Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả các giờ học thể dục cho học sinh THPT là cực kì quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng đào tạo thành tích thể thao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG PT DTNT CẤP 2-3 VĨNH PHÚC =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến:Lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc Tác giả sáng kiến: Trần Xuân Thiện Mã sáng kiến: 04.60. Vĩnh Phúc, Năm 2021
- DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ĐC : Đối chứng GD - ĐT : Giáo dục - đào tạo GDTC : Giáo dục thể chất GV : Giáo viên RLTT : Rèn luyện thân thể SL : Số lượng STT : Số thứ tự TB : Trung bình TDTT : Thể dục thể thao THPT : Trung học phổ thông TN : Thực nghiệm XHCN : Xã hội chủ nghĩa CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG cm : Centimet m : Mét s : Giây
- MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu ................................................................................................ 1 2. Tên sáng kiến ............................................................................................... 3 3. Tác giả sáng kiến ......................................................................................... 3 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến. ...................................................................... 4 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ....................................................................... 4 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử ....................... 4 7. Mô tả bản chất của sáng kiến ..................................................................... 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 4 1.1. Vị trí vai trò của công tác GDTC trong việc giáo dục con người toàn diện .................................................................................................................... 4 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trường học .......... 5 1.3 Nội dung chương trình giảng dạy môn thể dục ở trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc .......................................................................................................... 6 1.4. Các khái niệm được sử dụng trong đề tài .................................................. 8 1.4.1. Giáo dục thể chất..................................................................................... 8 1.4.2. Phát triển thể chất .................................................................................... 8 1.4.3. Chất lượng giáo dục thể chất................................................................... 9 1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi (từ 15 - 18 tuổi) ....................................... 9 1.5.1. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi THPT ....................................................... 9 1.5.2. Đặc điểm sinh lý học sinh trung học phổ thông.................................... 10 CHƯƠNG 2. NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 13 2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 13 2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 13 2.2.1. Phương pháp đọc tổng hợp và phân tích tài liệu ................................... 13 2.2.2 Phương pháp phỏng vấn......................................................................... 13 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................. 14 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm............................................................. 14
- 2.2.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm ....................................................... 16 2.3 Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 16 2.3.1 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 16 2.3.2 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 17 2.3.3 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 17 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 18 3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC ở trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc cho học sinh khối 10 .............................................................................. 18 3.1.1. Thực trạng chương trình giảng dạy môn thể dục ở trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc.................................................................................................. 18 3.1.2. Yếu tố người học ................................................................................... 19 3.1.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên ................................................................ 21 3.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất, dụng cụ, trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập môn thể dục tại trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc ................................................................................................................. 21 3.1.5. Yếu tố quản lý ....................................................................................... 22 3.2. Lựa chọn ứng dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc ........................... 23 3.2.1. Lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc ......................................... 23 3.2.2. Ứng dụng và đánh giá các biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc .................... 28 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có) .......................................... 37 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ........................................ 37 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau ................................................................................................... 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 39
- DANH MỤC BIỂUBẢNG Biểu bảng Nội dung Trang Nhu cầu ham thích môn thể dục của học sinh khối 10 Bảng 3.1 19 trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc. Thực trạng kết quả học tập môn thể dục của học sinh khối Bảng 3.2 20 10 trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy của Bảng 3.4 22 trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu Bảng 3.5 quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường PT 24 DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc. Kết quả kiểm tra trình độ thể lực theo tiêu chuẩn RLTT Bảng 3.6 32 của 2 lớp TN và ĐC trước TN. Bảng 3.7 Kết quả học tập của lớp TN và lớp ĐCtrước TN. 32 Kết quả kiểm tra trình độ thể lực theo tiêu chuẩn RLTT Bảng 3.8 33 của 2 lớp TN và ĐC sau TN. Bảng 3.9 Kết quả học tập của lớp TNvà lớp ĐC sau TN. 33 So sánh kết quả học tập xếp loại tốt của 2 lớp TN và ĐC Bảng 3.10 34 trước và sau TN. So sánh kết quả học tập xếp loại đạt của 2 lớp TN và ĐC Bảng 3.11 35 trước và sau TN. So sánh kết quả học tập xếp loại yếu của 2 lớp TN và ĐC Bảng 3.12 36 trước và sau TN. So sánh kết quả học tập xếp loại tốt của 2 lớp TN và ĐC Biểu đồ 1 34 trước và sau TN. So sánh kết quả học tập xếp loại đạt của 2 lớp TN và ĐC Biểu đồ 2 35 trước và sau TN. So sánh kết quả học tập xếp loại yếu của 2 lớp TN và ĐC Biểu đồ 3 36 trước và sau TN.
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Những năm gần đây với chính sách mở cửa của Đảng, nền kinh tế nước ta có sự phát triển vượt bậc, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Đời sống văn hóa tinh thần được cải thiện đáng kể, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành thể dục thể thao (TDTT). TDTT không chỉ là một bộ phận của nền văn hóa xã hội mà còn là một hoạt động không thể thiếu trong đời sống xã hội. Ngoài ra TDTT còn có chức năng làm cầu nối đoàn kết giữa các dân tộc các quốc gia trên thế giới. Đã từ lâu Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định vị thế, vai trò, tầm quan trọng của TDTT trong việc thực hiện nhiệm vụ, bồi dưỡng và phát huy nhân tố của con người nhằm tạo sức mạnh và động lực phát triển đất nước. TDTT là phương tiện cùng xã hội xây dựng một cuộc sống lành mạnh vui chơi giải trí có ích cho cá nhân, TDTT làm con người khỏe mạnh, nhanh nhẹn, linh hoạt hơn. Tập luyện TDTT còn đem lại cho con người vẻ đẹp hồn nhiên, tinh thần sảng khoái, giúp con người phát triển các tố chất nhanh, mạnh, bền, khéo léo. Nhận thức được tác dụng tích cực, vai trò to lớn của hoạt động TDTT Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc đối với công tác TDTT nói chung và với lĩnh vực GDTC trong nhà trường nói riêng trong nhiều năm, thông qua hàng loạt những chỉ thị, nghị quyết, văn kiện về hoạt động TDTT được ban hành như trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V về xây dựng nền TDTT nhà nước, Đảng ta đã chủ trương: “Để đảm bảo cho sự nghiệp TDTT nước ta phát triển vững chắc, đem lại hiệu quả thiết thực, từng bước xây dựng nền TDTT XHCN phát triển cân đối, có tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân” [16]. Trong chỉ thị 36/CT-TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam về công tác 1
- TDTT trong giai đoạn mới, Đảng ta cũng đánh giá: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và Nhà nước...công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ làm phong phú đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội...đồng thời thực hiện GDTC trong tất cả các trường học. Làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên”[2]. GDTC trong trường học các cấp là một mặt giáo dục quan trọng trong sự nghiệp giáo dục toàn diện góp phần thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, đáp ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp kinh tế-xã hội nước ta”. Như nghị quyết Đại hội VII của Đảng đã nêu [11]. TDTT trường học bao gồm GDTC và hoạt động thể thao là một bộ phận quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển con người toàn diện. Tăng cường công tác GDTC trong trường học nhằm thực hiện mục tiêu phát triển thể chất cho học sinh, góp phần đào tạo thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước trở thành những con người có sự phát triển hài hoà toàn diện cả vể thể chất lẫn tinh thần và tri thức, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu xây dựng phát triển đất nước trong thời kì mới. Vì vậy, trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII có viết: “Công tác TDTT cần coi trọng nâng cao chất lượng GDTC trong trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông đảo nhân dân tham gia rèn luyện thân thể hàng ngày”. GDTC trong trường học là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục XHCN. Nó góp phần đào tạo con người mới phát triển toàn diện. Dưới chế độ của chủ nghĩa xã hội nó là vốn quý nhất bảo vệ tăng cường sức khoẻ cho nhân dân lao động mà trước hết là đối tượng học sinh trong các nhà trường luôn là nhiệm vụ hàng đầu trong nền giáo dục. Một trong những mục tiêu cụ thể của ngành TDTT là tăng cường công tác GDTC trong trường học, làm cho việc rèn luyện cơ thể trở thành hoạt động nền nếp hàng ngày của học sinh các cấp. 2
- Trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc là một trong những ngôi trường có truyền thống hiếu học, nhắc đến Vĩnh Phúc không chỉ nhắc đến truyền thống hiếu học mà đây còn là tỉnh có nền TDTT rất mạnh, mảnh đất này đã đào tạo ra rất nhiều nhân tài mang vinh quang về cho tổ quốc. Phong trào TDTT quần chúng tuy là mạnh nhưng phát triển chưa rộng khắp dẫn đến việc xã hội hoá TDTT còn chậm. Trong nhà trường vị trí môn học thể dục bị xem nhẹ chưa bình đẳng với các môn học khác, cơ sở vật chất có nhưng vẫn còn hạn chế nhiều, mặt khác học sinh chưa nhận ra tầm quan trọng của môn học này. Đặc biệt là các em học sinh lớp 10 khi mới từ trung học cơ sở lên nên vẫn ham chơi. Công tác GDTC chưa có biện pháp tổ chức triển khai hợp lý, nội dung chương trình TDTT còn chưa phong phú, không đáp ứng được nhu cầu học tập hoặc sở thích của học sinh. Đây là vấn đề cấp bách được đặt ra đối với công tác GDTC của nhà trường. Do đó, việc tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả GDTC trong trường học đang là vấn đề đặt ra cho toàn xã hội, cho ngành Giáo dục - Đào tạo nói chung và ngành TDTT nói riêng. Xuất phát từ vấn đề trên việc nâng cao hiệu quả các giờ học thể dục cho học sinh THPT là cực kì quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng đào tạo thành tích thể thao. Vì vậy chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: 2. Tên sáng kiến: “Lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trườngPTDTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc”. 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Trần Xuân Thiện - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc - Số điện thoại: 0973499685. - E_mail: tranxuanthiendtntphucyen@vinhphuc.edu.vn 3
- 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Xuân Thiện – Giáo viên trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:09/2020 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Vị trí vai trò của công tác GDTC trong việc giáo dục con người toàn diện GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được của nền giáo dục XHCN. Dưới chế độ XHCN con người là vốn quý báu nhất. Bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho nhân dân lao động mà trước hết là đối tượng học sinh trong các nhà trường là một nhiệm vụ quan trọng cấp bách, bởi vì thế hệ trẻ là tương lai của đất nước, quyết định sự phát triển của một quốc gia. Hiện nay GDTC là môn học bắt buộc được dạy chính thức trong kế hoạch giảng dạy của các trường từ mầm non đến đại học. Bởi để phát triển về mọi mặt con người cần được giáo dục ngay từ khi còn nhỏ. Ở bậc mầm non, hoạt động GDTC được tiến hành thông qua việc hướng dẫn, tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi vận động. Những hoạt động này giúp trẻ tăng khả năng vận động, phát triển thể chất bước đầu giáo dục trẻ các kỹ năng vận động cơ bản, đồng thời còn mở rộng trí tuệ, giúp trẻ hiểu được tác dụng của trò chơi, hiểu được tâm trạng của các bạn cùng lứa tuổi...GDTC còn giáo dục cho trẻ tính kiên trì, sự thẳng thắn, tính trung thực, ý chí, tinh thần tập thể nhân ái, có hứng thú với việc học tập của mình. Đây đều là những 4
- phẩm chất và nhân cách đang hình thành ở trẻ giúp trẻ trở thành một công dân hoàn thiện trong tương lai. Ở những bậc học sau GDTC được tổ chức với mục đích chung là thực hiện sự phát triển thể chất cho học sinh liên tục ở mọi giai đoạn lứa tuổi. Trên cơ sở đó đảm bảo sau khi kết thúc thời gian học phải đạt mức cần thiết về trình độ chuẩn bị thể lực toàn diện có thể tham gia các hình thức hoạt động xã hội quan trọng tiếp đó. Để đạt được mục đích đó công tác GDTC trong nhà trường phổ thông cần thực hiện tốt ba nhóm nhiệm vụ quan trọng sau: - Nhóm nhiệm vụ tăng cường sức khỏe và phát triển tố chất thể lực. - Nhóm nhiệm vụ giáo dưỡng. - Nhóm nhiệm vụ giáo dục (đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và lao động) GDTC chịu ảnh hưởng khác nhau từ các mặt qua quá trình giáo dục toàn diện. Song dưới một góc độ nào đó, GDTC lại có vai trò hỗ trợ và thúc đẩy các mặt giáo dục đó. Sự tác động qua lại, sự kết hợp hài hòa, khoa học các mặt khác nhau của quá trình giáo dục mang lại hiệu quả lớn trong việc giáo dục con người toàn diện. Cá nhân và xã hội không thể không thừa nhận những tác động tích cực, quan trọng của công tác GDTC trong nhà trường. 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trường học Trong các hội nghị, nhiều bài nói chuyện với thiếu niên, học sinh Bác Hồ, các vị lãnh đạo Đảng và Nhà nước như Thủ tướng Phạm Văn Đồng, đồng chí Lê Duẩn, Đại tướng Võ Nguyên Giáp...họ không những có sự hiểu biết sâu sắc về TDTT mà còn có sự quan tâm sâu sắc tới công tác TDTT trường học. Điều này được thể hiện qua các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước, qua các bài nói chuyện của các vị lãnh đạo trong các hội nghị giáo dục thanh thiếu niên, qua các hội nghị tổng kết ngành TDTT ở nhiều kỳ khác nhau. Chỉ thị 36/CT -TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam về công tác TDTT trong giai đoạn mới nêu rõ: “Cải tiến chương trình giảng dạy...đào tạo giáo viên thể dục...tạo điều 5
- kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC ở tất cả các trường học”...[2] Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII tháng 6 năm 1991 về công tác GDTC khẳng định: “Về công tác GDTC cần coi trọng chất lượng GDTC trong trường học...tổ chức hướng dẫn và động viên đông đảo nhân dân tham gia rèn luyện thân thể hàng ngày” [11]. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sự hoà nhập với nền công nghệ tri thức. Đảng ta càng coi trong hơn sự nghiệp GD - ĐT, những cụm từ “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “Xã hội hóa giáo dục”, “Công nghệ tri thức” đã và đang trở thành hiện thực hóa trong sự nghiệp giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nước. Ngày 21/10/2002 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị 17/CT-TW về phát triển TDTT đến năm 2010 trong đó nêu rõ những phương hướng, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện việc đẩy mạnh phong trào TDTT rộng khắp trong cả nước. Với thể thao trường học chỉ thị nêu: “Đẩy mạnh hoạt động TDTT ở trường học. Tiến tới bảo đảm mỗi trường đều có giáo viên thể dục chuyên trách và lớp học thể dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng GDTC, xem đây là một tiêu chí xét công nhận trường chuẩn quốc gia” [3]. GDTC đã và đang từng bước cải thiện, hoàn thiện, đáp ứng được sự phát triển của đất nước. 1.3 Nội dung chương trình giảng dạy môn thể dục ở trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc Chương trình là cội nguồn của kiến thức, quyết định đầu ra của người học. Có thể khái quát chương trình như sau: Chương trình là toàn bộ nội dung giảng dạy, học tập nêu vắn tắt, quy định chính thức cho từng môn học, từng lớp và từng cấp học. 6
- Theo luật giáo dục được công bố ngày 27/6/2005 nêu rõ: “Chương trình giáo dục phổ thông thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông” [7]. Trong đó luật quy định rõ “Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ thông” [7]. Như vậy, chương trình giáo dục phổ thông là cơ sở pháp lý, là định hướng cơ bản cho mọi hoạt động GD - ĐT bậc phổ thông. Chương trình môn học thể dục trong trường phổ thông là một kế hoạch sư phạm gồm: -Mục tiêu GDTC cho học sinh phổ thông. - Phạm vi và cấu trúc nội dung môn học GDTC. + Kế hoạch dạy học + Nội dung dạy học - Chuẩn kiến thức và kỹ năng môn học GDTC. - Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. - Đánh giá kết quả học tập. Căn cứ vào chương trình môn học: - Giáo viên biên soạn lịch trình giảng dạy, giáo án giảng dạy. - Người học chủ động học tập và có kế hoạch nghiên cứu tài liệu, kế hoạch tập luyện ngoại khóa. - Cán bộ quản lý theo dõi tiến trình giảng dạy, học tập và tổ chức kiểm tra đánh giá kết thúc học kỳ. GDTC nhà trường phổ thông được tổ chức dạy dưới 2 hình thức: - Dạy học GDTC (còn gọi là môn thể dục). - Tổ chức và hoạt động phong trào thể dục trường học. [8]. 7
- 1.4. Các khái niệm được sử dụng trong đề tài GDTC trong trường học được đánh giá là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của ngành giáo dục XHCN. Hoạt động GDTC trong các trường học được tiến hành với mục đích tăng cường thể chất cho học sinh nâng cao trình độ thể thao của các em, góp phần làm phong phú đời sống văn hóa giáo dục của học sinh nhằm phát triển toàn diện. 1.4.1. Giáo dục thể chất GDTC là một loại hình giáo dục nên nó là quá trình giáo dục có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch để truyền thụ những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo...từ thế hệ này sang thế hệ khác. Điều đó có nghĩa là GDTC cũng như loại hình giáo dục khác là quá trình sư phạm với đầy đủ các đặc điểm của nó (vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với nguyên tắc sư phạm). Vậy GDTC là một hình thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh vốn kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản cần thiết trong cuộc sống và những tri thức chuyên môn phát triển các tố chất thể lực và tăng cường sức khỏe. GDTC mang đầy đủ các đặc điểm của quá trình sư phạm. Đó là vai trò chủ đạo điều khiển của giáo viên trong giảng dạy tính chủ động của học sinh trong tập luyện. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của GDTC là dạy học động tác và phát triển tố chất vận động của con người. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng hoàn toàn không đồng nhất. 1.4.2. Phát triển thể chất Thể chất bao gồm các đặc điểm về hình thái và chức năng của cơ thể. Vì vậy, phát triển thể chất là sự thay đổi về hình thái, kích thước và chức năng của cơ thể diễn ra trong suốt cuộc đời mỗi cá nhân. Sự phát triển thể chất vừa là quá trình tự nhiên vì nó tuân thủ những quy luật tự nhiên, quy luật sinh học, vừa là quá trình xã hội vì nó có tác động một cách tích cực và chủ động đến cơ thể con người. 8
- 1.4.3. Chất lượng giáo dục thể chất Là quá trình sư phạm giáo dục đào tạo thế hệ trẻ hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người. Trên thực tế, nhiệm vụ giáo dục đạo đức, ý chí, thẩm mỹ, trí tuệ giáo dưỡng thể chất và giáo dục các tố chất thể lực bao giờ cũng được giải quyết đồng thời trong một quá trình thống nhất. 1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi (từ 15 - 18 tuổi) 1.5.1. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi THPT Các em ở lứa tuổi 15 - 18 luôn thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để cho mọi người tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão, nhưng còn nhiều nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống. Hoạt động học tập của học sinh THPT đòi hỏi tính năng động, tính độc lập ở mức độ cao hơn nhiều so với học sinh trung học cơ sở, đồng thời cũng đòi hỏi phát triển tư duy lý luận để nắm vững nội dung một cách sâu sắc. Ở lứa tuổi này hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là lứa tuổi của lãng mạn, mơ ước độc đáo và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Thái độ học tập ở lứa tuổi này được thúc đẩy bởi động cơ học tập mà ý nghĩa nhất là động cơ thực tiễn. Hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất phát từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề sau khi đã học xong THPT. Song hứng thú của các em chưa bền vững, nên giáo viên cần định hướng cho các em xây dựng động cơ đúng đắn để cho các em có được hứng thú, định hướng trong học tập nói chung và trong GDTC nói riêng. Tình cảm: Các em đã biểu hiện rõ rệt tình cảm gắn bó và yêu quý mái trường mà các em sắp phải xa, đặc biệt đối với các giáo viên giảng dạy các em (yêu, ghét rõ ràng). Do vậy, giáo viên phải là người mẫu mực, công bằng, 9
- biết động viên kịp thời và quan tâm đúng mực với học sinh, tôn trọng kết quả học tập cũng như tình cảm của học sinh. Trí nhớ: Ở lứa tuổi này, hầu như không tồn tại việc ghi nhớ máy móc do các em đã biết ghi nhớ một cách có hệ thống, đảm bảo tính lôgic, tư duy sâu hơn và lĩnh hội được bản chất vấn đề cần học tập. Do vậy, giáo viên có thể sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải phân tích các chi tiết kỹ thuật động tác, vai trò, ý nghĩa phương pháp, phương tiện trong GDTC để các em có thể tự lập một cách độc lập nhất định. Các phẩm chất ý chí rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn so với các lứa tuổi trước đó. Các em có thể hoàn thành được những bài tập khó và đòi hỏi sự khắc phục khó khăn lớn trong học tập. Mặt khác ở lứa tuổi này đa số các em tích cực học một số môn mà các em cho là quan trọng đối với công việc mà các em đã định hướng sau này. Còn các môn khác chỉ học sao nhãng hoặc học để đạt điểm trung bình. Do vậy giáo viên cần giúp cho học sinh hiểu được ý nghĩa và chức năng của giáo dục học phổ thông đối với mỗi giáo dục chuyên ngành. 1.5.2. Đặc điểm sinh lý học sinh trung học phổ thông Ở lứa tuổi THPT cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ phận của cơ thể vẫn tiếp tục lớn lên nhưng chậm dần, chức năng sinh lý tương đối ổn định, khả năng hoạt động của cơ thể cũng được nâng cao hơn. Có ý nghĩa nhất đối với công tác giáo dục là sự phát triển mạnh mẽ của các hệ cơ quan cũng như thể lực tăng dần đạt tới hoàn thiện. 1.5.2.1. Đặc điểm hệ thần kinh Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển đi đến hoàn thiện, khả năng tư duy, phân tích, tổng hợp và trừu tượng hóa được phát triển tạo điều kiện cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Ngoài ra, do sự hoạt động mạnh mẽ của tuyến yên, tuyến giáp, tuyến sinh dục làm cho tính hứng thú của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng 10
- phấn và ức chế không cân bằng sẽ ảnh hưởng tới việc hoạt động thể lực. Đặc biệt ở các em nữ, tính nhịp điệu giảm sút một cách nhanh chóng, khả năng chịu đựng lượng vận động yếu. Vì vậy giáo viên cần sử dụng các bài tập thích hợp và thường xuyên quan tâm phản ứng cơ thể của học sinh nữ để có biện pháp giải quyết kịp thời, có sự đối xử phù hợp giữa học sinh nam và nữ. 1.5.2.2. Đặc điểm hệ vận động Xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm, nữ cao thêm 0,5-1cm, nam cao thêm 1-3cm. Tập luyện TDTT một cách thường xuyên liên tục làm cho bộ xương khỏe mạnh hơn. Các xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay hầu như đã hoàn thiện. Cột sống đã ổn định hình dáng nhưng chưa được hoàn thiện nên vẫn có thể bị vẹo cột sống. Đối với các em nữ xương xốp, bắp thịt nhỏ và yếu hơn nam. Đặc biệt là xương chậu của nữ to và yếu hơn nam. Vì vậy trong quá trình GDTC phải sự dụng các bài tập có khối lượng và cường độ vận động phù hợp với đặc điểm giới tính. Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên sức co cơ tương đối yếu, các cơ bắp lớn phát triển tương đối nhanh (cơ đùi, cơ cẳng tay) còn các cơ nhỏ (cơ bàn tay, ngón tay) phát triển chậm. Các cơ co và cơ duỗi đặc biệt các cơ duỗi của nữ càng yếu hơn, ảnh hưởng đến sự phát triển sức mạnh của cơ thể. 1.5.2.3. Đặc điểm hệ tuần hoàn Hệ tuần hoàn đang phát triển và đi đến hoàn thiện. Buồng tim phát triển tương đối hoàn chỉnh. Mạch đập của nam khoảng 70-80 lần/phút, của nữ khoảng 75-85 lần/phút. Hệ thống điều hòa vận mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh. Phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt, nhưng sau vận động mạch đập và huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng cho nên lứa tuổi này có thể tập những bài tập chạy dài, những bài tập có khối lượng và cường độ tương đối lớn hơn học sinh trung học cơ sở. Khi sử dụng 11
- các bài tập có khối lượng vận động lớn hoặc các bài tập phát triển sức bền cần phải thận trọng thường xuyên kiểm tra theo dõi tình trạng sức khỏe của học sinh. 1.5.2.4. Đặc điểm hệ hô hấp Hệ hô hấp đã phát triển và tương đối hoàn thiện. Vòng ngực trung bình của nam từ 67-72cm, nữ từ 69-74cm. Diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 100- 120cm2, gần bằng tuổi trưởng thành. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng từ lúc 15 tuổi là 2 - 2,5 lít, đến 16 - 18 tuổi là khoảng 3 - 4 lít, tần số hô hấp gần như người lớn 10 - 20 lần/phút. Tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ, chủ yếu là co giãn cơ hoành. Trong tập luyện cần thở sâu và tập trung chú ý thở bằng ngực. 1.5.2.5. Trao đổi năng lượng Đặc điểm chính là quá trình đồng hoá chiếm ưu thế so với quá trình dị hoá. Nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể thì một phần đáng kể năng lượng ở lứa tuổi này được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu đó. 12
- CHƯƠNG 2 NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tiến hành giải quyết 2 nhiệm vụ sau: - Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng về công tác giảng dạy GDTC cho học sinh khối 10 trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc. - Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và ứng dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ trên trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: 2.2.1. Phương pháp đọc tổng hợp và phân tích tài liệu Đề tài đã sử dụng phương pháp này nhằm tổng hợp hệ thống hoá các nguồn kiến thức có liên quan đến các lĩnh vực nghiên cứu hình thành cơ sở lý luận, xây dựng giả thuyết khoa học xác định mục đích nghiên cứu. - Nghiên cứu tài liệu, văn kiện của Đảng, Nhà nước về giáo dục và TDTT qua đó hình thành cơ sở lý luận phục vụ cho quá trình nghiên cứu. - Nghiên cứu chương trình môn học GDTC cấp THPT đổi mới. Tổng hợp các số liệu thu thập được về thực trạng GDTC ở trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc. - Tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được về kết quả TN. 2.2.2 Phương pháp phỏng vấn Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phương pháp phỏng vấn gián tiếp: - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp. 13
- + Đối tượng phỏng vấn là cán bộ lãnh đạo trường (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng) và các giáo viên chủ nhiệm lớp của khối lớp 10 trường PT DTNT cấp 2-3 Vĩnh Phúc. + Nội dung phỏng vấn là các vấn đề có liên quan đến công tác GDTC của trường và phong trào hoạt động TDTT trường học. - Phương pháp phỏng vấn gián tiếp. + Dùng phiếu hỏi để phỏng vấn các đối tượng có liên quan đến đề tài nghiên cứu đó là giáo viên TDTT trong và ngoài trường, học sinh khối lớp 10 của trường. + Nội dung phỏng vấn các vấn đề có liên quan đến công tác dạy học môn thể dục tại trường. 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm Sử dụng phương pháp quan sát sư phạm trong quá trình nghiên cứu nhằm: - Thu thập thông tin về: Hình thức, nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động học và hoạt động ngoại khoá môn học thể dục. - Theo dõi đối tượng nghiên cứu trong khoảng thời gian 6 tuần một cách liên tục và chặt chẽ. 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm Là phương pháp áp dụng để thu thập các số liệu đánh giá trình độ tập luyện dưới góc độ sư phạm. Thông qua việc xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và tiêu chuẩn đánh giá. - Tiêu chuẩn thể lực. Để nâng cao hiệu quả giờ học thể dục góp phần phát triển thể lực cho các em học sinh trong điều kiện cơ sở vật chất thực tế của trường mà từ đó tìm ra cách khắc phục. Chúng tôi đã sử dụng 4 test: Bật xa tại chỗ (cm) + Mục đích: Sử dụng test này để đánh giá sức mạnh tốc độ (bột phát) của chi dưới. 14
- + Dụng cụ đo: Thước dây. + Đơn vị đo: cm. + Thực hiện: Người thực hiện đứng hai chân rộng bằng vai, hai bàn chân đặt sau vạch quy định, dùng sức tạo đà bật mạnh về trước. + Cách đánh giá: Tính từ vạch giậm nhảy đến điểm rơi gần nhất của cơ thể. Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) + Mục đích: Sử dụng test này để đánh giá sức bền nhóm cơ bụng của người tập. + Dụng cụ đo: Đồng hồ bấm giây. + Đơn vị đo: Số lần đạt được. + Thực hiện: Người được kiểm tra ngồi chân co 90oở đầu gối. Hai bàn chân áp sát sàn, hai tay để sau gáy. Một học sinh khác hỗ trợ bằng cách hai tay giữ ở phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm tra tách ra khỏi sàn. Người thực hiện ngả lưng ra sau cho tới khi chạm mặt sàn thì dùng sức co lên. + Cách đánh giá: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần, tính số lần đạt được trong 30s. Chạy 30m xuất phát cao (s) + Mục đích: Sử dụng test chạy 30m xuất phát cao để đánh giá khả năng về tố chất sức nhanh của người thực hiện. + Dụng cụ đo: Đồng hồ điện tử lấy thành tích chính xác đến phần 10s. + Cách thực hiện: Người thực hiện đứng ở tư thế xuất phát cao, khi có lệnh xuất phát thì dùng hết sức chạy thật nhanh qua cự ly quy định. + Cách đánh giá: tính bằng giây (s). Chạy tuỳ sức 5 phút (m) + Mục đích: Sử dụng test này để đánh giá sức bền chung (khả năng ưa khí) của người tập. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân của học sinh 11 trường THPT Đào Duy Từ
12 p | 152 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 185 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam và sự vận dụng vaò giảng dạy môn Giáo dục kinh tế và pháp luật ở trường THPT
54 p | 33 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hiệu quả của việc vận dụng phương pháp dạy học STEM trong giảng dạy môn Công nghệ
79 p | 19 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong kĩ thuật chuyền bóng cho học sinh lớp 11 trường trung học phổ thông Thuận Thành số 1, Bắc Ninh
25 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học
59 p | 13 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 39 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đánh giá thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bóng môn bóng chuyền cho học sinh lớp 10
16 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động của học sinh và nâng cao hiệu quả ôn tập trong hoạt động ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn
19 p | 11 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ đề giáo dục STEM - Chế tạo máy cắt cỏ sử dụng nguồn điện một chiều
35 p | 12 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xác định và lựa chọn một số bài tập nhằm sửa chữa những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh khối 11 Trường THPT Yên Khánh A
17 p | 9 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thông qua Bài 51 - Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, môn Công nghệ lớp 10
13 p | 5 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng
14 p | 12 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển kỹ thuật đánh cầu cao thuận tay môn cầu lông cho học sinh khối 10 trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
31 p | 0 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong kĩ thuật chuyền bóng cho học sinh lớp 11 trường THPT Thuận Thành số 1, Bắc Ninh
25 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn