơn chính bản thân mình, em phải làm thế nào ? HS A : Em hiểu những những hình ảnh cũ nó vẫn còn đeo em mãi. GV : Thời gian rảnh em nên đi chơi với bạn bè, làm một việc mình thích ( tham gia các hoạt động văn nghệ, thể thao, các CLB kĩ năng của trường,..), làm bài tập thầy cô cho về nhà đừng suy nghĩ nhiều về chuyện cũ, là sẽ làm được. HS A : Dạ em cảm ơn thầy. GV : Thầy hy vọng lần sau gặp lại thầy sẽ gặp A trong tr ạng thái tốt hơn nhé. Cảm ơn em đã đến phòng tư vấn. 3.5.2. Lập kế hoạch tìm hiểu và đánh giá một trường hợp học sinh có khó khăn tâm lý (về học tập/xúc cảm, hoặc tình cảm/hành vi)? KẾ HOẠCH TÌM HIỂU, ĐÁNH GIÁ KHÓ KHĂN TÂM LÝ 18
- CỦA HỌC SINH VỀ TÌNH CẢM, HÀNH VI I. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG Học sinh : Nguyễn Thị Lan A, lớp 11A, trường THPT Tân Châu – An Giang Ngày lập kế hoạch : 10/04/2019 Ngày triển khai kế hoạch : 10/05/2019 II. CÁC CÔNG VIỆC THỰC HIỆN 1. Thời gian, địa điểm tìm hiểu đánh giá + Thời gian : 10/05/2019 đến 10/06/2019 + Địa điểm : Trường THPT Tân Châu 2. Thông tin yêu cầu được đề xuất, tìm hiểu, đánh giá + Thông tin : học sinh gặp khó khăn trong học tập, quan hệ bạn khác giới, stress tâm lý. + Yêu cầu : GVTV cần tìm hiểu quá trình học tập của học sinh từ lớp 9 THCS đến nay. Quan hệ các nhóm bạn cùng lớp, khác lớp, các dấu hiệu của stress tâm lý. Xác định, lựa chọn những thông tin cần thiết. + Học tập tốt từ cấp THCS, bị áp lực điểm kém và điểm cao nên không hài lòng với bản thân. + Yêu bạn khác giới và hay đánh bạn mỗi khi buồn giận vô cớ. + Áp lực điểm số từ gia đình. + Sử dụng thuốc ngủ và hay ở trong riêng một mình. + Hay rạch đầu ngón tay. 3. Xác định cách thức thu thập đánh giá + Đánh gia những khó khăn thường gặp để giúp thân chủ vượt qua khó khăn. + Có thể sự dụng Text trắc nghiệm trầm cảm ( Beck ). 4. Phân tích đánh giá kết quả : Stress tâm lý. 5. Đề xuất giải pháp tham vấn : tham vấn trực tiếp, GVTV thực hiện các kĩ năng cơ bản : thiết lập mối quan hệ ; đánh giá tâm lý học sinh ; lắng nghe, quan sát, thấu cảm. 6. Kết luận và kiến nghị : + Stress tâm lý, có một số biểu hiện trầm cảm. + Kết hợp GVCN, gia đình, nhà trường, học sinh cùng lớp, đoàn Thanh niên, thầy cô bộ môn, học sinh cùng lớp giúp học sinh vượt qua khó khăn. NGƯỜI TRIỂN KHAI CÔNG VIỆC Họ và tên : Võ Thanh Nhựt. Chức vụ : GV tư vấn học đường. 3.5.3. Xây dựng kế hoạch tư vấn cho một học sinh có khó khăn tâm lý đã gặp phải trong hoạt động tư vấn tại đơn vị KẾ HOẠCH TƯ VẤN CHO HỌC SINH GẶP KHÓ KHĂN TÂM LÝ VỀ TÌNH CẢM, HÀNH VI I. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG Học sinh : Nguyễn Thị Thiên L, lớp 11A, trường THPT Tân Châu – An Giang 19
- Ngày lập kế hoạch : 10/04/2019 Ngày triển khai kế hoạch : 10/05/2019 II. CÁC CÔNG VIỆC THỰC HIỆN 1. Thời gian, địa điểm tìm hiểu đánh giá + Thời gian : 10/05/2019 đến 10/06/2019 + Địa điểm : Trường THPT Tân Châu 2. Thông tin yêu cầu được đề xuất, tìm hiểu, đánh giá + Thông tin : học sinh gặp khó khăn trong học tập (không hài lòng khi đạt điểm cao và hay bị gia đình la mắng khi bị điểm kém), quan hệ bạn khác giới ( hay đánh bạn lúc giận nhau hoặc vô cớ), stress tâm lý (hay giam mình trong phòng ít giao tiếp với người thân) + Yêu cầu : GVTV cần tìm hiểu quá trình học tập của học sinh từ lớp 9 THCS đến nay. Quan hệ các nhóm bạn cùng lớp, khác lớp, các dấu hiệu của stress tâm lý. 3. Xác định, lựa chọn những thông tin cần thiết + Học tập tốt từ cấp THCS, bị áp lực điểm kém và điểm cao nên không hài lòng với bản thân ảnh hưởng đến hành vi học tập và quan hệ với nhóm bạn + Yêu bạn khác giới và hay đánh bạn mỗi khi buồn giận vô cớ. + Áp lực điểm số từ gia đình. + Sử dụng thuốc ngủ và hay ở trong riêng một mình. + Hay rạch đầu ngón tay, cổ tay. 4. Xác định cách thức thu thập đánh giá + Đánh gia những khó khăn thường gặp để giúp thân chủ vượt qua khó khăn. Khó khăn đến từ bản thân học sinh : do có quá nhiều áp lực trong học tập và giao tiếp nhóm bạn ( chỉ có 4 bạn thân nhất ), không tự đánh giá đúng năng lực bản thân nên không hài lòng với chính mình; gia đình kì vọng quá nhiều vào bản thân học sinh nên học sinh bị áp lực điểm số tự thu mình và có hành động hủy hoại bản thân. + Có thể sự dụng Text trắc nghiệm trầm cảm ( Beck ) 5. Phân tích đánh giá kết quả : Stress tâm lý không liên quan đến trầm cảm. 6. Đề xuất giải pháp tham vấn : tham vấn trực tiếp, GVTV thực hiện các kĩ năng cơ bản : thiết lập mối quan hệ ; đánh giá tâm lý học sinh ; lắng nghe, quan sát, thấu cảm. + Gặp gỡ học sinh. + Giúp học sinh nhận ra áp lực trong học tập và tìm cách trao đổi với GVBM, PHHS, GVCN để giúp học sinh. + Giúp học sinh nhận ra bạn bè, thầy cô giáo là vốn quí, gia đình là nơi để học sinh trưởng thành. + Hành động tự hủy hoại bản thân là sai. Kết luận và kiến nghị : + Stress tâm lý, có một số biểu hiện trầm cảm. + Kết hợp GVCN, gia đình, nhà trường, học sinh cùng lớp, đoàn Thanh niên, thầy cô bộ môn, học sinh cùng lớp giúp học sinh vượt qua khó khăn. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 15 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 118 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong kĩ thuật chuyền bóng cho học sinh lớp 11 trường trung học phổ thông Thuận Thành số 1, Bắc Ninh
25 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
38 p | 32 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kĩ năng làm bài đọc hiểu văn bản trong đề thi trung học phổ thông Quốc gia
61 p | 16 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 14 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang
21 p | 48 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn