intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm dạy học tích hợp liên môn chủ đề: bón phân hợp lý góp phần tăng năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường sống

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:72

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là giúp các em biết xâu chuỗi các kiến thức có liên quan trong chương trình học. Giúp hình thành ở các em thói quen quan sát thế giới xung quanh bản thân mình, nhận ra những thay đổi của môi trường sống, khí hậu và từ đó có hành động thiết thực chung tay bảo vệ môi trường sống. Giúp các em có những kiến thức, hiểu biết về phân bón, sử dụng phân bón, tăng năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm dạy học tích hợp liên môn chủ đề: bón phân hợp lý góp phần tăng năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường sống

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN    TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH                    KINH NGHIỆM DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN CHỦ ĐỀ: BÓN PHÂN HỢP LÍ GÓP PHẦN TĂNG NĂNG SUẤT  CÂY TRỒNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SỐNG. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LĨNH VỰC SINH HỌC – CÔNG NGHỆ                                              T   Tác giả: Văn Thị Vân Anh Tổ: Khoa học tự nhiên 1
  2. NGHỆ AN – 2021 MỤC LỤC Trang Danh mục các bảng PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………..….. 1 1.1. Lý do chọn đề tài …………………………………………...………….…… 1 1.2. Mục tiêu …………………………………………………...……………….. 2 1.3. Nội dung ……………………………………………………………………. 2 1.4. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………. 2 1.5. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………… 2 1.6. Thời gian nghiên cứu ……………………………………...…………………..  2 1.7. Phương pháp nghiên cứu …………………………………   …………………  3 1.8. Tính mới, tính khoa học của đề tài ………………………...…………...……..  3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ……………………………………...…….  4 2.1. Cơ  sở  lý luận ………………………..……………………………….…..……  4 2.1.1. Cơ  sở  khoa học ……………………………………………………......…….  4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn ………......................................................................………..  5 2.2. Một số vấn đề  dạy học tích hợp liên môn ………………………………….. … 6 2.2.1.   Khái   niệm   dạy   học   tích  hợp ............................................................................6 2.2.2. Các mức độ tích hợp ………………………………………………………...  6 2
  3. 2.2.3. Lựa chọn nội dung tích hợp phải đảm bảo nguyên tắc gì? ……………. …… 6  2.2.4.  Ưu điểm dạy học tích hợp với học sinh ……………………………….. …… 7 2.2.5.  Ưu điểm dạy học tích hợp liên môn với giáo viên ………...………….. …… 7 2.2.6. Khó khăn của dạy học tích hợp …..…………………………………………  7 2.2.7. Quy trình xây dựng bài dạy tích hợp ………………………………..………  7 2.2.8. Yêu cầu trong dạy tích hợp ………….......................................................…..  8 2.3.   Những   vấn   đề   về   ô   nhiễm   môi   trường   …................................................. ……. 8 2.3.1. Ô nhiễm môi trường là gì? ………………………………………………..…  8 2.3.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ……………………………...………  9 2.3.3. Tác động của ô nhiễm môi trường ……….......................................……….  10 Trang 2.3.4.  Thực   trạng   ô   nhiễm   môi   trường   ở   Việt   Nam   hiện   nay   ………......... ………. 12 2.3.5. Biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường ………...................................….  12 2.4. Những vấn đề về dạy học STEM ………………………………..……..……  13 2.4.1.   Khái   niệm   ……………………………………………………...………..…  13 2.4.2. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM ……………………………………… 13 2.4.3. Dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM ……………........................….  14 2.4.4.     Hoạt   động   trải   nghiệm   STEM  …………………….. …………………….....14 3
  4. 2.4.5. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học …..…………………………………  14  2.5. Tổ  chức dạy học chủ  đề: bón phân hợp lý góp phần tăng năng suất cây  trồng và bảo vệ môi trường ………………………………………..…………….... ……… 15 2.5.1. Mục tiêu bài học ............................................................................................  15  2.5.2.   Chuẩn   bị   ........................................................................................................  17 2.5.3. Phương pháp và phương tiện dạy học …….........................................……..   17 2.5.4. Tiến trình dạy học ..........................................................................................  17 2.5.5.   Đánh   giá   ........................................................................................................  38 2.5.6. Bài tập về  nhà ................................................................................................  38 2.6.   Trải   nghiệm   STEM   ủ   phân   hữu   cơ   từ   rác   thải   để   trồng   cây   trong   chậu ........... 39 2.6.1.   Mục   đích   .......................................................................................................  39 2.6.2.   Cách   tiến   hành   .............................................................................................  39 2.6.3.   Ý   nghĩa   .........................................................................................................  40 2.6.4.   Sản   phẩm   ......................................................................................................  40 2.7. Kết quả  thực hiện .............................................................................................  41 2.7.1. Trước khi áp dụng đề  tài ...............................................................................  41 2.7.2. Sau khi áp dụng đề  tài ...................................................................................  41 PHẦN   III.   KẾT   LUẬN   ...........................................................................................  43 4
  5. 3.1. Tóm tắt quá trình nghiên cứu ...........................................................................  43 3.2. Ý nghĩa của đề  tài ........ ...................................................................................  44 3.3. Hướng phổ biến, áp dụng đề tài .......................................................................  45 3.4. Đề  xuất, kiến nghị  ............................................................................................  45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 47 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Sau một chuỗi thời gian học tập, nghiên cứu, giảng dạy chương trình giáo  dục phổ thông chúng ta được tiếp cận với kho tàng tri thức ở các bộ  môn mang   lại. Chúng ta cũng nhận thấy rằng cùng   kiến thức nhưng được khai thác  ở  nhiều khía cạnh khác nhau nên được phân chia các môn học khác nhau  và cũng  có những nội dung được học tập ở các môn học giống như nhau. Nếu như những kiến thức có liên quan với nhau trong từng bộ môn hay ở  các bộ  môn khác nhau được xâu chuỗi riêng, cùng xây dựng thành một chủ  đề  dạy học, thì liệu có kích thích sự hứng thú học tập ở các em học sinh hay không   và có làm khó khăn cho các nhà giáo hay không? Để  có cái nhìn tổng quan hơn, sâu sắc và rõ nét hơn với từng kiến thức   trong chương trình học, hướng tới đổi mới trong giáo dục, dạy học tích hợp là  một trong những phương pháp mới nhằm đưa các kiến thức có liên quan ở  các   bộ môn thành chủ đề chung trong dạy học. Điều này mang lại ý nghĩa nhất định  đối với người học. Để giáo dục đảm bảo hoàn thiện hơn, bên cạnh giúp các em học sinh nắm  vững các kiến thức thì các em cũng cần nhận rõ những biến đổi xung quanh thế  giới sống, đưa những kiến thức đã được học giải quyết tốt những vấn đề trong  thực tiễn như là vấn đề ô nhiễm môi trường, kỹ năng sống, an toàn giao thông,  thực tiễn đời sống sản xuất,… Trong thời gian gần đây, chúng ta cũng phải chứng kiến những hậu quả  nặng nề do thiên tai, dịch bệnh,…Hiện tượng sạt lở ở Sào Trăng, khu vực miền  Trung Việt Nam hồi cuối năm 2020 để lại sự mất mát quá nặng nề. Hiện tượng   cháy rừng, lũ lụt, hạn hán kéo dài dẫn đến mùa màng thất bát. Dịch bệnh Covid­   19 kéo dài ròng rã hơn một năm gây tổn thất hết sức nghiêm trọng,…Một trong  những nguyên nhân có thể nói đến là do ô nhiễm môi trường sống. 5
  6. Ô nhiễm môi trường gây biến đổi khí hậu trong những năm gần đây là  một hồi chuông cảnh báo để  tất cả  mọi người, mọi ngành, mỗi quốc gia có   trách nhiệm. Có nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường như  vấn đề  rác  thải; khí phát thải; sử  dụng sản phẩm tạo rác thải nhựa, ni lông; việc trồng  rừng, bảo vệ  rừng và các tài nguyên thiên nhiên; sử  dụng  phân bón trong sản  xuất, thuốc trừ sâu… Nhận   ra   được   những   thay   đổi,   những   vấn   đề   quanh   cuộc   sống.   Vậy   những kiến thức đã được học tập cần vận dụng như thế nào? Cần làm những gì   để  đưa các kiến thức đã được học tập đi vào đời sống, gần gũi hơn với cuộc   sống của con người? Điều này được nghiên cứu trong dạy học STEM. Nhiều   sản phẩm của dạy học STEM đang dần được cải thiện và ngày càng phong phú. Trước thực trạng và lí do trên, bản thân chọn đề  tài: “Kinh nghiệm dạy   học  tích hợp liên môn chủ  đề: bón phân hợp lý góp phần tăng năng suất cây   trồng và bảo vệ môi trường sống”. Chủ đề tích hợp kiến thức các nội dung thuộc các bộ môn Sinh học, Hóa  học, Công nghệ. Đồng thời tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở trong các bộ  môn Sinh học, Hóa học, Công nghệ, Địa lí, Giáo dục công dân, Tiếng Anh,… Trong thời điểm giao thoa của chương trình giáo dục, đề  tài ra đời với   nhiều trăn trở của bản thân, lựa chọn được một lối đi đúng đắn và sáng suốt sẽ  thúc đẩy sự  phát triển. Hi vọng rằng, đề  tài sẽ  có một ý nghĩa nhất định trong  giáo dục và mang lại sự lý thú cho mọi người. 1.2. Mục tiêu ­ Giúp các em biết xâu chuỗi các kiến thức có liên quan trong chương trình   học.           ­ Giúp hình thành ở các em thói quen quan sát thế giới xung quanh bản thân  mình, nhận ra những thay đổi của môi trường sống, khí hậu và từ  đó có hành   động thiết thực chung tay bảo vệ môi trường sống.            ­ Giúp các em có những kiến thức, hiểu biết về  phân bón, sử dụng phân  bón, tăng năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường sống. 1.3. Nội dung ­ Nghiên cứu phân bón, các loại phân bón, cách sử  dụng hợp lý phân bón,  ảnh hưởng của phân bón đến năng suất cây trồng và môi trường.           ­ Đề xuất cho học sinh, các địa phương, các tổ chức về các giải pháp sử  dụng phân bón hợp lý.                       ­ Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động, tình huống  nhằm xây dựng chủ  đề liên môn đồng thời sử  dụng hợp lý phân bón góp phần  tăng năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường sống. 6
  7.            ­ Trên cơ  sở  dạy học chủ  đề góp phần giáo dục học sinh ý thức, hành  động và tuyên truyền mọi người xung quanh thường xuyên bảo vệ  môi trường   sống. 1.4. Đối tượng nghiên cứu ­ Học sinh lớp 11. 1.5. Phạm vi nghiên cứu ­ Sinh học 11: Bài 6. Dinh dưỡng Nitơ ở thực vật.  ­ Hóa học 11:  Bài 12. Phân bón hóa học.  ­ Công nghệ  10: Bài 12. Đặc điểm, tính chất, kỹ  thuật sử  dụng một số  loại phân bón thông thường.  1.6. Thời gian nghiên cứu        ­ Từ tháng 8/2020 đến tháng 3/2021. 1.7. Phương pháp nghiên cứu ­ Nghiên cứu tài liệu. ­ Qua các tiết thực nghiệm trên lớp. ­ Điều tra, khảo sát.  ­ Trải nghiệm STEM. ­ Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực như: + Thuyết trình với sự tham gia tích cực của học sinh. + Dạy học hợp tác: thảo luận nhóm. + Điều tra phát hiện. + Giải quyết vấn đề. + Động não. + Dạy học dự án. + Trò chơi mô phỏng. + Vấn đáp gợi mở.  1.8. Tính mới, tính khoa học của đề tài ­ Bên thềm của chương trình giáo dục mới, nhiều vấn đề cần được kiểm  nghiệm, đồng thuận, nỗ  lực của người học và đội ngũ làm công tác giáo dục.   Việc xây dựng một chủ  dề  dạy học có tích hợp liên môn đồng thời có ý nghĩa  góp phần tăng năng suất, bảo vệ  môi trường sống và có trải nghiệm STEM là  hoàn toàn mới mẻ và có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. 7
  8. ­ Đề  tài ra đời với đầy đủ  cơ  sở  lý luận, tiến trình mang tính khoa học,   logic, chặt chẽ, các kiến thức đưa ra đảm bảo tính chính xác, minh bạch và hợp   lý. Bản thân tôi rất tâm đắc và kỳ vọng với đề tài. 8
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2. 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1. Cơ sở khoa học Cùng với sự  phát triển của khoa học kỹ  thuật thì giáo dục cũng không  ngừng có sự  đổi mới theo hướng tích cực để  đáp ứng ngày càng cao những đòi  hỏi của xã hội. Trong quá trình dạy học, dựa trên chiến lược phát triển giáo dục thời đại  mới đó là phát huy năng lực tự học của người học, lồng ghép giáo dục kỹ năng  sống, lồng ghép bảo vệ  môi trường, tiết kiệm năng lượng, an toàn giao thông,  an toàn thực phẩm, bảo vệ sực khỏe cá nhân và cộng đồng,…Bên cạnh đó, giáo   dục cũng hướng tới dạy học tích hợp đơn môn, tích hợp liên môn giúp xâu chuỗi   các kiến thức chung nhưng ở các môn học khác nhau thành một chủ đề cũng trở  thành một lựa chọn mới trong giáo dục. Không những thế, giáo dục còn hướng   đên cho người học không chỉ nắm vững kiến thức lí thuyết hàn lâm mà còn giúp   người học giải thích được các vấn đề thực tiễn, làm được những công việc gắn  liền với các kiến thức đã học. Dạy học giúp người học không chỉ “biết được”,   mà còn “làm được”. Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong  đó giáo viên tổ  chức,  hướng dẫn để  học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kỹ  năng,... thuộc  nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết có hiệu quả  các nhiệm vụ  học tập;  thông qua đó hình thành những kiến thức, kỹ  năng mới; phát triển được những  năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề  trong học tập và trong   thực tiễn cuộc sống.  Định hướng này chi phối việc tổ chức nội dung kiến thức. Do đó ta có thể  nói kiến thức tích hợp, mục tiêu tích hợp. Lồng ghép: nội dung gắn với thực tiễn được kết hợp đưa vào chương  trình đã sẵn có của một môn học nào đó ví dụ như tích hợp bảo vệ môi trường,   tiết kiệm và sử  dụng năng lượng hiệu quả  được đưa vào nội dung của một số  môn học như  Sinh học, Vật lý, Hoá học,… trong chương trình hiện hành của   nước ta.  Ở  đây, các môn học vẫn dược học một cách riêng rẽ  nhưng giáo viên  có thể  tìm thấy mối quan hệ giữa kiến thức của môn học mình đảm nhận với  nội dung các môn học khác.  Ô nhiễm môi trường, theo UNICEF, tình trạng ô nhiễm môi trường hiện  nay đang diễn ra ở khắp nơi trên thế giới đặc biệt tại các nước đang phát triển,   trong đó không thể  không nhắc tới Việt Nam. Bên cạnh ô nhiễm môi trường   không khí, đất do chất thải chưa qua xử  lý xả  thẳng ra môi trường, Việt Nam  cũng đang đối mặt với mức độ ô nhiễm nguồn nước vô cùng nghiêm trọng. Giáo dục STEM đã được đưa vào trong nhà trường trong thời gian gần đây  và được sự hưởng ứng của nhà giáo và học sinh. Với những tiếp cận khác nhau,   9
  10. giáo dục STEM sẽ được hiểu và triển khai theo những cách khác nhau. Các nhà  lãnh đạo và quản lý đề  xuất các chính sách để  thúc đẩy giáo dục STEM, quan   tâm tới việc chuẩn bị  nguồn nhân lực đáp  ứng yêu cầu của sự  phát triển khoa  học, công nghệ. Người làm chương trình quán triệt giáo dục STEM theo cách   quan tâm tới nâng cao vai trò, vị trí, sự  phối hợp giữa các môn học có liên quan  trong chương trình. Giáo viên thực hiện giáo dục STEM thông qua hoạt động  dạy học để kết nối kiến thức học đường với thế giới thực, giải quyết các vấn   đề  thực tiễn, để  nâng cao hứng thú, để  hình thành và phát triển năng lực và   phẩm chất cho học sinh.  Bộ  môn Sinh học thuộc lĩnh vực khoa học tự  nhiên có một số  kiến thức  liên quan đến các bộ môn khác; đồng thời cũng là bộ môn gắn liền với thực tiễn   cuộc sống. Vì vậy việc tích hợp các kiến thức  ở  các bộ  môn, lồng ghép kiến   thức bảo vệ  môi trường và  ứng dụng dạy học STEM vào trong một chủ  dề  là  hoàn toàn phù hợp và có ý nghĩa. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn Những năm gần đây, hướng tới sự đổi mới trong giáo dục thì dạy học tích  hợp liên môn đã được khuyến khích áp dụng trong chương trình nhà trường. Có  những nội dung kiến thức có một phần nào đó trùng lặp ở các bộ môn khác nhau   dẫn đến các em học sinh phải học đi học lại có thể  dẫn đến hiện tượng nhàm  chán. Mặt khác giáo viên ở bộ môn này lại nghĩ chắc rằng đã học kiến thức đó  ở bộ môn khác nên thường lướt qua hoặc có thể không đề cập đến, điều này lại   có thể dẫn đến bỏ sót kiến thức nếu các em cũng không tự giác học tập. Dạy học tích hợp liên môn còn giúp khai thác một số kiến thức một cách  đầy đủ, có hệ  thống và toàn vẹn hơn. Giúp các em có cái nhìn tổng quan hơn,   khái quát hơn, bản chất hơn, khắc sâu kiến thức hơn và  ứng dụng thực tiễn  hơn. Đất nước Việt Nam chúng ta có nền văn minh nông nghiệp lúa nước.   Ngày nay, nhiều mặt hàng nông sản quý của nước ta đã được nhiều bạn bè trên  thế giới biết đến thông qua xuất khẩu. Để đạt được những giá trị  về năng suất  và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp thì cần có các biện pháp chăm sóc phù  hợp. Qua nhiều năm canh tác, đất dần nghèo chất dinh dưỡng cần được bổ sung   từng thời kì thông qua cung cấp phân bón. Phân bón đã góp phần không nhỏ đến  năng suất cây trồng. Có nhiều loại phân bón khác nhau, tùy theo mục đích thu  được sản phẩm gì và có hiệu quả  mà con người bón đúng loại, đủ  số  lượng,   đúng lúc, đúng cách. Tuy nhiên bón phân không hợp lý, quá liều lượng sẽ  làm   xấu tính chất lý hóa của đất, dư lượng phân bón sẽ gây ô nhiễm môi trường, dư  lượng phân bón tồn đọng trong nông phẩm sẽ  gây ô nhiễm nông phẩm và ảnh   hưởng đến sức khỏe con người. Trên thực tế  hiện tượng ô nhiễm môi trường  và ô nhiễm nông phẩm do phân bón đã hiện hữu trong cuộc sống.  10
  11. Ô nhiễm môi trường sống đã gây ra những hệ lụy, những hậu quả xấu mà  trong đó có nguyên nhân là sử dụng phân bón chưa hợp lý. Chúng ta từng phải chứng kiến các hiện tượng thời tiết cực đoan, lũ lụt,  hạn hán, lũ quét, sạt lở. Thế giới còn phải chống chịu với dịch bệnh, đói nghèo,  chiến tranh, xung đột,…Một phần là do ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu.  Nếu mỗi việc làm từ nhỏ đến lớn, mỗi người mỗi quốc gia đều có những việc   làm cụ thể sẽ phần nào góp phần giảm nhẹ ô nhiễm môi trường.  Vấn đề  rác thải đã được nghiên cứu nhiều qua công tác thu gom, phân  loại, tái chế. Rác thải qua sinh hoạt có thể   ủ  thành phân hữu cơ  bón cho cây   trồng. Điều này vừa hạn chế  lượng rác thải tồn dư, vừa giảm lượng khí phát  thải, vừa trở  thành loại phân bón thân thiện, rất có ý nghĩa về  bảo vệ  môi  trường. Việc dạy học STEM gắn liền với thực tiễn, đưa các kiến thức lí thuyết  trở  về   ứng dụng trong đời sống hằng ngày, giúp các em học sinh tiếp cận với  khoa học kỹ thuật, trở thành những con người vừa nắm được lí thuyết, vừa biết  làm việc, năng động, sáng tạo. 2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN 2.2.1.Khái niệm dạy học tích hợp Tích hợp  là  xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ  sở  những bộ phận riêng lẻ. Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng  dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một  kế hoạch dạy học. Dạy học tích hợp mức độ  liên môn tạo ra kết nối giữa các môn học.   Trong dạng thức tích hợp này các nội dung dạy học xoay quanh một chủ  đề,   một vấn đề  mà  ở  đó học sinh vận dụng một cách rõ ràng những kiến thức, kĩ   năng của nhiều môn học khác nhau để  tìm hiểu, làm rõ vấn đề  đó. Dấu hiệu   quan trọng để nhận ra dạng thức này là trong quá trình dạy học đòi hỏi học sinh   vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau để giải quyết nhiệm vụ. Các  kiến thức trong loại hình này hầu hết đã được học ở  các môn học riêng rẽ  sau  đó mới vận dụng trong chủ đề liên môn. Dạy học liên môn là phải xác đinh các nội dung kiến thức có sự  tương  đồng đến hai hay nhiều môn học để  dạy học, tránh việc học sinh phải học đi   học lại nhiều lần một nội dung kiến thức ở nhiều môn học không giống nhau. 2.2.2. Các mức độ tích hợp Tích hợp trong nội bộ môn học: tìm kiếm sự  kết nối giữa các nội dung,   chủ đề.  11
  12. Tích hợp đa môn: một chủ  đề  có thể  xem xét trong nhiều môn học khác   nhau.  Tích hợp liên môn: phối hợp sự  đóng góp của nhiều môn học để  nghiên  cứu và giải quyết một tình huống. Tích hợp xuyên môn: tìm cách phát triển ở học sinh những kỹ năng xuyên  môn có tính chất chung và áp dụng được ở mọi nơi. 2.2.3. Lựa chọn nội dung tích hợp phải đảm bảo nguyên tắc gì?  ­ Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển năng lực cần thiết  cho người học. ­ Đáp  ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, ý  nghĩa với người học. ­ Đảm bảo tính khoa học đồng thời vừa sức với học sinh. ­ Đảm bảo tính giáo dục bền vững. ­ Tăng tính thực hành, tính thực tiễn và mang tính xã hội địa phương. ­ Xây dựng chủ đề, bài học dựa trên chương trình hiện hành.  2.2.4. Ưu điểm dạy học tích hợp với học sinh Nội dung mang tính thực tiễn khách quan hơn giúp cho bài học trở  nên  sinh động, thu hút với các em, không gây nhàm chán mà tạo động lực để các em   sáng tạo, tự tư duy theo cách nghĩ của bản thân. Những kiến thức được accs em   vận dụng ngay vào những vấn dề thực tiễn, ít học vẹt. Những nội dung đã tích hợp còn tiết kiệm thời gian học cho các em tìm   hiểu những kiến thức khác vì các em không phải học đi học lại một nội dung ở  những môn khác nhau nữa. Điều đó không những tạo quá nhiều áp lực, gây tẻ  nhạt trong việc học, làm chậm khả năng tư  duy của các em, biến bộ  não thành   những cỗ máy lập trình sẵn nữa mà thay vào đó làm tăng khả năng tự giác, chủ  động học tập, giúp các em tìm lại niềm hứng thú. 2.2.5. Ưu điểm dạy học tích hợp liên môn với giáo viên Giáo viên đã có sự  am hiểu những kiến thức liên môn trong quá trình   giảng dạy bộ  môn của mình nên dễ  dàng tổng hợp và rút gọn kiến thức thành   những ý chính dễ hình dung và không bị trùng lặp. Giáo viên không chỉ  đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà còn là   người đứng ra tự  tổ  chức, kiểm tra, đánh giá và định hướng học tập cho học  sinh trong và ngoài lớp học với phương pháp này. Những giáo viên các bộ môn có liên quan sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi  và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong công tác giảng dạy. 2.2.6. Khó khăn của dạy học tích hợp 12
  13. Những bước cần chuẩn bị  để  giảng dạy kiểu mới còn gặp nhiều trục   trặc về việc thống nhất giáo án và phương thức dạy.  Tâm lí giáo viên với sức ép liên môn vừa phải giảng dạy cho accs em dễ  tiếp thu mà phải vừa phải giúp các em ứng dụng được vào thực tiễn, không rời  xa lí thuyết. 2.2.7. Quy trình xây dựng bài dạy tích hợp Bước 1: Rà soát chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy   học gần giống nhau có liên quan chặt chẽ  với các môn học của chương trình,  sách giáo khoa, những nội dung liên quan đến vấn đề thời sự. Bước 2: Xác định bài học tích hợp và các địa chỉ tích hợp, bao gồm: ­ Tên bài học.  ­ Đóng góp của các môn vào bài học. Bước 3: Dự kiến thời gian (bao nhiêu tiết) cho bài học tích hợp. Bước 4: Xác định mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: ­ Kiến thức. ­ Kĩ năng.  ­ Thái độ. ­ Định hướng năng lực và phẩm chất hình thành. Bước 5: Xây dựng nội dung của bài học tích hợp. Căn cứ vào thời gian dự  kiến, mục tiêu, thậm chí cả  đặc điểm tâm sinh lí và yếu tố  vùng miền để  xây   dựng nội dung cho phù hợp. Bước 6: Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp. 2.2.8. Yêu cầu trong dạy tích hợp Thứ 1: Các kiến thức trong mỗi nội dung hoặc mỗi chủ đề  liên môn, tích  hợp cần hấp dẫn đối với học sinh từ đó tạo sự đam mê khi học sinh giải quyết   các tình huống thực tiễn, qua đó việc ghi nhớ kiến thức không còn máy móc mà  là một sự đương nhiên của qui trình tư duy. Thứ 2: Các chủ đề tích hợp, liên môn cần được bố cục logic về nội dung   và hợp lí về  trình tự  giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một  nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Thứ  3: Trong quá trình dạy học bộ  môn, mỗi giáo viên phải dạy những   kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy cần có sự  am hiểu về  những kiến thức liên môn liên quan và các kiến thức tổng hợp. Thứ  4: Giáo viên là người tổ  chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học   của học sinh cả   ở  trong và ngoài lớp học. Giáo viên các bộ  môn liên quan chủ  động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong dạy học. 13
  14. 2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 2.3.1. Ô nhiễm môi trường là gì? Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời  các tính chất vật  lý, hóa học, sinh học của môi trường bị  thay  đổi gây  ảnh  hưởng xấu tới sức khỏe con người và các sinh vật khác. Các loại ô nhiễm môi trường hiện nay được phân ra theo những hình thức sau: ­ Ô nhiễm môi trường đất. ­ Ô nhiễm môi trường nước. ­ Ô nhiễm môi trường không khí. ­ Ô nhiễm tiếng ồn. 2.3.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường   Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường do các yếu tố tự nhiên ­ Sạt lở đất đồi núi, bờ sông cuốn vào dòng nước bùn, đất, mùn,  ­ Khói bụi từ sự phun trào núi lửa theo nước mưa rơi xuống. ­ Sự hòa tan nhiều chất muối khoáng có nồng độ quá cao, trong đó có chất  gây ung thư như Asen, Fluor và các chất kim loại nặng… ­ Sự  phân hủy xác các sinh vật sống thành chất hữu cơ  bị  ngấm xuống   đất, lâu dần ngấm tới mạch nước ngầm, hoặc xác chết các sinh vật trôi nổi  cũng khiến nguồn nước bị  ô nhiễm trực tiếp. Đặc biệt, với một hệ  thống nối   liền của các dòng chảy ao hồ, kênh rạch,...khi các thiên tai, thảm họa thiên nhiên  xảy ra như  lũ lụt, mưa bão,...rác thải sẽ  dễ  dàng bị  cuốn trôi và phát tán nhanh  chóng, khó khống chế. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường do tác nhân con người ­ Từ sinh hoạt hàng ngày gây ra ô nhiễm môi trường Hàng ngày, con người sử dụng nước cho rất nhiều hoạt động khác nhau,  từ  các cá nhân đến các cơ  quan, khách sạn, nhà hàng, bệnh viện.  Nước thải  không qua xử lý được xả trực tiếp ra hệ thống sông hồ Nước từ  các hoạt động này đều chứa các chất thải với thành phần dễ  phân hủy, dầu mỡ, chất rắn, vi khuẩn  thường không được xử  lý mà thải trực  tiếp ra các ao, hồ, sông,... ­  Chất thải nông nghiệp góp phần gây ra ô nhiễm môi trường lớn Các chất thải từ  phân, nước tiểu gia súc,  phân bón,  hóa chất,... thường  không được thu gom, xử  lý. Những chất này có thể  gây ô nhiễm nguồn nước  mặt và nước ngầm. ­ Chất thải công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng 14
  15. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ  lâu đã trở  thành xu hướng phát triển  chung của mỗi quốc gia. Lượng chất thải từ các hoạt động này là vô cùng lớn   thành phần có sự khác biệt với mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên  mức độ gây nguy hiểm thì tất cả đều có. ­ Do các chất thải từ phương tiện giao thông Trong  tổng  lượng  chất   thải   gây   ô   nhiễm   môi   trường,  khí   thải   từ   các  phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chiếm vị trí hàng đầu hiện nay. Trong   các loại phương tiện tham gia giao thông, xe mô tô, xe gắn máy chiếm tỷ lệ lớn   nhất và cũng là nguồn chất thải gây ô nhiễm lớn nhất. Bởi theo các chuyên gia thì các phương tiện giao thông sử dụng loại xăng   và dầu diesel làm nhiên liệu, quá trình rò rỉ, bốc hơi cũng như  đốt cháy nhiên   liệu dẫn tới phát sinh nhiều các loại khí độc như: VOC, Benzen, Toluen… ­ Ô nhiễm môi trường do chất thải ở các xí nghiệp nhà máy Do chi phí đầu tư  các trang thiết bị,  ứng dụng xử  lý chất thải, khí thải  không hề  nhỏ  nên rất ít công ty có biện pháp xử  lý, hoặc thậm chí họ  có xây   dựng các khu vực xử  lý thì vẫn có một phần nào đó được xả  trực tiếp ra môi  trường do lượng chất thải quá lớn, không xử lý hết được.  ­ Ô nhiễm môi trường do chất độc hóa học, chất bảo vê thực vật Đặc biệt, các loại thuốc trừ  sâu, thuốc bảo vệ  thực vật được sử  dụng  rộng rãi. Chai lọ, bao, bao bì để  chứa các loại thuốc này sau khi sử  dụng hay  được người dùng vất lung tung, thậm chí vất trực tiếp xuống nước.  Lượng hoá  chất tồn dư  sẽ   ảnh hưởng đến chất lượng nước khi nó ngấm vào nước ngầm  cũng như đất ở nơi đó. ­ Sử dụng các nguyên liệu hóa thạch để đun nấu CO2  chính là nguyên nhân chính gây nên hiệu  ứng nhà kính hàng đầu,   được  mô  tả   như   là  ô   nhiễm khí   hậu tồi tệ   nhất.  Và  hiện nay  hàng  tỷ   tấn  CO2 được thải ra hàng năm tới môi trường bằng việc đốt các nhiên liệu hóa  thạch. Hiện nay nồng độ CO2 trong khí quyển của trái đất ngày một tăng, vì thế  cần có những biện pháp để giảm thiểu khí này ra ngoài môi trường sống.  ­ Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường do phóng xạ 2.3.3.Tác động của ô nhiễm môi trường ­ Ô nhiễm môi trường không khí có thể  sẽ  giết chết nhiều sinh vật sống,   trong đó có cả con người, gây nên các bệnh về đường hô hấp, tim mạch, đau tức   ngực,… ­ Sóng nhiệt hoặc tiếng  ồn gây ra các triệu chứng đau đầu, stress, căng  thẳng,… 15
  16. ­ Nhiệt độ không khí quá cao cũng là nguyên nhân khiến nhiều người bị đột   quỵ, sốc nhiệt, thậm chí tử vong. ­ Khói bụi lẫn trong sương sẽ  làm giảm việc hấp thụ  ánh sáng mặt trời   của cây xanh. ­ Lưu huỳnh dioxit và các oxit nito có thể  tạo nên các cơn mưa axit, hạ  thấp nồng độ pH của đất khiến nó trở nên khô cằn, thiếu dưỡng chất để  trồng  trọt. ­ Khí cacbonic từ  phương tiện giao thông, nhà máy,…sẽ  làm trái đất nóng  lên, gây hiệu ứng nhà kính và tăng kích thước lỗ thủng tầng ozon. Trái đất nóng lên đe dọa sự sống của các loài sinh vật và con người. Ô nhiễm môi trường nước ­ Các bệnh truyền nhiễm có thể  lây nhiễm từ  các vi sinh vật gây bệnh   trong nước thải gây bệnh tả,ung thư da, thương hàn và bại liệt.  ­ Kim loại nặng gây độc hại với môi trường và cơ  thể  sinh vật khi hàm   lượng của chúng vượt quá tiêu chuẩn cho phép, là nguyên nhân gây ra nhiều   bệnh hiểm nghèo như ung thư, đột biến. Đặc biệt phải kể đến các kim loại như  Chì, Thủy ngân, Asen, Cadimi,... ­ Các hóa chất dùng để  pha chế  các loại thuốc bảo vệ  thực vật có tác  dụng mạnh, gây  ảnh hưởng về  sinh sản, thần kinh, miễn dịch, ung thư, tổn   thương gen. Nhóm người dễ  bị  tổn thương nhất là trẻ  em, người già, những  người có hệ miễn dịch yếu. Ô nhiễm môi trường đất Khi môi trường đất bị  ô nhiễm, các loại cây trồng trên đó cũng bị  nhiễm  độc. Người sử dụng sẽ dễ bị nhiễm độc gan, hệ thần kinh,… Con người có thể bị ảnh hưởng trực tiếp khi tiếp xúc với đất ô nhiễm.  Chất gây ô nhiễm còn có thể làm thay đổi quá trình chuyển hoá của thực  vật. Điều này làm giảm năng suất cây trồng. Đất bị ô nhiễm sẽ trở nên khô cằn. Các loại ô nhiễm môi trường khác Tùy theo mức độ  cũng như  loại môi trường bị  ô nhiễm mà chúng sẽ  có  những hậu quả  tiêu cực khác nhau đến môi trường sống, sức khỏe con người  cũng như ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế và xã hội.  Đối với sức khỏe con người Ô nhiễm môi trường  ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của con người, hiện   chúng tác động thông qua hai con đường:  ­ Tác động qua đường ăn/uống: Khi con người ăn uống phải các loại thực  vật, động vật nuôi trồng trong môi trường ô nhiễm.  16
  17. ­ Tác động qua tiếp xúc trực tiếp đến môi trường nước bị ô nhiễm.  Khi đó, sẽ gây ra nhiều bệnh nguy hiểm tới sức khỏe của con người như:   bệnh tiêu chảy, dịch tả, viêm gan, thiếu máu thậm chí gây nên bệnh viêm não.  Đối với hệ sinh thái Ô nhiễm môi trường sẽ   ảnh hưởng và tác động xấu đến sự  điều tiết của   hệ sinh thái. Lúc này, mối đe dọa để  lại và tác động trực tiếp đến hệ  sinh thái   phải kể  đến là ô nhiễm không khí. Ô nhiễm không khí có thể  dẫn tới hiện   tượng mưa axit, làm hủy diệt các khu rừng, thực vật cũng như  các loài động  vật,...  Đối với đời sống kinh tế ­ xã hội  Ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế do bệnh tật, nông, thủy sản kém chất   lượng hoặc nhiễm độc nên không thể  tiêu thụ, xuất khẩu sang các nước khác  được. Ô nhiễm môi trường cũng là nguyên nhân làm cản trở  ngành du lịch phát  triển. Chi phí xử  lý các vấn đề  ô nhiễm môi trường không hề  nhỏ,  ảnh hưởng  lớn đến ngân sách quốc gia. 2.3.4. Thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay Hiện nay, ô nhiễm môi trường  ở Việt Nam vẫn đang ở mức báo động bởi  do tình trạng quy hoạch các khu đô thị vẫn chưa được xử lý triệt để.  Cụ   thể,   theo   số   lượng   thống   kế   ước   tính   phải   có   hơn   60%   khu   công  nghiệp (trong tổng sô 183 khu công nghiệp) vẫn chưa có hệ  thống xử  lý nước  thải. Chính vì vậy mà hầu hết các loại rác thải sinh hoạt, chất thải dầu mỡ, hóa   chất tẩy rửa, hóa phẩm nhuộm,… từ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất chưa   được xử lý triệt để mà luôn đổ thẳng ra các sông, hồ tự nhiên. Vấn đề  rác thải đã đươc xử  lý phần nào nhưng vẫn còn nhiều tồn tại.   Nhiều nơi từ thành thị đến nông thôn đã thu gom rác thải để đổ ra bãi rác, thậm   chí có một số tỉnh thành đã có nhà máy chế biến rác thải thành phân bón. Nhưng  vẫn còn nhiều nơi, khắp các bản làng, khu dân cư vẫn còn rác tồn đọng và chưa  được xử  lý, mùi hôi và các chất khí thoát ra từ  các bãi rác gây ô nhiễm môi  trường. ­ Khai thác rừng  ồ   ạt, bữa bãi; khai thác tận lực nguồn tài nguyên thiên   nhiên; sử dụng lãng phí nguồn nhiên liệu đã gây nên ô nhiễm môi trường 2.3.5. Biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường Cần phải sớm có những khung quy định chuẩn về  xử  lý chất thải, nước  thải sinh hoạt, bệnh viện, nhà hàng, khách sạn hoặc các khu công nghiệp. Tiếp  17
  18. tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, với các hình thức xử  lý nghiêm khắc về hành chính và hình sự, nhằm răn đe các đối tượng vi phạm  cũng như các đối tượng có ý định vi phạm. Trên các lưu vực sông, quy hoạch tiêu úng phải gắn kết chặt chẽ với quy   hoạch xả thải. Từ quy hoạch xả thải có thể phát triển thành quy hoạch vệ sinh   môi trường (xả  thải, khu chứa và chôn lấp chất thải rắn, phân định khu nghĩa   trang…) có xét đến công nghệ xử lý nước thải và rác thải ở các giai đoạn sau. Các nhà máy, khu công nghiệp cần xây dựng hệ thống xử lý chất thải, khí   thải và nước thải theo tiêu chuẩn quốc tế, dưới sự giám sát chặt chẽ của đơn vị  chuyên trách. Tăng cường xây dựng các nhà vệ  sinh công cộng, bổ  sung thếm nhiều   thùng rác tại các điểm du lịch, khu dân cư đông đúc,... Không xây dựng thêm nhiều bệnh viện, cơ  sở  y tế  chữa trị các bệnh dễ  lây truyền, đặc biệt là các nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ  sở  sản xuất   hóa chất độc hại, cơ  sở  sản xuất, chế  biến có nước thải nguy hại trong hành   lang bảo vệ nguồn nước. Sử  dụng các biện pháp vi sinh thay cho các hóa chất tẩy rửa trong việc  giải quyết tắc nghẽn cống thoát nước bởi các hóa chất này sẽ  dễ  dàng thâm  nhập nguồn nước, làm nhiễm độc cho nước vì như  thế  sẽ  vô tình đưa vào môi  trường một chất thải nguy hại mới, đồng thời cũng làm nguồn nước bị  nhiễm   độc. Trồng thêm nhiều cây xanh, bảo vệ cây xanh, bảo vệ rừng, khai thác hợp  lí và bảo vệ  nguồn tài nguyên thiên nhiên. Không vứt rác bừa bãi, hạn chế  rác   thải, phân loại, tái chế và xử lí rác thải phù hợp. Nâng cao ý thức của người dân về  bảo vệ  môi trường, tuân thủ  các quy   định pháp luật về bảo vệ môi trường qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục. Thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay tuy rất đáng báo động nhưng  vẫn có thể cứu vãn nếu mọi người cùng chung tay góp sức khắc phục hậu quả  đã xảy ra và ngăn chặn những mối nguy có thể  có trong tương lai.  Bảo vệ môi  trường chính là góp phần bảo vệ tương lai của chúng ta và các thế hệ mai sau. 2.4. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ DẠY HỌC STEM 2.4.1. Khái niệm  STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology  (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được  sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật  và Toán học của mỗi quốc gia. Thuật ngữ này lần đầu tiên được giới thiệu bởi  Quỹ Khoa học Mỹ vào năm 2001.  18
  19. Với những tiếp cận khác nhau, giáo dục STEM sẽ được hiểu và triển khai  theo những cách khác nhau. Giáo viên thực hiện giáo dục STEM thông qua hoạt   động dạy học để kết nối kiến thức học đường với thế giới thực, giải quyết các  vấn đề thực tiễn, để nâng cao hứng thú, để hình thành và phát triển năng lực và  phẩm chất cho học sinh.  2.4.2. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM  Việc đưa giáo dục STEM vào trường phổ  thông mang lại nhiều ý nghĩa,  phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:  ­ Đảm bảo giáo dục toàn diện. ­ Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. ­ Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. ­ Kết nối trường học với cộng đồng. ­ Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ  chức tốt giáo dục STEM  ở  trường phổ  thông, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự  phù hợp, năng khiếu, sở  thích của bản thân với nghề  nghiệp thuộc lĩnh vực   STEM. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường phổ thông cũng là cách thức thu  hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành  nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần   thứ tư.  2.4.3. Dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM  Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo   cách này, các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá  trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn.  Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát chương trình của các môn  học thành phần. Hình thức giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời   gian học tập.  2.4.4. Hoạt động trải nghiệm STEM  Trong hoạt  động trải nghiệm STEM, học sinh  được khám phá các thí  nghiệm,  ứng dụng khoa học, kỹ  thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận  biết được ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ  thuật và toán học đối với đời   sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM. Đây cũng là  cách thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục STEM.  Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề triển khai các dự  án nghiên cứu trong khuôn khổ  cuộc thi khoa học kỹ  thuật dành cho học sinh   trung học. Bên cạnh đó, tham gia câu lạc bộ  STEM còn là cơ  hội để  học sinh  thấy được sự  phù hợp về  năng lực, sở  thích, giá trị  của bản thân với nghề  nghiệp thuộc các lĩnh vực STEM.  19
  20.  2.4.5. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học  Hoạt động 1. Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn   đề. a. Chuyển giao nhiệm vụ.  b. Học sinh hoạt động tìm tòi, nghiên cứu.  c. Báo cáo và thảo luận.  d. Nhận xét, đánh giá . Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức nền (tổ  chức dạy học các kiến thức   có liên quan theo chương trình theo chương trình giáo dục phổ  thông: sử  dụng   thời gian phân phối của chương trình cho nội dung tương ứng). a. Học kiến thức mới.   b. Giải thích về quy trình/thiết bị đã tìm hiểu.   Vận dụng kiến thức mới vừa học và các kiến thức đã biết từ  trước, học  sinh cố  gắng giải thích về  quy trình/thiết bị  được tìm hiểu. Qua đó xác định  được những vấn đề  cần tiếp tục hoàn thiện theo yêu cầu của nhiệm vụ  học   tập.   c. Báo cáo và thảo luận  d. Nhận xét, đánh giá    Hoạt động 3. Giải quyết vấn đề a. Đề xuất giả thuyết/giải pháp giải quyết vấn đề.  b. Thử nghiệm giải pháp.  c. Báo cáo và thảo luận.   d. Nhận xét, đánh giá.  2.5. TỔ  CHỨC DẠY HỌC: CHỦ  ĐỀ  BÓN PHÂN HỢP LÝ GÓP PHẦN  TĂNG   NĂNG   SUẤT   CHO   CÂY   TRỒNG   VÀ   BẢO   VỆ   MÔI   TRƯỜNG  SỐNG (3 TIẾT). 2.5.1. Mục tiêu bài học Sau khi học xong chủ đề học sinh cần phải: a. Kiến thức ­ Nắm được khái niệm phân bón, các loại phân bón. Nắm được công thức  và cách điều chế các loại phân bón hóa học. ­ Nắm được đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón   thông  thường như: phân hóa học, phân hữu cơ, phân vi sinh. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2