![](images/graphics/blank.gif)
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học các bài Thực hành Địa lí 11 theo chương trình GDPT năm 2018
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học các bài Thực hành Địa lí 11 theo chương trình GDPT năm 2018" nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh thông qua các hoạt động học tập Thực hành Địa lí; Làm cho học sinh yêu thích môn học, hứng thú với việc học, thỏa sức sáng tạo, thể hiện năng khiếu, năng lực của bản thân, từ đó bộc lộ các phẩm chất, niềm đam mê.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học các bài Thực hành Địa lí 11 theo chương trình GDPT năm 2018
- SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO NGHỆ AN ..................&&&................... SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÍ 11 THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT NĂM 2018 (Lĩnh vực: Địa lí) Năm học: 2023 – 2024
- SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU ..................&&&................... SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÍ 11 THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT NĂM 2018 (Lĩnh vực: Địa lí) Nhóm tác giả: 1. Nguyễn Thị Mai - 0386210869 2. Bạch Thị Liệu - 0387440789 Năm học: 2023 – 2024
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Nội dung Viết tắt 1 Giáo dục phổ thông GDPT 2 Phương pháp dạy học PPDH 3 Trung học phổ thông THPT 4 Giáo dục và đào tạo GD – ĐT 5 Kinh tế - xã hội KT – XH 6 Công nghệ thông tin CNTT 7 Giáo viên GV 8 Học sinh HS 9 Sách giáo khoa SGK 10 Trung bình TB 11 Giải quyết vấn đề GQVĐ 12 Thực nghiệm TN 13 Đối chứng ĐC
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài.................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. ............................................................ 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................. 2 4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 2 4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2 6. Điểm mới và đóng góp của đề tài .......................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG ................................................................................ 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................... 4 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ....................................................................... 4 1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................... 4 1.1.2. Hệ thống các bài thực hành trong chương trình Địa lí 11 (Bộ sách Cánh Diều) chương trình GDPT năm 2018 ...................................................... 5 1.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển năng lực sáng tạo thông qua dạy học các bài thực hành Địa lí 11 ............................................................................... 6 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................... 8 1.2.1. Thực trạng của việc dạy học các bài thực hành Địa lí ở các trường THPT hiện nay. ................................................................................................ 8 1.2.2. Thực trạng của việc dạy học các bài thực hành Địa lí 11 ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu ................................................................................ 10 CHƯƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÍ 11 THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT NĂM 2018 ............................................................... 13 2.1. Nguyên tắc xây dựng ........................................................................ 13 2.1.1. Đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng .............................................. 13 2.1.2. Đảm bảo tính vừa sức, phát huy tính tích cực, sáng tạo cho HS .. 13 2.1.3. Đảm bảo tính đa dạng, linh hoạt ................................................. 13 2.1.4. Đảm bảo tính giáo dục và phát triển ........................................... 14 2.2. Quy trình dạy học bài thực hành ....................................................... 14
- 2.2.1. Xác định mục tiêu bài thực hành ................................................ 14 2.2.2. Xác định nội dung và thể loại ..................................................... 14 2.2.3. Biên soạn bài thực hành.............................................................. 14 2.2.4. Tổ chức thực hiện ....................................................................... 15 2.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện .......................................... 15 2.3. Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học các bài thực hành Địa lí 11 theo chương trình GDPT năm 2018 .................................................................................................................. 15 2.3.1. Xây dựng các dự án học tập nhỏ ................................................. 15 2.3.2. Hướng dẫn và cung cấp cho HS nguồn học liệu số ..................... 19 2.3.3. Tổ chức các trò chơi sáng tạo ..................................................... 26 2.3.4. Đa dạng hoá các hình thức báo cáo sản phẩm học tập của học sinh ....................................................................................................................... 31 2.3.5. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học mới ..................... 35 2.4. Giáo án minh họa ............................................................................. 37 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................... 53 3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................... 53 3.2. Đối tượng thực nghiệm ..................................................................... 53 3.3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm................................................ 53 3.3.1. Nội dung thực nghiệm ................................................................ 53 3.3.2. Phương pháp thực nghiệm .......................................................... 54 3.4.1. Kết quả định tính ........................................................................ 54 3.4.2. Kết quả định lượng ..................................................................... 54 3.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 3.5.1. Mục đích khảo sát....................................................................................... 55 3.5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát............................................. 56 3.5.3. Đối tượng khảo sát ..................................................................... 56 3.5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........................................................................................................... 57 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 59 1. Kết luận ............................................................................................... 59 2. Kiến nghị............................................................................................. 59
- TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 61 PHỤ LỤC.................................................................................................. 62
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Nhà hiền triết Socrates đã từng nói: “Giáo dục không phải là rót cho đầy một chiếc bình, mà là khơi lên một ngọn lửa”. Quả đúng như vậy, đó chính là chân dung một nền giáo dục mơ ước mà cả xã hội đang muốn hướng tới. Khi những hạn chế của một nền giáo dục truyền thống, khuôn mẫu chỉ chú trọng “đổ cho đầy kiến thức” thì việc xây dựng một nền giáo dục mới hướng đến việc đánh thức khát khao học tập và khơi dậy tiềm năng của học sinh xuất hiện ngày càng phổ biến. Một trong những điểm mới và cũng là xu thế chung của chương trình GDPT nhiều nước trên Thế giới từ đầu Thế kỉ XXI đến nay là chuyển từ dạy học cung cấp nội dung sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Với Việt Nam đây là yêu cầu mang tính đột phá trong công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo Nghị quyết 29 – NQ/TW của Đảng và Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội. Đề triển khai chương trình và sách giáo khoa theo định hướng ấy, người giáo viên không thể không có một số hiểu biết cơ bản xung quanh vấn đề dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực. Mục tiêu của chương trình GDPT 2018 là góp phần hình thành và phát triển ở người học các phẩm chất và năng lực cốt lõi. Trong số các năng lực đó, có 3 năng lực chung là: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Như vậy, năng lực sáng tạo được xem là một trong những năng lực cốt lõi trong số các năng lực chung mà nền giáo dục đang hướng đến để HS được học tập và phát triển một cách toàn diện, hiệu quả. Như Điều 28, Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã nhấn mạnh: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Như vậy có thể thấy năng lực sáng tạo trong xã hội hiện nay là điều tất yếu thúc đẩy sự phát triển. Bằng những tư duy sáng tạo, chất lượng, hiệu quả học tập của HS ngày càng được nâng lên. Và đối với các thành viên trong xã hội cũng vậy, việc hình thành và phát triển năng lực tư duy sáng tạo là vô cùng cần thiết. Thực tế giảng dạy ở trường THPT, chúng tôi nhận thấy môn Địa lí là một trong những môn học có nhiều thuận lợi để phát triển năng lực sáng tạo cho HS, không những ở các tiết lí thuyết mà cả các tiết dạy thực hành. Tuy nhiên, ở các tiết dạy và học thực hành hiện nay, mặc dù GV đã có sự đổi mới trong PPDH nhưng đa số học sinh vẫn chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của các tiết học thực hành, các em thường có thái độ không hợp tác, tiếp thu một cách bị động, không hoặc ít hứng thú khi học các bài thực hành Địa lí. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: 1
- “Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học các bài Thực hành Địa lí 11 theo chương trình GDPT năm 2018” với mong muốn đưa ra những giải pháp giáo dục tích cực, giúp HS hứng thú, sáng tạo trong học tập. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. - Nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình Giáo dục phổ thông mới 2018 hướng tới chủ thể là người học, chuyển nền giáo dục từ chú trọng nội dung sang tiếp cận năng lực, đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm, thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. - Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh thông qua các hoạt động học tập Thực hành Địa lí. - Làm cho học sinh yêu thích môn học, hứng thú với việc học, thỏa sức sáng tạo, thể hiện năng khiếu, năng lực của bản thân, từ đó bộc lộ các phẩm chất, niềm đam mê. - Vận dụng đa dạng các phương pháp dạy học, phù hợp theo hướng tích cực, GV sẽ định hướng để học sinh được trải nghiệm nhiều điều mới mẻ, từ đó có ý thức trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng và sẵn sàng tham gia vào công cuộc đổi mới và xây dựng, phát triển đất nước. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Xây dựng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. - Đề xuất một số phương pháp dạy học các bài Thực hành Địa lí 11 theo chương trình GDPT năm 2018 để phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh, khơi dậy sự hứng thú và đam mê học tập. - Thực nghiệm sư phạm. - Đánh giá kết quả và tính ứng dụng của đề tài. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Biện pháp phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học các bài thực hành Địa Lí 11 theo chương trình GDPT năm 2018 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học các bài thực hành Địa Lí 11. - Đề tài tiến hành khảo sát, thực nghiệm sư phạm trong năm học 2023 – 2024 tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu, THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Quỳnh Lưu 3. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp lí luận: nghiên cứu tài liệu, tạp chí, sách tham khảo.... 2
- - Phương pháp khảo sát, điều tra, thu thập thông tin. - Phương pháp thực nghiệm, trải nghiệm. - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu, đánh giá, rút kinh nghiệm… 6. Điểm mới và đóng góp của đề tài - Đề tài tiếp cận nội dung dạy học các bài thực hành theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho HS bằng các sản phẩm học tập được thực nghiệm tại trường THPT. - Đề tài nghiên cứu việc vận dụng đa dạng và linh hoạt các PPDH tích cực để nâng cao hiệu quả cho các tiết học thực hành Địa lí. - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đối với môn Địa lí. - Giúp học sinh có được tâm lí thoải mái, nhẹ nhàng để học tập tốt hơn, bồi dưỡng đam mê với việc học và phát triển khả năng sáng tạo không ngừng của bản thân. - Rèn luyện cho HS tính tự giác, trách nhiệm, làm việc hợp tác, khoa học và sáng tạo khi được giao nhiệm vụ. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Năng lực Theo Wikipedia, Năng lực (tiếng Anh: Ability hay Competency) là khả năng và thực lực mà một tác nhân phải thực hiện các hành động khác nhau để đạt được kết quả. Năng lực là tổng hợp các đặc điểm và thuộc tính tâm lý cá nhân, phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo hoạt động đó đạt hiệu quả. Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người có khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao. Đây chính là kiến thức, kỹ năng, khả năng và hành vi cần phải có để đáp ứng yêu cầu công việc và là yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với những người khác. Theo từ điển tâm lý học, năng lực (competency) là tập hợp những tố chất, phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là nền tảng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện bất kỳ một hoạt động nào đó. Theo đó, năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó, như trí nhớ, tri giác,... mà là sự tổng hợp của các thuộc tính tâm lý cá nhân. Các nhà giáo dục học Việt Nam đã nêu ra nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực: Theo tác giả Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (1998): “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy”. Theo tác giả Nguyễn Cương: “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động” Thông tư 32/2018/TT- BGDĐT có nêu rõ khái niệm năng lực theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 được hiểu như sau: Năng lực: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. 4
- Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát rằng: Năng lực chính là sự kết hợp của khả năng, phẩm chất, thái độ của một cá nhân hay tổ chức để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả. Năng lực được hình thành và phát triển phần lớn nhờ vào quá trình học tập, rèn luyện và trải nghiệm. 1.1.1.2. Năng lực sáng tạo Nhà Tâm lý học Đức Pigpig (1988) định nghĩa: “Năng lực sáng tạo là thuộc tính nhân cách đặc biệt, thể hiện khi con người đứng trước hoàn cảnh có vấn đề. Thuộc tính nhân cách này là tổ hợp các phẩm chất tâm lý mà nhờ đó con người trên cơ sở kinh nghiệm của mình và bằng tư duy độc lập tạo ra được ý tưởng mới, độc đáo, hợp lý trên bình diện cá nhân hay xã hội. Ở đó người sáng tạo gạt bỏ được các giải pháp truyền thống và đưa ra các giải pháp mới, độc đáo và thích hợp đối với vấn đề đặt ra”. Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn: “Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những cái mới hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ của con người” Có thể nói, những quan niệm về năng lực sáng tạo nói trên đều thống nhất cho rằng đó là khả năng tạo ra cái mới có giá trị dựa trên những phẩm chất độc đáo của cá nhân như tư duy sáng tạo, động cơ sáng tạo và ý chí. Những định nghĩa nói trên đã giúp chúng ta phân biệt năng lực sáng tạo với các năng lực khác của con người. Nhà tâm lý học Nga L.X. Vưgốtxki khẳng định: “Sự sáng tạo thật ra không phải chỉ có ở nơi nó tạo ra những tác phẩm lịch sử vĩ đại, mà ở khắp nơi nào con người tưởng tượng, phối hợp, biến đổi và tạo ra một cái gì mới, cho dù cái mới ấy nhỏ bé đến đâu đi nữa so với những sáng tạo của các thiên tài”. Trong đời sống hàng ngày xoay quanh chúng ta, sáng tạo là một điều kiện cần thiết của sự tồn tại và tất cả cái gì vượt qua khuôn khổ cũ và chứa đựng dù chỉ một nét của cái mới, thì nguồn gốc của nó đều do quá trình sáng tạo của con người. 1.1.2. Hệ thống các bài thực hành trong chương trình Địa lí 11 (Bộ sách Cánh Diều) chương trình GDPT năm 2018 1.1.2.1. Số lượng và phân bố các bài thực hành Địa lí 11 chương trình GDPT năm 2018 SGK Địa lí 11 chương trình GDPT năm 2018 (Bộ sách Cánh Diều) bao gồm 12 bài thực hành, được sắp xếp thành 2 phần: + Phần 1. Một số vấn đề về kinh tế - xã hội Thế giới, gồm 02 bài thực hành. Bài 4: Tìm hiểu về toàn cầu hóa, khu vực hóa. Bài 6: Viết báo cáo về nền kinh tế tri thức. + Phần 2. Địa lí khu vực và quốc gia, gồm 10 bài thực hành. Bài 8: Viết báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở Cộng hòa Liên bang Bra – xin. 5
- Bài 10: Viết báo cáo về công nghiệp của Cộng hòa Liên bang Đức. Bài 13: Tìm hiểu về hoạt động du lịch và kinh tế đối ngoại của khu vực Đông Nam Á. Bài 15: Viết báo cáo về vấn đề dầu mỏ ở khu vực Tây Nam Á. Bài 18: Tìm hiểu hoạt động xuất, nhập khẩu của Hoa Kỳ. Bài 21: Tìm hiểu về công nghiệp khai thác dầu khí của Liên bang Nga. Bài 24: Viết báo cáo về hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhật Bản. Bài 27: Viết báo cáo về sự thay đổi của nền kinh tế Trung Quốc. Bài 28: Đọc bản đồ, phân tích số liệu, tư liệu và viết báo cáo về tình hình phát triển kinh tế Ô – xtray – li – a. Bài 31: Tìm hiểu về công nghiệp khai thác khoáng sản của Cộng hòa Nam Phi. Các bài thực hành trong chương trình Địa lí 11(Bộ sách Cánh Diều) được thiết kế rất khoa học, phù hợp với nội dung, chương trình. Sau các tiết dạy và học lí thuyết của mỗi đơn vị kiến thức đều có các tiết học thực hành để HS rèn luyện kĩ năng và vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết vấn đề và nhiệm vụ được giao. 1.1.2.2. Phân loại các bài thực hành Địa lí 11 theo chương trình GDPT năm 2018 + Dựa vào phạm vi, quy mô của các bài thực hành Địa lí, có: - Loại bài thực hành về Địa lí Thế giới. - Loại bài thực hành về Địa lí khu vực. - Loại bài thực hành về Địa lí quốc gia. + Dựa vào mục đích, yêu cầu của các bài thực hành Địa lí, có: - Loại bài thực hành tìm hiểu về các vấn đề KT - XH của thế giới và quốc gia. - Loại bài thực hành viết báo cáo về các vấn đề KT - XH của thế giới và quốc gia. - Loại bài thực hành về đọc bản đồ, phân tích số liệu, tư liệu địa lí. 1.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển năng lực sáng tạo thông qua dạy học các bài thực hành Địa lí 11 1.1.3.1. Đối với HS Giúp HS ghi nhớ kiến thức sâu hơn. Để giải quyết yêu cầu của các bài thực hành, HS thường phải trải qua một quá trình quan sát, phân tích, tổng hợp, phán đoán dựa trên những kiến thức đã được học và những kinh nghiệm thực tiễn của bản thân. Vì vậy, việc giải quyết nhiệm vụ của 6
- các bài thực hành sẽ giúp các em hiểu kiến thức sâu hơn, ghi nhớ và vận dụng tốt hơn. Thông qua các bài thực hành, HS có thể bổ sung được những kiến thức mới cho bản thân mình. Giúp HS phát triển trí tuệ, tình cảm bản thân Tất cả các bài thực hành trong chương trình SGK Địa lí 11, chương trình GDPT 2018 đều đặt ra những nhiệm vụ, vấn đề cần giải quyết đối với HS. Để giải quyết được các yêu cầu đó, buộc HS phải hoạt động trí tuệ: quan sát, phân tích, tổng hợp, vận dụng, phán đoán... Có những nhiệm vụ các em phải nhớ lại kiến thức đã học ở các tiết học, các phần kiến thức đã học trước đó. HS phải biết cách kết hợp các yếu tố, các thành phần khác nhau từ nhiều nguồn thông tin để đưa vào trong sản phẩm học tập. Như vậy, HS sẽ có được hệ thống kiến thức rộng hơn, ghi nhớ lâu hơn và vận dụng tốt hơn. Để làm được điều đó, HS không chỉ thực hiện nhiệm vụ độc lập, mà còn trao đổi, thảo luận, chia sẻ ý tưởng khi làm việc với nhóm bạn để cùng đưa ra phương án tốt nhất. Qua đó, HS sẽ có điều kiện phát triển tình cảm bản thân, có ý thức trách nhiệm trong học tập và hợp tác trong làm việc. Giúp HS rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc nhóm. Trong quá trình học tập và làm việc, kĩ năng làm việc nhóm sẽ giúp mỗi thành viên cùng nhau đóng góp ý tưởng, suy nghĩ về nhiệm vụ được giao. Mỗi người cùng làm việc, cùng suy nghĩ sẽ giúp nhóm có được nhiều thông tin, nhiều sáng kiến hấp dẫn để giải quyết nhiệm vụ một cách dễ dàng, nhanh chóng. Không những vậy, làm việc nhóm hiệu quả còn là động lực tạo nên nguồn cảm hứng, hứng thú cho HS khi thực hiện nhiệm vụ. Là điều kiện để tăng sự đoàn kết, gắn bó với nhau và rèn luyện các kĩ năng mềm cho bàn thân. 1.1.3.2. Đối với GV Là phương tiện giáo dục hiệu quả Việc đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ cần giải quyết thông qua các bài học thực hành, đòi hỏi HS phải tìm kiếm thông tin, hợp tác làm việc với đồng đội và đưa ra các ý tưởng mới lạ để sản phẩm của nhóm mình đạt chất lượng tốt nhất. Điều đó sẽ thôi thúc HS phải có ý thức, trách nhiệm trong làm việc. Phát hiện năng khiếu, tài năng tiềm ẩn của HS để bồi dưỡng, phát triển. Việc phát triển năng lực sáng tạo thông qua dạy học các bài thực hành sẽ giúp GV phát hiện ra những tài năng, năng khiếu tiềm ẩn của HS, nhất là những năng khiếu liên quan đến thẩm mĩ như: hội họa, thiết kế, sơ đồ tư duy... Từ đó, GV sẽ bồi dưỡng thêm cho các em những kĩ năng mềm trong quá trình làm việc và học tập. HS sẽ có cơ hội thể hiện sở trường của bản thân một cách thoải mái mà không hề có sự ràng buộc theo một khuôn mẫu nào cả. Đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của từng HS Để thực hiện có hiệu quả yêu cầu của các bài thực hành, HS thường phải tìm tòi, 7
- suy nghĩ để đưa ra phương án tốt nhất. Vì vậy, việc phát triển năng lực sáng tạo sẽ giúp GV nhận ra những HS có ý thức, trách nhiệm cao với công việc. Tính đồng đội và khả năng làm việc theo nhóm của các em. Từ đó, HS sẽ bộc lộ rõ ràng những điểm mạnh và điểm yếu của cá nhân mình. Và GV dễ dàng nắm bắt được điều đó trong suốt quá trình hỗ trợ HS làm việc hoặc kết quả chấm điểm của các HS cùng nhóm với nhau. 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.2.1. Thực trạng của việc dạy học các bài thực hành Địa lí ở các trường THPT hiện nay. Chúng tôi tiến hành một cuộc khảo sát điều tra đối với GV đang trực tiếp giảng dạy môn Địa lí và HS trên địa bàn Huyện Quỳnh Lưu ở 03 trường THPT, gồm: THPT Nguyễn Đức Mậu; THPT Quỳnh Lưu 2 và THPT Quỳnh Lưu 3. 1.2.1.1. Mục đích điều tra Tìm hiểu thực trạng của việc dạy học các bài thực hành Địa lí ở các trường THPT. Tìm hiểu thực trạng về khả năng sử dụng các kĩ năng Địa lí của HS thông qua việc thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ của bài thực hành. 1.2.1.2. Nội dung điều tra Điều tra các GV đang trực tiếp giảng dạy môn Địa lí tại các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu về quan điểm, thực trạng, những thuận lợi và khó khăn khi triển khai dạy học các bài Thực hành Địa lí. Điều tra HS lớp 11 ở một số trường THPT về khả năng vận dụng các kĩ năng Địa lí vào việc giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ đặt ra. 1.2.1.3. Tổ chức điều tra Phương pháp điều tra: phỏng vấn trực tiếp, trả lời bằng phiếu. Thời gian: thực hiện từ tháng 09/2023 Phạm vi điều tra: tại các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. Bảng 1.1: Thống kê số lượng GV, HS và số trường tham gia điều tra thực trạng Số lượng điều tra STT Trường SỐ GV SỐ HS 1 THPT Nguyễn Đức Mậu 04 87 2 THPT Quỳnh Lưu 2 04 82 3 THPT Quỳnh Lưu 3 04 80 4 Tổng số 12 249 1.2.1.4. Kết quả điều tra thực trạng 8
- Kết quả điều tra thực trạng về việc dạy học các bài thực hành Địa lí ở các trường THPT với 12 GV và 249 HS ở địa bàn 3 trường THPT cho thấy: Bảng 1.2. Thực trạng dạy và học các bài thực hành Địa lí ở các trường THPT Đã thực hiện Đã thực hiện Đã thực hiện Chưa thực hiện Kết hiệu quả và từng bước nhưng chưa hiệu quả có hiệu quả quả Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng % lượng % lượng % lượng % GV 03 25,0% 04 33,3% 05 41,7% 0 0% HS 43 17,3% 72 28,9% 134 53,8% 0 0% Tổng 46 17,6% 76 29,1% 139 53,3% 0 0% Qua kết quả điều tra, phỏng vấn trực tiếp các GV và HS tại một số trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu cho thấy: Việc dạy và học các bài thực hành ở các trường THPT hiện nay nhìn chung đã thực hiện nhưng chưa hiệu quả; 41,7% GV và 53,8% HS cho rằng thực trạng việc dạy và học các bài thực hành Địa lí ở trường THPT mặc dù đã thực hiện nhưng chưa hiệu quả; 25% GV và 17,3% HS cho rằng đã thực hiện hiệu quả; 33,3% GV và 28,9% HS thì cho rằng đã thực hiện và từng bước có hiệu quả. Như vậy, kết quả điều tra trên đã phản ánh phần nào thực trạng của việc dạy học các bài thực hành Địa lí ở trường THPT trong những năm gần đây, tuy đã thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao, chưa phát huy được năng lực, sở trường của HS. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này xuất phát từ cả GV và HS. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học bộ môn. Bảng 1.3. Thực trạng nhận thức trong dạy học các bài thực hành Địa lí để phát triển năng lực sáng tạo cho HS Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Kết quả Số Số Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % lượng lượng lượng % lượng GV 09 75,0% 03 25,0% 0 0% 0 0% HS 153 61,5% 82 32,9% 14 5,6% 0 0% Tổng 162 62,0% 85 32,6% 14 5,4% 0 0% Như vậy, hầu hết tất cả GV và HS được điều tra, phỏng vấn cho biết: Việc dạy học các bài thực hành Địa lí 11 theo chương trình GDPT 2018 để phát triển 9
- năng lực sáng tạo cho HS là rất cần thiết (75% GV và 61,5% HS), cần thiết (25% GV và 32,9% HS). Không có GV và HS nào cho rằng việc dạy học các bài thực hành Địa lí 11 để phát huy năng lực sáng tạo cho HS là không cần thiết. Kết quả này đã phản ánh được nhận thức của GV và HS trong việc dạy học các bài thực hành Địa lí 11 theo chương trình GDPT để phát huy năng lực sáng tạo cho HS. Đây chính là điều kiện thuận lợi để GV các trường THPT triển khai linh hoạt các phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học tích cực. Bảng 1.4. Hình thức tổ chức dạy học các bài thực hành Địa lí 11 theo chương trình GDPT 2018 Cá nhân Theo nhóm Toàn lớp Hình thức khác Kết quả Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng % lượng % lượng % lượng % GV 01 8,3% 08 66,7% 03 25% 0 0% HS 30 12,0% 184 73,9% 32 12,9% 03 1,2% Tổng 31 11,9% 192 73,6% 35 13,4% 03 1,1% Qua kết quả điều tra và dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp cho thấy: hầu hết các GV đều dạy học các bài thực hành Địa lí 11 thông qua PPDH làm việc theo nhóm. Đây chính là điều kiện thôi thúc HS sáng tạo, tìm kiếm tri thức địa lí, phân tích, lập luận, phán đoán... để tìm ra kết quả làm việc tốt nhất, tạo nên không khí thi đua học tập giữa các nhóm HS trong lớp và giữa các HS trong nhóm với nhau. Chỉ có 8,3% GV và 12,0% HS có xu hướng lựa chọn hình thức dạy học các bài thực hành theo cá nhân, con số này chiếm tỉ lệ không đáng kể. 1.2.2. Thực trạng của việc dạy học các bài thực hành Địa lí 11 ở trường THPT Nguyễn Đức Mậu Trong quá trình triển khai dạy học theo chương trình GDPT năm 2018 ở môn Địa lí nói chung và các bài thực hành Địa lí 11 nói riêng tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu, qua dựa giờ thăm lớp và phỏng vấn, điều tra HS, chúng tôi rút ra được một số thuận lợi và khó khăn sau đây: 1.2.2.1. Thuận lợi - Sở GD – ĐT thường xuyên tổ chức các cuộc tập huấn chuyên môn về đổi mới PPDH để nâng cao năng lực cho GV, tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường đã tạo điều kiện cho GV được trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm. Những băn khoăn, vướng mắc trong quá trình triển khai dạy học sẽ được các đồng nghiệp cùng nhau đưa ra phương án tháo gỡ. 10
- - Sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chuyên môn trong việc trang bị khá đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để phục vụ giảng dạy và học tập: Tivi, máy chiếu, bản đồ, tranh ảnh, phòng học chức năng... - Sự phối hợp chặt chẽ của tổ, nhóm chuyên môn trong việc triển khai các kế hoạch dạy học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của HS, khả năng nhận thức và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. - Đội ngũ GV giảng dạy môn Địa lí trẻ trung, năng động, có tinh thần trách nhiệm trong làm việc, quan tâm HS. - Các bài thực hành trong SGK Địa lí 11 theo chương trình GDPT năm 2018 được thiết kế phù hợp, khoa học. Có mục tiêu, chuẩn bị, nội dung thực hành rõ ràng, có gợi ý thu thập tài liệu qua một số trang web, có thêm cả tư liệu tham khảo, số liệu được cập nhật mới, thuận lợi cho cả GV và HS tìm kiếm thông tin. - Việc dạy học các bài thực hành Địa lí 11 theo chương trình GDPT năm 2018 để phát huy năng lực sáng tạo cho HS sẽ giúp cho GV linh hoạt hơn trong việc vận dụng các PPDH tích cực. Ngoài ra còn gây hứng thú học tập bộ môn ở HS, giúp HS trang bị kiến thức, hình thành và rèn luyện các kĩ năng Địa lí một cách chủ động, sáng tạo. Từ đó, HS sẽ có ý thức hơn trong học tập. 1.2.2.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, việc dạy học các bài Thực hành Địa lí nói chung và bài thực hành Địa lí 11 theo chương trình GDPT năm 2018 nói riêng vẫn còn tồn tại một số hạn chế, cụ thể là: - Cơ sở vật chất phục vụ dạy học mặc dù đã được trang bị tương đối đầy đủ, nhưng diện tích các phòng học đã được xây dựng cách đây hơn 25 năm nhìn chung chưa đảm bảo, sĩ số HS mỗi lớp đông (thường trên 40 em/lớp) nên việc tổ chức các hoạt động dạy học thực hành chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. - Đa số GV có nhận thức đúng về sự cần thiết của việc dạy học các bài thực hành, nhưng cách triển khai và mức độ thực hiện còn ít, đôi khi GV vẫn còn chú trọng đến kiến thức lí thuyết, ít quan tâm đến việc hướng dẫn cho HS khai thác kiến thức và rèn luyện kĩ năng từ các bài thực hành. - Nhiều HS tỏ ra lúng túng khi được giao các nhiệm vụ của bài thực hành, các em chưa biết cách trình bày một vấn đề Địa lí, chưa biết cách giải thích, phân tích mối quan hệ của các hiện tượng Địa lí liên quan đến bài học. Kĩ năng tính toán, xử lí số liệu còn chậm, chưa thành thạo. - Một bộ phận nhỏ trong HS chưa có tinh thần tự giác và trách nhiệm với công việc được giao. Các em thường ỷ lại, đùn đẩy nhiệm vụ cho các bạn khác trong nhóm có lực học tốt hơn. Từ những thuận lợi và khó khăn nói trên, chúng tôi mạnh dạn chỉ ra một số nguyên nhân sau đây: Khách quan: 11
- - Về phía nhà trường: Do điều kiện về tài chính, việc trang bị cơ sở vật chất, thiết bị kĩ thuật phục vụ cho dạy học chưa được đầy đủ và hiện đại như nhiều trường khác trên địa bàn huyện. - Về phía HS: tâm lí chung của các em HS thường xem nhẹ bộ môn Địa lí, môn Địa lí chỉ là môn phụ, môn học lựa chọn trong số các môn lựa chọn nên việc học còn thờ ơ, chưa chú tâm nên hiệu quả chưa cao. Nhất là sau khi Bộ GD – ĐT công bố phương án thi TN THPT được áp dụng từ năm 2025. Các em sẽ có tâm lí chọn môn học dễ thuộc bài, dễ thi, dễ được điểm cao như: GD kinh tế và pháp luật, Công nghệ... Chủ quan - Một số GV còn chưa thật tích cực trong việc đổi mới PPDH, chưa thường xuyên vận dụng các PPDH tích cực vào dạy học các bài thực hành để củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng cần thiết cho HS. - Một số GV chưa chịu khó tham khảo tư liệu, tài liệu mới phục vụ vào việc dạy học các bài thực hành nói riêng và môn Địa lí nói chung để phong phú thêm kiến thức cho HS. - Việc xây dựng PPCT còn nhiều vấn đề quan tâm, do là năm đầu tiên thực hiện SGK Địa lí 11 theo chương trình GDPT 2018, nên các tiết học thực hành đang được thiết kế 1 tiết/ lớp học, dẫn đến việc triển khai cho HS hoạt động còn tồn tại một vài hạn chế. 12
- CHƯƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÍ 11 THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT NĂM 2018 2.1. Nguyên tắc xây dựng 2.1.1. Đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng Việc xây dựng và triển khai dạy học các bài thực hành Địa lí 11 chương trình GDPT năm 2018 phải đảm bảo phát huy được năng lực sáng tạo cho HS ở nhiều cấp độ, từ đơn giản đến phức tạp, từ trình độ thấp lên trình độ cao và nội dung phải bao hàm các mức độ nhận thức. - Về kiến thức: Bài thực hành Địa lí phải giúp HS hệ thống lại được những đơn vị kiến thức lí thuyết mà HS đã được học ở các tiết học trước đó. Đây là những kiến thức cơ bản của chương trình SGK, là cơ sở để phát triển năng lực nhận thức ở cấp độ cao hơn. - Về kĩ năng: Biết vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các nhiệm vụ của bài thực hành. Biết khai thác, tìm kiếm, chọn lọc được các tư liệu, tài liệu tham khảo từ nhiều nguồn khác nhau. Biết cách tính toán, phân tích, xử lí số liệu... để làm nguồn minh chứng cho nội dung của bài thực hành. 2.1.2. Đảm bảo tính vừa sức, phát huy tính tích cực, sáng tạo cho HS Dạy học các bài thực hành Địa lí 11 theo chương trình GDPT năm 2018 phải được xây dựng theo từng cấp độ: từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ trình độ thấp lên trình độ cao. GV có thể phân thành 2 loại cấp độ để phù hợp với năng lực nhận thức của từng HS. Cấp độ 1: Tái hiện kiến thức Ở cấp độ này, HS dễ dàng hoàn thành nhiệm vụ của mình, kể cả những HS có lực học TB và yếu hơn. Cấp độ này chỉ yêu cầu HS vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết vấn đề trong các tình huống quen thuộc, chưa cần đến sự phát triển trong tư duy HS. Cấp độ 2: Tư duy sáng tạo Cấp độ này đòi hỏi HS phải biết tư duy linh hoạt và sáng tạo trong việc giải quyết, phát hiện các vấn đề có tính mới dựa trên việc vận dụng hệ thống kiến thức đã biết. 2.1.3. Đảm bảo tính đa dạng, linh hoạt Hệ thống các bài thực hành Đia lí 11 theo chương trình GDPT năm 2018 phải được xây dựng một cách đa dạng, phong phú về nội dung, thể loại và hình thức trình bày. Điều đó phản ánh được tính đa dạng, linh hoạt trong hoạt động giáo dục của HS. Sự đa dạng trong cách xây dựng và triển khai dạy học các bài thực 13
- hành sẽ giúp HS rèn luyện được nhiều kĩ năng Địa lí, từ đó phát triển các kĩ năng cụ thể, riêng biệt của HS. Tùy thuộc vào khả năng nhận thức khác nhau của HS trong từng lớp học, giữa các lớp học với nhau, GV có thể linh hoạt biến hóa nội dung của bài thực hành để làm sao cho các đối tượng HS vẫn nắm vững được kiến thức và vẫn hứng thú, say mê làm việc. 2.1.4. Đảm bảo tính giáo dục và phát triển Việc đánh giá kết quả làm việc của HS thông qua các sản phẩm học tập từ các bài thực hành sẽ giúp GV biết được những điểm mạnh, điểm yếu của từng HS và từng nhóm HS trong lớp học. Từ đó, GV sẽ có biện pháp uốn nắn, điều chỉnh kịp thời để nâng cao hiệu quả học tập cho các em. HS cũng có thể học từ những đánh giá của GV để tự điều chỉnh hành vi học tập của bản thân mình. Sau mỗi tiết học thực hành, GV nên dành ra 3 – 5 phút để trao đổi, chia sẻ một số lưu ý với HS, mục đích giúp các em nhận thức được những điều mình đã làm được, chưa làm được và cần sự giúp đỡ như thế nào từ phía GV. Từ đó các em sẽ nhìn vào sản phẩm làm việc của cá nhân mình và của đội nhóm để nhận thấy sự tiến bộ của bản thân, những điều cần phải cố gắng thêm và quan trọng hơn cả là nhận thấy sự khẳng định của GV về khả năng, năng lực của bản thân. Điều này sẽ có tác dụng động viên HS rất lớn, góp phần vào việc thực hiện chức năng giáo dục và đánh giá trong giáo dục. Qua quá trình theo dõi, nhận xét, đánh giá... việc học tập của HS, GV sẽ giúp HS nhận ra được chiều hướng phát triển, tiềm năng của bản thân. Từ đó, thúc đẩy các em phát triển sự tự tin, hướng phấn đấu trong tương lai. 2.2. Quy trình dạy học bài thực hành 2.2.1. Xác định mục tiêu bài thực hành - Giúp HS củng cố, mở rộng kiến thức lí thuyết đã được học ở các tiết học trước đó. - Vận dụng các kiến thức đã học vào thực hiện các nhiệm vụ trong thực tiễn. - Giúp HS rèn luyện các kĩ năng Địa lí: vẽ biểu đồ, nhận xét biểu đồ, phân tích bảng số liệu, xử lí số liệu thống kê... và các kĩ năng học tập khác. - Trang bị kiến thức lí thuyết để tạo cơ sở hình thành kĩ năng cho HS. 2.2.2. Xác định nội dung và thể loại - Bài thực hành tìm hiểu về các vấn đề KT - XH của thế giới và quốc gia. - Bài thực hành viết báo cáo về các vấn đề KT - XH của thế giới và quốc gia. - Bài thực hành về đọc bản đồ, phân tích số liệu, tư liệu địa lí. 2.2.3. Biên soạn bài thực hành Sau khi đã có đầy đủ tư liệu cần thiết, chúng tôi tiến hành biên soạn bài thực hành, gồm các bước sau đây: 14
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p |
44 |
13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p |
70 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p |
56 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p |
36 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p |
38 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p |
31 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p |
33 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p |
75 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p |
50 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p |
18 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p |
18 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p |
21 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p |
29 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p |
18 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p |
27 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p |
12 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p |
30 |
2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p |
3 |
0
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)