intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập của học sinh thông qua tổ chức trò chơi học tập trong dạy học Toán 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

39
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Nâng cao hứng thú học tập của học sinh thông qua tổ chức trò chơi học tập trong dạy học Toán 11" nhằm cung cấp một số trò chơi trong các giờ dạy học môn Toán 11 nói riêng và giờ dạy học các bộ môn nói chung; Giúp giáo viên có thêm những cách tổ chức hoạt động dạy học nhằm nâng cao sự hứng thú của học sinh; Cung cấp thêm phương pháp tạo nên các tiết học tích cực, hiệu quả cho học sinh, kết nối tốt hơn giữa người dạy và người học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập của học sinh thông qua tổ chức trò chơi học tập trong dạy học Toán 11

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN -------- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC TOÁN 11 LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Nhóm tác giả 1. Phan Đình Trường - P. Hiệu trưởng 2. Trương Đức Thanh - Giáo viên NĂM HỌC 2021 - 2022
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC TOÁN 11 LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Người thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Linh Tổ bộ môn: Toán - Tin Điện thoại: 0917.819.789 NĂM HỌC 2021 - 2022
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 DH Dạy học 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 PPDH Phương pháp dạy học 5 THPT Trung học phổ thông 6 Trung học phổ thông Dân tộc THPT DTNT Nội trú 7 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
  4. MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................... 1 II. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 2 III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2 IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2 1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2 2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2 V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2 VI. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 3 B. PHẦN NỘI DUNG................................................................................................ 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................... 4 1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................... 4 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 8 II. GIẢI PHÁP ........................................................................................................... 10 1. Giải pháp của vấn đề nghiên cứu......................................................................... 10 2. Tổ chức các trò chơi học tập trong dạy học Toán 11 ......................................... 10 2.1. Trò chơi “Hình bí ẩn”............................................................................................................10 2.2. Trò chơi “Ô chữ kì diệu”...................................................................................... 14 2.3. Trò chơi “Ô số kì diệu” ........................................................................................ 16 2.4. Trò chơi “Đúng hay Sai ?” .....................................................................................................20 2.5. Trò chơi “Ghép hình” .............................................................................................................22 2.6. Trò chơi “Domino” .............................................................................................. 23 2.7. Trò chơi “Rung chuông vàng” ...............................................................................................24 2.8. Trò chơi “Jeopardy” ................................................................................................................26 2.9. Một số trò chơi trực tuyến khác ........................................................................... 27 III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN .................................................................................... 31 1. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 31 4.1. Phân tích định tính................................................................................................ 31 4.2. Phân tích định lượng ............................................................................................ 33 4.3. Đánh giá ............................................................................................................... 33
  5. C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 34 1. Kết luận .................................................................................................................. 34 2. Khuyến nghị ........................................................................................................... 34 2.1. Đối với các cấp, ngành ......................................................................................... 34 2.2. Đối với nhà trường ............................................................................................... 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 36 PHỤ LỤC
  6. A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Dạy và học tích cực hiện luôn hướng tới mục đích phát triển năng lực giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực sáng tạo từ người học. Phương pháp này đề cao vai trò người học bằng hoạt động cụ thể thông qua tư duy tích cực để tự chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 - 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999) và Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI. Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các tổ chức giáo dục triển khai áp dụng phương pháp dạy và học tích cực vào các trường phổ thông và đã đạt được nhiều thành quả. Tuy nhiên trong thực tế, công tác đổi mới dạy và học theo hướng tích cực không hề dễ dàng, trôi chảy đối với tất cả giáo viên, đặc biệt là giáo viên dạy bộ môn Toán. Bộ môn Toán xưa nay được coi là một môn học khó đối với các em học sinh. Việc khuấy động không khí học tập để thu hút sự chú ý của học sinh vào bài học từ đầu đến cuối tiết dạy thực sự khó khăn với giáo viên khi nội dung làm việc chỉ xoay quanh các con số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Bởi vậy, việc tổ chức các trò chơi học tập phù hợp sẽ giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động trong việc tiếp thu nội dung bài học, đồng thời mở rộng, phát triển tư duy cho học sinh, và tạo điều kiện tương tác giữa giáo viên và học sinh, nuôi dưỡng bầu không khí lớp học. Tuy nhiên vấn đề này chưa được nghiên cứu chuyên biệt. Trên thực tế, không ít giáo viên đã bỏ qua hoặc xem nhẹ nó. Đôi khi họ chỉ thực hiện một cách cẩn thận, trau chuốt khi có người dự giờ, khi phải lên tiết chuyên đề, tiết thi giáo viên giỏi. Họ không ý thức được rằng họ đã bỏ qua một trong những hoạt động hữu ích để tạo ra được thành công cũng như dấu ấn cho tiết dạy của mình. Theo xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta cũng đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nếu như trước đây giáo dục chú trọng mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh và giúp người học hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì ngày nay, điều đó vẫn còn đúng, còn cần nhưng chưa đủ. Chương trình giáo dục hiện hành hướng tới việc hình thành phẩm chất và năng lực góp phần hoàn thiện nhân cách học sinh, được thực hiện thông qua mỗi tiết dạy học. Việc tổ chức các trò chơi học tập phù hợp cho học sinh trong các tiết học Toán sẽ giúp trau dồi các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cũng như năng lực chuyên môn và góp phần bồi dưỡng các phẩm chất tốt đẹp cho học sinh. Với những trăn trở thay đổi phương pháp giảng dạy môn Toán của một giáo viên trẻ, với những kinh nghiệm giảng dạy thực tế cùng với những kiến thức được đào tạo trong quá trình giảng dạy tại trường - một ngôi trường luôn đề cao tính sáng tạo và tính ứng dụng, tôi mạnh dạn đề cập tới việc đổi mới một khía cạnh của dạy và 1
  7. học tích cực, đó là: Nâng cao hứng thú học tập của học sinh thông qua tổ chức trò chơi học tập trong dạy học Toán 11. Tôi hy vọng những sáng kiến của mình được chia sẻ và nhận được đóng góp từ các đồng nghiệp để chúng ta có được nhiều hơn nữa những thành quả giáo dục trong thời gian khó khăn đầy thử thách này. II. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Là lần đầu tiên đề tài “Nâng cao hứng thú học tập của học sinh thông qua tổ chức trò chơi học tập trong dạy học Toán 11” được thực hiện ở trường THPT DTNT Tỉnh. - Các giải pháp được đề xuất trong đề tài phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh và môi trường sinh hoạt học tập ở Trường THPT DTNT Tỉnh. III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Sáng kiến kinh nghiệm của tôi có mục đích: - Cung cấp một số trò chơi trong các giờ dạy học môn Toán 11 nói riêng và giờ dạy học các bộ môn nói chung. - Giúp giáo viên có thêm những cách tổ chức hoạt động dạy học nhằm nâng cao sự hứng thú của học sinh. - Cung cấp thêm phương pháp tạo nên các tiết học tích cực, hiệu quả cho học sinh, kết nối tốt hơn giữa người dạy và người học. - Mở đầu cho những ý tưởng có tính chất khả thi, từ đó mở rộng ứng dụng sáng kiến ở các phân môn khác, ở các khối lớp khác, đáp ứng nhu cầu đổi mới dạy và học của giáo viên và học sinh. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy học toán học lớp 11 THPT theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 2. Phạm vi nghiên cứu: Sáng kiến kinh nghiệm này áp dụng với học sinh khối 11 trong 2 năm từ năm học 2020 - 2021 đến tháng 3 năm 2022. Sáng kiến kinh nghiệm này đã có những thay đổi về nội dung và hình thức phù hợp với tình hình thực tế cuộc sống xã hội hiện nay và phù hợp với những thay đổi về chủ trương đường lối của nhà trường trong năm học 2021 - 2022. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lí luận Phân tích nội dung từ các tài liệu tham khảo, xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài. 2
  8. - Phương pháp thống kê toán học Sử dụng công cụ toán học thống kê xử lí các số liệu điều tra về kết quả thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích các giải pháp và đúc rút thành những kết luận, khuyến nghị cần thiết. VI. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm ba phần: Phần I: Cơ sở lí luận và thực trạng vấn đề nghiên cứu Phần II: Giải pháp Phần III: Kết quả thực hiện 3
  9. B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 1.1. Để góp phần đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo và mục tiêu giáo dục nói chung, giáo dục trung học phổ thông nói riêng được xác định trong Luật giáo dục 2019, trong hoạt động dạy học (DH) cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng hiện đại; Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Một trong những giải pháp được đưa ra là: Tiếp tục đổi mới và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Trong đó tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Nhiệm vụ về tổ chức hoạt động giáo dục phổ thông được đưa ra là: - Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đổi mới giáo dục phổ thông theo mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, tin học; rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển năng lực sáng tạo và tự học. Tiếp tục triển khai đổi mới phương pháp dạy và học gắn với đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực người học; kết hợp đánh giá trong quá trình với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học. - Chỉ đạo và hướng dẫn các trường phổ thông căn cứ chương trình giáo dục của cấp học chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động giáo dục trong năm học đáp ứng yêu cầu và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. - Tổ chức đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông trên phạm vi cả nước và ở những địa phương có điều kiện để đề xuất các chính sách, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. - Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá học sinh; mở rộng tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở các cấp học phổ thông. Phát động sâu rộng, nâng cao hiệu quả cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học và dạy học thông qua di sản. 4
  10. Như vậy, chúng ta đều thấy đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu cấp bách hiện nay được triển khai rộng rãi khắp các trường học. Việc thiết kế bài dạy theo hướng tích cực luôn phải hướng đến học sinh trong tất cả các hoạt động lên lớp. Do đó hoạt động trong các tiết học cũng cần phải đổi mới, sáng tạo. 1.2. Một tiết dạy thường có 5 bước: Hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng, hoạt động tìm tòi, mở rộng. Việc xây dựng các học liệu học tập phù hợp với các hoạt động sẽ giúp học sinh nhớ lại và khắc sâu kiến thức hơn. Ngoài việc xác định kiến thức trọng tâm, học sinh còn có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình. Từ đó các em có thể điều chỉnh lại phương pháp học sao cho phù hợp. - Hoạt động khởi động nhằm giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Cần hướng dẫn tiến trình hoạt động khởi động của HS thông qua hoạt động cá nhân hoặc nhóm được tổ chức linh hoạt sao cho vừa giúp các em huy động kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân, vừa xây dựng được ý thức hợp tác, tinh thần học tập lẫn nhau trong HS. Việc trao đổi với GV có thể thực hiện sau khi đã kết thúc hoạt động nhóm. - Hoạt động hình thành kiến thức nhằm giúp HS tìm hiểu nội dung kiến thức của chủ đề, rèn luyện năng lực cảm nhận, cung cấp cho HS cơ sở khoa học của những kiến thức được đề cập đến trong chủ đề. Cần nêu nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn HS hoạt động theo nhóm để thực hiện nhiệm vụ. Kết thúc hoạt động, HS phải trình bày kết quả thảo luận với GV. - Hoạt động luyện tập yêu cầu HS phải vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể. GV tổ chức những hoạt động như trình bày, luyện tập, bài thực hành,… giúp cho các em thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp và biến những kiến thức thành kĩ năng. - Hoạt động vận dụng nhằm tạo cơ hội cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng. - Hoạt động tìm tòi, mở rộng khuyến khích HS tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng kiến thức, nhằm giúp HS hiểu rằng ngoài kiến thức đã học trong nhà trường còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học hỏi, khám phá. Phương thức hoạt động là làm việc cá nhân (hoặc theo nhóm), chủ yếu làm ở nhà, đồng thời yêu cầu HS làm các bài tập đánh giá năng lực. Có rất nhiều phương pháp để tổ chức các hoạt động phát triển năng lực cho học sinh như: sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập; sử dụng sơ đồ, bảng biểu; cho HS tự tổng kết kiến thức. Ngoài ra, một trong số những phương pháp để củng cố bài theo hướng phát triển là tổ chức các trò chơi học tập. Biện pháp này tạo sự vui vẻ, hứng khởi cho 5
  11. học sinh đối với môn học. Nguyên tắc cơ bản là trò chơi phải đơn giản, đi sâu vào vấn đề trọng tâm của bài. 1.3. Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập hay thử nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi học tập nào đó. Trò chơi học tập là hoạt động được diễn ra theo trình tự hoạt động của một trò chơi. Trò chơi học tập có những đặc điểm sau: - Nội dung trò chơi gắn với kiến thức, kĩ năng, thái độ của một môn học hoặc một bài học cụ thể. - Thường được diễn ra trong thời gian, không gian nhất định của một giờ học. - Mọi học sinh đều thu nhận được những nội dung học tập chứa đựng trong giờ học phù hợp với trình độ và lứa tuổi. Khác với trò chơi rèn luyện sức khỏe và giải trí, trò chơi học tập nhằm hướng tới sự thông hiểu kiến thức gắn với các nội dung học tập cụ thể của môn học, bài học, lớp học. Quy trình thực hiện: giáo viên (hoặc giáo viên cùng học sinh) lựa chọn trò chơi; chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết cho trò chơi; phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho học sinh; chơi thử (nếu cần thiết); học sinh tiến hành chơi; đánh giá sau trò chơi; thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi. Trò chơi học tập có các ưu điểm sau: - Tạo nhiều cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình dạy học. Trò chơi học tập giải quyết tốt vấn đề này bởi lẽ: là phương pháp giáo dục phù hợp với trẻ em; tạo được sự thích thú, hấp dẫn, không khí vui vẻ; khi chơi học sinh sẽ bộc lộ, thể hiện mình một cách tự nhiên; giúp thay đổi hình thức hoạt động và trạng thái tình cảm với việc học; học sinh tiếp thu bài học một cách tích cực và tự giác; tạo cơ hội giúp học sinh rèn luyện kĩ năng và củng cố kiến thức; giúp học sinh phát triển tâm lí, thái độ đạo đức, có trách nhiệm cao với đồng đội, tôn trọng kỉ luật của nhóm, đội và luật chơi, giúp đỡ đồng đội … - Việc học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động; không khô khan, nhàm chán. Học sinh được lôi cuốn vào quá trình luyện tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, đồng thời giải tỏa được những mệt mỏi, căng thẳng trong học tập. - Học sinh có cơ hội để thể nghiệm những thái độ, hành vi. Chính nhờ sự thể nghiệm này, sẽ hình thành được ở các em niềm tin vào những thái độ, hành vi tích cực, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi ứng xử trong cuộc sống. - Học sinh sẽ được rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong tình huống. 6
  12. - Học sinh được hình thành năng lực quan sát, được rèn luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi. - Giúp tăng cường khả năng giao tiếp giữa học sinh với học sinh, giữa giáo viên và học sinh. Việc tổ chức trò chơi học tập cũng có những hạn chế sau: trong quá trình chơi, học sinh có thể ồn ào, làm ảnh hưởng đến lớp khác; ý nghĩa giáo dục của trò chơi có thể bị hạn chế nếu lựa chọn trò chơi không phù hợp hoặc tổ chức trò chơi không tốt. Một số lưu ý khi tổ chức trò chơi học tập: - Trò chơi học tập phải có mục đích rõ ràng. Nội dung trò chơi phải gắn với kiến thức môn học, bài học, lớp học, đối tượng học sinh, phong tục tập quán tốt của địa phương. Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho học sinh. - Cần có sự chuẩn bị tốt, mọi học sinh đều hiểu trò chơi và tham gia dễ dàng. Học sinh phải nắm được quy tắc chơi và tôn trọng luật chơi. - Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. Không lạm dụng quá nhiều kiến thức và thời lượng bài học. - Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi. - Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho học sinh. - Sau khi chơi, giáo viên cần cho học sinh thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi. Trên cơ sở những kiến thức này, tôi đã ứng dụng tổ chức trò chơi học tập khi dạy học Toán 11. Từ đây, giáo viên các bộ môn nói chung và giáo viên Toán nói riêng có thể thiết kế tổ chức trò chơi học tập cho chính mình. 1.4. Chương trình Toán 11 bao gồm các nội dung: Hàm số lượng giác và các phương trình lượng giác; Tổ hợp và xác suất; Dãy số - Cấp số cộng - Cấp số nhân; Giới hạn; Đạo hàm; Phép dời hình - Phép đồng dạng trong mặt phẳng; Đường thẳng, mặt phẳng trong không gian - Quan hệ song song; Véc tơ trong không gian và quan hệ vuông góc trong không gian. Yêu cầu cần đạt: - Học sinh ghi nhớ và vận dụng được công thức nghiệm của các phương trình lượng giác cơ bản. Giải được phương trình lượng giác ở dạng vận dụng trực tiếp phương trình lượng giác cơ bản. 7
  13. - Học sinh ghi nhớ và vận dụng được quy tắc cộng, quy tắc nhân trong một số tình huống đơn giản. Tính được số các hoán vị, chỉnh hợp, tổ hợp. Tính được xác suất của biến cố. - Học sinh nhận biết được một dãy số là cấp số cộng, cấp số nhân. Xác định được số hạng tổng quát của cấp số cộng, cấp số nhân; tính được tổng n số hạng đầu tiên của cấp số cộng, cấp số nhân. - Học sinh ghi nhớ và vận dụng được các phép toán giới hạn dãy số, giới hạn hàm số để tìm giới hạn của các dãy số, hàm số đơn giản. - Học sinh ghi nhớ và thực hành tính toán đạo hàm của một số hàm số đơn giản, đạo hàm của hàm số hợp. Thiết lập được phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại một điểm thuộc đồ thị. - Học sinh nhận biết được các quan hệ liên thuộc cơ bản giữa điểm, đường thẳng, mặt phẳng trong không gian. Xác định và vận dụng được tính chất giao tuyến của hai mặt phẳng, giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng vào giải bài tập. Vận dụng được kiến thức về hai đường thẳng song song, hai mặt phẳng song song, phép chiếu song song để mô tả được một số hình ảnh trong thực tiễn. - Học sinh nhận biết được góc giữa hai đường thẳng, góc giữa đường thẳng và mặt phẳng. Vận dụng giải được các bài tập về hai đường thẳng vuông góc, đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, hai mặt phẳng vuông góc. Xác định và tính toán được khoảng cách trong không gian. Chương trình Toán 11 chú ý nhiều đến thực hành, giáo viên cần dành nhiều thời gian cho học sinh luyện tập. Mặt khác, giáo viên cần chú ý dạy học theo phương pháp đổi mới theo hướng tích cực hóa các hoạt động học tập của học sinh, đặc biệt trong giai đoạn luyện tập, củng cố bài học. Việc tổ chức các trò chơi học tập sẽ giúp học sinh thực hành được nhiều hơn, giúp giáo viên chốt các kiến thức một cách sáng tạo, đúc rút những sai lầm thường gặp để học sinh tránh mắc phải và giúp cho việc củng cố bài không còn nhàm chán. Như vậy, việc dạy học theo phương pháp đổi mới theo hướng tích cực hóa các hoạt động học tập của học sinh là yêu cầu bắt buộc, cần thiết. Cần phải tạo hứng thú cho học sinh kể cả trong những phút cuối cùng của tiết học trên cơ sở vận dụng kĩ năng thuyết trình, kĩ năng thiết kế bài học hiện đại nhưng cũng cần phù hợp với đặc thù của môn Toán. Đây là những cơ sở lý luận tôi đã đúc rút được và là nền tảng lý thuyết để sáng kiến kinh nghiệm được triển khai. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 2.1. Qua quan sát, trên 30 giáo viên chúng tôi điều tra, chỉ có 30% giáo viên tiến hành hoạt động trò chơi học tập trong quá trình dạy học, 70% giáo viên đã không thực hiện. Các lí do được đưa ra là: - Mất thời gian trong khi tiết dạy quá ngắn ngủi. 8
  14. - Không có thời gian thực hiện vì các hoạt động dạy học đã chiếm nhiều thời gian. - Thấy không cần thiết, đặc biệt trong những môn khoa học tự nhiên. 2.2. Kết quả khảo sát đối với HS * Qua khảo sát HS 3 lớp khối 11 bằng các câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1. Em hãy đánh giá mức độ yêu thích đối với môn Toán. + Mức độ: A. Rất thích B. Thích C. Bình thường D. Không thích Kết quả: Rất thích Thích Bình thường Không thích Lớp 11A1 26,3% 52,6% 13,1% 8,0% Lớp 11A2 10,5% 47,4% 28,4% 13,7% Lớp 11A3 9,1% 44,5% 30,3% 16,1% Câu 2. GV đọc, ghi kiến thức cần nhớ của bài học lên bảng và yêu cầu HS ghi chép. + Mức độ: A. Thường xuyên B. Đôi khi C. Không bao giờ Kết quả: Thường xuyên Đôi khi Không bao giờ Lớp 11A1 60,4% 39,6% 0% Lớp 11A2 72,3% 27,7% 0% Lớp 11A3 70,1% 29,9% 0% Câu 3. GV tổ chức trò chơi để gợi nhớ các kiến thức cần nhớ trong bài học. + Mức độ: A. Thường xuyên B. Đôi khi C. Không bao giờ Kết quả: Thường xuyên Đôi khi Không bao giờ Lớp 11A1 48,2 % 51,8% 0% Lớp 11A2 11,2% 88,8% 0% Lớp 11A3 19,7% 80,3% 0% 9
  15. Như vậy có thể thấy, trong quá trình giáo viên giảng dạy, những nội dung chính hết sức được chú trọng, và được truyền tải tới học sinh chủ yếu thông qua phương pháp vấn đáp, thuyết trình. Việc vận dụng các phương pháp tích cực, đặc biệt là phương pháp tổ chức trò chơi học tập lại bị xem nhẹ, đơn điệu hóa thậm chí bỏ qua. Những giáo viên có ý thức và có ý tưởng thực hiện đều khẳng định: chỉ duy trì nó theo cảm hứng, ngẫu hứng hoặc chỉ để biểu diễn. Đôi khi thực tế, giáo viên chỉ thực hiện nó một cách cẩn thận, trau chuốt khi có người dự giờ, khi phải lên tiết chuyên đề, tiết thi giáo viên giỏi. Họ không ý thức rằng việc tổ chức hoạt động một cách thường xuyên, liên tục sẽ giúp phát huy tính chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng các năng lực như năng lực hợp tác nhóm, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và rèn được các phẩm chất tốt đẹp cho học sinh. 2.4. Trong một tiết học toán, nhiều khi giáo viên chưa chú trọng đến bầu không khí học tập thông qua tổ chức các hoạt động học tập tích cực. Chính điều đó khiến cho học sinh gặp khó khăn trong việc ghi nhớ kiến thức cũng như việc mở rộng, khái quát kiến thức đã học trong tiết học. Như vậy, có thể thấy thực trạng của vấn đề hiện nay khá tiêu cực theo nghĩa: giáo viên còn đơn điệu trong việc thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập. Làm thế nào để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh xuyên suốt tiết học Toán chính là nhiệm vụ, mục đích nghiên cứu trọng tâm của tôi trong sáng kiến kinh nghiệm này. II. GIẢI PHÁP 1. Giải pháp của vấn đề nghiên cứu Trên cơ sở kinh nghiệm giảng dạy và qua khảo sát những giáo viên chú trọng tổ chức các hoạt động bài học, chúng tôi nhận thấy: Tuy chiếm thời gian không nhiều trong tiến trình giảng dạy nhưng việc tổ chức trò chơi học tập tốt sẽ giúp học sinh khắc sâu và mở rộng kiến thức đã học; tạo niềm tin trong học tập từ đó tạo sự yêu thích và hứng thú trong học tập bộ môn. Mặt khác, học sinh thường hào hứng, có tâm thế sẵn sàng khi tham gia các trò chơi học tập. Do vậy việc tổ chức các trò chơi học tập sẽ giúp đáp ứng được những yêu cầu của bài học. Song để làm được việc đó, giáo viên cần: có kiến thức rất chắc chắn về những vấn đề trọng tâm, linh hồn của bài dạy, có khả năng bao quát và liên kết các vấn đề cũ - mới trong bộ môn rất tốt; có khả năng nắm bắt tâm lí rất tốt vì đòi hỏi luôn phải hiểu học sinh cần gì, muốn gì, đang như thế nào …; có khả năng nghiên cứu, tìm tòi các hình thức tổ chức trò chơi; có phong cách tự tin, trẻ trung, khả năng tổ chức chuyên nghiệp, tư duy sáng tạo để mỗi trò chơi khi củng cố bài học đều không lặp lại và nhàm chán. 2. Tổ chức các trò chơi học tập trong dạy học Toán 11 2.1. Trò chơi “Hình bí ẩn” - Mục đích của trò chơi: Giúp học sinh ghi nhớ và vận dụng được các công thức Toán học. Trò chơi được tổ chức trong các tiết dạy học quy tắc, dạy học giải bài tập ở 10
  16. mức độ thông hiểu và vận dụng thấp. Trò chơi phù hợp với những bài có dạng tính toán hoặc có đáp án ngắn gọn, súc tích. GV có thể tổ chức trò chơi như hoạt động luyện tập, hoạt động củng cố bài học, hay thậm chí là khởi động cho một tiết học mới. Ngoài ra, khi tham gia trò chơi, học sinh được rèn khả năng quan sát, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin với các phần mềm như Paint 3D, Snip & Sketch. - Các bước thiết kế trò chơi “Hình bí ẩn”: • Bước 1: GV xác định kiến thức, kĩ năng gắn liền với bài học. Soạn hệ thống bài tập ở mức độ thông hiểu, vận dụng thấp. • Bước 2: Thiết kế phiếu học tập bằng phần mềm Word. Dùng Draw Table để tạo ra các lưới ô vuông rồi chèn bài tập vào các miếng ghép. • Bước 3: Dùng phần mềm Paint để đổ mực, hoàn thiện phiếu học tập. - Cách thức tổ chức trò chơi: Tùy theo số lượng câu hỏi, GV có thể tổ chức hoạt động theo nhóm hoặc theo cá nhân. Ví dụ 2.1.1. Tổ chức trò chơi “Hình bí ẩn” khi dạy học bài “Một số phương trình lượng giác thường gặp”. Mục đích của trò chơi là: Học sinh ghi nhớ và vận dụng được công thức nghiệm của phương trình lượng giác cơ bản; Giải được các phương trình lượng giác thường gặp vận dụng trực tiếp phương trình lượng giác cơ bản; Rèn khả năng quan sát, kĩ năng làm việc nhóm và khả năng mỹ thuật. Cách chơi như sau: - Chia lớp thành các đội chơi, mỗi đội khoảng 4 học sinh. - Mỗi đội chơi được phát 1 tờ phiếu bài tập, thực hiện nhiệm vụ trong 5 phút: Giải phương trình lượng giác, tìm kết quả trong hình vuông và tô theo hình tương ứng với kết quả. - Đội nào sau 5 phút có kết quả chính xác sẽ thắng cuộc. 11
  17. Bảng 1. Phiếu học tập - Trò chơi “Hình bí ẩn” Phiếu học tập Đáp án Qua quá trình tổ chức trò chơi “Hình bí ẩn”, tôi nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn sau. Về thuận lợi: Trò chơi mới lạ nên việc tìm “Hình bí ẩn” kích thích sự tò mò và gây hứng thú cho học sinh. Về khó khăn, việc soạn phiếu học tập cho trò chơi “Hình bí ẩn” mất nhiều thời gian, đòi hỏi giáo viên phải có kĩ năng tin học tốt về Word, Paint. Ngoài ra, để tổ chức hiệu quả trò chơi này, giáo viên nên sử dụng đồng hồ đếm ngược 5 phút để tăng phần kịch tính. Kết thúc trò chơi, ngoài việc khen ngợi nhóm chiến thắng, giáo viên cũng nên lưu ý với học sinh những lỗi sai thường gặp khi tính toán như lỗi quên tìm điều kiện xác định, quên đối chiếu điều kiện xác định để kết luận nghiệm. GV cũng có thể giao bài thông qua Google Classroom để các em tự luyện tập ở nhà. Thay vì để HS tô màu trực tiếp vào phiếu, các em có thể hoàn thiện Hình bí ẩn bằng các phần mềm tin học giúp phát triển năng lực số cho HS. 12
  18. Hình 1. Sản phẩm học tập “Hình bí ẩn” qua Google Classroom Ví dụ 2.1.2. Tổ chức trò chơi “Hình bí ẩn” khi dạy học bài “Quy tắc tính đạo hàm”. Do đề bài cũng như kết quả các bài toán của bài học “Quy tắc tính đạo hàm” khá ngắn nên chúng ta cũng có thể tổ chức trò chơi “Hình bí ẩn” khi củng cố bài học này. Qua quá trình tổ chức trò chơi, tôi nhận thấy học sinh rất thích thú với hình tìm được là “Minion”, nhân vật hoạt hình nổi tiếng trong bộ phim Kẻ cắp mặt trăng. Song do bài toán có nhiều câu hỏi nên để phù hợp với thời gian củng cố bài, khi sử dụng trò chơi này, giáo viên cần chia nhóm sao cho mỗi nhóm khoảng 8 học sinh. Bảng 2. Phiếu học tập - Trò chơi “Hình bí ẩn” Phiếu học tập Đáp án 13
  19. Khi được giao nhiệm vụ theo nhóm, học sinh phải tìm cách phân chia khối lượng công việc hợp lí. Sản phẩm cuối cùng của nhóm là sản phẩm chung mà mỗi cá nhân đều góp phần hoàn thiện. Hình 2. Sản phẩm học tập “Hình bí ẩn” Giáo viên có thể dựa vào những gợi ý trên để thiết kế các trò chơi tương tự. Song để tăng tính hấp dẫn của trò chơi, giáo viên cần lựa chọn các hình bí ẩn gây thú vị với học sinh như các nhân vật hoạt hình nổi tiếng, các loại hình đối xứng mang tính thẩm mĩ cao. 2.2. Trò chơi “Ô chữ kì diệu” - Mục đích của trò chơi: Giúp học sinh ghi nhớ và vận dụng được các công thức Toán học. Trò chơi được tổ chức trong các tiết dạy học quy tắc, phương pháp, dạy học giải bài tập ở mức độ vận dụng thấp. - Các bước thiết kế trò chơi “Ô chữ kì diệu”: • Bước 1: GV xác định kiến thức, kĩ năng gắn liền với bài học. Soạn hệ thống bài tập ở mức độ vận dụng thấp. • Bước 2: Tìm hiểu các ô chữ chứa đựng thông tin thú vị để lồng ghép bài tập. Có thể tìm các thông tin bằng tiếng Anh để tạo sự mới mẻ cho học sinh. • Bước 3: Thiết kế phiếu học tập trên phần mềm Word. - Cách thức tổ chức trò chơi: Theo nhóm 4 - 5 học sinh. Ví dụ 2.2.1. Tổ chức trò chơi “Ô chữ kì diệu” khi luyện tập bài “Tính giới hạn hàm số”. Mục đích của trò chơi là: Luyện tập tính giới hạn hàm số, bao gồm tính giới hạn hàm số tại một điểm và tính giới hạn hàm số tại vô cực; cung cấp thông tin bổ ích cho học sinh (Ai có thể sử dụng hai tay để vẽ và viết cùng một lúc?). 14
  20. Cách chơi như sau: - Chia lớp thành các đội chơi, mỗi đội khoảng 4 - 5 học sinh. - Mỗi đội chơi được phát 1 tờ phiếu bài tập, thực hiện nhiệm vụ trong 3 phút: Tính giới hạn hàm số, đối chiếu với kết quả trong bảng để tìm chữ cái tương ứng, sau đó viết đáp án vào dòng cuối để tìm câu trả lời. - Đội nào sau 3 phút có kết quả chính xác sẽ thắng cuộc. Qua quá trình tổ chức trò chơi “Ô chữ kì diệu”, tôi nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn sau. Về thuận lợi: trò chơi mới lạ nên việc tìm ô chữ nhờ vào việc giải Toán đã kích thích sự tò mò và gây hứng thú cho học sinh; trò chơi có thể áp dụng với những bài có dạng tính toán hoặc có đáp án ngắn gọn, súc tích. Về khó khăn, việc soạn phiếu học tập cho trò chơi “Ô chữ kì diệu” mất nhiều thời gian, đòi hỏi giáo viên phải có kĩ năng tin học tốt về Word. Đôi khi, học sinh có thể không giải toán mà sẽ ngồi đoán câu trả lời dựa vào những chữ cái có sẵn trong bảng. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2