intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh THPT qua dạy học chủ đề quan hệ song song trong không gian

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:45

29
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh THPT qua dạy học chủ đề quan hệ song song trong không gian " nhằm giúp các em học sinh có cơ sở, phương pháp giải một số bài toán bắt buộc trong sách giáo khoa Hình học lớp 11, cũng như cung cấp cho giáo viên một số nội dung giảng dạy môn hình học không gian lớp 11 một cách có hiệu quả hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh THPT qua dạy học chủ đề quan hệ song song trong không gian

  1.   SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 4 ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM  PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH THPT QUA  DẠY HỌC CHỦ ĐỀ QUAN HỆ SONG SONG TRONG KHÔNG GIAN.                LĨNH VỰC: TOÁN HỌC                               Tác giả:  Nguyễn Thị Quỳnh Trang Tổ: Toán – Tin Số điện thoại: 0976267140                           1
  2.   Năm học: 2021 – 2022 2
  3.   MỤC LỤC PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Roger Bacon – triết gia người anh đã nói: "Toán học là cánh cửa và là chìa  khoá để đi vào các ngành khoa học khác". Toán học đã chứng tỏ  mình như  một  đỉnh cao trí tuệ của con người, xâm nhập vào hầu hết các ngành khoa học là nền  tảng của nhiều lý thuyết khoa học quan trọng. Ngày nay, với thời đại công nghệ  tiên tiến sự  phát triển như  vũ báo của công nghệ  thông tin thì vai trò của toán   học càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Chương trình tổng thể Ban hành theo Thông tư  32/2018/TT­BGDĐT ngày 26/12/2018 nêu rõ “Giáo dục toán học hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học với các thành tố  cốt lõi:  năng lực tư  duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hóa toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử  dụng các công cụ  và phương tiện học toán; phát triển kiến thức, kĩ năng   then 3
  4.   chốt và tạo cơ  hội để  học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời   sống thực tiễn, giáo dục toán học tạo dựng sự  kết nối giữa các ý tưởng toán học,   giữa toán học  với   các  môn học  khác và  giữa toán  học  với  đời sống  thực tiễn’’ . Năng lực Toán học của học sinh phổ  thông có  thể  biểu hiện qua: tính linh hoạt của các quá trình tư duy trong hoạt động toán học; khuynh hướng vươn tới tính rõ ràng, đơn giản, tiết kiệm, hợp lí của lời giải; nhanh chóng và dễ  dàng  sửa lại phương hướng của quá trình tư duy, chuyển từ  tiến trình tư  duy thuận sang tiến trình tư duy đảo. Như vậy trong việc bồi dưỡng các năng lực toán học cho  học sinh là rất quan trọng, nó phụ  thuộc rất nhiều  ở  sự  đổi mới PPDH của   GV .  Trong môn toán ở trường phổ thông phần hình học không gian giữ một vai  trò, vị  trí hết sức quan trọng. Ngoài việc cung cấp cho học sinh kiến thức, kĩ   năng giải toán hình học không gian, còn rèn luyện cho học sinh đức tính, phẩm  chất của con người lao động mới: cẩn thận, chính xác, có tính kỉ  luật, tính phê  phán, tính sáng tạo, bồi dưỡng óc thẩm mĩ, tư duy sáng tạo cho học sinh.  Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy học sinh THPT rất e  ngại học môn hình học không gian vì các em nghĩ rằng nó khó, trừu tượng, thiếu  tính thực tế  và các em không thể  tưởng tượng  được hình trong không gian.  Chính vì thế mà có rất nhiều học sinh học yếu môn học này. Về phần giáo viên  cũng gặp không ít khó khăn khi truyền đạt nội dung kiến thức và phương pháp  giải các dạng bài tập hình học không gian. Đặc biệt như ở các trường cơ sở vật   chất chưa đầy đủ, các thiết bị dạy học đang nghèo nàn.  Từ  lý do trên tôi lựa chọn đề  tài: “Phát triển năng lực phẩm chất cho   học sinh THPT qua dạy học chủ đề  quan hệ  song song trong không gian  ”  nhằm kích thích, tạo hứng thú và đạt hiệu quả cho học sinh khi học chủ đề quan  hệ song song trong không gian.  2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Đối tượng nghiên cứu trong đề  tài là học sinh lớp 11 năm học 2021 –   2022. Phạm vi nghiên cứu của đề  tài là:  “ Chương 2: Đường thẳng và mặt   phẳng trong không gian. Quan hệ song song ”  sách giáo khoa hình học 11 ban  cơ bản. 3. Mục đích và phương pháp nghiên cứu:  Qua nội dung của đề  tài này tôi mong muốn sẽ  cung cấp cho học sinh   THPT có thêm một số  kỹ  năng cơ  bản, phương pháp chứng minh một số  dạng   4
  5.   toán trong không gian. Học sinh thông hiểu và trình bày bài toán đúng trình tự,  đúng logic, không mắc sai lầm khi làm bài tập. Hy vọng với đề  tài nhỏ  này sẽ  giúp các em học sinh có cơ sở, phương pháp giải một số bài toán bắt buộc trong   sách giáo khoa Hình học lớp 11, cũng như  cung cấp cho giáo viên một số  nội   dung giảng dạy môn hình học không gian lớp 11 một cách có hiệu quả hơn. ̉ ̀ ̀ đề tài, Chúng tôi đa s Đê trinh bay  ̃ ử dung ̣  kêt h ́ ợp nhiêu ph ̀ ương phap nh ́ ư:  ­ Nghiên cưu tai liêu, quan sát, đi ́ ̀ ̣ ều tra cơ bản, thực nghiêm so sanh, phân ̣ ́   ̉ ực nghiêm, … phu h tich kêt qua th ́ ́ ̣ ̀ ợp vơi môn hoc thuôc linh v ́ ̣ ̣ ̃ ực Toán hoc. ̣ ­ Trao đổi với các đồng nghiệp để đề xuất biện pháp thực hiện. PHẦN HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ tám (Khóa XI) về đổi  mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ   phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,   sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền   thụ  áp đặt một chiều, ghi nhớ  máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,   khuyến khích tự  học, tạo cơ  sở để  người học tự  cập nhật và đổi mới tri thức,   kỹ năng, phát triển năng lực...." Ở trường phổ  thông nói chung, việc dạy học môn toán để  đáp ứng được  yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay phải tập trung vào việc hình thành và   phát triển các năng lực chung cũng như  các năng lực chuyên biệt của môn toán   như: Năng lực tư duy (gồm: tư duy lôgic; tư duy phê phán; tư duy sáng tạo; khả   năng suy diễn, lập luận toán học), Năng lực tính toán (gồm: năng lực sử  dụng   các phép tính; năng lực sử dụng ngôn ngữ toán; năng lực mô hình hóa; năng lực   sử dụng công cụ, phương tiện hỗ trợ tính toán). Khi giải một bài toán về  chứng minh quan hệ  song song trong hình học   không gian, ta phải đọc kỹ đề, phân tích giả thuyết, kết luận, vẽ hình đúng, …  Ta cần phải chú  ý  đến các yếu tố  khác : Vẽ  hình như  thế  tốt chưa? Cần xác  định thêm các yếu tố nào trên hình không? Để giải quyết vấn đề ta xuất phát từ  đâu? Nội dung kiến thức nào liên quan đến bài toán, ….có như  thế  mới giúp ta   giải quyết được nhiều bài toán mà không gặp khó khăn. Ngoài ra ta còn phải   nắm vững kiến thức trong hình học phẳng, phương pháp chứng minh cho từng  dạng toán: tìm giao tuyến của hai mặt phẳng, tìm giao điểm của đường thẳng   và mặt phẳng, chứng minh hai đường thẳng song song, hai mặt phẳng song   song, đường thẳng song song với mặt phẳng.    Nhận thấy sự  cần thiết và hiệu quả  của việc đào sâu, khai thác bài toán   trong dạy học trang bị cho học sinh phương pháp khai thác, đào sâu bài toán từ  đó phát triển tư duy sáng tạo và hình thành cho học sinh năng lực tự học. Khai thác bài toán có thể thực hiện theo các hướng sau. 5
  6.   + Nhìn bài toán dưới nhiều góc độ  khác nhau để  tìm ra lời giải của bài  toán, từ đó tìm lời giải hợp lý. + Tiến hành các hoạt động đặc biệt hóa, tương tự hóa ,khái quát hóa hoặc   kết hợp với một bài toán cơ  bản khác để  tìm ra kết quả  mới, đề  xuất các bài  toán mới. + Biến đổi bài toán và phát biểu chúng dưới nhiều hình thức khác nhau để  tạo sự linh hoạt, mềm dẻo của tư duy trong giải toán góp phần hình thành cho   học sinh phẩm chất trí tuệ đặc biệt.    2. Thực trạng của đề tài. Để thực hiện được đề tài của mình, tôi đã thực hiện khảo sát thực tế như  sau: Trong năm học 2020 – 2021 sau khi học sinh lớp 11 A1, 11 A2 trường THPT  Đô Lương 4 đã học hết chương II phần hình học lớp 11, tức là khi đã nghiên  cứu khá đầy đủ  về  quan hệ  song song  và các bài toán liên quan nhưng chưa  được tác động của đề  tài nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành cho học sinh làm bài  kiểm tra khảo sát 45 phút với 2 bài toán trắc nghiệm và yêu cầu các em trình bày  tự luận lời giải chi tiết, đề đánh giá như sau: Câu 1:  Cho hình hộp , gọi  là trung điểm ,  là mặt phẳng đi qua  và song song   với  và . Thiết diện của hình hộp cắt bởi mặt phẳng  là hình gì? A. Ngũ giác. B. Tứ giác. C. Tam giác.        D. Lục giác. (Trích đề thi thử trường THPT Chuyên Trần Phú­Hải Phòng lần 1 năm   2017­2018) Câu 2: Cho hình hộp . Trên các cạnh   lần lượt lấy ba điểm  sao cho , , . Biết  ,, mặt phẳng  cắt cạnh  tại . Tính tỉ số . A. . B. . C. . D. .  (Trích đề thi thử trường THPT Chuyên Hùng Vương­Bình Phước­lần 2­ năm 2017­2018)      Kết quả thu được với các mức điểm được tính tỉ lệ phần trăm như sau:                       Điểm 1 – 2,5 3 – 4,5 5 – 6,5 7 – 8,5 9 – 10 Lớp Lớp 11A1( 41 HS ) 1,8% 27% 51,2% 16,5% 3,5% Lớp 11A2( 42 HS ) 3,5% 31% 49,2% 14,5% 1,8% Để phân tích lý do có kết quả thấp như trên tôi xin trình bày một lời giải đúng Câu 1:  Cho hình hộp , gọi  là trung điểm ,  là mặt phẳng đi qua  và song song   với  và . Thiết diện của hình hộp cắt bởi mặt phẳng  là hình gì? A. Ngũ giác. B. Tứ giác. C. Tam giác.        D. Lục giác. 6
  7.   (Trích đề thi thử trường THPT Chuyên Trần Phú­Hải Phòng lần 1 năm   2017­2018) Lời giải Chọn A  Trong  kẻ đường thẳng qua  song song với cắt tại ,cắt  tại ,cắt tại . Trong  kẻ đường thẳng qua  song song với cắt tại . Trong  nối cắt  tại  ,cắt  tại  . Trong :Nối  cắt tại . Thiết diện là ngũ giác . Câu 2: Cho hình hộp . Trên các cạnh   lần lượt lấy ba điểm  sao cho , , . Biết  ,, mặt phẳng  cắt cạnh  tại . Tính tỉ số . A. . B. . C. . D. .  (Trích đề thi thử trường THPT Chuyên Hùng Vương­Bình Phước­lần 2­ năm 2017­2018) Lời giải Chọn A  Ta có . Tương tự:  . Suy ra mặt phẳng  cắt hình hộp theo thiết diện là hình bình hành . Mặt khác . Trong mặt phẳng,  gọi   là giao điểm của hai đường thẳng   là    và   thì    đường trung bình của tam giác là trung điểm của đoạn thẳng. Trong  mặt phẳng  7
  8.   Trong mặt phẳng , gọi  là giao điểm của và  thì  là đường trung bình của    tam giác  (vì  và  là trung điểm )  . Mà tứ giác  là hình bình hành nên  là trung điểm  hay . Lại có .  Những sai lầm của học sinh trong khi làm bài kiểm tra: Câu 1: Một số học sinh chưa hiểu căn kẽ về thiết diện của mặt phẳng   cắt hình chóp. Trong quá trình xác định giao tuyến, có một số  học sinh vẽ  giao   điểm ở hai đường thẳng chéo nhau. Thể hiện các em chưa phân biệt được hình  trong không gian và hình trong mặt phẳng, chưa có tư  duy tưởng tượng và vẽ  hình không gian. Câu 2: Về cơ bản các em đều gặp phải khó khăn vướng mắc tương tự  như  Câu 1, ngoài ra một số học sinh chưa có tư  duy tách mặt phẳng trong hình  không gian để  sử  dụng các định lý, tính chất về  quan hệ  song song trong hình  học phẳng. Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy nhiều học sinh khi gặp các bài   toán về  chứng minh quan hệ  song song trong hình học không gian các em học  sinh không biết vẽ  hình, còn lúng túng, không phân loại được các dạng toán,  chưa định hướng được cách giải. Trong khi đó bài toán liên quan đến chứng  minh quan hệ  song song trong hình học không gian có rất nhiều dạng bài tập   khác nhau, nhưng chương trình hình học không gian 11 không nêu cách giải tổng  quát cho từng dạng, bên cạnh đó thời lượng dành cho tiết luyện tập là rất ít.. Khi giải các bài toán hình học không gian các giáo viên và học sinh  thường gặp một số  khó khăn với nguyên nhân như  sau: Học sinh chưa có trí   tưởng tượng không gian tốt; Học sinh quen với hình học phẳng nên khi học các  khái niệm của hình không gian hay nhầm lẫn, chưa biết vận dụng các tính chất  của hình học phẳng cho hình không gian; Một số bài toán không gian thì các mối   liên hệ giữa giả thiết và kết luận chưa rõ ràng làm cho học sinh lúng túng trong   việc định hướng cách giải; Bên cạnh đó còn có nguyên nhân như  các em chưa   xác định đúng động cơ  học tập, trong suy nghĩ hình học khó nên các em cũng   không cố gắng để học.  Từ  những nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đưa ra một số  biện pháp  nhằm năng ực tư duy hình học không gian cho học sinh. 3. Biện pháp giải quyết vấn đề. Từ những hạn chế của học sinh như đã trình bày trong phần lý do chọn  đề  tài và phần khảo sát thực tiễn, trong quá trình dạy học tại lớp 11A1, 11A2  năm học 2021 – 2022, tôi đã tiến hành thực hiện áp dụng đề tài theo trình tự các  biện pháp sau: 8
  9.   3.1. Biện pháp 1: Trang bị  cho các em kiến thức cơ bản về quan hệ  song song trong không gian. Các kiến thức cơ bản sử dụng trong đề tài bao gồm các định nghĩa và tính  chất từ sách giáo khoa mà học sinh đã được học. * Các định nghĩa Định nghĩa 1. Hai đường thẳng chéo nhau và hai đường thẳng song song. Cho hai đường thẳng a và b trong không gian. Có các trường hợp sau đây   xẩy ra đối với a và b: Trường hợp 1: Có một mặt phẳng chứa cả  a và b, khi đó theo kết quả  trong hình học phẳng ta có ba khả năng sau: 1. a và b cắt nhau tại điểm , ta kí hiệu . 2. a và b song song với nhau, ta kí hiệu . 3. a và b trùng nhau, ta kí hiệu . Trường hợp 2: Không có mặt phẳng nào chứa cả a và b, khi đó ta nói a và   b là hai đường thẳng chéo nhau. + Hai đường thẳng song song là hai đường thẳng cùng nằm trong một mặt  phẳng và không có điểm chung. Tính chất: 1.  Trong  không  gian,  qua   một   điểm  cho  trước  không  nằm  trên  đường  thẳng   có một và chỉ một đường thẳng song song với . 2. Nếu ba mặt phẳng phân biệt đôi một cắt nhau theo ba giao tuyến thì ba  giao tuyến đó hoặc đồng qui hoặc đôi một song song. β β β α Δ c γ γ c b a b A b a α a α 3. Nếu hai mặt phẳng phân biệt lần lượt chứa  hai  đường thẳng song song thì giao tuyến của chúng (nếu có) cũng song song với hai   đường thẳng đó hoặc trùng với một trong hai đường thẳng đó.   4. Nếu hai đường thẳng phân biệt cùng song song với đường thẳng thứ ba  thì chúng song song. Định nghĩa 2. Đường thẳng song song với mặt phẳng Cho đường thẳng  và mặt phẳng , ta có ba vị trí tương đối giữa chúng  là: 1.  và  cắt nhau tại điểm , kí hiêu  hoặc để đơn giản ta kí hiệu . (h1) 9
  10.   2.  song song với , kí hiệu  hoặc . ( h2) 3.  nằm trong , kí hiệu . (h3) d d d M α α α h3 h1 h2 CÁC ĐỊNH LÍ VÀ TÍNH CHẤT 1.  Nếu đường thẳng   không nằm trong mặt phẳng   và   song song với  đường thẳng  nằn trong thì  song song với . d d' α h3 Vậy  2. Cho đường thẳng  song song với mặt phẳng . Nếu mặt phẳng  đi qua   và cắt  theo giao tuyến  thì . β d d' α Vậy .  3. Nếu hai mặt phẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thì  giao tuyến của chúng ( nếu có) cũng song song với đường thẳng đó. β d α d'              10
  11.   Vậy . 4. Cho hai đường thẳng chéo nhau. Có duy nhất một mặt phẳng chứa  đường thẳng này và song song với   đường thẳng kia. Định nghĩa 3. Hai mặt phẳng song song  ĐỊNH NGHĨA Hai mặt phẳng được gọi là song song nếu chúng không có điểm chung, kí   hiệu . Vậy . ĐỊNH LÍ VÀ TÍNH CHẤT 1. Nếu mặt phẳng  chứa hai đường thẳng cắt nhau và hai đường   thẳng   này cùng song song với mặt phẳng thì .  M a α b β Vậy .  2. Qua một điểm nằm ngoài mặt phẳng có một và chỉ  một mặt phẳng  song song với mặt phẳng đã cho. Hệ quả 1:   Nếu  thì trong  có một đường thẳng song song với  và qua  có duy nhất  một mặt phẳng song song với . Hệ quả 2: Hai mặt phẳng phân biệt cùng song song với mặt phẳng thứ ba thì chúng   song song. Hệ quả 3: Cho điểm không nằm trên mặt phẳng .Mọi đường thẳng đi qua  và song  song với đều nằn trong mặt phẳng qua  song song với . 11
  12.   a α A β Vậy .  3. Cho hai mặt phẳng song song. Nếu một mặt phẳng cắt m ặt phẳng này   thì cũng cắt mặt phẳng kia và hai giao tuyến đó song song với nhau. Vậy . Hệ  quả:  Hai  mặt  phẳng song song  chắn trên  hai cát tuyến song  song  những đoạn bằng nhau. 4. Định lí Ta­lét( Thales) Ba mặt phẳng đôi một song song chắn trên hai cát tuyến bất kì những đoạn  thẳng tương ứng tỉ lệ. . Định lí Ta­lét( Thales) đảo Cho hai đường thẳng  chéo nhau và các điểm  trên , các điểm  trên  sao cho  . Lúc đó các đường thẳng  cùng song song với một mặt phăng. d1 d2 A2 A1 γ B1 B2 β C1 C2 α 3.2. Biện Pháp 2: Rèn luyện cho học sinh năng lực giải toán phần  quan hệ song song thông qua các bài  toán cơ bản: Bài toán 1: Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng (α) và ( ). Phương pháp: 12
  13.   Cách 1: Xác định hai điểm chung của hai mặt phẳng.  Nếu  thì     Hình 1 Cách 2: Xác định một điểm chung và song song với một đường thẳng Dựa vào các định lý sau: Định lý 2: (SGK trang 57)  Nếuthì  Hệ quả:   Nếu      thì       Định lý 2: (SGK trang 61)  Nếu   thì . (hình 5) 13
  14.   Hệ quả:  Nếu    thì  .  (hình 6) Định lý 3: (SGK trang 67)   Nếu     thì   (hình 7)  * Nhận xét: Để tìm giao tuyến của hai mặt phẳng ta ưu tiên cho cách 1 là   tìm hai điểm chung lần lượt nằm trên hai mặt phẳng đó bằng cách dựa vào hình  vẽ. Nếu hình vẽ  chỉ  có một điểm chung thì ta chuyển sang cách hai ( dựa vào  các định lý và hệ quả trên) Ví dụ 1: Trong mp(α) cho tứ giác ABCD có AB và CD cắt nhau tại E, AC và BD   cắt nhau tại F. Gọi S là một điểm nằm ngoài mp(α). Tìm giao tuyến của: a) mp(SAC) và mp(SBD) b) mp(SAB) và mp(SCD) c) mp(SEF) và mp(SAD) Nhận xét: Với câu a, b học sinh dễ dàng tìm được giao tuyến.  14
  15.   Với câu c) GV cần gợi  ý  cho HS phát hiện ra được điểm chung thứ  hai. Lời giải: a) Ta có S   (SAC)   (SBD)  (1) ;   F = AC   BD    F   (SAC)   (SBD)  (2)  Từ (1) và (2) suy ra : SF = (SAC)   (SBD). b) Ta có S   (SAB)   (SCD)  (1) ;   E = AB   CD    E   (SAB)   (SCD)  (2)  Từ (1) và (2) suy ra : SE = (SAB)   (SCD). c) Trong mp(ADE) kéo dài EF cắt AD tại N.  Xét hai mp(SAD) và (SEF) có:   S   (SAD)   (SEF);  N   (SAD)   (SEF)   Vậy : SN = (SAD)   (SEF).     15
  16.   Ví dụ 2.Cho hình chóp  có đáy  là hình bình hành. Tìm giao tuyến của các mặt  phẳng: a)  và . b)  và , với  là một điểm bất kì thuộc cạnh . (Trích nhóm giáo viên toán Việt Nam) Lời giải Nhận xét:  Với câu a, b học sinh dễ dàng tìm được giao tuyến.  a) Ta có: . , với  và . b) Ta có: . , với  và . Bài toán 2: Tìm giao điểm của đường thẳng d và mp(α ). Phương pháp : * Muốn tìm giao điểm của đường thẳng d với mp(α) ta tìm giao điểm của   đường thẳng  với một đường thẳng  nằm trên mp(α).  (hình 8)  Tóm tắt :  Nếu   thì  .      * Chú ý: Nếu đường thẳng a chưa có trên hình vẽ thì ta tìm a như sau: ­ Tìm mpchứa  sao cho mp cắt mp. ­ Tìm giao tuyến  của hai mp và mp.(hình 9) 16
  17.   * Nhận xét: Vấn đề của bài toán là xác định cho được đường thẳng . Nhiệm vụ  của giáo viên là hướng dẫn, gợi mở cho học sinh biết cách tìm đường thẳng  và  chọn mp sao cho phù hợp với từng yêu cầu của bài toán trong trường hợp đường   thẳng a chưa có trên hình vẽ. Ví dụ 1: Cho tứ diện ABCD. Gọi I, J lần lượt là trung điểm của AB và AD sao   cho . Tìm giao điểm của đường thẳng IJ với mp(BCD). Nhận xét : ­ HS dễ dàng phát hiện ra đường thẳng a chính là đường thẳng BD. ­ GV cần lưu ý cho học sinh điều kiện để hai đường thẳng cắt nhau   là hai đường thẳng phải cùng nằm trên một mặt phẳng và không  song song. Lời giải: Trong  ABD có:  và , suy ra IJ không song song BD.  Gọi Vậy K = IJ   (BCD). Ví dụ 2: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang (AB // CD). Gọi I, J   lần lượt là trung điểm của SA và SB, M là điểm tùy ý thuộc đoạn SD. a) Tìm giao điểm của đường thẳng BM với mp(SAC) b) Tìm giao điểm của đường thẳng IM với mp(SBC) c) Tìm giao điểm của đường thẳng SC với mp(IJM) Nhận xét: Câu a) HS dễ nhầm lẫn đường BM cắt SC. Không nhìn ra được  đường thẳng nào nằm trong mp(SAC) để cắt được BM.             17
  18.   GV gợi ý cho HS biết chọn mp phụ chứa BM đó là mp(SBD) và xác định giao   tuyến của 2mp(SBD) và (SAC).     Câu b) HS gặp khó khăn khi không nhìn ra được đường nào nằm trong mp(SBC)  để cắt IM.  GV cần hướng dẫn HS chọn 1 mp phụ thích hợp chứa IM  Câu c) Tương tự câu a) ta cần chọn mp phụ chứa SC và tìm giao tuyến của mp  đó với mp(IJM). Có mp nào chứa SC?  GV hướng dẫn HS chọn mp nào cho việc tìm giao tuyến với (IJM) thuận lợi. 18
  19.   Lời giải: a) Ta có BM   (SBD) Xét 2 mp(SAC) và (SBD) có S là điểm chung thứ nhất  (1) Gọi O = AC   BD    O là điểm chung thứ hai  (2)   Từ (1) và (2)   SO = (SAC)   (SBD). Trong mp(SBD) có BM cắt SO tại P. Vậy P = BM   (SAC). b) Ta có IM   (SAD) Xét hai mp(SAD) và (SBC) có: S là điểm chung thứ nhất  Gọi E = AD   BC    E là điểm chung thứ hai  SE = (SAD)   (SBC). Trong mp(SAE) có IM cắt SE tại F. Vậy F = IM   (SBC)  c) Ta có SC   (SBC) Xét 2 mp(IJM) và (SBC) ta có : JF = (IJM)   (SBC) Trong mp(SBE) có JF cắt SC tại H. Vậy H = SC   (IJM). Bài toán 3: Chứng minh quan hệ song song. 3.1. Chứng minh hai đường thẳng song song. Để  chứng minh hai đường thẳng a và b song song với nhau trong không  gian GV có thể định hướng và cho học sinh rèn luyện chứng minh theo các cách  sau: Cách   1:  Chứng   minh   chúng   cùng   thuộc   một   mặt   phẳng   rồi   dùng   các  phương pháp chứng minh hai đường thẳng song song trong mặt phẳng. Cách 2: Chứng minh hai đường thẳng đó cùng song song với đường thẳng   thứ ba . Cách 3: Nếu hai mặt phẳng phân biệt lần lượt chứa hai đường thẳng song   song  thì giao tuyến của chúng( nếu có )cũng song song với hai đường thẳng đó . 19
  20.   Cách 4: Sử dụng định lý về giao tuyến của ba mặt phẳng . Trong 4 cách nêu trên thì cách 2 và cách 3 hay được sử  dụng khi chứng   minh 2 đường thẳng song song trong không gian. Tùy vào bài toán cụ thể mà ta   nên chọn cách chứng minh cho phù hợp và hiệu quả. Trong trường hợp hai   đường thẳng a và b đồng phẳng ta có thể  sử  dụng các kết quả  đã biết trong   hình học phẳng để chứng minh . Ví dụ 1.Cho hình chóp  có đáy  là một hình thang với đáy lớn . Gọi  lần lượt là  trung điểm của  và . Gọi  là giao điểm của  và ,  là giao điểm của  và .   Khẳng định nào sau đây là đúng? A.  song song với . B.  chéo với . C.  cắt với . D.  trùng với . (Trích nhóm giáo viên toán Việt Nam) Hướng dẫn giải: Chọn A. S I N M A B P D C E Trong  gọi , trong  gọi . Ta có  . Vậy . Do . Ta có . Ví dụ  2. Cho hình chóp  có đáy  là một hình thang với đáy  và . Biết . Gọi  và   lần lượt là trọng tâm các tam giác  và . Mặt phẳng  cắt  lần lượt tại .   Mặt phẳng  cắt  tại . a) Khẳng định nào sau đây là đúng? 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2