intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu và đề xuất một số bài tập phù hợp với chương trình GD phổ thông 2018, nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong môn bóng đá cho học sinh THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Nghiên cứu và đề xuất một số bài tập phù hợp với chương trình GD phổ thông 2018, nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong môn bóng đá cho học sinh THPT" nghiên cứu ứng dụng các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong môn bóng đá cho học sinh THPT, trên cơ sở đó góp phần nâng cao trình độ thể lực cho học sinh. Giúp học sinh nâng cao sức khỏe, thể lực, hoàn thiện khả năng vận động và yêu thích môn bóng đá hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu và đề xuất một số bài tập phù hợp với chương trình GD phổ thông 2018, nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong môn bóng đá cho học sinh THPT

  1. TÊN ĐỀ TÀI “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BÀI TẬP PHÙ HỢP VỚI CHƯƠNG TRÌNH GD PHỔ THÔNG 2018, NHẰM PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ TRONG MÔN BÓNG ĐÁ CHO HỌC SINH THPT” Môn: THỂ DỤC PHẦ N I. ĐẶT VẤN ĐỀ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH 1
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH TÊN ĐỀ TÀI “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BÀI TẬP PHÙ HỢP VỚI CHƯƠNG TRÌNH GD PHỔ THÔNG 2018, NHẰM PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ TRONG MÔN BÓNG ĐÁ CHO HỌC SINH THPT” Môn: THỂ DỤC Tổ bộ môn: Khoa học Xã hội Nhóm tác giả: 1. Tạ Văn Cường 2. Đường Xuân Chính 3. Hồ Sỹ Trung Năm thực hiện: 2023 - 2024 Số điện thoại: 0983802339 - 0967375199 2
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.. …………………………………………………….. 1 1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu:...................................................................................... 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu:..................................................................................... 3 4. Đối tượng nghiên cứu :................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................ 3 5.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu:................................................ 3 5.2. Phương pháp quan sát sư phạm:................................................................... 3 5.3. Phương pháp phỏng vấn:.............................................................................. 4 5.4. Phương pháp quan sát sư phạm.:.................................................................. 4 5.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm.:.................................................................. 4 5.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.:........................................................... 5 5.7 Phương pháp thống kê.:................................................................................. 5 ̀ PHÂN II. NỘI DUNG 6 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 6 1. Thực trạng của vấn đề:.................................................................................... 6 1.1. Thuận lợi:...................................................................................................... 6 1.2. Khó khăn:..................................................................................................... 6 1.3. Cơ sở khoa học xây dựng một buổi tập :………………………………….. 7 1.4. Cấu trúc buổi tập………………………………………………………….. 7 1.5. Mối quan hệ giữa sức nhanh, sức mạnh và sức bền………………………. 7 1.5.1. Mối quan hệ giữa sức nhanh và sức mạnh……………………………. 8 1.5.2. Mối quan hệ giữa sức nhanh và sức bền…………………………….... 8 2. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm........................................................ 8 2.1. Vị trí môn Điền kinh trong hệ thống Giáo dục Thể chất ở Việt Nam…….. 9 2.2. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề............................................ 9 3. Đặc điểm phát triển hình thái, tâm sinh lý. ..................................................... 9 3.1. Đặc điểm phát triển hình thái....................................................................... 9 3.2. Đặc điểm tâm lý- sinh lý.............................................................................. 10 4. Đặc điểm của môn bóng đá............................................................................. 10 4.1. Bóng đá là môn thể thao có tính tập thể cao................................................. 11 4.2. Bóng đá là môn thể thao có tính chiến đấu cao............................................ 11 4.3. Bóng đá là môn thể thao phức tạp................................................................ 12 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO HS THPT 12 1. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề............................................ 12 2. Diễn biến phát triển sức nhanh trong một buổi tập……………………….. 12 2.1. Cơ sở lý luận xây dựng cấu trúc giờ tập cho học sinh………………….. 13 3
  4. 2.2. Diễn biến phát triển sức nhanh trong buổi tập của nhóm ………………. 13 3. Đề xuất giải pháp phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh khối THPT 16 3.1. Một số bài tập phát triển thể lực chuyên môn (sức nhanh) cho học sinh 16 THPT ………………………………………………………………………….. 3.2 Đánh giá thực trạng SMTĐ của HS THPT................................................... 18 3.3. Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho HS bóng đá nhóm A....... 22 3.4. Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn trên 31 đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 3.4.1. Ứng dụng các bài tập vào thực nghiệm..................................................... 31 3.4.1.1. Xây dựng tiến trình thực nghiệm............................................................ 31 3.4.1.2. Nội dung thực nghiệm............................................................................ 33 3.4.2. Phương pháp tập luyện............................................................................ 33 3.5. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập trên đối tượng nghiên cứu 34 3.5.1. Đánh giá hiệu quả của các bài tập qua giai đoạn 1 ................................... 34 3.5.2. Đánh giá hiệu quả của các bài tập qua giai đoạn 2.................................... 37 4. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN 40 PHÁP ĐỀ XUẤT 4.1. Mục đích khảo sát………………………………………………………..... 40 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát……………………………………….. 40 4.2.1. Nội dung khảo sát…………………………………………………………… 40 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá………………………….. 40 4.3. Đối tượng khảo sát ………………………………………………………... 41 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất 4.4.1. Sự cấp thiết của các bài tập đã đề xuất………………………………….. 41 4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ………………………………….. 42 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 43 1. Kết luận……………………………………………………………………… 43 2. Khuyến nghị………………………………………………………………. 44 TÀI LIÊU THAM KHẢO 4
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT GDTC Giáo dục thể chất THPT Trung học phổ thông HS Học sinh GD Giáo dục TDTT Thể dục thể thao SMTĐ Sức mạnh tốc độ HS THPT Học sinh trung học phổ thông XPC Xuất phát cao PPCT Phân phối chương trình VĐV Vận động viên 5
  6. PHẦ N I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Sức khoẻ không chỉ là tiền đề vô cùng quý giá của mỗi con người mà còn có ý nghĩa chiến lược của cả một dân tộc. Nó là cở sở của quá trình tăng năng suất lao động, tăng lực lượng sản xuất, là một yếu tố để bảo vệ và xây dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Ngay từ thời xa xưa, TDTT đã được coi là một bộ phận của nền văn hóa chung nhằm hoàn thiện con người với phương châm: “Vận động là sức khỏe, là sự sống”. Trong quá trình tập luyện TDTT, con người sử dụng những biện pháp chuyên môn, các yếu tố tự nhiên để tạo điều kiện và điều khiển sự phát triển thể chất, góp phần nâng cao trình độ văn hóa. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí công tác giáo dục thể chất như một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường. Đó là một bộ phận không thể thiếu được của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Giáo dục thể chất có tác dụng tích cực tới sự hoàn thiện nhân cách, thể chất cho con người nhằm đào tạo con người mới phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và giữ vững an ninh quốc phòng. Nghị quyết Đại hội IX đặt ra những yêu cầu, thách thức về nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước - những người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức. Đảng, Nhà nước ta xác định rõ tầm quan trọng của giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu quyết định sự phát triển của đất nước trong tương lai. Mục tiêu của thể thao trường học là nhằm tăng cường sức khỏe phát triển thể chất, góp phần hình thành bồi dưỡng nhân cách toàn diện cho người học. Đó là phương hướng chiến lược của thể thao trường học, trong đó đòi hỏi tất cả các mặt giáo dục phải hướng tới phát triển học sinh toàn diện tất cả các mặt: đức, trí, thể, mỹ để học sinh trở thành những người mới XHCN. Nghiên cứu quá trình diễn biến trạng thái sức khoẻ và trình độ phát triển thể lực của học sinh là một trong những cơ sở quan trọng nhất của quá trình tiến hành giáo dục thể chất, các số liệu về mặt này là tiền đề để xây dựng chương trình giáo dục thể chất cũng như kế hoạch phát triển thể thao trong nhà trường. Ngoài ra, nó còn có ý nghĩa quan trọng để đánh giá, kiểm tra chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục thể chất của từng giai đoạn trong quá trình đào tạo của nhà trường. Thể dục thể thao là một bộ phận không thể thiếu được trong nền giáo dục xã hội chủ nghĩa nhằm đào tạo và xây dựng con người mới phát triển toàn diện. Thể dục thể thao góp phần nâng cao sức khoẻ cho mọi người dân. Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người, có sức khoẻ thì làm việc gì cũng không thấy khó. Mặt khác thể dục thể thao còn nâng cao vị trí của một đất nước trên thế giới, mang lại tình đoàn kết và sự hiểu biết giữa các dân tộc,... Vì vậy bất cứ quốc gia 1
  7. nào dù nhỏ hay lớn, dù giàu hay nghèo,... cũng đều chú trọng đến sự nghiệp phát triển thể dục thể thao. Một trong những môn thể thao được nhân dân ta ưa chuộng là bóng đá. Không ai có thể phủ nhận rằng bóng đá là môn thể thao hấp dẫn nhất trên hành tinh. Tập luyện bóng đá không những mang lại cho chúng ta sức khoẻ, một cơ thể cường tráng mà còn giúp ta rèn luyện ý chí, lòng quyết tâm, tính kỷ luật, sáng tạo, tinh thần đồng đội,... những phẩm chất của con người mới xã hội chủ nghĩa. Ngày nay bóng đá hiện đại càng đòi hỏi cầu thủ phải có thể lực thật tốt, dẻo dai. Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu tập luyện và thi đấu. Thật vậy, một cầu thủ có thể lực tốt biết phát huy khả năng đó trong khi có và không có bóng người đó thực hiện được ý đồ chiến thuật một cách không mệt mỏi, luôn luôn đứng vững trước đối phương. Hơn nữa có thể lực tốt, cầu thủ sẽ làm chủ được tinh thần trong những giây phút căng thẳng, đảm bảo hiệu suất thi đấu từ đầu đến cuối trận đấu. Vì vậy thể lực là một phần không thể tách rời cầu thủ bóng đá. Không có thể lực thì cầu thủ không thực hiện tốt được các kỹ thuật và không ứng dụng được các bài tập chiến thuật. Tố chất sức mạnh tốc độ là cơ sở cho vận động viên nắm vững kỹ năng vận động, nâng cao thành tích vận động của vận động viên. Các trận thi đấu bóng đá hiện nay mang tính quyết liệt, diễn ra với tốc độ nhanh yêu cầu mỗi vận động viên trên sân phải liên tục thực hiện những động tác: Chạy, nhảy, dừng, xuất phát nhanh,... khắc phục quán tính và lực cản. Ngoài ra còn đòi hỏi cầu thủ phải hoàn thành xuất sắc các động tác kỹ thuật một cách nhanh chóng, chính xác như kỹ thuật đá bóng, giữ bóng, dẫn bóng, sút cầu môn trong điều kiện có đối phương tranh cướp, cản phá. Chính vì vậy tố chất sức mạnh tốc độ đã trở thành một trong những thước đo trình độ huấn luyện thể lực cho vận động viên bóng đá. Nghệ An là một tỉnh nằm trong trong vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung, kinh tế đang ngày một phát triển mạnh. Cùng với sự phát triển của kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Bóng đá là một môn thể thao “ trọng điểm ” được mọi người dân yêu thích. Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn ngày càng cao và với mong muốn đóng vào việc phát triển môn bóng đá trong trường học, đồng thời để phù hợp với đặc điểm con người, lứa tuổi và điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An. Dựa trên cơ sở phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng, sự mới lạ của vấn đề cũng như tạo điều kiện cho học sinh phát triển sức mạnh tốc độ chuyên môn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất một số bài tập phù hợp với chương trình GD phổ thông 2018, nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong môn bóng đá cho học sinh THPT” 2
  8. 2. Mục đích nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu ứng dụng các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong môn bóng đá cho học sinh THPT, trên cơ sở đó góp phần nâng cao trình độ thể lực cho học sinh. Giúp học sinh nâng cao sức khỏe, thể lực, hoàn thiện khả năng vận động và yêu thích môn bóng đá hơn. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định hoàn thành các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ trong môn bóng đá cho học sinh THPT. Nghiên cứu lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trên đối tượng nghiên cứu. 4. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh các trường THPT, nhằm đưa ra một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho học sinh THPT. Căn cứ vào tình hình thực tế, có đặc điểm như nhau về con người, lứa tuổi, đặc trưng vùng, miền, điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An, do đó chúng tôi chọn: * Nhóm thực trạng gồm 10 em HS. * Nhóm thực nghiệm sư phạm gồm 10 em HS. 5. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các mục tiêu nêu trên trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: 5.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các công trình nghiên cứu khoa học. Phương pháp này giúp hệ thống hoá các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Đây là phương pháp mà chúng tôi sử dụng trước tiên trong quá trình nghiên cứu. Sử dụng phương pháp này chúng tôi tiến hành tìm hiểu và đọc các tài liệu có liên quan, các tài liệu chuyên môn nhằm hệ thống hoá các kiến thức, hình thành cơ sở lý luận, xây dựng giả định khoa học, xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, kiểm chứng kết quả trong khi thực hiện đề tài. Các tài liệu chuyên môn có liên quan được lấy từ các nguồn tài liệu khác nhau, với mong muốn tìm hiểu những vấn đề liên quan đến công tác giảng dạy, huấn luyện sức mạnh tốc độ, các Test đánh giá trình độ sức mạnh tốc độ trong bóng đá, các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá trình độ sức mạnh tốc độ. 5.2. Phương pháp quan sát sư phạm 3
  9. Phương pháp này dùng để khảo sát, phân tích đánh giá khách quan thực trạng học môn bóng đá của học sinh trường THPT. Việc sử dụng phương pháp này còn giúp tôi có căn cứ để xác định tính hiệu quả của các bài tập đưa ra. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã quan sát trực tiếp các buổi học chạy ngắn của học sinh trường THPT. 5.3. Phương pháp phỏng vấn Chúng tôi tiến hành trao đổi, phỏng vấn các giáo viên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy môn thể dục của các trường THPT trên địa bàn. Mục đích của phương pháp này là đảm bảo tính thực tiễn và khoa học trong quá trình nghiên cứu. Mục đích của phỏng vấn là thu thập được những ý kiến đóng góp của các nhà chuyên môn có kinh nghiệm. Qua đó để lựa chọn được các bài tập có hiệu quả tốt nhất cho công việc nghiên cứu và lựa chọn được các Test để đánh giá trình độ sức mạnh tốc độ vận động viên bóng đá trẻ. Đối tượng phỏng vấn của chúng tôi là các giáo viên, huấn luyện viên, chuyên gia có kinh nghiệm về huấn luyện thể lực cho vận động viên bóng đá trong cả nước. Chúng tôi phỏng vấn 30 giáo viên, huấn luyện viên và các chuyên gia, các phiếu thu được chúng tôi tiến hành tổng hợp và xử lý bằng toán học thống kê, lựa chọn ra được các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho vận động viên bóng đá, cũng như các ý kiến đóng góp về các mặt khác phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.. 5.4. Phương pháp quan sát sư phạm. Chúng tôi trực tiếp quan sát quá trình tập luyện, quá trình huấn luyện của một số đội bóng, các giải bóng đá trong nước và các giải quốc tế tổ chức tại Việt Nam. Ngoài ra, chúng tôi còn dự nhiều buổi đánh giá tổng kết, trao đổi, thảo luận ở nhiều lớp bồi dưỡng chuyên môn, nhiều cấp độ khác nhau về môn bóng đá, qua đó nhằm lựa chọn ra những bài tập đặc thù để phát triển sức mạnh tốc độ cho vận động viên bóng đá. Mặt khác chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm quan sát quá trình thực hiện bài tập của vận động viên để kịp thời uốn nắn, sửa chữa những sai sót. 5.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm. Chúng tôi sử dụng phương pháp này để kiểm tra thành tích, tốc độ của các em học sinh. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi tiến hành kiểm tra sư phạm để đánh giá sự phát triển sức mạnh tốc độ qua các giai đoạn: - Trước thực nghiệm. - Sau thực nghiệm. Chúng tôi đã sử dụng các Test sau trong quá trình nghiên cứu: 4
  10. 1. Chạy 30m XPC (s). 2. Ném biên (m). 3. Bật xa tại chỗ (cm). 4. Sút bóng 5 quả liên tục chạy đà 5 m (s). 5.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Đề tài sử dụng phương pháp này để tổ chức thực nghiệm, ứng dụng các bài tập đã lựa chọn nhằm đánh giá sự phát triển sức mạnh tốc độ của học sinh. Chúng tôi tổ chức thực nghiệm với đối tượng là học sinh THPT, chia một cách ngẫu nhiên thành 2 nhóm. - Nhóm đối chiếu (nhóm A) bao gồm 20 HS. - Nhóm thực nghiệm (nhóm B) bao gồm 20 HS. 5.7 Phương pháp thống kê. Chúng tôi sử dụng phương pháp này để tổng hợp, xử lý các số liệu thu được từ kết quả phỏng vấn, từ kiểm tra sư phạm. Trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng các công thức sau: + Trị số trung bình cộng ( X ) được tính theo công thức: X  xi n Trong đó: Xi: Là giá trị của từng cá thể. X : Là giá trị trung bình của tập hợp mẫu. n: Là tổng số cá thể. + Công thức so sánh 2 số trung bình (n
  11. X CV  .100(%) X + Sai số tương đối của giá trị trung bình: t05. X X  ; X  X n + Công thức tính nhịp độ tăng trưởng (w). V2  V1 W= x 100%. 0,5V1  V2  V1: Là trị số trung bình của lần kiểm tra 1. V2: Là trị số trung bình của lần kiểm tra 2. PHẦ N II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Thực trạng của vấn đề 1.1. Thuận lợi: Được ban giám hiệu nhà trường quan tâm, tạo mọi điều kiện có thể của đơn vị cho công tác giảng dạy và huấn luyện bộ môn thể dục và giáo dục thể chất trường học. Bản thân là giáo viên dạy môn thể dục qua nhiều năm, đội ngũ giáo viên giảng dạy môn thể dục ở trường là những giáo viên có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn. Luôn đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong chuyên môn cũng như trong công tác giáo dục học sinh. Học sinh ngoan, có tác phong, ý thức kỷ luật và chấp hành tốt nội quy của nhà trường. Hiện nay việc giáo dục thể chất cho học sinh trong nhà trường đang phát triển được nhiều tổ chức xã hội và gia đình quan tâm. Ý thức tập luyện của học sinh đã hình thành từ những năm trước thông qua sự giáo dục, nhắc nhở của giáo viên trong nhà trường. 1.2. Khó khăn: Cơ sở vật chất nhà trường phục vụ cho tập luyện và thi đấu môn bóng đá còn hạn chế, chưa thực sự đầu tư. Số học sinh tham gia tập luyện và đam mê nội dung bóng đá còn ít, đa số là những em học sinh có năng khiếu. Học sinh xuống sân còn chưa tự giác tập luyện. Bên cạnh đó, vẫn còn một số em học sinh xem nhẹ việc học thể dục. 6
  12. 1.3. Cơ sở khoa học xây dựng một buổi tập Một buổi tập riêng biệt tương đối hoàn chỉnh là một khâu của quá trình giáo dục thể chất. Nhìn chung các buổi tập rất đa dạng, song tất cả các hình thức tập luyện đó đều được xây dựng trên cơ sở một số quy luật chung. Nắm được những quy luật đó sẽ giúp người giáo viên giải quyết những nhiệm vụ giáo dục hợp lý và có hiệu quả nhất. Vấn đề cần thiết ở đây là hiểu rõ mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức của một buổi tập. Nội dung chuyên môn của các bài tập là nhằm hoàn thiện thể chất của người tập. Hình thức một buổi tập bao gồm: Quan hệ giữa các phần của buổi tập, trình tự thực hiện các bài tập, biện pháp tổ chức hoạt động,… Điều kiện cơ bản để tiến hành một buổi tập có hiệu quả là hình thức phải phù hợp với nội dung của buổi tập. Tùy thuộc vào nội dung cụ thể của buổi tập mà phân phối thời gian theo từng phần buổi tập, giữa vận động và nghỉ ngơi,… hợp lý. Kết hợp tốt hình thức với nội dung buổi tập thì hình thức sẽ đảm bảo cho người học hoạt động có hiệu quả. Trong tập luyện, việc áp dụng thường xuyên một hình thức nhất định sẽ ảnh hưởng đến việc hoàn thiện trình độ chuẩn bị thể lực người học. Hình thức buổi tập có ảnh hưởng tích cực đến nội dung và kết quả tập luyện. Vì vậy trong một buổi tập cần quan tâm đúng mức đến hình thức, cơ cấu tổ chức buổi tập. 1.4. Cấu trúc buổi tập. Dựa trên những vùng biến đổi cơ bản của năng lực hoạt động trong khuôn khổ mỗi buổi tập và xuất phát từ những đặc điểm tổ chức theo tuần tự hoạt động của người tập, chúng tôi chia mỗi buổi tập thành 03 phần: Phần chuẩn bị, phần cơ bản và phần kết thúc. Việc phân chia thành từng phần có ý nghĩa quan trọng, tạo điều kiện để thực hiện và hoàn thành các hoạt động tốt nhất. Song cơ cấu của buổi tập không chỉ phụ thuộc vào trình tự biến đổi tự nhiên năng lực hoạt động trong quá trình tập luyện mà còn phụ thuộc vào những quy luật riêng của quá trình giảng dạy và giáo dục. Trong khuôn khổ mỗi buổi tập, người dạy thường đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ như giảng dạy các động tác, giáo dục tố chất thể lực,... Việc giải quyết các nhiệm vụ này cần tiến hành hợp lý. Những nhiệm vụ không khó khăn lắm đối với người tập được đưa vào phần chuẩn bị và phần kết thúc của buổi tập, còn các nhiệm vụ chính được đưa vào phần cơ bản. Nhờ vậy mà yêu cầu chung về mặt phương pháp được giải quyết, đảm bảo được năng lực hoạt động của người tập ở mức tốt nhất. 1.5. Mối quan hệ giữa sức nhanh, sức mạnh và sức bền. Trong quá trình tập luyện TDTT có hệ thống tất cả các yếu tố thể lực đều được phát triển. Sức nhanh, sức mạnh, sức bền đều có nhiều cơ sở sinh lý 7
  13. chung. Vì vậy, hoàn thiện các tố chất vận động này bao giờ cũng kèm theo sự hoàn thiện các tố chất vận động khác. 1.5.1. Mối quan hệ giữa sức nhanh và sức mạnh. Giữa hoạt động sức mạnh và tốc độ có liên quan chặt chẽ với nhau. Phát triển sức mạnh có ảnh hưởng đến sức nhanh. Trong nhiều môn thể thao kết quả hoạt động không chỉ phụ thuộc vào sức nhanh hay sức mạnh riêng lẻ mà phụ thuộc vào sự phối hợp giữa 2 tố chất. Sức nhanh của con người có thể phát huy tối đa trong một động tác nào đó không chỉ phụ thuộc vào tần số động tác mà còn phụ thuộc vào nhân tố khác như: Sức mạnh động lực, độ linh hoạt của khớp, mức độ hoàn thiện kỹ thuật. Do đó muốn phát triển sức nhanh, người ta phải rèn luyện sức mạnh và kỹ thuật trong quá trình giáo dục tốc độ. Vì vậy trong thực tiễn người ta sử dụng rộng rãi các bài tập sức mạnh để nâng cao tốc độ. Trong quá trình rèn luyện sức mạnh để phát triển tốc độ thì sức mạnh đơn thuần được nâng cao và phát huy được sức mạnh lớn trong điều kiện vận động nhanh. Để rèn luyện sức mạnh tốc độ người ta sử dụng phương pháp nỗ lực cực đại, nhưng phải thực hiện với biên động tác cực đại và kết hợp giữa bài tập sức mạnh tốc độ với bài tập sức mạnh đơn thuần, trong đó bài tập sức mạnh đơn thuần chỉ là cơ sở ban đầu và sau đó chỉ là bài tập sức mạnh tốc độ. 1.5.2. Mối quan hệ giữa sức nhanh và sức bền. Trong tập luyện thể thao nếu chỉ có sức bền không thôi thì không có ý nghĩa vì kết quả tập luyện được đánh giá bằng thời gian bài tập, kết quả tập luyện tốt khi rút ngắn được thời gian thực hiện bài tập. Ở những bài tập này, sức nhanh được thể hiện ở giai đoạn nước rút cuối cùng. Vì vậy ở những môn thể thao này phải kết hợp giáo dục sức bền với tốc độ tạo thành sức bền tốc độ. Để có sức bền tốc độ tốt thì cần thiết phải kết hợp với giáo dục sức mạnh như vậy mới thắng được lực cản bên ngoài dễ dàng và thực hiện động tác nhanh trong thời gian kéo dài. Nói chung trong quá trình giảng dạy thể dục thì người ta không giảng dạy riêng 1 tố chất thể lực nào, mà luôn luôn kết hợp giáo dục các tố chất thể lực với nhau: Nhất là 3 tố chất sức nhanh, sức mạnh, sức bền. Tuy nhiên tuỳ từng loại mà bài tập mà người ta chú trọng tới sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền hay sức bền tốc độ. 2. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm Như chúng ta đã biết, thể dục là môn học có tính chất đặc thù riêng, nó khác các môn văn hóa ở chỗ giảng dạy ngoài trời, học sinh tiếp xúc trực tiếp với điều kiện ngoại cảnh như nắng, gió, ánh sáng, không khí,… Vậy trong quá trình giảng dạy người giáo viên đóng vai trò chủ đạo tổ chức, điều khiển và sắp xếp hợp lý các nội dung và lượng vận động phù hợp 8
  14. với nguyên tắc sư phạm chung. Tác động của buổi tập phải toàn diện về các mặt giáo dưỡng, giáo dục sức khỏe. 2.1. Vị trí môn Điền kinh trong hệ thống Giáo dục Thể chất ở Việt Nam. Giáo dục tố chất thể lực là một phạm trù gồm nhiều vấn đề đa dạng và phức tạp. Để học và hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động của các môn thể thao đòi hỏi người học cần phải được phát triển tốt các các tố chất sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo và khả năng phối hợp vận động. Vì vậy người học cần phải có sự chuẩn bị nhiều tố chất thể lực khác nhau. Mỗi tố chất thể lực là một phạm vi rộng lớn của nhiều vấn đề. Điền kinh là một trong những môn thể thao cơ bản có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục Thể chất và huấn luyện thể thao ở nước ta. Nó giữ vị trí chủ yếu trong chương trình giáo dục thể chất ở trường học, trong chương trình huấn luyện thể lực cho lực lượng vũ trang nhân dân và trong chương trình thể thao cho mọi người. Bởi vì nó không chỉ hình thành vốn kỷ năng, kỹ xảo phong phú, rèn luyện ý chí, đạo đức, lối sống lành mạnh mà nó còn tạo ra cho học sinh có một trình độ chuẩn bị thể lực tốt. Tập luyện Điền kinh một cách có hệ thống và khoa học có tác dụng tốt trong việc tăng cường và củng cố sức khỏe cho con người, là cơ sở để phát triển thể lực toàn diện, tạo điều kiện để nâng cao thành tích các môn thể thao khác. Sự đa dạng của các bài tập Điền kinh và mức độ tác động của lượng vận động giúp cho người tập dễ dàng điều chỉnh và lựa chọn hình thức tập luyện phù hợp với lứa tuổi, giới tính, đặc điểm cá nhân. 2.2. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề Ban đầu giáo viên thực hiện chương trình giảng dạy chung cho 2 nhóm với cùng một giáo án theo chương trình chuẩn. - Đối với giáo viên trong quá trình giảng dạy: Sử dụng phương pháp sư phạm chung: + Phương pháp phân tích và giảng giải, kết hợp làm mẫu thị phạm. + Phương pháp trực quan trực tiếp, gián tiếp. - Đối với học sinh: Thực hiện và tập luyện theo các yêu cầu của bài học, nhiệm vụ của giáo viên đề ra. 3. Đặc điểm phát triển hình thái, tâm sinh lý. 3.1. Đặc điểm phát triển hình thái * Hệ xương: Ở lứa tuổi này hệ xương tiếp tục cốt hóa và phát triển mạnh, cột sống tương đối đã ổn định, hình dáng, xương chi trên, xương chi dưới, xương hông,… vẫn chưa được cốt hóa hoàn toàn nên dễ bị biến dạng. Xương chậu của nữ to và yếu hơn của nam, vì vậy không nên cho nữ tập luyện với khối lượng và cường độ lớn như nam. * Hệ cơ: Ở lứa tuổi này do hệ xương và cơ phát triển mạnh nên năng lực vận động được nâng cao. Do hệ cơ phát triển mạnh nên các em rất hiếu động, 9
  15. thích dùng các hoạt động về lực và dùng sức chứ không thích các hoạt động tỉ mỉ, khéo léo,… Cơ bắp và các nhóm cơ lớn phát triển tương đối nhanh như cơ đùi, cơ cánh tay,… các cơ nhỏ như cơ bàn tay phát triển chậm hơn. Ở nữ dưới lớp da phát triển mỡ nên phần nào ảnh hưởng đến sức mạnh. 3.2. Đặc điểm tâm lý- sinh lý Ở lứa tuổi học sinh THPT (từ 15 tuổi), hoạt động học tập là hoạt động cơ bản thu hút nhiều thời gian và công sức. Do các môn học có nội dung kiến thức ngày càng nâng cao, phương thức giảng dạy học tập của thầy và trò có nhiều thay đổi, mỗi giáo viên đều có những nét riêng về trình độ chuyên môn và cách xử thế, nên đòi hỏi các em phải cố gắng nỗ lực tập trung nhiều công sức, thời gian và trí tuệ. Thời kỳ này là thời kỳ quá độ để trở thành người lớn, các em rất thích tò mò, ham học hỏi, trí nhớ có nhiều biến đổi căn bản, năng lực ghi nhớ có chủ định tăng lên rõ rệt, cách thức ghi nhớ được cải tiến, hiệu xuất ghi nhớ cũng được tăng lên. Tính hệ thống trong việc thu lượm tri thức được tăng lên nhờ việc thiết lập những mối liên tưởng ngày càng phức tạp và sâu sắc. Sự phát triển của các em ở giai đoạn này là rất phức tạp, đời sống tâm lí có nhiều mâu thuẫn, nhiều thay đổi đột ngột khiến cha mẹ và thầy cô đôi lúc phải ngạc nhiên và cảm thấy khó xử, vì thế cần phải có thái độ tế nhị và khéo léo. Tình cảm của các em sâu sắc và phức tạp, dễ xúc động, dễ bị kích thích nhiều do bị ảnh hưởng của quá trình phát dục và thay đổi một số cơ quan nội tạng, nhiều khi còn do hoạt động thần kinh không cân bằng, các quá trình hưng phấn quá mạnh đã khiến các em không tự kiềm chế được. Các em rất nhạy cảm với những đánh giá của những người xung quanh về bản thân các em. Vì vậy, đôi khi chỉ một thành công ngẫu nhiên mà được mọi người chú ý cũng có thể làm cho các em tự đánh giá cao về mình sinh ra tự kiêu, tự mãn, ngược lại cũng có thể gây cho các em có tính tự ti, nhút nhát,… Trong quá trình học tập cũng như trong tập luyện nếu thầy cô hay cha mẹ có những nhận xét đánh giá không đúng, không công bằng, các em dễ có những phản ứng mãnh liệt. Nói chung sự phát triển của các em trong giai đoạn này có nhiều biến đổi về tâm sinh lý cần hướng dẫn giúp các em có những nhận xét đúng về bản thân, cần có những biện pháp thích hợp để động viên khuyến khích các em trong học tập cũng như tập luyện TDTT,… 4. Đặc điểm của môn bóng đá. Bóng đá là môn thể thao tập thể. Trong quá trình thi đấu, các cầu thủ phải thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản là khi có bóng thì tổ chức tấn công sang cầu môn đối phương; khi mất bóng thì chuyển sang phòng thủ. Trong tấn công cũng như phòng thủ, các cầu thủ cần khắc phục những hoạt động đối kháng, cản trở của đối phương bằng cách linh hoạt chạy, dừng đột ngột, thay đổi phương hướng và tốc độ động tác, đá bóng, giữ bóng, dẫn bóng,... tạo cho hành động của mình phù hợp với tình huống xảy ra trên sân. 10
  16. 4.1. Bóng đá là môn thể thao có tính tập thể cao. Cuộc thi đấu bóng đá gồm 2 tập thể đông người, tiến hành trên 1 sân rộng nên nếu chỉ dựa vào vai trò của từng cá nhân cầu thủ thì không thể nào giành được phần thắng. Không có bất kỳ cầu thủ ưu tú nào có thể vượt qua khoảng không gian rộng như thế, lọt qua cả 1 tập thể đối phương gồm 11 người để ghi bàn thắng và có đủ sức phòng thủ trước sức tấn công của toàn đội đối phương. Điều đó có nghĩa là sức mạnh của một đội bóng trước hết là ở tính tập thể của đội đó. Tập thể đội bóng đá lớn (so với đội bóng rổ, bóng chuyền, chỉ có 5, 6 người) nên trình độ hiệp đồng phải cao, phải biết phát huy chỗ mạnh, khắc phục chỗ yếu của đội. Với trình độ kỹ thuật, chiến thuật phát triển như ngày nay, tính tập thể trong thi đấu lại càng cao. Khi bị đối phương tấn công, hầu như toàn đội rút về phòng ngự. Khi tấn công, toàn đội hầu như phải dâng lên (phải có tới 7,8 cầu thủ) nhằm tăng cường sức uy hiếp về số lượng, tận dụng những đường bóng chuyền kín, chính xác và bất ngờ giữa các cầu thủ để bên phòng ngự sơ hở, có cơ hội dứt điểm. Thực chất của việc nâng cao trình độ chiến thuật có nghĩa là nâng cao trình độ hiệp đồng tổ chức tấn công và phòng ngự, nâng cao tính tập thể của đội bóng và ở một đội bóng mà tính tập thể được đảm bảo bởi trình độ kỹ chiến thuật điêu luyện thì có một uy lực rất lớn. 4.2. Bóng đá là môn thể thao có tính chiến đấu cao. Trong thi đấu bóng đá cầu thủ hai đội được quyền tràn lấn sang sân nhau (khác với bóng chuyền, bóng bàn, quần vợt) để tranh giành bóng một cách hợp lệ, nên sự đối kháng mang tính chất trực tiếp. Các cầu thủ của hai đội đều phải quyết tâm, giành giật phần thắng trong từng trường hợp, tạo ra từng cơ hội thuận lợi nhỏ nhất cho đội mình. Bên cạnh ý chí quyết tâm của toàn đội giành phần thắng, từng cầu thủ cũng có cuộc chiến đấu riêng với cầu thủ đối phương. Bên cạnh hình ảnh toàn cục là cuộc đấu của 2 tập thể 11 người thì riêng lẻ có nhưng cuộc đấu tay đôi: giữa hậu vệ đội này với tiền đạo kia, tiền vệ đội này với tiền vệ đội kia,... Nhìn chung, khi có bóng thì đội tấn công thường tìm cách thoát khỏi cầu thủ đối phương kèm mình để dễ dàng phối hợp với đồng đội. Ngược lại, khi bị tấn công, hầu như cầu thủ toàn đội tìm cách kèm chặt các cầu thủ đối phương, nhất là cầu thủ có bóng và những cầu thủ ở vị trí nguy hiểm. Suốt 90 phút của trận đấu, cuộc chiến đấu gay go của hai đội và từng nhóm cầu thủ diễn ra liên tục và chỉ dừng lại khi tiếng còi kết thúc trận đấu của trọng tài nổi lên. Đương nhiên,chúng ta không nên hiểu tính chiến đấu cao, tính đối kháng cao có nghĩa là các cầu thủ ra sức xô đẩy nhau, gây gổ nhau theo nghĩa xấu mà là sự thi đua giành giật về tài nghệ kỹ thuật, chiến thuật, tinh thần ý chí, xô chạm hợp lệ để giành phần thắng. Điều này phát huy tính dũng cảm lên cao độ. 11
  17. 4.3. Bóng đá là môn thể thao phức tạp. Bóng đá là môn thể thao duy nhất mà các cầu thủ trên sân không được dùng tay mà chủ yếu là dùng chân để điều khiển bóng. Từ đó, đôi chân không chỉ giữ chức năng di chuyển cơ thể như các môn thể thao khác mà còn nhận một nhiệm vụ rất quan trọng, phức tạp là thực hiện các động tác điều khiển bóng. Đôi chân đã thực hiện các kỹ thuật giữ bóng, dẫn bóng, động tác giả, đá bóng,... vô cùng đa dạng và linh hoạt mà người ta nghĩ rằng ngay đến đôi tay khéo léo mềm dẻo cũng khó có thể làm nổi. Tuy vậy, trải qua hàng trăm năm của lịch sử bóng đá, sự phát triển của kỹ thuật bóng đá vẫn không bị dừng lại. Các cầu thủ ưu tú ngày nay đã có trình độ kỹ thuật rất điêu luyện... Từ những lúc lúng túng, ngượng ngùng của buổi đầu tập bóng tới những kỹ thuật điêu luyện là một chặng đường dài, luyện tập gian khổ, công phu và phức tạp. Cùng với sự phát triển của chiến thuật, kỹ thuật lạp phức tạp lên nhiều, đòi hỏi cầu thủ có trình độ toàn diện hơn. Nếu như trước kia, các cầu thủ hậu vệ chỉ biết kỹ thuật phòng thủ (tranh cướp, phá bóng) thì ngày nay cầu thủ hậu vệ còn phải biết thuần thục các kỹ thuật tấn công như động tác giả, chuyền bóng, sút bóng vào cầu môn. Mặt khác, tính chất phức tạp của môn bóng đá có thể hiện ở sự đa dạng, phong phú của quá trình phát triển chiến thuật. Lịch sử bóng đá gắn liền với sự tiến hoá không ngừng của các hệ thống chiến thuật. Cứ mỗi một hệ thống chiến thuật bị phá vỡ thì hệ thống chiến thuật kế tiếp lại mang nhiều ưu điểm hơn, khoa học hơn, phức tạp hơn và đòi hỏi ở cầu thủ khả năng toàn diện hơn. Trong thi đấu, không có hiện tượng nào trùng lặp và không có khuôn mẫu nào thích hợp cho mọi trường hợp. Tính chất đa dạng và muôn hình muôn vẻ đó đòi hỏi ở từng cầu thủ tính sáng tạo rất lớn. Mỗi đợt tấn công hay phòng thủ đều có những nét riêng của nó mà cầu thủ cần nhanh chóng tìm ra biện pháp xử lý hay đối phó thích hợp. Bởi thế, trong 1 trận đấu, những tình huống thay đổi không ngừng đòi hỏi cầu thủ cũng phải linh hoạt, sáng tạo không ngừng để đóng góp tốt nhất cho đội. II. MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO HS THPT 1. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề Ban đầu giáo viên thực hiện chương trình giảng dạy chung cho 2 nhóm với cùng một giáo án theo chương trình chuẩn. - Đối với giáo viên trong quá trình giảng dạy: Sử dụng phương pháp sư phạm chung: + Phương pháp phân tích và giảng giải, kết hợp làm mẫu thị phạm + Phương pháp trực quan trực tiếp, gián tiếp. - Đối với học sinh: Thực hiện và tập luyện theo các yêu cầu của bài học, nhiệm vụ của giáo viên đề ra. 2. Diễn biến phát triển sức nhanh trong một buổi tập. 12
  18. 2.1. Cơ sở lý luận xây dựng cấu trúc giờ tập cho học sinh Dựa vào các kết quả nghiên cứu sinh lý vận động, các nhà lý luận đã đề xuất cấu trúc một buổi tập. Theo đó, cơ sở khoa học để xác định cấu trúc buổi tập là quy luật biểu diễn khả năng hoạt động trong tập luyện. Nghiên cứu khả năng hoạt động tập luyện trong buổi tập là vấn đề rất quan trọng trong tập luyện. Vì nếu không nắm được trạng thái sinh lý người tập thì không thể điều khiển được sự phát triển của nó một cách hữu hiệu. Khả năng hoạt động thể lực của người tập trong buổi tập chia làm 03 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Tăng dần (vùng I, vùng II). - Giai đoạn 2: Ổn định tương đối (vùng III). - Giai đoạn 3: Giảm dần (vùng IV). Vào đầu buổi tập thì các chức năng sinh học trong cơ thể tăng dần, hoạt tính các chức năng trong cơ thể tăng lên, cảm giác sẵn sàng tập luyện cũng tăng dần. Mức độ tăng lên của các chỉ số trên phụ thuộc vào ý nghĩa, tầm quan trọng của buổi tập, vào từng loại hình thần kinh và kinh nghiệm tổ chức của người dạy. Trong vùng III, sau khi đạt tới mức cần thiết, khả năng hoạt động thể lực được duy trì ở mức tương đối ổn định trong một thời gian nào đó. Tính chất giao động có thể khác nhau và phụ thuộc vào tính chất của hoạt động phải hoàn thành, vào những đặc điểm sinh lý, sinh hóa, tâm lý và vào điều kiện thực hiện hoạt động. Trong vùng IV, bắt đầu xuất hiện sự giảm sút khả năng hoạt động thể lực do mệt mõi gây ra. Đó là quy luật tất yếu đòi hỏi phải chuyển dần mức độ hoạt động về trạng thái nghỉ ngơi, tạo điều kiện để hồi phục. Trên đây là những nét khái quát về diễn biến khả năng hoạt động thể lực trong buổi tập TDTT. Những biến đổi như vậy mang tính chất quy luật chung cho mọi hoạt động thể lực, cho tất cả các buổi tập TDTT. Vì vậy cần phải nắm và vận dụng để tổ chức một buổi tập có hiệu quả cao. 2.2. Diễn biến phát triển sức nhanh trong buổi tập của nhóm Giờ tập cũng như các buổi tập luyện khác đều có cơ sở chung gồm 3 phần: Phần chuẩn bị, phần cơ bản và phần kết thúc. Tùy thuộc vào những nhiệm vụ cụ thể của giờ tập mà lập kế hoạch giờ tập cho phù hợp. Phần chuẩn bị ngoài việc phải ổn định được việc tổ chức người tập như: Ổn định trật tự, chuẩn bị dụng cụ,... phải chuẩn bị về mặt chức năng cơ thể để bước vào hoạt động cơ bản. Để đạt được nhiệm vụ này thì cần thiết phải nhờ vào các bài tập có lượng vận động nhẹ, không đòi hỏi thời gian thực hiện dài. Các nhiệm vụ nặng nhất của buổi tập được giải quyết trong phần cơ bản. Về nghuyên tắc, những nhiệm vụ phức tạp nhất liên quan đến việc tiếp thu nội dung mới, đến những động tác phối hợp phức tạp thường được giải quyết ngay ở đầu phần cơ bản của giờ tập. 13
  19. Các buổi tập nhằm phát triển thể lực chung thì các bài tập nhằm phát triển các tố chất thể lực thường được tiến hành theo trình tự sau: Các bài tập tốc độ, các bài tập sức mạnh, các bài tập sức bền. Trình tự thực hiện các bài tập khác nhau trong giờ học không phải là chuẩn mực mà cần phải thay đổi sao cho người tập thể hiện năng lực hoạt động cao trong các trạng thái cơ thể khác nhau. Cơ cấu phần cơ bản của giờ tập khá phức tạp; các bài tập bổ trợ, các bài tập cơ bản và các bài tập khác được luân phiên nhau một số lần. Để nâng cao trạng thái cảm xúc của người tập và kích thích việc biểu hiện các tố chất thể lực, ngoài các phương pháp tập luyện có định mức chặt chẻ có thể sử dụng phương pháp trò chơi và thi đấu. Để nghiên cứu diễn biến sức nhanh trong một buổi tập, chúng tôi tiến hành kiểm tra và lấy số liệu nội dung chạy 60 m của học sinh THPT. Kết quả thể hiện ở bảng 1: Bảng 1: Thành tích chạy 60m (sau khi khởi động xong, phần đầu phần cơ bản) của học sinh THPT TT Họ và tên Ngày sinh Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Lần 6 1 Trần Văn Hải 12/5/06 6”63 6”57 6”50 6”67 6”57 6”59 2 Nguyễn Đình Cường 7/10/06 6”86 6”72 6”82 6”91 6”86 6”93 3 Nguyễn Thành Chung 12/02/07 7”14 6”69 6”78 6”93 6”85 6”93 4 Lê Minh Nhật 2/3/2006 6”64 6”50 6”44 6”50 6”59 6”40 5 Nguyễn Đình Cường 23/02/07 6”88 7”04 6”81 6”99 6”90 6”80 6 Trương Văn Thành 01/01/07 7”18 6”84 7”05 6”77 6”75 6”75 7 Lê Minh Nhật 8/10/07 6”87 6”91 6”88 6”76 6”85 6”66 8 Nguyễn Đăng Trí 25/2/07 6”88 6”78 6”68 6”99 6”65 6”60 9 Phạm Văn Đồng 15/09/07 6”50 6”79 6”51 6”41 6”40 6”30 10 Nguyễn Trung Kiên 19/07/06 6”51 6”56 6”71 6”60 6”40 6”40 11 Nguyễn Minh Thuý 28/04/08 6”43 6”82 6”62 6”51 6”59 6”60 14
  20. 12 Nguyễn Doãn Văn 10/03/06 6”26 6”65 6”75 6”76 6”50 6”52 13 Hồ Thái Cảng 22/5/07 7”30 7”43 7”29 6”59 6”21 6”30 14 Đào Đình Cường 07/07/07 6”73 6”87 6”48 6”39 6”19 6”52 15 Hồ Văn Đạt 9/4/08 7”05 6”83 6”86 6”98 6”85 6”80 16 Trần Đình Hùng 23/08/06 7”24 7”01 7”06 6”77 6”58 7”01 17 Trần Văn Phê 15/10/06 7”24 7”02 6”83 6”81 6”80 6”70 18 Hồ Hữu Thuần 10/08/06 7”09 7”16 6”71 7”00 7”01 6”78 19 Trần Xuân Trường 6/8/06 7”17 6”69 6”65 6”81 6”80 6”75 20 Nguyễn Minh Vương 9/4/07 6”89 6”54 6”50 6”60 6”50 6”55 21 Nguyễn Văn Đông 21/05/07 6”79 6”91 6”81 6”75 6”50 6”97 22 Đinh Thanh Hiến 10/10/07 7”00 7”13 7”08 6”99 6”80 6”89 23 Đàm Quang Lập 9/3/07 7”29 7”05 7”28 7”30 7”31 7”30 24 Lê Trọng Phú 25/02/07 6”97 6”92 6”93 6”53 6”55 6”67 25 Phan Cảnh Sơn 12/4/07 6”81 6”90 6”93 6”42 6”42 6”43 26 Nguyễn Vũ Tiến 1/4/08 6”99 6”69 6”77 6”51 6”52 6”53 27 Hoàng Sỹ Dũng 10/3/08 6”89 6”70 6”69 6”38 6”39 6”69 28 Phan Văn May 11/1/08 7”19 6”93 6”89 6”75 6”39 6”70 29 Nguyễn Tuấn Thắng 4/9/06 7”27 7”49 6”91 6”82 6”99 7”34 30 Lê Văn Tuân 7/6/08 6”70 6”60 6”36 6”19 6”40 6”34 31 Trần Văn Lợi 2/2/08 6”58 6”34 6”73 6”60 6”60 6”17 32 Hoàng Tấn Tín 15/10/07 7”59 7”03 7”01 6”94 6”80 6”81 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2