Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018
lượt xem 3
download
Đề tài đã bổ sung thêm cơ sở lí luận về ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng chuyển đổi số qua một số phần mềm mới và các thiết bị hỗ trợ được áp dụng trong dạy học chủ đề cấu tạo nguyên tử, Hóa học 10. Đề tài đã đề xuất được qui trình thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề cấu tạo nguyên tử, Hóa học 10 có sử dụng các phần mềm như PPT, plicker, Padlet..., tạo kho học liệu số của môn Hóa học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018
- Đề tài: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƢỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ - HÓA HỌC 10 CHƢƠNG TRÌNH GDPT 2018” (Môn Hóa học) Năm học: 2022 - 2023
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƢỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ - HÓA HỌC 10 CHƢƠNG TRÌNH GDPT 2018” (Môn Hóa học) Họ và tên : Nguyễn Thị Ngọc Anh Đơn vị : Trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 3 \ Điện thoại : 0396989773 Năm học : 2022 - 2023 Nghệ An, tháng 04 năm 2023
- MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 1.1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1 1.2. Tính mới của đề tài ......................................................................................... 2 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2 1.5. Kế hoạch nghiên cứu ...................................................................................... 2 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 4 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................... 4 2.1.1. Năng lực hợp tác .......................................................................................... 4 2.1.2. Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học …………………………………...…4 2.1.3. Một số phần mềm và thiết bị hỗ trợ dạy học, kiểm tra đánh giá thiết kế bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học. ..................................................... 9 2.1.4. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học, giáo dục để thiết kế bài giảng…………………………………………………………..22 2.1.5. Xu hướng hiện nay trong việc sử dụng CĐS để thiết kế bài giảng ............. 22 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................... 23 2.2.1. Thực trạng sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong dạy học ở trường THPT .... 23 2.2.2. Thực trạng áp dụng các hình thức tổ chức dạy học có ứng dụng CĐS vào thiết kế các bài chủ đề 1- Hóa học 10 để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trường THPT ........................................................................................................ 24 2.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài ......................................... 25 2.3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HS THÔNG QUAN THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƢỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 1: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ - HÓA HỌC 10 CT GDPT 2018 .................................................................................... 26 2.3.1. Phân tích nội dung và cấu trúc của chủ đề 1 ............................................... 26 2.3.2. Thiết kế bài giảng theo hướng CĐS trong tổ chức hoạt động khởi động…..28 2.3.3. Thiết kế bài giảng theo hướng CĐS trong tổ chức hoạt động hình thành kiến thức mới ............................................................................................................... 31 2.3.4. Ứng dụng trong tổ chức hoạt động luyện tập .............................................. 35 2.4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................................... 39 2.4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................. 39
- 2.4.2. Nội dung thực hiện sư phạm ....................................................................... 39 2.4.3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 39 2.4.4. Tiến hành thực nghiệm............................................................................... 39 2.4.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 40 2.5. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT............................................................................................................ 42 2.5.1. Mục đích khảo sát....................................................................................... 42 2.5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................. 43 2.5.3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 43 PHẦN 3. KẾT LUẬN .......................................................................................... 47 3.1.Kết luận .......................................................................................................... 47 3.2.Đề xuất ........................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Đọc là BGDĐT - GDTrH Bộ Giáo Dục Đào Tạo – Giáo dục trung học SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học Phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh CNTT Công nghệ thông tin PPDH Phương pháp dạy học GDPT Giáo dục phổ thông GG Google NL Năng lực NCKH Nghiên cứu khoa học TNSP Thực nghiệm sư phạm KHGD Kế hoạch giáo dục TN Thực nghiệm THPT Trung học phổ thông Nxb Nhà xuất bản SGK Sách giáo khoa MS PPT Microsof powerpoint YCCĐ Yêu cầu cần đạt
- “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018” PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29- NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Nghị quyết được ban hành từ yêu cầu thúc bách phải thay đổi để nền giáo dục nước ta không bị tụt hậu so với sự chuyển động ngày càng mạnh mẽ của thế giới. Xu thế hội nhập đang đặt ra cho ngành giáo dục nước ta một nhiệm vụ hết sức nặng nề, đó là đào tạo một lớp người có đủ phẩm chất và năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, tham gia phát triển kinh tế, văn hoá xã hội một cách bền vững. Xu thế phát triển của giáo dục Việt Nam cũng như trên thế giới là đang chú trọng hình thành và phát triển kỹ năng của học sinh thế kỉ XXI trong đó có kỹ năng công nghệ (computer skills). Còn ở Việt Nam hiện nay, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể về đổi mới chương trình sách giáo khoa đang chú trọng tới hình thành và phát triển “5 phẩm chất và 10 năng lực” trong đó đáng lưu ý là: kỹ năng công nghệ, kỹ năng Tin học. Quyết định 117/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án: “tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025” viết: “đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành giáo dục”. Công văn số 5807/BGD&ĐT – CNTT ngày 21/12/2018 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong trường phổ thông nêu rõ: “nguồn nhân lực sử dụng công nghệ thông tin là nhân tố có vai trò quyết định đến hiệu quả và thành công trong công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học. Nguồn nhân lực ứng dụng chuyển đổi số trong một nhà trường gồm: cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh góp phần không nhỏ trong việc định hướng phát triển năng lực của học sinh. Tuy nhiên, chuyển đổi số có những thế mạnh như vậy nhưng các giáo viên muốn ứng dụng nó theo hướng trên vào dạy học còn gặp nhiều khó khăn như cách xây dựng và khai thác các nguồn tư liệu đã có vận dụng vào thiết kế bài giảng như thế nào để đạt hiệu quả. Nội dung chương trình Hóa học lớp 10, cụ thể chủ đề: Cấu tạo nguyên tử chứa đựng các kiến thức về nguyên tử. Vậy để truyền tải những kiến thức đó như thế nào thì ở các trường phổ thông phương tiện dạy học chỉ mới dừng lại ở các tranh, ảnh, những mẫu vật hoặc phim được chiếu bằng phương tiện ti vi rất thụ động. Từ những lí do đó tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: cấu tạo nguyên tử Hóa học 10 chương trình GDPT 2018” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng ứng dụng các phần mềm kết hợp phương 1
- “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018” pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học lớp 10 nói riêng và chất lượng dạy học Hóa học ở trường phổ thông nói chung. 1.2. Tính mới của đề tài - Đề tài đã bổ sung thêm cơ sở lí luận về ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng chuyển đổi số qua một số phần mềm mới và các thiết bị hỗ trợ được áp dụng trong dạy học chủ đề cấu tạo nguyên tử, Hóa học 10. - Đề tài đã đề xuất được qui trình thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề cấu tạo nguyên tử, Hóa học 10 có sử dụng các phần mềm như PPT, plicker, Padlet..., tạo kho học liệu số của môn Hóa học. 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lí luận về năng lực, phân loại các dạng học liệu được ứng dụng trong thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số. Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa Hóa học 10, cụ thể chủ đề : cấu tạo nguyên tử theo công văn 4040 /BGDĐT – GDTrH (16/09/2021) của bộ GD và Đào tạo. Thiết kế giáo án thực nghiệm dạy học ứng dụng chuyển đổi số theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018. Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của việc thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số đã xây dựng trong nội dung nghiên cứu. Kết luận và đề xuất. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.4.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết + Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lí luận. + Phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu 1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu, thông tin qua google form. + Thực nghiệm sư phạm: đánh giá hiệu quả của đề tài. 1.4.3. Nhóm phương pháp thống kê: + Xử lí phân tích các kết quả thực nghiệm sư phạm. + Dùng toán học để thống kê và ứng dụng excel để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm, xét tính khả thi, ứng dụng của đề tài. 1.5. Kế hoạch nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu và triển khai từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023, cụ thể: 2
- “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018” TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm - Chọn đề tài, tìm hiểu thực trạng - Bản đề cương Từ 15/6/2022 1 và viết đề cương chi tiết . đến 30/06/2022 - Đăng ký với tổ - Đọc tài liệu - Tập hợp tài - Nghiên cứu lí luận dạy học, liệu viết phần cơ PPDH tích cực của bộ môn sở lý luận 2 Từ 01/07/2022 đến - Khảo sát thực trạng - Xử lý số liệu 30/10/2022 - Tổng hợp thực trạng khảo sát - Đăng kí tên skkn với tổ - Áp dụng thực nghiệm lớp 10A2, 10A3, 10D1, 10D3 - Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm - Đề cương qua đồng nghiệp, đề xuất biện SKKN. Từ 1/11/2022 pháp - Triển khai 3 đến 30/11/2022 - Áp dụng thực nghiệm lớp 10A2, thực tiễn qua các 10A3, 10D1, 10D3 hoạt động giáo dục. - Ngày 10/12 hoàn thành đề cương - Bản thảo sáng SKKN nạp tổ chấm kiến kinh nghiệm Từ 1/12/2022 - Ngày 31/12/2022 Hoàn thành đề 4 đến 31/12/2022 cương SKKN nạp sở - Áp dụng thực nghiệm lớp 10A2, 10A3, 10D1, 10D3 - Chỉnh sửa, bổ sung sáng kiến - Hoàn thành Từ 1/2023 kinh nghiệm sau khi nạp chấm SKKN nộp sở 5 đến 4/2023 cấp trường GD&ĐT Nghệ An. 3
- “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018” PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1. Năng lực hợp tác 2.1.1.1. Khái niệm năng lực hợp tác Theo khung năng lực PISA 2015, năng lực hợp tác được định nghĩa là “năng lực của một cá nhân tham gia tích cực và hiệu quả vào một quá trình mà hai hoặc nhiều người nỗ lực để cùng giải quyết một vấn đề bằng cách chia sẻ sự hiểu biết và nỗ lực cần có để đưa ra giải pháp. Đồng thời sử dụng các kiến thức, kĩ năng và nỗ lực để có được giải pháp đó”. Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình lao động của con người. Nó diễn ra thường xuyên trong gia đình và trong xã hội. Theo Từ điển Tiếng Việt, hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung. Sự hợp tác diễn ra ở các mặt: - Thể hiện khả năng làm việc hiệu quả và tôn trọng với các nhóm đa dạng. - Vận dụng tính linh hoạt và sẵn lòng giúp ích trong việc thực hiện các thỏa hiệp cần thiết để đạt được mục tiêu chung; - Giả định trách nhiệm được chia sẻ đối với công việc hợp tác và các đóng góp cá nhân có giá trị được thực hiện bởi mỗi thành viên trong nhóm. 2.1.1.2. Các biểu hiện của năng lực hợp tác - Biết lắng nghe nhiệm vụ chung của nhóm và nhiệm vụ của bản thân do nhóm trưởng phân công. - Thực hiện tích cực có kết quả các nhiệm vụ do nhóm giao cho theo cá nhân, theo cặp hoặc nhóm nhỏ. - Biết trình bày chia sẻ với các thành viên trong nhóm. - Biết lắng nghe ý kiến của các thành viên khác. - Biết thảo luận để đưa ra kết luận chung của nhóm. - Biết tự đánh giá và đánh giá kết quả của các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm với thái độ chia sẻ, xây dựng. - Biết hợp tác, chia sẻ các nhiệm vụ và kinh nghiệm trong nhóm, trong lớp, tiếp thu ý kiến của người khác một cách học tập tích cực. 2.1.1.3. Quy trình phát triển năng lực hợp tác - Bước 1: Nhận thức rõ các biểu hiện của năng lực hợp tác. Xác định công cụ đo năng lực hợp tác. Lập kế hoạch phát triển năng lực hợp tác thể hiện ở kế hoạch bài học. Giáo viên lựa chọn nội dung và hình thức phù hợp để phát triển năng lực hợp 4
- “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018” tác cho HS. - Bước 2: Tạo tình huống, tổ chức các hoạt động, sử dụng các PPDH và TBDH phù hợp để hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho HS. Thiết kế kế hoạch bài học áp dụng dạy học hợp tác, áp dụng kỹ thuật dạy học theo góc, dạy học dự án… - Bước 3: Tổ chức dạy học hợp tác. Sử dụng các biện pháp phù hợp để phát triển năng lực hợp tác cho HS. Theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh cho HS trong quá trình hoạt động. - Bước4: Đánh giá sự phát triển năng lự chợp tác cho HS thông qua các công cụ: + Bảng kiểm quan sát HS theo các tiêu chí của năng lực. + Hồ sơ học tập, phiếu đánh giá của học sinh. + Các bài tập, các tình huống nhỏ mô phỏng để kiểm tra, đánh giá việc phát triển năng lực hợp tác của học sinh. - Bước 5: Rút kinh nghiệm, phát huy những kết quả tốt, đề xuất biện pháp khắc phục hạn chế của HS. Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS. 2.1.1.4. Các yêu cầu cần đạt về năng lực hợp tác của học sinh THPT *Xác định mục đích và phƣơng thức hợp tác - Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; biết xác định được những công việc có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm. - Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. *Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân Hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm; đánh giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp với bản thân. - Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm. *Xác định nhu cầu và khả năng của ngƣời hợp tác - Đánh giá được nguyện vọng, khả năng của từng thành viên trong nhóm để đề xuất phương án tổ chức hoạt động hợp tác. - Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. * Tổ chức và thuyết phục ngƣời khác 5
- “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018” - Biết chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. - Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. * Đánh giá hoạt động hợp tác - Nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân, của từng thành viên trong nhóm và của cả nhóm trong công việc. - Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm mình và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm. * Hội nhập quốc tế - Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế. - Biết chủ động, tự tin trong giao tiếpvới bạn bè quốc tế; biết chủ động, tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương. - Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè. 2.1.2. Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học 2.1.2.1. Lợi ích của việc ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học Trước đây khi CĐS mới bắt đầu phát triển và đưa vào sử dụng trong giảng dạy, người dạy thường ngại sử dụng CĐS vì nó đòi hỏi rất nhiều yếu tố: người dạy phải thành thạo công nghệ thông tin, mất rất nhiều thời gian để chuẩn bị bài giảng, để tạo được những hìn hảnh đẹp, sống động trên các Slide đòi hỏi phải mất nhiều thời gian chuẩn bị và đây chính là điều mà người dạy rất ái ngại. Khi sử dụng giáo án điện tử ngoài những kiến thức cơ bản về vi tính, sử dụng thành thạo phần mềm PowerPoint và một số ứng dụng khác người dạy cần phải có tính sáng tạo, tính thẩm mỹ và sự nhạy bén để tìm kiếm tư liệu phục vụ cho bài dạy. Tuy nhiên với sự phát triển vượt bậc của CĐS và để đáp ứng được nhu cầu học tập của người học trong thời đại 4.0 thì một số lợi ích của CĐS trong dạy học có thể nhận thấy rất rõ đó là: Thứ nhất, CĐS hỗ trợ GV trong việc thiết kế bài dạy và tổ chức dạy học. Nhờ CĐS, GV thiết kế bài dạy ở dạng trình chiếu powerpoint, lưu trữ ở dạng file word, pdf… Có CĐS, GV tạo ra các bài giảng sinh động hấp dẫn. Có CĐS, GV có một kho học liệu, tài liệu vô cùng vô tận nhờ các công cụ tìm kiếm. Thứ hai, CĐS hỗ trợ HS trong học tập. Ứng dụng CĐS giúp HS được tiếp cận phương pháp dạy học mới hấp dẫn hơn phương pháp đọc - chép truyền thống. Giúp 6
- “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018” HS ngày thêm tự tin mà còn để cho GV hiểu thêm về năng lực, tính cách và mức độ tiếp thu kiến thức của HS, từ đó có những điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp và khoa học. Các thiết bị như máy tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh, Internet đều là những công cụ mà người học có thể sử dụng ở nhà để tìm kiếm thông tin, kết nối học tập cũng như sử dụng tại lớp để thể hiện kiến thức của bản thân. Sử dụng công nghệ trong lớp học giúp người học dễ dàng biểu thị mối quan tâm, sự chú ý, những mong đợi và thái độ tích cực với việc học. Thứ ba, CĐS cung cấp kiến thức đa dạng và thường xuyên được cập nhật. Nếu như trước đây, việc tiếp thu kiến thức được cung cấp từ sách vở và GV thì hiện nay, nguồn kiến thức đa dạng này được cung cấp trực tuyến qua kết nối internet. Người thầy chủ yếu là người truyền thu kiến thức. Điều này đóng một vai trò to lớn trong quá trình đổi mới phương thức giảng dạy trong tình hình mới. Thứ tư, CĐS tạo không gian và thời gian học linh động. CĐS tạo điều kiện cho người học có thể học tập và tiếp thu kiến thức một cách linh động và thuận tiện. Mọi người có thể tự học ở mọi lúc, mọi nơi, có thể tham gia thảo luận một vấn đề mà mỗi người đang ở cách xa nhau, góp phần tạo ra xa hội học tập mà ở đó, người học có thể học tập suốt đời. Việc ứng dụng CĐS nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính, năng lực của đội ngũ GV. Nhưng với những lợi ích mà CĐS đem lại, GV và HS cần khai thác và sử dụng để chất lượng công việc và học tập ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. 2.1.2.2. Ưu điểm và hạn chế của CĐS trong dạy học * Ưu điểm Chúng ta đang sống trong một thời đại phát triển rực rỡ của công nghệ thông tin. Hòa cùng nhịp đập đó, CĐS cũng đang từng bước cho thấy vai trò của mình trong giáo dục - đào tạo. Bởi vậy, ứng dụng CĐS trong dạy học có những ưu điểm sau: - CĐS khi được đưa vào ứng dụng trong giảng dạy không chỉ làm thay đổi nội dung dạy học mà còn thay đổi cả phương pháp truyền đạt. - Nhờ các công cụ đa phương tiện của máy tính như văn bản, đồ họa, hình ảnh, âm thanh, video… GV sẽ xây dựng được một bài giảng sinh động, thu hút được sự tập trung của người học. - Ứng dụng CĐS trong giảng dạy cũng giúp người học trở nên năng động, sáng tạo, chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức. Nhờ đó, giờ học không còn áp đặt, giáo điều, khô cứng và người học có thể khác sâu được kiến thức ngay trên lớp học. - Ứng dụng CĐS và các trang thiết bị hiện đại vào dạy học nhằm cải thiện phương pháp giảng dạy, phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành, tạo hứng thú học tập cho HS để nâng cao chất lượng giờ học… 7
- “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018” Bên cạnh những ưu điểm đó, ứng dụng CĐS vào dạy học cũng gặp một số hạn chế sau: - Việc sử dụng CĐS để đổi mới PPDH có thể dẫn đến việc ứng dụng nó không đúng chỗ, không đúng lúc, nhiều khi lạm dụng nó và gây lúng túng, mất thời gian tiết học (đối với những giáo viên chưa thành thạo CĐS) - Do việc chuẩn bị bài giảng bằng giáo án điện tử nên đôi khi người dạy sẽ gặp trường hợp "cháy giáo án" bởi không thể rút gọn được nội dung đang trình chiếu. Không những vậy, việc lạm dụng âm thanh, hình ảnh… không hợp lý cũng dễ làm người học mất tập trung vào nội dung bài học. - Có nhiều GV còn chỉ tập trung vào CĐS mà không chú ý đến người học, giảm tương tác trực tiếp với học sinh dẫn đến giờ giảng không hiệu quả và vô hình tạo khoảng cách đối với chính những học trò của mình. - Nói chung, CĐS tạo ra môi trường giáo dục có tính tương tác cao. Tuy nhiên, cần phải ứng dụng CĐS một cách hợp lý, tránh lạm dụng để đem lại hiệu quả cao nhất giảng, để tạo được những hìn hảnh đẹp, sống động trên các Slide đòi hỏi phải mất nhiều thời gian chuẩn bị và đây chính là điều mà người dạy rất ái ngại. Khi sử dụng giáo án điện tử ngoài những kiến thức cơ bản về vi tính, sử dụng thành thạo phần mềm PowerPoint và một số ứng dụng khác người dạy cần phải có tính sáng tạo, tính thẩm mỹ và sự nhạy bén để tìm kiếm tư liệu phục vụ cho bài dạy. - Tuy nhiên với sự phát triển vượt bậc của CĐS và để đáp ứng được nhu cầu học tập của người học trong thời đại 4.0 thì một số lợi ích của CĐS trong dạy học có thể nhận thấy rất rõ đó là: Thứ nhất, CĐS hỗ trợ GV trong việc thiết kế bài dạy và tổ chức dạy học. Nhờ CĐS, GV thiết kế bài dạy ở dạng trình chiếu powerpoint, lưu trữ ở dạng file word, pdf… Có CĐS, GV tạo ra các bài giảng sinh động hấp dẫn, GV có một kho học liệu, tài liệu vô cùng vô tận nhờ các công cụ tìm kiếm. Thứ hai, CĐS hỗ trợ HS trong học tập. Ứng dụng CĐS giúp HS được tiếp cận phương pháp dạy học mới hấp dẫn hơn phương pháp đọc - chép truyền thống. Giúp HS ngày thêm tự tin mà còn để cho GV hiểu thêm về năng lực, tính cách và mức độ tiếp thu kiến thức của HS, từ đó có những điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp và khoa học. Các thiết bị như máy tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh, Internet đều là những công cụ mà người học có thể sử dụng ở nhà để tìm kiếm thông tin, kết nối học tập cũng như sử dụng tại lớp để thể hiện kiến thức của bản thân. Sử dụng công nghệ trong lớp học giúp người học dễ dàng biểu thị mối quan tâm, sự chú ý, những mong đợi và thái độ tích cực với việc học. Thứ ba, CĐS cung cấp kiến thức đa dạng và thường xuyên được cập nhật. Nếu như trước đây, việc tiếp thu kiến thức được cung cấp từ sách vở và GV thì hiện nay, nguồn kiến thức đa dạng này được cung cấp trực tuyến qua kết nối internet. Người thầy chủ yếu là người truyền thu kiến thức. Điều này đóng một vai trò to 8
- “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018” lớn trong quá trình đổi mới phương thức giảng dạy trong tình hình mới. Thứ tư,CĐS tạo không gian và thời gian học linh động. CĐS tạo điều kiện cho người học có thể học tập và tiếp thu kiến thức một cách linh động và thuận tiện. Mọi người có thể tự học ở mọi lúc, mọi nơi, có thể tham gia thảo luận một vấn đề mà mỗi người đang ở cách xa nhau, góp phần tạo ra xa hội học tập mà ở đó, người học có thể học tập suốt đời. Việc ứng dụng CĐS nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính, năng lực của đội ngũ GV. Nhưng với những lợi ích mà CĐS đem lại, GV và HS cần khai thác và sử dụng để chất lượng công việc và học tập ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. 2.1.2.3. Vai trò của việc ứng dụng CĐS trong dạy học Hóa học Hóa học cũng như các môn học khác, muốn HS học tốt môn học, trước tiên GV phải tạo được sự yêu thích môn học cho HS. Từ khi kì thi tốt nghiệp lớp 12 cho phép HS lựa chọn khối thi, ban thi thì vấn đề yêu thích môn học của HS được GV đặt lên hàng đầu. Hầu hết HS lựa chọn môn học theo khối, ban để thi tốt nghiệp, sau quá trình học lớp 10, 11, HS sẽ đánh giá và lựa chọn khối thi phù hợp với năng lực, sự yêu thích của mình để thi tốt nghiệp. Hóa học là môn học đòi hỏi tư duy, vận dụng, luyện tập. Nếu không có sự yêu thích môn học thì việc tiếp thu vì vậy Gv cần đổi mới trong dạy học. Chuyển đổi số nhằm giúp học sinh tăng yêu thích học tập, học sinh được tăng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin. CĐS được ứng dụng vào việc tổ chức các tiết dạy Hóa học góp phần không nhỏ vào việc tạo hứng thú học tập cho HS. Nhờ có ứng dụng CĐS vào giờ dạy môn Hóa, HS được quan sát hiện tượng tất cả các thí nghiệm kể cả độc hay không độc. Nhờ có ứng dụng CĐS mà HS được luyện tập kiến thức theo cách riêng, sáng tạo hơn. Nhờ có ứng dụng CĐS mà không khí của tiết học trở nên vui vẻ, thoải mái; từ đó HS tiếp thu nội dung của bài học dễ dàng hơn. 2.1.3. Một số phần mềm và thiết bị hỗ trợ dạy học, kiểm tra đánh giá thiết kế bài giảng theo hƣớng chuyển đổi số trong dạy học. 2.1.3.1. Thiết bị thiết kế, biên tập và trình diễn: * Microsoft Powerpoint 9
- “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018” Microsoft (MS) PowerPoint là một chương trình ứng dụng của bộ phần mềm văn phòng MS Officce. MS PowerPoint có đầy đủ các tính năng để người sử dụng có thể biên tập các trình diễnbằng văn bản, các biểu đồ số liệu, các trình diễn bằng hình ảnh, âm thanh... MS PowerPoint có các chức năng cho phép người sử dụng chọn các kiểu mẫu trình diễn đã được thiết kế sẵn hoặc tự thiết kế cho mình một kiểu trình diễn riêng tuỳ theo yêu cầu công việc hoặc ý tưởng của người trình bày. + Ưu điểm và hạn chế của ứng dụng trình chiếu powerpoint Sử dụng bài giảng trình chiếu powerpoint có những ưu điểm sau đây: - Giúp GV tiết kiệm thời gian - Giúp bài học tăng tính sinh động và hấp dẫn của bài dạy. - Giúp HS dễ tiếp cận và dễ hiểu bài. - Giúp GV dễ liên hệ thực tế và mở rộng kiến thức bài học. - Giúp GV thiết kế đa dạng: phương pháp dạy học tích cực, hình thức vào bài, kiểm tra đánh giá, củng cố bài học … - Ngoài ra sử dụng powerpoint để thiết kế bài giảng giúp GV nâng cao trình độ tin học, mở rộng kiến thức và khả năng sáng tạo trong dạy học. + Ứng dụng của powerpoint trong dạy học - Sử dụng powerpoint để trình chiếu đa phương tiện. Khi thiết kế bài trình chiếu powerpoint cần lưu ý những vấn đề sau đây: + Bài trình chiếu không được quá nhiều slide. + Các slide trình bày khoa học, ngắn gọn và logic. + Sử dụng kiểu chữ và kích cỡ chữ phù hợp, trực quan. + Sử dụng màu sắc phù hợp (nền và chữ) + Hiệu ứng slide đơn giản, thu hút sự tập trung. + Hình ảnh, bản đồ, biểu đồ, video… tiêu biểu, trực quan, khoa học, chính xác. + GV cần kết hợp linh hoạt giữa trình chiếu và viết bảng. GV sử dụng bài trình chiếu đa phương tiện MS Powerpoint để trình chiếu nội dung bài học và tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp. Có thể sử dụng bài trình chiếu đa phương tiện để thể hiện các nội dung của 4 bước trong hoạt động học: chuyển giao nhiệm vụ, triển khai nhiệm vụ, báo cáo và thảo luận, đánh giá và kết luận. - Sử dụng powerpoint để thiết kế và biên tập video, hình ảnh Bƣớc 1. Tìm kiếm tư liệu hình ảnh, thông tin thú vị liên quan đến nội dung cần tạo video và âm thanh phù hợp. 10
- “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018” + Liệt kê các dạng thông tin + Tìm kiếm hình ảnh từ khoá, liên quan đến thông tin đã liệt kê + Âm thanh: tìm kiếm nhạc hiệu phù hợp trong phần thi Tăng tốc (Chương trình Đường lên đỉnh Olympia, kênh VTV3, Đài truyền hình Việt Nam). Bƣớc 2. Xây dựng dàn ý cho video, nội dung và hiệu ứng của các thông tin, hình ảnh gợi ý. (Khoảng 6-8 slide) Bƣớc 3. Sử dụng công cụ MS PowerPoint để thiết kế bài trình chiếu với các hiệu ứng hình ảnh, âm thanh, chuyển trang phù hợp. + Chèn hình ảnh, từ khoá vào các slide. + Sắp xếp lại bố cục các chữ, từ khoá trên slide. + Định dạng các chữ: màu sắc, cỡ chữ, nền và viền chữ. + Thiết kế hiệu ứng cho đối tượng: chọn loại hiệu ứng cho đối tượng, chọn hướng cho các chuyển động, sắp xếp thời gian từng hiệu ứng trên slide. + Thiết kế hiệu ứng chuyển cảnh giữa các slide. + Thiết kế hiệu ứng âm thanh: chèn âm thanh, hiệu chỉnh đoạn âm thanh phù hợp với thời lượng video. + Chạy thử nghiệm. * Canva Canva được thành lập từ năm 2012 và cho đến nay, nó được ứng dụng vô cùng mạnh mẽ. Canva có thể giúp thiết kế được logo, CV, infographic, poster, banner, thư mời,…Để thiết kế được những hình ảnh, bạn chỉ cần thực hiện Sau khi đã đăng ký và đăng nhập vào tài khoản Canva, bạn có thể bắt đầu sử dụng công cụ này để thiết kế: Bản thuyết trình; Logo; Danh thiếp; Hình nền máy tính, điện thoại; Áp phích; Sơ yếu lý lịch; Bài đăng Instagram; Tranh ghép ảnh; Video; Menu; Biểu đồ; Thiệp mời, … Canva có thể được thiết kế trên điện thoại hoặc máy tính. 11
- “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018” + Ứng dụng của canva trong dạy học Sử dụng Canva, GV có thể tạo những học liệu sau: - Tạo bài trình chiếu, bài báo cáo - Tạo phiếu học tập - Tạo video - Tạo sơ đồ tư duy + Hướng dẫn các thiết kế trên Canva (có thể tự thiết kế hoặc dựa vào mẫu có sẵn) Các bước thiết kế trên máy tính Các bước thiết kế trên điện thoại 2.1.3.2. Thiết bị hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ HS: * Padlet: a. Giới thiệu Padlet là một ứng dụng web 2.0 miễn phí, có chức năng chính là tạo một giao diện để HS và GV cùng tương tác trực tuyến; GV có thể chia sẻ nguồn học liệu: văn bản, video, hình ảnh, đường link trang web,…; HS có thể chia sẻ, cập nhật và lưu trữ các sản phẩm học tập: hình ảnh, video, phiếu học tập, phiếu đánh giá,… b. Chức năng - Tải, chia sẻ các file văn bản, hình ảnh, âm thanh, video,... (định dạng “bức tường”) - Sắp xếp các nội dung và phân chia theo hàng, cột, phục vụ cho hoạt động học theo nhóm (định dạng “lưới”, “kệ tủ”) - Tạo bản tin, nhật kí theo thời gian, mô tả một quá trình,… (định dạng Timeline) - Lập các bản đồ tư duy, tạo các hệ thống sơ đồ (định dạng khung nền Canvas) - Chụp ảnh, quay phim từ các thiết bị ngoại vi và đưa lên tường. - Có thể chia sẻ đường liên kết đến tảng web khác. 12
- “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018” Sản phẩm, thảo luận (tuỳ chọn tính năng “phân quyền truy cập”: chỉ đọc, viết bài, sửa nội dung của bài viết) - Lựa chọn các chế độ: Công khai bài đăng (có thể tìm kiếm trên máy vi tính), riêng tư (không ai xem được dù đã gửi link) hoặc yêu cầu mật khẩu truy cập (gửi link và người nhận được link phải nhập mật khẩu) - Có thể lưu, xuất ra dưới dạng file hình ảnh, pdf, Excel,… c. Để tạo một trang Padlet, GV có thể thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Đăng kí tài khoản và cài đặt ngôn ngữ tiếng Việt - Truy cập vào trang http://padlet.com/ ➡ Đăng ký tài khoản (Nếu có tài khoản Gmail, GV chọn “Log in with Google” ➡ Lựa chọn gói miễn phí “ Basic” (Lưu ý, 1 tài khoản chỉ tạo được 3 trang Padlet; dung lượng giới hạn 10 MB). - Để cài đặt ngôn ngữ tiếng Việt, GV nhấp chuột vào biểu tượng của tài khoản Google ➡ Nhấn “Cài đặt” (Setting) ➡ Chọn ngôn ngữ “Tiếng Việt” và nhấn “Cập nhật”. GV có thể đặt tên cho trang Padlet ở mục “Tên”. Bước 2: Tạo một trang Padlet và cài đặt định dạng trang - GV nhấn vào “+ TẠO MỘT PADLET” ➡ Chọn định dạng “Tường” và nhấn chữ “Chọn”. - Khi trang Padlet mới được tạo, ở khung “Chỉnh sửa”, GV cần làm: + Nhập tiêu đề “CHỦ ĐỀ: Cấu tạo nguyên tử” + Đặt tên địa chỉ (đường link) cho dễ nhớ ở ô “Địa chỉ” (ví dụ như: CHỦ ĐỀ /LỚP). + Chọn chế độ cho phép người xem bình luận (Để HS có thể tương tác) + Chọn chế độ chấm điểm, chấm sao, bỏ phiếu bình chọn bài đăng. + Chọn chế độ yêu cầu người điều hành phe duyệt (GV sẽ cho phép HS đăng tải những nội dung gì); + Lọc ngôn ngữ xấu,… Ngoài ra, GV có thể thay đổi màu nền, Font chữ,… Sau đó, GV nhấn “Tiếp theo” ➡ Nhấn vào chữ “Bắt đầu đăng bài” - GV tạo nhóm HS bằng cách nhấp vào dấu (+) ➡ Đặt tên nhóm (Nhóm 1/…) Gợi ý hƣớng dẫn HS đăng sản phẩm học tập - GV sao chép đường link ở thanh địa chỉ trên padlet và gửi cho HS qua nhóm Zalo. Yêu cầu HS truy cập vào đường link. - Để hướng dẫn HS thực hiện đăng sản phẩm, GV có thể chụp màn hình thao tác và gửi vào nhóm Zalo theo gợi ý sau: 13
- “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018” + Nhấp vào dấu “+” ở các trang được giao nhiệm vụ + Tải tệp, hình ảnh, video.... + Bấm xuất bản Các bước đăng sản phẩm lên Padlet Tương tự, GV hướng dẫn HS truy cập vào thư mục của máy tính và chọn được tệp/file sản phẩm, tải lên nhóm. Sau khi tất cả các nhóm đều đăng sản phẩm, GV có thể yêu cầu HS các nhóm tìm hiểu sản phẩm lẫn nhau, bình chọn sản phẩm (chọn sao/like,…) hoặc bình luận sản phẩm. Gợi ý trình chiếu sản phẩm học tập của HS Để trình chiếu sản phẩm học tập của từng nhóm, GV nhấn chuột vào sản phẩm của nhóm trên máy tính của GV có kết nối với máy chiếu trong điều kiện có Internet. * Zalo: Zalo là một phần mềm ứng dụng xã hội khá phổ biến tại Việt Nam. Với các chức năng nhắn tin, thực hiện cuộc gọi miễn phí, Zalo là phần mềm hữu hiệu trong việc trao đổi thông tin và chia sẻ nội dung với các thành viên trong lớp học một cách dễ dàng, nhanh chóng b. Chức năng - Tạo, tuỳ chỉnh và quản lí nhóm (group); - Chia sẻ thông tin ở các định dạng khác nhau (văn bản, hình ảnh, âm thanh, video), có thể chia sẻ các file có dung lượng lớn; có thể được sử dụng trong chia sẻ học liệu số; - Tạo thời gian nhắc hẹn giao nộp bài của HS hoặc nhắc lịch học online; - Thực hiện các cuộc bầu chọn cho các cá nhân hay nhóm; - Thực hiện cuộc trò chuyện, cuộc gọi và cuộc họp trực tuyến theo thời gian thực. - Tính năng Zalo PC dành cho máy tính: tạo lớp học; tạo nhóm HS trong lớp để triển khai hoạt động nhóm; tạo lịch nhắc nộp bài, nhắc thời khoá biểu học online. - Việc tạo nhóm zalo để quản lí nhóm cũng như hỗ trợ HS hoàn toàn có thể chủ động thực hiện nhưng phải đảm bảo tính xác thực và tính công khai khi khai thác, sử dụng. - Zalo có thể được sử dụng trong việc trao đổi thông tin và học liệu số giữa các đối tượng người dùng khác nhau: GV, HS, phụ huynh. 2.1.3.3. Thiết bị hỗ trợ dạy học trực tuyến: * Zoom: Là một trong những ứng dụng hội họp trực tuyến, được ưa chuộng hiện nay, vì cơ bản phần mềm này đáp ứng: Hỗ trợ tối đa 100 người tham gia và thời lượng trao đổi kéo dài đến tận 40 phút cho phiên bản miễn phí. Quay video, thu âm, chia sẻ màn hình, trò chuyện video, sao lưu bản ghi, chỉnh sửa hình nền 14
- “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua thiết kế các bài giảng theo hướng chuyển đổi số trong dạy học chủ đề 1: Cấu tạo nguyên tử - hóa học 10 chương trình GDPT 2018” ảo,chỉ định cài đặt quyền của người tham gia… Cách đăng nhập vào phòng Zoom: Bƣớc 1: Mở ứng dụng Zoom và tiến hành đăng nhập tài khoản của bạn, nếu chưa có tài khoản thì bấm vào mục đăng ký trong ứng dụng. Bạn có thể đăng nhập bằng Tài khoản Google hoặc Facebook để nhanh chóng vào bên trong. Sau khi bấm vào mục đăng ký thì ứng dụng sẽ yêu cầu mình nhập năm sinh, sau đó bấm xác nhận. Bƣớc 2: Sau đó máy sẽ tự động tiến hành đăng nhập vào ứng dụng Zoom của bạn. Bƣớc 3: Để có thể đăng nhập vào lớp học, đầu tiên bạn cần phải biết Meeting ID và password. Sau đó chọn vào mục Tham gia và tiến hành nhập ID của cuộc họp. Bƣớc 4: Sau đó sẽ có một cửa sổ hiện ra yêu cầu nhập password, lưu ý password này là của thầy cô cung cấp cho các bạn. 2.1.3.4. Thiết bị hỗ trợ kiểm tra đánh giá: * GG forms- GG sheet Google Forms là một ứng dụng nền web được sử dụng để tạo biểu mẫu cho mục đích thu thập dữ liệu. Có thể sử dụng Google Forms thực hiện khảo sát hay phiếu đăng ký sự kiện,… Biểu mẫu có thể được chia sẻ dễ dàng qua gửi liên kết, gửi email, nhúng vào trang web hoặc bài đăng trên blog. Google Forms có chức năng chính là tạo biểu mẫu. Ngoài ra, các chức năng thành phần bao gồm: - Thiết kế các dạng câu hỏi khác nhau: điền khuyết, ghép đôi, trắc nghiệm, tự luận (ngắn). - Cho phép thêm hình ảnh, video kèm theo câu hỏi. - Có chức năng xác thực câu trả lời để kiểm soát việc nhập dữ liệu. - Chia sẻ biểu mẫu với các cộng tác viên để cùng thiết kế, chỉnh sửa, hoàn thiện biểu mẫu; - Có thể chia sẻ biểu mẫu qua email, mạng xã hội, nhúng vào web hay blog hay một số hình thức khác. - Thu thập và xử lí thông tin dễ dàng và xuất kết quả khảo sát dưới dạng file excel, biểu đồ. - Cho phép phản hồi kết quả với người được khảo sát. * Sử dụng: Bước 1: Đăng nhập trên tài khoản Gmail 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 69 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 42 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p | 53 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh thông qua cuộc thi Tuyên truyền viên xuất sắc với chủ đề Phòng chống bắt nạt trên không gian mạng - Anti - Cyberbullying
41 p | 10 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 23 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 17 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 9 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn