intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

18
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 1  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Thuộc lĩnh vực: Kỹ năng sống Nhóm tác giả: 1. Lê Thị An – SĐT: 0915316428 2. Phạm Thị Thanh Thái 3. Mai Thị Kim Trang Đơn vị: Trường THPT Anh Sơn 1 Năm thực hiện: 2022-2023
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2 3. Mục đích nghiên cứu. 2 4. Phương pháp tiến hành. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 4 1.1Cơ sở lý luận của đề tài. 4 1.1.1Một số khái niệm liên quan đến đề tài. 4 1.1.2.Các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác giáo dục kỹ 6 năng sống cho học sinh trong trường học. 1.1.3.Vai trò của kỹ năng sống đối với học sinh. 7 1.1.4.Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục kỹ 8 năng sống cho học sinh. 1.2.Cở sở thực tiễn của đề tài 10 1.2.1.Nhu cầu giáo dục kỹ năng sống của học sinh ở trường 12 THPT 1.2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của giáo 12 viên chủ nhiệm ở các trường THPT 2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống 14 cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp. 2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho học sinh về kỹ năng 14 sống 2.2. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh học sinh. 14 2.3. Lựa chọn đội ngũ và phát huy vai trò của Cán bộ lớp trong 16 công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm. 2.4. Xây dựng kế hoạch, nội dung giáo dục kỹ năng sống phù 21 hợp 2.5. Đa dạng về nội dung và hình thức giáo dục kỹ năng sống 23 cho học sinh. 2.6. Giáo dục kỹ năng cho học sinh thông qua các việc làm cụ 26 thể, thiết thực. 2.7. Tăng cường phối hợp với các tổ chức đoàn thanh niên, hội 31 cha mẹ học sinh và các tổ chức trong trường để giáo dục kỹ
  3. năng sống cho học sinh. 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề 32 xuất. 4.1. Mục đích khảo sát 32 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 33 4.2.1. Nội dung khảo sát 33 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 33 5. Đối tượng khảo sát 34 6. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải 34 pháp đã đề xuất 6.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 35 7. Khả năng ứng dụng và hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 35 7.1. Kết quả khảo sát về sự thay đổi nhận thức của học sinh 36 lớp chủ nhiệm 7.2. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả của việc giáo dục kỹ 37 năng sống cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp. 7.3. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến kinh 39 nghiệm. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 40 1.Kết luận 40 2. Kiến nghị, đề xuất 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44 1
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Thông tin đầy đủ Chữ viết tắt 1. Giáo dục đào tạo GDĐT 2. Trung học phổ thông THPT 3. Học sinh HS 4. Kỹ năng sống KNS 5. Giáo viên chủ nhiệm GVCN 6. Văn hóa ứng xử VHUX 7. Giáo viên GV 8. Sáng kiến kinh nghiệm SKKN 2
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Nghị quyết 29- NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”. Thực hiện nội dung của Nghị quyết, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã đề ra “Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”. Để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ, thực hiện mục tiêu giáo dục, đòi hỏi con người phải năng động, sáng tạo, tự tin, có khả năng làm việc nhóm và hợp tác, đặc biệt là có kỹ năng ứng phó trước những tình huống xảy ra trong cuộc sống…Vì vậy, nhà trường, giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm (GVCN) phải chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh kiến thức, thái độ và kỹ năng phù hợp, từ đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong cuộc sống; tạo cơ hội cho các em có khả năng, tự lập, xử lý mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Trong những năm gần đây các cơ sở giáo dục đã quan tâm và tổ chức nhiều hoạt động nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và bước đầu thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, một số cơ sở giáo dục chưa có nhiều giải pháp để thực sự nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, nhất là chưa phát huy được vai trò giáo viên chủ nhiệm. Bởi giáo viên chủ nhiệm là người có vai trò quan trọng trong việc giáo dục đạo đức, lối sống, là người góp phần không nhỏ hình thành và nuôi dưỡng nhân cách học sinh. Do đó, học sinh còn hạn chế trong giao tiếp, ứng xử, thiếu tự tin trong học tập và các hoạt động, có những hành vi lệch lạc, thái độ ứng xử chưa đúng mực, khả năng ứng phó trước các tình huống có 3
  6. thể xảy ra còn thấp…điều này dẫn đến thiếu khả năng tự bảo vệ bản thân, chưa phát huy hết năng của mỗi học sinh, ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của các em. Vì những lý do đó vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trở thành một nhiệm vụ quan trọng, không chỉ vì mục tiêu giáo dục toàn diện mà còn đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cuộc sống và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. Xuất phát từ những lí do trên và tình hình thực tế về công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường, kinh nghiệm nhiều năm chủ nhiệm lớp khiến chúng tôi trăn trở, suy nghĩ và chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp” với mong muốn giúp các em học sinh có khả năng xử lý mọi vấn đề xảy ra trong học tập, sinh hoạt, cuộc sống, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Đồng thời, trang bị cho các em những kỹ năng cơ bản, là hành trang để các em tự tin bước vào cuộc sống mới sau khi tốt nghiệp ra trường. 2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp. Thời gian thực hiện đề tài: Từ năm học 2020 - 2021 cho đến nay. 3. Mục đích nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp. - Hình thành kỹ năng sống cho học sinh, giúp các em biết cách xử lý các tình huống xảy ra trong cuộc sống. 4. Phương pháp tiến hành. 4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, các trang web có nội dung liên quan đến đề tài. Sau đó tiến hành phân tích, so sánh, chọn lọc nội dung làm cơ sở lý luận cho các vấn đề nghiên cứu. 4.2. Nhóm phương pháp điều tra, phỏng vấn: Khảo sát thực trạng về công tác giáo dục kỹ năng sống thông qua chủ nhiệm lớp và nhu cầu giáo dục kỹ năng sống của học sinh ở các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn. 4.3. Phương pháp thống kê, thu thập xử lý số liệu: - Thống kê theo kết quả điều tra giáo viên, học sinh trước khi áp dụng đề tài. - Thống kê theo kết quả sau khi áp dụng đề tài và xử lí bằng phần mềm Excel máy tính. 4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở lớp chủ nhiệm. 4
  7. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề giáo dục kỹ năng sống và vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. - Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý của học sinh và nhu cầu, sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh và tình hình của nhà trường. 6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện tốt một số giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT. 7. Tính mới của đề tài Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường trung học phổ thông (THPT), từ đó đề xuất các giải pháp tổ chức giáo dục giáo dục kỹ năng sống (KNS) cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp với nhiều hình thức khác nhau nhằm trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống như kỹ năng tự lập, kỹ năng giao tiếp, làm việc tập thể, tự tin, kiềm chế cảm xúc, ứng phó trước áp lực học tập, cuộc sống. Từ đó, giúp học sinh hoàn thiện nhân cách, trở thành con người mới, biết yêu thương, chia sẻ, đoàn kết và không ngừng phấn đấu, cống hiến sức trẻ của mình cho quê hương, đất nước. Đề tài đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, nâng cao hiệu quả phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”, thực hiện đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 – 2025”, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, thực hiện tốt mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018. 5
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài. 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài. a. Khái niệm. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày. Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quổc (UNICEF), kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng. Theo Unesco, kỹ năng sống là năng lực của mỗi cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Theo WTO, kỹ năng sống là những kỹ năng mang tính chất tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp được vận dụng nhiều trong các tình huống hàng ngày. Với mục đích là để tương tác có hiệu quả với mọi người và giải quyết tốt những vấn đề, tình huống của cuộc sống. Kỹ năng sống là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng thích nghi cho phép mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Đây là tập hợp các kỹ năng mà con người tiếp thu qua giáo dục hoặc trải nghiệm trực tiếp, dùng để xử lý các vấn đề và trả lời các câu hỏi thường gặp trong đời sống (Wiki). Kỹ năng sống chính là cách ứng dụng những gì học được vào các tình huống thực tiễn. Nói một cách chung nhất, kỹ năng sống không chỉ là nhận thức, mà là cách vận dụng kiến thức đã tích lũy được vào việc xử lý các tình huống thực tiễn với hiệu quả cao nhất, qua đó mà cuộc sống của con người trở nên ý nghĩa, vui vẻ hơn. Những đặc trưng cơ bản của kỹ năng sống: Là khả năng con người biết sống sao cho hữu ích và có cách sống phù hợp với môi trường xã hội; Khả năng để con người dám đương đầu với các vấn đề, tình huống khó khăn trong cuộc sống và biết cách để vượt qua; Các kỹ năng tâm lý để con người biết quản lý bản thân mình và tương tác tích cực với mọi người, xã hội. Theo Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết gồm các kỹ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả...; học làm người gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiềm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, học để sống vời người khác gồm các kỹ năng xã hội như: giao tiếp, thường lúng túng, tự khẳng định, hợp tắc, 6
  9. làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để làm gồm kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm. Từ những quan niệm trên đây có thể thấy, kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Bản chất của kỹ năng sống là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mọi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Giáo dục kỹ năng sống là quá trình hình thành những hành vi tích cực, lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp học sinh có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng thích hợp; là giáo dục những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp học sinh chuyển dịch kiến thức (cái học sinh biết), thái độ, giá trị (cái mà học sinh cảm nhận, tin tưởng, quan tâm) thành hành động thực tế (làm gì và làm cách nào) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống. b. Cách phân loại kỹ năng sống: - Theo UNESCO, WHO và UNICEF, kĩ năng sống gồm các kỹ năng cổt lõi sau: + Kỹ năng giải quyết vấn đề. + Kỹ năng suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán. + Kỹ năng giao tiếp hiệu quả. + Kỹ năng ra quyết định. + Kỹ năng tư duy sáng tạo. + Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân. + Kỹ năng tự nhận thức/tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị (Self- Awareness building skills, incl. + Kỹ năng thể hiện sự cảm thông. + Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc. Trong giáo dục Việt Nam thường phân loại kỹ năng sống theo 3 nhóm sau: + Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình: bao gồm các kỹ năng sống như: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiềm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin. + Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với người khác: bao gồm các kỹ năng sống cụ thể như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác. 7
  10. + Nhóm các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả; bao gồm các kỹ năng sống cụ thể như: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề. 1.1.2. Các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường học. Giáo dục kỹ năng sống có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển con người, nhất là đối với học sinh. Vì vậy, hiện nay đã có hơn 155 nước trên thế giới đưa giáo dục kỹ năng sống vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khoá ở tiểu học và trung học nhằm rèn luyện và hình thành nhân cách con người, là nhân tố tạo nên một môi trường ứng xử hài hòa, khoan dung, độ lượng, tạo ra một xã hội văn minh, hiện đại, phồn vinh và thịnh vượng. Ở Việt Nam, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành nhiều văn bản về việc triển khai giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường: - Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã hướng dẫn việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống (KNS) tại các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX: Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hoá đất nước. Nội dung giáo dục KNS phải phù hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần. Đối với từng nhóm đối tượng, việc giáo dục KNS cần tập trung vào những nội dung sau: Tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở tiểu học, tập trung giáo dục những KNS cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học. - Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ GDĐT đã ban hành quy định, văn bản chỉ đạo để quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa: + Các cơ sở giáo dục chủ động tổ chức các hoạt động giáo dục KNS hoặc liên kết với các đơn vị để tổ chức các hoạt động giáo dục KNS. Để đảm bảo chất lượng của hoạt động giáo dục KNS, khuyến khích các cơ sở giáo dục liên kết với các đơn vị vừa có chương trình giáo dục KNS cho người học vừa có chương trình bồi dưỡng, tập huấn giáo viên về giáo dục KNS. + Giáo dục KNS thông qua việc tích hợp vào các môn học và các hoạt động giáo dục; đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy - học theo hướng tăng cường hoạt động học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học; 8
  11. + Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong và ngoài nhà trường, tập trung vào việc giáo dục những KNS cơ bản, qua đó hình thành cho HS các giá trị sống, KNS tích cực; + Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, tổ chức các hoạt động giáo dục KNS. - Công văn 463/BGDĐT-GDTX của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 28/1/2015 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên: + Đẩy mạnh hoạt động giáo dục KNS cho học sinh (HS) theo định hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của HS gắn với định hướng nghề nghiệp; + Giúp giáo viên chủ động, tích cực trong việc tự bồi dưỡng KNS cho bản thân và giáo dục KNS cho HS; + Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo môi trường thuận lợi để giáo dục KNS cho HS. Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hoá đất nước. Nội dung giáo dục KNS phải phù hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần Đối với học sinh trung học và học viên GDTX cấp THCS và cấp THPT: Tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở tiểu học, tập trung giáo dục những KNS cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học. 1.1.3. Vai trò của kỹ năng sống đối với học sinh. Kỹ năng sống có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển cá nhân và xã hội. Người có KNS sẽ biết ứng xử phù hợp trong mọi tình huống, có khả năng làm chủ xúc cảm, tình cảm và hành vi, có thói quen và lối sống lành mạnh, vượt qua được mọi khó khăn và đạt được nhiều thành công trong cuộc đời. Trong thực tế, nhiều khi con người có nhận thức đúng nhưng lại có hành vi sai trái, tiêu cực. Nguyên nhân là do họ thiếu kỹ năng sống, thiếu kỹ năng giải quyết vấn đề nhất là ở lứa tuổi học sinh. Vì vậy, việc trang bị, rèn luyện cho mình những kỹ năng sống là vô cùng quan trọng. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT sẽ đem lại những lợi ích thiết thực cho người học và cộng đồng, xã hội: 9
  12. Giáo dục KNS có tác động tích cực trong quá trình dạy và học, là thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Mục tiêu của giáo dục phổ thông theo yêu cầu mới đã chuyển từ chỗ chủ yếu là trang bị kiến thức cho học sinh sang chủ yếu là trang bị những phản chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quổc. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng được xác định “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên" (Luật Giáo dục năm 2005, Điều 5). Giáo dục KNS với mục tiêu và cách tiếp cận là hình thành và làm thay đổi hành vi của học sinh theo hướng tích cực, bồi dưỡng cho các em năng lực hành động trong cuộc sống, thực chất là thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông. Phương pháp giáo dục KNS là thực hiện quan điểm hướng vào người học nên có thể đáp ứng được nhu cầu của người học, nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân. Mặt khác, giáo dục KNS thông qua những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực mang tính tương tác, cùng tham gia, đề cao vai trò chủ động, tự giác của người học sẽ có những tác động tích cực đối với quan hệ giữa thầy và trò, giữa học sinh với nhau, tạo ra động lực cho việc học tập. Học sinh sẽ hứng thú và học tập tích cực hơn, có hiệu quả hơn, nhất là khi các vấn đề mà các em được tham gia có quan hệ trực tiếp đến cuộc sống của bản thân. Học sinh trung học phổ thông đang ở trong độ tuổi thanh niên, lứa tuổi đang phát triển mạnh về cả thể chất và tinh thần. Nhu cầu hoạt động và giao tiếp của các em đang phát triển mạnh. Do đó, ý thức về cuộc sống, về bản thân, về con người cũng phát triển; các năng lực cá nhân cũng dần hình thành. Đời sống tình cảm của các em cũng rất phong phú, thể hiện rõ nhất trong quan hệ tình bạn (đồng giới hoặc khác giới). Nó chi phối tình cảm và xu hướng hoạt động của các em. Giáo dục kĩ năng sống nếu biết khai thác những khía cạnh tích cực trong đặc điểm tâm lí của học sinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi giúp các em phát triển nhân cách. Bên cạnh đó, môi trường xã hội cũng ảnh hường rất lớn đến nhân cách của học sinh. Bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay với những tác động tích cực và tiêu cực đan xen khiến trẻ luôn luôn phải có sự lựa chọn, phải đương đầu với những áp lực, thử thách, nếu không được hướng dẫn, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực như nghiện hút, bạo lực, ăn chơi sa đoạ. Giáo dục kĩ năng sống giúp các em ứng phó với những vấn đề của lứa tuổi học sinh trung học phổ thông như phòng tránh lạm dụng game, phòng tránh rủi ro trong quan hệ giới tính, phòng tránh sử dung chất gây nghiện, phòng tránh bạo lực học đường, biết cách giải tỏa áp lực trong học tập, trong cuốc ống hang ngày. 1.1.4. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. GVCN có vai trò hết sức quan trọng trong việc giáo dục học sinh. GVCN là người thay mặt Hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh quản lý toàn diện học sinh lớp mình phụ trách. Điều này đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm vừa quản 10
  13. lý tập thể học sinh, vừa quan tâm đến từng cá nhân trong lớp về mọi phương diện: học tập, tu dưỡng, lao động và sinh hoạt tập thể. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người lãnh đạo, tổ chức, điều hành, kiểm tra mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc lớp mình phụ trách theo đúng chương trình và kế hoạch của nhà trường. Giáo viên chủ nhiệm là nhân vật chủ đạo để hình thành nhân cách cho từng học sinh trong tập thể lớp, là cầu nối, là nhân vật trung gian thiết lập các mối quan hệ hai chiều: Nhà trường – tập thể học sinh, tập thể học sinh – xã hội. Như vậy, một mặt giáo viên chủ nhiệm lớp vừa là đại diện cho nhà trường để giáo dục học sinh, vừa đại diện cho tập thể học sinh để liên lạc với nhà trường. Giáo viên chủ nhiệm lớp phải làm cho quan hệ giữa tập thể học sinh với xã hội trở nên gắn bó hơn. Giáo viên chủ nhiệm xây dựng, tổ chức tập thể lớp mình thành đơn vị vững mạnh, tổ chức điều khiển, lãnh đạo các hoạt động giáo dục của tập thể lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, luôn thiết lập và phát triển các mối quan hệ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh. Nhiệm vụ của người giáo viên không chỉ là phát huy trí tuệ của học sinh mà còn vun đắp tâm hồn và giúp các em từng bước hoàn thiện nhân cách. Đối với người GVCN, ngoài công việc giảng dạy, GVCN còn phải là một nhà giáo dục, nắm bắt những tâm tư, tình cảm, chăm lo đến quá trình học tập và rèn luyện đạo đức của mỗi em và của cả tập thể học sinh. Là người gần gũi nhất với học sinh, các em có thể tâm sự, trải lòng những vấn đề còn băn khăn, trăn trở, bế tắc. GVCN là chỗ dựa tinh thần để các em có thể dựa vào khi gặp khó khăn, là nơi các em có thể “xõa” hết mình khi có những niềm vui trong học tập, cuộc sống. Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò của một nhà tâm lý, là mắt xích của công tác quản lý trong nhà trường ở một tập thể thu nhỏ là lớp học. Như vậy, trong số tất cả các giáo viên tham gia vào hoạt động giáo dục của lớp, GVCN lớp chính là người trực tiếp, thường xuyên gần gũi với học sinh nhất, là chỗ dựa tinh thần vững vàng cho các em trong cuộc sống để các em có thể nhận được hỗ trợ, giúp đỡ hoặc hướng dẫn, dạy dỗ cần thiết kịp thời. Giáo viên chủ nhiệm là người quản lý lớp học giúp Hiệu trưởng giám sát lớp học, thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh Người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp và từng học sinh đến phụ huynh. Trong công tác chủ nhiệm, giờ sinh hoạt lớp đóng vai trò quan trọng. Mỗi tuần có 2 tiết sinh hoạt lớp. Đây là thời gian để GVCN tìm hiểu học sinh, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các em và cũng là thời gian để GVCN tổ chức các hoạt động giáo dục. Như vậy, giáo viên chủ nhiệm có vai trò hết sức quan trọng trong việc giáo dục toàn diện học sinh. Để phát huy năng lực học sinh, trang bị cho các em các kỹ năng cần thiết để ứng phó trong cuộc sống, giáo viên chủ nhiệm cần trang bị cho 11
  14. các em những kiến thức cơ bản về kỹ năng sống. Trên cơ sở đó, hình thành cho các em những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mổi quan hệ, các tình huống hằng ngày, tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh nhằm đạt được các mục tiêu: - Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống. - Học sinh hiểu được sự cần thiết của các kĩ năng sống giúp cho bản thân có thể sống tự tin, lành mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất, tinh thần và đạo đức của các em; hiểu tác hại của những hành vi, thói quen tiêu cực trong cuộc sống cần loại bỏ. - Có kĩ năng làm chủ bản thân, biết xử lí linh hoạt trong các tình huống giao tiếp hằng ngày thể hiện lối sống có đạo đức, có văn hoá; có kĩ năng tự bảo vệ mình trước những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh hưởng đến cuộc sống an toàn và lành mạnh của bản thân; rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bè bạn, gia đình và cộng đồng. - Học sinh có nhu cầu rèn luyện kĩ năng sống trong cuộc sống hằng ngày; yêu thích lối sống lành mạnh, có thái độ phê phán đối với những biểu hiện thiếu lành mạnh; tích cực, tự tin tham gia các hoạt động để rèn luyện kĩ năng sống và thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình. 1.2. Cở sở thực tiễn của đề tài 1.2.1. Nhu cầu giáo dục kỹ năng sống của học sinh ở trường THPT Trước tình trạng bạo lực học đường ngày càng gia tăng, không ít bộ phận học sinh thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích kỷ, vô tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân, vi phạm pháp luật, đạo đức, đắm chìm trong thế giới ảo của Internet… Giáo dục kỹ năng sống càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ. Chúng tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát trong học sinh để kiểm tra nhu cầu giáo dục kỹ năng sống của học sinh ở trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn và các huyện lân cận. Số lượng học sinh khảo sát là 200 em và thu được kết quả như sau: Kết quả TT Nội dung trao đổi SL TL % 1 Em có tự tin khi giao tiếp với thầy cô, bạn bè và người xung quanh, tự tin tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động vì cộng đồng? a. Không tự tin 111 55,5% 12
  15. b. Tự tin 77 38,5% c. Rất tự tin 12 6% 2 Em đã từng tham gia hoạt động phòng chống dịch bệnh, chống rác thải nhựa và biết tự chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng. a. Chưa tham gia 185 92,5% b. Thỉnh thoảng 15 7,5% c. Thường xuyên tham gia 0 0 3 Em đã được tham gia nhiều hoạt động bổ ích, rèn luyện nhiều kỹ năng khi học ở trường? a. Rất ít tham gia 112 56% b. Thỉnh thoảng 84 42% c. Thường xuyên tham gia 4 2% 4 Ở trường em hoặc lớp em thường có hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh như thế nào a. Tổ chức một số hoạt động thông qua hoạt động 58% 116 ngoài giờ lên lớp, phát thanh tuyên truyền b.Nhà trường có tổ chức nhiều hoạt động ngoại 22% 44 khóa, trải nghiệm, cuộc thi c.Nhà trường và lớp em có tổ chức nhiều hoạt động 20% 40 đa dạng 5 Theo em có cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT không? a.Không cần thiết 24 12% b. Cần thiết 67 33,5% c. Rất cần thiết 109 54,5% 6 Theo em, nếu tham gia các hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường, ở lớp sẽ hình thành cho em được những kỹ năng nào sau đây: - Kỹ năng giải quyết vấn đề. 167 83,5% - Kỹ năng suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán. 154 77% - Kỹ năng giao tiếp hiệu quả. 155 77,5% 13
  16. - Kỹ năng ra quyết định. 118 59% - Kỹ năng tư duy sáng tạo. 135 67,5% - Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân. 182 91% - Kỹ năng kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin, 165 xây dựng nhân cách, xác định giá trị cuộc sống 82,5% - Kỹ năng thể hiện sự cảm thông. 175 88% - Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc. 159 79,5% -Kỹ năng sống về phòng tránh thiên tai, chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường sống, sử dụng hiệu 148 quả tài nguyên thiên nhiên… 74% Qua kết quả điều tra, chúng ta thấy rằng đa số học sinh chưa tự tin tham gia các hoạt động tập thể, giao tiếp với mọi người còn e ngại, rất ít tham gia các hoạt động tập thể ở trường học và cộng đồng. Việc tổ chức hoạt động giáo KNS ở các trường học chủ yếu thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, phát thanh tuyên truyền. Hình thức chưa phong phú, đa dạng nên chưa thu hút được học sinh tham gia, hiệu quả giáo dục thấp. Song đa số các em đều đánh giá cao nếu nhà trường, GVCN thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục KNS các em sẽ hình thành, rèn luyện được nhiều kỹ năng cần thiết. 1.2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở các trường THPT Để có cơ sở cho việc đề xuất một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp đã được áp dụng có hiệu quả tại trường THPT Anh Sơn 1, chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực tế và lấy ý kiến tham khảo 50 giáo viên chủ nhiệm về cách thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở một số trường THPT trên bàn huyện Anh Sơn và các huyện lân cận. Phiếu khảo sát về công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp ( Tổng số giáo viên: 50 người) TT Nội dung trao đổi Kết quả SL TL % 1 Sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường THPT hiện nay: a. Không cần thiết 0 0 14
  17. b. Cần thiết 15 30% c. Rất cần thiết 35 70% 2 Thực trạng về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các trường THPT a. Chưa hiệu quả 40 80% b. Hiệu quả 8 16% c. Rất hiệu quả 2 4% 3 Công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp có được tiến hành không? a. Có tổ chức 33 66% b. Tổ chức không thường xuyên 12 24% c. Thường xuyên 5 10% 4 Hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường THPT hiện nay a. Chủ yếu qua phát thanh tuyên truyền 38 76% b. Qua hoạt động ngoài giờ lên lớp 8 16% c. Đa dạng, qua ngoại khoá, trải nghiệm, lồng ghép 8% 4 vào môn học, tiết chủ nhiệm lớp 5 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu tự tin, ngại giao tiếp, chưa giải quyết các tình huống trong thực tế của một bộ phận học sinh a. Gia đình không quan tâm, chăm sóc 14 28% b. Chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 32% 16 trong nhà trường hiệu quả mang lại chưa cao. c. Cả hai ý trên 20 40% Qua kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy rằng, công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là rất quan trọng. Các trường học đã triển khai giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, song chưa được tổ chức thường xuyên, hình thức tổ chức chưa đa dạng, chủ yếu đang tính lý thuyết, giáo huấn. Giáo viên chủ nhiệm chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, các hoạt động giáo dục chủ yếu do nhà trường, Đoàn thanh niên tổ chức. Các giờ sinh hoạt chủ nhiệm còn mang tính hình thức, chưa đổi mới, đa dạng hình thức sinh hoạt. 15
  18. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu tự tin, ngại giao tiếp, xử lý chưa hợp lý các tình huống trong thực tế, vi phạm nội quy trường học, tệ nạn xã hội, bạo lực học đường, vi phạm pháp luật, chưa có khả năng ứng phó và kiểm soát cảm xúc… của một bộ phận học sinh là do thiếu sự quan tâm, chăm sóc của gia đình; công tác giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường còn nhiều bất cập như chưa phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi, hình thức chưa đa dạng, chưa thu hút được học sinh tham gia. Công tác phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, nhà trường, gia đình và xã hội trong quản lý, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh chưa chặt chẽ và hiệu quả. Chính vì vậy, trong các trường học vẫn còn nhiều học sinh chưa tự tin trong giao tiếp, ứng xử với thầy cô, bạn bè chưa phù hợp, thậm chí tình trạng bạo lực học đường vẫn còn diễn ra, một số học sinh chưa có kỹ năng đối phó với áp lực dẫn đến các hành động tiêu cực… 2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp. 2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho học sinh về kỹ năng sống Giáo dục kĩ năng sống có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển toàn diện học sinh, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, ngoài các hoạt động tuyên truyền, giáo dục của nhà trường, giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm giáo dục, nâng cao nhận thức cho học sinh về kĩ năng sống. Trước hết, thông qua các giờ sinh hoạt lớp, giáo viên chủ nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn cho các em về các kĩ năng cần có trong học tập cũng như cuộc sống hàng ngày như kĩ năng giao tiếp, ứng xử, kĩ năng ứng phó và kiềm chế cảm xúc, kĩ năng chống bắt nạt, bạo lực học đường, phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước… Để nâng cao nhận thức, giáo viên chủ nhiệm cần cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản để các các em có khả năng ứng phó. Có nhiều hình thức để truyền tải kiến thức đến các em như khuyến khích các em tham gia các cuộc thi tìm hiểu do cấp trên tổ chức như tìm hiểu về an toàn giao thông, phòng chống tác hại thuốc lá, Luật an ninh mạng…cung cấp các tài liệu như Luật phòng chống bạo lực gia đình; Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá; Luật phòng, chống ma túy…Tổ chức các chuyên đề về phòng chống tai nạn thương tích đuối nước, kĩ năng sơ cứu đuối nước, kĩ năng thoạt hiểm…Thông qua việc tuyên truyền các em sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản góp phần nâng cao nhận thức từ đó có ý thức chấp hành pháp luật, biết quan tâm chia sẻ với bạn bè, kiềm chế cảm xúc, có kĩ năng phòng tránh để tự bảo vệ bản thân cũng như nhũng người xung quanh. 2.2. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh học sinh. Để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, giáo viên chủ nhiệm phải nắm bắt được tâm sinh lí, nhu cầu, nguyện vọng, ước mong, khả năng trình độ của học sinh, nắm vững hoàn cảnh sống, những tác động của gia đình, mối quan hệ xã hội, bạn bè của 16
  19. học sinh. Là giáo viên chủ nhiệm nên tìm hiểu học sinh thông qua nhiều biện pháp. Cụ thể như sau: - Tìm hiểu học sinh qua hồ sơ như học bạ, sơ yếu lí lịch, qua bạn bè, thậm chí là tìm hiểu thông qua giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy ở các lớp dưới. - Sau khi nhận công tác chủ nhiệm, để giúp các em tự tin, làm quen và tạo sự gần gũi, thân thiện giữa giáo viên chủ nhiệm với các em, nhất là các em lớp 10 mới bỡ ngỡ bước vào ngôi trường THPT khác hẳn với ngôi trường cũ của các em, giáo viên chủ nhiệm cần giới thiệu về bản thân như tuổi đời, tuổi nghề, dạy môn... Sau đó, làn lượt mời các em tự giới thiệu về bản thân, sở thích để các em tự tin hơn khi nói trước tập thể lớp, để các em hiểu nhau hơn. - Kênh thông tin để nắm được hoàn cảnh gia đình từng em, năng lực sở trường của các em, giáo viên chủ nhiệm nên tìm hiểu qua phiếu. Thông qua phiếu tìm hiểu, giúp các em xây dựng kế hoạch, đặt ra mục tiêu phấn đấu trong năm về học tập cũng như tham gia các hoạt động. Trên cơ sở mục tiêu đề ra, GVCN sẽ giúp đỡ, động viên để các hoàn thành kế hoạch. Có thể lập mẫu phiếu như sau: TRƯỜNG THPT……. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM LỚP ……. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SƠ YẾU LÍ LỊCH HỌC SINH Năm học 20..-20… 1. Họ và tên học sinh.......................................... Giới tính :  Nam  Nữ 2. Ngày tháng năm sinh : ........................................ SĐT học sinh …………… 3. Nơi sinh( xã, huyện ,tỉnh): ........................................................................... 4. Nơi thường trú (chỗ ở hiện nay)..................................................................... 5. Đoàn viên : ; TN  ; Dân tộc...............Tôn giáo….............. 6. Họ tên cha : ...........................Nghề nghiệp...........................Tuổi..................... Nơi công tác : ............................... Số điện thoại....................... 7. Họ tên mẹ : ..................................................... Nghề nghiệp...........................Tuổi...................... Nơi công tác: ..................................... Số điện thoại....................... 8. Các anh, chị, em ruột (họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi học hoặc nơi công tác): ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ................................................................. 9. Hoàn cảnh: (Con TB(%), con BB, Mồ côi, Hộ nghèo, hộ cận nghèo, bị nhiễm chất độc da cam):................................................................................. 10. Kết quả năm trước : Học lực: Điểm TB.............Loại...........; Hạnh kiểm.......... 17
  20. Học sinh giỏi cấp huyện (môn, giải):........................................ Được tham gia thi HSG Tỉnh( môn):.................................. Học sinh giỏi cấp Tỉnh (môn, giải):................................................................ 11. Chức vụ đã từng làm (lớp trưởng, lớp phó, sổ sách, liên đội trưởng, quản ca, tổ trưởng....): ................................................................................ 12. Sở thích : Môn học yêu thích:.............Thể thao (môn)…………,văn nghệ:…… Sở trường: ………………………………………………………………………… Sở đoản: ……………………………………………………………………………. 13. Chỉ tiêu phấn đấu trong năm học này: Học lực:.............Hạnh kiểm:............... Dự kiến đăng kí thi HSG cấp trường môn: .................................................. 14. Ứng cử vào cán bộ lớp, chức vụ gì (Bí thư, lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, sở sách, quản ca, bảo vệ lớp, cờ đỏ):…………….……………….…………… 15. Đăng kí tham gia hoạt động, Câu lạc bộ (Thể thao, văn nghệ, cờ đỏ, thanh niên tình nguyện, CLB tiếng Anh, tiếng trung, phát thanh, thiện nguyện…): ……… 16. Dự định chọn ngành hoặc trường đại học sau khi tốt nghiệpTHPT: ..................................................................................................................................... (Học sinh điền đầy đủ các thông tin vào “. .... ”, tích “x” vào các ô trống Trên cơ sở phiếu thông tin, giáo viên chủ nhiệm nắm được sơ bộ về hoàn cảnh gia đình từng em, năng lực, sở trường, chỉ tiêu phấn đấu, mong muốn được tham gia các hoạt động tập thể… để từ đó có thể tư vấn, giúp đỡ, giáo dục và tổ chức các hoạt động để phát huy năng lực của các em cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế. 2.3. Lựa chọn đội ngũ và phát huy vai trò của Cán bộ lớp trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm. a. Lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp: - Cán bộ lớp có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi lớp học. Cán bộ lớp là là cánh tay đắc lực của giáo viên chủ nhiệm, thay mặt giáo viên triển khai kế hoạch, quản lý các bạn trong các giờ học, hoạt động. Cán bộ lớp sẽ là người theo dõi các bạn để báo cáo giáo viên chủ nhiệm vào cuối tuần hoặc khi có hiện tượng bất thường xảy ra. Cán bộ lớp là người hỗ trợ GVCN tổ chức các hoạt động, đồng hành cùng với các bạn, giúp đỡ các bạn cùng tiến bộ. Tất cả các hoạt động liên quan đến học sinh mà giáo viên nắm được cơ bản đều thông qua đội ngũ cán bộ lớp. Đội ngũ cán bộ lớp có năng lực, tự giác, hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Vì vậy, việc lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải lựa chọn kỹ để phát huy được năng lực, sở trường của các em. Thông qua phiếu tìm hiểu, giáo viên có thể biết được ở lớp dưới em nào đã làm cán bộ lớp, em nào có năng lực, sở trường gì. Đồng thời, qua các hoạt động đầu năm, giáo viên cũng cần chú ý những học sinh có ý thức tự giác, có trách 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2