Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh trong dạy học Ngữ văn 10 tại trường THPT Cửa Lò
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm phân tích được khả năng của HS và GV trong ứng dụng chuyển đổi số trong tổ chức dạy học nói chung và môn Ngữ văn 10 nói riêng; Xác định được địa chỉ tích hợp chuyển đổi số trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm phát triển năng lực số cho HS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh trong dạy học Ngữ văn 10 tại trường THPT Cửa Lò
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN ------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ VÀ KĨ NĂNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 10 TẠI TRƯỜNG THPT CỬA LÒ Môn: Ngữ Văn NĂM HỌC: 2022 – 2023
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CỬA LÒ ------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ VÀ KĨ NĂNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN 10 TẠI TRƯỜNG THPT CỬA LÒ Môn: Ngữ Văn Tác giả: 1. Nguyễn Thị Phương Hồng Điện thoại: 0856777356 2. Nguyễn Thị Lan Điện thoại: 0973525080 Tổ: Ngữ Văn NĂM HỌC: 2022 – 2023
- MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT - CNTT: Công nghệ thông tin - CNTT-TT (ICT): Công nghệ thông tin - truyền thông - NLS: Năng lực số - KNS: Kĩ năng số - CĐS: Chuyển đổi số - CLB: Câu lạc bộ - GV: Giáo viên - GDĐT: Giáo dục và đào tạo - HS: Học sinh - THPT: Trung học phổ thông
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 2 3.1. Khách thể nghiên cứu .......................................................................................... 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2 5.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ...................................................................... 3 8. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI......................................................... 4 1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 4 1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 11 CHƯƠNG 2. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ VÀ KĨ NĂNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CHO HỌC SINH .................................. 16 2.1. Nâng cao nhận thức của HS về tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ số ở hiện tại và tương lai tại trường THPT Cửa Lò ......................................................... 16 2.2. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn lớp 10 tại trường THPT Cửa Lò ................................. 18 2.3. Xác định các địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số trong chương trình Ngữ văn 10. ............................................................................... 19 2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS có tích hợp CNTT. ... 30 2.5. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất ............................................................ 39 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT, TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ............................................................ 41 3.1. Thực nghiệm sư phạm ....................................................................................... 41 3.2. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ........................ 43 PHẦN III. KẾT LUẬN ................................................................................................... 49 1. Kết luận..................................................................................................................... 49 2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 49 PHỤ LỤC .............................................................................................................................
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay trên thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đây là cuộc cách mạng dựa trên các thành tựu đột phá trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano… với nền tảng là các đột phá của công nghệ số. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang ở giai đoạn đầu, giai đoạn bản lề cho các nước đang phát triển tiến đến theo kịp với xu hướng thế giới. Đây là thời cơ cũng là thách thức đối với Việt Nam. Vấn đề khai thác nguồn lực con người, nhất là xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn đề đang và đã được đặt ra đối với Việt Nam. Chuyển đổi số là quá trình tất yếu của Việt Nam để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Nghị quyết số 29 - NQ/TW đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo “…Chuyển mạnh từ quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn,…”, đặc biệt là vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và phát triển năng lực số cho học sinh (HS). Việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong những năm gần đây đã góp phần thay đổi phương pháp dạy học từ truyền thống sang tích cực, và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động và giúp người dạy đạt hiệu quả cao trong dạy học. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong đó giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Trước bối cảnh đó, chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2018, đã đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học, đẩy mạnh chuyển đổi số và phát triển năng lực số ở tất cả các bộ môn, trong đó có môn Ngữ Văn. Đây là tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Trong thực tế giảng dạy và học tập tại trường THPT Cửa Lò còn nhiều khó khăn thách thức với vấn đề chuyển đổi số. Đội ngũ giáo viên chưa thực sự đồng đều về năng lực CNTT. Học sinh cũng đã từng bước tiếp cận về chuyển đổi số trong học tập nhưng chưa được hướng dẫn bài bản. Việc hình thành và phát triển năng lực số và kĩ thuật chuyển đổi số cho học sinh chưa thật sự đạt hiệu quả cao. Chương trình Ngữ văn 10 trung học phổ thông (THPT) không chỉ giúp HS nắm được các kiến thức về Văn học mà còn rèn luyện cho HS những kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng sáng tạo, giao tiếp trong cuộc sống, xác định được trách nhiệm và nghĩa vụ của bản thân đối với sự phát triển của đất nước. Là một trong những môn học khoa học xã hội, đòi hỏi HS phải được phát triển toàn diện các năng lực trong đó có năng lực số và kĩ thuật chuyển đổi số để đáp ứng yêu cầu mới hiện nay. Với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn phù hợp với xu thế giáo dục hiện đại, đáp ứng mục tiêu hình thành và phát triển năng lực 1
- học sinh, chúng tôi đã tiến hành chọn đề tài: "Phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh trong dạy học Ngữ văn 10 tại trường THPT Cửa Lò". 2. Mục đích nghiên cứu Phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi số cho HS THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Học sinh lớp 10 học tập theo chương trình Ngữ văn THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các năng lực số, kĩ năng số và kế hoạch bài dạy (KHBD) minh hoạ nhằm phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh trong quá trình dạy học Ngữ văn tại trường THPT Cửa Lò. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi này trong dạy học Ngữ văn 10 thì có thể nâng cao hiệu quả dạy học và phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh trong nhà trường. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan những vấn đề lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh hiện nay. Từ đó vận dụng tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho HS lớp 10. - Phân tích thực trạng dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay. - Phân tích được khả năng của HS và GV trong ứng dụng chuyển đổi số trong tổ chức dạy học nói chung và môn Ngữ văn 10 nói riêng. - Xác định được địa chỉ tích hợp chuyển đổi số trong chương trình Ngữ văn 10 nhằm phát triển năng lực số cho HS. - Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho HS của trường THPT Cửa Lò phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, cũng như khả năng về ICT của HS. - Thiết kế 01 KHBD theo chương trình 2018 minh họa cho việc áp dụng quy trình, dạy thực nghiệm. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp như nâng cao nhận thức của HS về tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ số ở hiện tại và tương lai. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh. Xác định các địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số trong chương trình Ngữ văn 10. Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề/ bài học hướng tới phát triển năng 2
- lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS có tích hợp CNTT dựa trên cơ sở lí luận về năng lực số, kĩ năng số và thực tế giảng dạy tại trường THPT Cửa Lò. - Về thời gian: Năm học 2021 – 2022; 2022 – 2023. 6. Phương pháp nghiên cứu Đề tài đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu. Phương pháp điều tra, khảo sát. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh. Phương pháp quan sát. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Lý do chọn đề tài. - Thực trạng của vấn đề. - Các giải pháp tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho HS trong dạy học Ngữ văn 10. - Thực nghiệm sư phạm. - Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. - Kết luận về kết quả và ý nghĩa của đề tài. 8. Những đóng góp mới của đề tài - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về phát triển năng lực số và kĩ thuật chuyển đổi số cho học sinh lớp 10. - Xây dựng được địa chỉ tích hợp chuyển đổi số cho HS qua các bài học trong chương trình Ngữ văn 10, vận dụng quy trình vào thực tế dạy học để đánh giá được hiệu quả đề tài. - Chỉ ra các dấu hiệu của một bài học/ chủ đề/ nội dung dạy học Ngữ văn có nhiều cơ hội phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh. - Đưa ra quy trình thiết kế kế hoạch dạy học hướng tới phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn 10. - Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho HS của trường THPT Cửa Lò trong môn Ngữ văn 10. - Tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho HS THPT thông qua chương trình Ngữ văn lớp 10 góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể theo định hướng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực người học. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm về năng lực số và chuyển đổi số trong giáo dục. 1.1.1.1. Năng lực số là gì? Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế. Mỗi khái niệm mang một nghĩa riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Tuy nhiên, chúng đều hướng đến một mục tiêu chung là phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó giúp mọi người có thể thành công trên môi trường số. Theo UNESCO (2018), khái niệm năng lực công nghệ số là: khả năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và hợp lý thông qua công nghệ kỹ thuật số phục vụ cho việc làm và lập nghiệp. Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác nhau liên quan đến kĩ năng CNTT-TT, kiến thức thông tin và truyền thông. Năm 2018, Ủy ban Châu Âu sử dụng khái niệm năng lực số: “Năng lực số liên quan đến việc sử dụng cũng như tham gia vào công nghệ số một cách tự tin, chủ động và có trách nhiệm phục vụ cho học tập, làm việc và tham gia vào xã hội. Năng lực số gồm có kiến thức về thông tin và số liệu, truyền thông và hợp tác, kiến thức truyền thông, tạo nội dung số (bao gồm cả lập trình), an toàn (bao gồm cả lợi ích và năng lực số liên quan đến an ninh mạng) và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, giải quyết vấn đề và tư duy phản biện”. Như vậy chúng ta có thể hiểu: Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép HS phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà HS vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. Từ đó sẽ nâng cao được năng lực học tập đáp ứng được yêu cầu trong bối cảnh hội nhập hiện nay. 1.1.1.2. Kĩ năng chuyển đổi số Theo các tổ chức Quốc tế, bên cạnh năng lực số thì những kĩ năng qua trọng đối với học sinh là những kĩ năng chuyển đổi (Transferable Skills) bao gồm các kỹ năng tư duy bâc cao và kĩ năng sống như: giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho trẻ em và thanh thiếu niên trở thành những người học nhanh nhẹn, dễ thích nghi và là những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, xã hội và kinh tế. Kỹ năng chuyển đổi đi kèm với kiến thức và giá trị nhằm kết nối, củng cố và phát triển các kỹ năng khác cũng như xây dựng kiến thức sâu rộng hơn. Các kĩ năng chuyển đổi được hình thành phát phát triển cho học sinh thông qua việc giáo viên khai thác công cụ CNTT để tổ chức dạy học gồm: 4
- - Kỹ năng tự học được hình thành khi học sinh xem video bài giảng, tài liệu học tập, bài tập. - Khi học sinh tương tác với bạn trong nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ, sản phẩm học tập (thông qua các ứng dụng được kết nối trên Internet) các kỹ năng hợp tác chia sẻ của học sinh được phát triển. - Khi học sinh đánh giá bài học của từng nhóm, các kỹ năng tương tác với nhau được phát triển. - Khi học sinh trong nhóm hoàn thiện sản phẩm và trao đổi với các nhóm khác, các kỹ năng trao đổi, hợp tác cũng được pháp triển. - Khi học sinh trong nhóm báo cáo kết quả với cả lớp, kỹ năng thuyết trình và hợp tác được củng cố và phát triển. - Ngoài ra, các kĩ năng tư duy bậc cao và kĩ năng sống như: giải quyết vấn đề, sáng tạo, quản lý cảm xúc, thấu hiểu và giao tiếp được phát triển, đây chính là các kỹ năng chuyển đổi tạo điều kiện cho học sinh năng động, dễ thích nghi để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, xã hội và kinh tế. Kĩ năng chuyển đổi đi kèm với kiến thức và giá trị nhằm kết nối, củng cố và phát triển các kĩ năng khác cũng như xây dựng kiến thức sâu rộng hơn. 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển năng lực số cho học sinh. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố sau đây có ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh. Môi trường xã hội của học sinh, cơ sở hạ tầng hạn chế (như điều kiện kết nối Internet khó khăn và tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp), chi phí cao cho việc sử dụng hạ tầng CNTT-TT, chất lượng công nghệ thấp, hoặc không có nội dung trực tuyến bằng ngôn ngữ địa phương (Tan et al. 2017). Hơn nữa, trong khi bối cảnh công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, nếu quá trình cải cách chương trình giáo dục diễn ra chậm sẽ dẫn đến sự lạc hậu về công nghệ (ITU 2018a). Hoàn cảnh gia đình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh. “Hiểu biết của cha mẹ về vai trò của CNTT-TT đối với tương lai của trẻ, các cuộc thảo luận về các cơ hội và rủi ro của Internet và các hoạt động truyền thông hàng ngày đối với trẻ, tất cả đã hình thành nên phương thức giáo dục trong đó trẻ hòa nhập xã hội bằng cách sử dụng phương tiện truyền thông số tại nhà” (Mascheroni et al. 2016). Livingstone và Byrne (2015) lưu ý về vai trò của cha mẹ và gia đình là phương tiện số trung gian thay đổi tùy theo bối cảnh địa phương với sự khác biệt rõ rệt giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển, đồng thời đề xuất chính phủ các nước và các bên liên quan khác nên đầu tư nhiều hơn vào nâng cao năng lực công nghệ số nhằm hỗ trợ cha mẹ để họ có thể tạo điều kiện cho con cái họ học tập và phát triển trong thời đại công nghệ số. Các nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực số bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp công nghệ kỹ thuật số như một công cụ học tập tích cực (Chaudron et al. 2018). Các trường học cũng như các trung tâm học 5
- tập cộng đồng là chìa khóa để nâng cao nhận thức, xây dựng kĩ năng tư duy phản biện và khả năng thích nghi cũng như có ảnh hưởng đến chiến lược công nghệ hỗ trợ trung gian của các gia đình. Vai trò của tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em ngày càng được thừa nhận, cả về nỗ lực trong thiết kế các thiết bị và dịch vụ giúp trao quyền và bảo vệ trẻ em thông qua việc áp dụng xóa mù công nghệ số hiệu quả và các cơ chế an toàn (Kidron và Rudkin 2018) cũng như về khả năng hỗ trợ các sáng kiến nhằm đẩy mạnh xóa mù công nghệ số, như Sáng kiến An toàn của Google. Ngoài ra, các công ty đa quốc gia có vai trò nổi bật trong việc tạo ảnh hưởng đến quyết định của chính phủ các nước về năng lực xóa mù công nghệ số - năng lực cần được giảng dạy và đánh giá, nhất là ở các nước đang phát triển (UNESCO 2017). Vai trò của môn Tin học trong việc hình thành năng lực số. Khác với môn học khác, các mạch kiến thức về kĩ năng số, CNTT-TT và Khoa học máy tính không những góp phần phát triển NLS nói riêng mà còn phát triển năng lực tin học nói chung. Một cách cụ thể hơn, các chủ đề Tin học vừa cung cấp nội dung vừa cung cấp phương tiện để phát triển NLS. Phương tiện ở đây bao gồm các thiết bị số và phần mềm tin học (online và offline, độc lập, rời rạc hoặc tạo thành hệ thống) để hỗ trợ học tập, làm việc và các hoạt động tương tác trong xã hội số. Gần đây, nghiên cứu của UNESCO cũng chỉ ra phát triển năng lực số có liên quan đến các yếu tố sau: - Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Nghĩa là việc có được thiết bị CNTT-TT không đảm bảo rằng nó sẽ được sử dụng trong thực tế. - Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường. - Thứ ba, kỹ năng số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn. - Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của học sinh như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em. - Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy (UNESCO 2017). Ở môn học Ngữ văn, phương tiện ICT là yếu tố nằm ngoài, độc lập với môn học, bản thân GV phải khai thác và hướng dẫn HS cùng khai thác sao cho hiệu quả, qua đó phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số. 1.1.3. Các khung năng lực số cho học sinh. Khung năng lực số là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể. Việc định hướng phát triển năng lực số cho HS 6
- phổ thông góp phần thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018, là cơ sở để cán bộ quản lí giáo dục, các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho HS và GV. 1.1.3.1. Nguyên tắc xây dựng khung năng lực số. Việc xây dựng khung năng lực số cho HS cần đạt các yêu cầu sau đây: - Khung năng lực số phải phù hợp với đặc điểm tâm lý của HS. - Khung năng lực số phải kế thừa các hệ thống nguyên tắc của khu vực và thế giới, được bối cảnh hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. - Khung năng lực số phải có tính mở, cho phép cập nhật và mở rộng phù hợp với sự tiến bộ của công nghệ kĩ thuật số. - Khung năng lực số phải kết nối với lĩnh vực khoa học liên quan đến chuyển đổi số: Phân tích dữ liệu lớn, Trí tuệ nhân tạo, Internet kết nối vạn vật, công nghệ chuỗi khối, điện toán đám mây, …các nền kinh tế dựa trên số liệu, ra quyết định dựa trên thuật toán và các hình thức tự động hóa khác sẽ tạo ra một tình huống trong đó các kỹ năng quan trọng nhất có thể không liên quan đến việc sử dụng trực tiếp công nghệ số, nhưng sẽ liên quan đến nhận thức về cách công nghệ số ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta. - Khung năng lực số phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương. - Năng lực số có thể được hình thành ở gia đình, xã hội và nhà trường. Ở nhà trường năng lực số được hình thành thông qua các môn học, hoạt động giáo dục trong đó có môn Ngữ văn 1.1.3.2. Khung năng lực số dành cho học sinh. Nội dung Khung năng lực số của HS trung học gồm 7 miền năng lực, 26 năng lực thành phần (dựa trên Khung năng lực của UNESCO-2019). Cụ thể như sau: Miền năng lực Năng lực thành phần Sử dụng thiết bị phần cứng Xác định và sử dụng được các chức năng và tính năng thiết 1. Sử dụng các bị phần cứng của thiết bị số. thiết bị kỹ thuật số Sử dụng phần mềm trong thiết bị số Biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và nội dung số cần thiết, sử dụng đúng cách các phần mềm của thiết bị số. 7
- Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số Xác định được thông tin cần tìm, tìm kiếm được dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số, truy cập đến chúng và điều hướng giữa chúng. Tạo và cập nhật các chiến lược tìm kiếm Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số 2. 2. Kĩ năng về thông Phân tích, so sánh và đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực tin và dữ liệu. của các nguồn dữ liệu, thông tin và nội dung số. Phân tích, diễn giải và đánh giá đa chiều các dữ liệu, thông tin và nội số. Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số Tổ chức, lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số. Tổ chức, xử lý và sử dụng hiệu quả công cụ số và thông tin tìm được để đưa ra những quyết định sáng suốt trong môi trường có cấu trúc. Tương tác thông qua công nghệ và thiết bị số và lựa chọn được phương tiện số phù hợp cho ngữ cảnh nhất định để sử dụng. 3.2 Chia sẻ thông qua công nghệ số Chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung số với người khác thông qua các công nghệ số phù hợp. Đóng vai trò là người chia sẻ thông tin từ nguồn thông tin 3. 3. Giao tiếp và Hợp đáng tin cậy. tác Tham gia với tư cách công dân thông qua công nghệ số Tham gia vào xã hội thông qua việc sử dụng các dịch vụ số. Sử dụng công nghệ số phù hợp để thể hiện quyền công dân và tìm kiếm cơ hội tự phát triển bản thân. Hợp tác thông qua công nghệ số: Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong hoạt động hợp tác, cùng kiến tạo tài nguyên và kiến thức. 8
- Chuẩn mực giao tiếp: Nhận thức được các chuẩn mực hành vi và biết cách thể hiện các chuẩn mực đó trong quá trình sử dụng công nghệ số và tương tác trong môi trường số. Điều chỉnh các chiến lược giao tiếp phù hợp với đối tượng cụ thể và nhận thức đa dạng văn hóa và thế hệ trong môi trường số. Quản lý định danh cá nhân : Tạo, quản lý và bảo vệ được thông tin định danh cá nhân trong môi trường số, bảo vệ được hình ảnh cá nhân và xử lý được dữ liệu được tạo ra thông qua một số công cụ, môi trường và dịch vụ số. Phát triển nội dung số: Tạo và chỉnh sửa nội dung kỹ thuật số ở các định dạng khác nhau, thể hiện được bản thân thông qua các phương tiện số. Tích hợp và tinh chỉnh nội dung số: Sửa đổi, tinh chỉnh, cải tiến và tích hợp thông tin và nội dung vào kiến thức đã có nhằm tạo ra sản phẩm mới, nguyên bản và phù hợp. Trình 4. Sáng tạo sản bày và chia sẻ được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm số đã phẩm số tạo lập. Bản quyền: Hiểu và thực hiện được các quy định về bản quyền đối với dữ liệu, thông tin và nội dung số. Lập trình: Viết các chỉ dẫn (dòng lệnh) cho hệ thống máy tính nhằm giải quyết một vấn đề hoặc thực hiện nhiệm vụ cụ thể. Bảo vệ các thiết bị và nội dung số, Hiểu về các rủi ro và mối đe dọa trong môi trường số. Biết về các biện pháp an toàn và bảo mật, chú ý đến độ tin cậy và quyền riêng tư. 5. An toàn kĩ thuật số Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số. Hiểu về cách sử dụng và chia sẻ thông tin định danh cá nhân đồng thời có thể bảo vệ bản thân và những người khác khỏi tổn hại. Hiểu về “Chính sách quyền riêng tư” của các dịch vụ số là nhằm thông báo cách thức sử dụng dữ liệu cá nhân. 9
- Có các biện pháp phòng tránh các tác động tiêu cực tới sức khỏe và các mối đe dọa đối với thể chất và tinh thần khi khai thác và sử dụng công nghệ số; Bảo vệ bản thân và những người khác khỏi những nguy hiểm trong môi trường số (ví dụ: bắt nạt trên mạng). Có khả năng đối mặt được với khó khăn, tình huống khó khăn trong môi trường số. Nhận thức về công nghệ số vì lợi ích xã hội và hòa nhập xã hội. Bảo vệ môi trường: Hiểu về tác động/ ảnh hưởng của công nghệ số đối với môi trường và có các hành vi sử dụng công nghệ số đảm bảo không gây hại tới môi trường. 6. Giải quyết vấn Giải quyết các vấn đề kĩ thuật: Xác định các vấn đề kỹ thuật đề khi vận hành thiết bị số và giải quyết được các vấn đề này (từ xử lý sự cố đến giải quyết các vấn đề phức tạp hơn). Xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ: Đánh giá phân tích nhu cầu và từ đó xác định, đánh giá, lựa chọn, sử dụng các công cụ số và giải pháp công nghệ tương ứng khả thi để giải quyết các nhu cầu đề ra. Điều chỉnh và tùy chỉnh môi trường số theo nhu cầu cá nhân (ví dụ: khả năng tiếp cận). Sử dụng các công cụ và công nghệ số để tạo ra kiến thức và cải tiến các quy trình và sản phẩm. Thu hút cá nhân và tập thể vào quá trình tìm hiểu và giải quyết các vấn đề về nhận thức và tình huống có vấn đề trong môi trường số. Xác định thiếu hụt về năng lực số: Hiểu về những thiếu hụt cần phát triển trong năng lực số của bản thân. Có thể hỗ trợ người khác phát triển năng lực số. Tìm kiếm cơ hội phát triển bản thân và luôn cập nhật thành tựu kỹ thuật số. Tư duy máy tính (Computational thinking) Diễn đạt được các bước xử lý một vấn đề theo kiểu thuật toán (các bước tuần tự và logic để giải quyết vấn đề). 10
- Vận hành những công nghệ số đặc trưng trong một lĩnh vực đặc thù Xác định và sử dụng được các công cụ và công nghệ số 7. Năng lực định chuyên biệt cho một lĩnh vực cụ thể. hướng nghề nghiệp liên quan Diễn giải, thao tác với dữ liệu và nội dung kĩ thuật số cho một lĩnh vực đặc thù Hiểu, phân tích và đánh giá được dữ liệu chuyên ngành, thông tin và nội dung số cho một lĩnh vực cụ thể trong môi trường số. Việc thiết kế mức độ năng lực số cho từng cấp học sẽ góp phần quan trọng giúp các nhà trường, các tổ chức, cá nhân xã hội trong việc lập kế hoạch dạy học. Năng lực số sau mỗi cấp học thể hiện một mức tăng trưởng thể hiện ở mức độ nhận thức của HS, mức độ phức tạp của các nhiệm vụ mà HS xử lý được cũng như mức độ tự chủ của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho HS hiện nay - Về thiết bị công nghệ và sử dụng thiết bị công nghệ của GV- HS: 11
- + Qua kết quả khảo sát của GV và HS (mẫu phiếu phụ lục 1 và phụ lục 2) chúng tôi nhận thấy 100% GV và 98,9 % HS đều có thiết bị công nghệ số để phục vụ cho dạy và học như máy tính, điện thoại thông minh có kết nối internet. 12
- + GV thường xuyên sử dụng các thiết bị công nghệ để tìm kiếm tài liệu, soạn thảo các bài giảng Word và Powerpoint phục vụ dạy học trên lớp và ứng dụng các phần mềm công nghệ vào dạy học và kiểm tra đánh giá. Còn việc sử dụng thiết bị công nghệ để phục vụ cho việc dạy học của HS chưa cao. Một bộ phận HS còn sử dụng các thiết bị công nghệ để giải trí (25,8 %) hoặc kết nối với bạn bè (35,8 %). - Về việc ứng dụng CNTT trong dạy học của GV- HS: + 96,3% HS được khảo sát cho biết các em rất hứng thú với việc GV ứng dụng các phần mềm và thiết bị Công nghệ vào dạy học vì các giờ học đó thường 13
- rất hấp dẫn, thú vị, làm cho các em yêu thích giờ học hơn, từ đó làm tăng hiệu quả học tập. Tuy nhiên, chỉ có một số ít GV thỉnh thoảng ứng dụng các phần mềm và thiết bị công nghệ vào dạy (13,5 %). 1.2.2. Thực trạng phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh - Về mức độ phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho HS: Theo khảo sát mẫu phiếu phụ lục 2 trên 190 HS thu được kết quả như sau: + 98,4% HS được khảo sát cho biết trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay việc phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho HS là rất quan trọng. - Về tự đánh giá mức độ đạt được ở các kĩ năng thành phần trong năng lực số ở HS: (Theo mẫu phiếu khảo sát tại phụ lục 2 trên 190 học sinh lớp 10 THPT Cửa Lò vào tháng 9 /2022) + Phần lớn HS được khảo sát cho biết mức độ đạt được ở các kĩ năng thành phần trong năng lực số là biết nhưng chưa thành thạo về CNTT. 14
- 1.2.3. Nhận xét Qua thu thập, xử lý và phân tích các số liệu sau khảo sát, chúng tôi nhận thấy hầu hết GV và HS đều có đầy đủ các thiết bị công nghệ số phục vụ cho việc dạy và học. Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng các phần mềm trong học tập của HS còn hạn chế. HS sử dụng thiết bị công nghệ số rất nhiều nhưng việc rèn luyện các kĩ năng của các miền năng lực số còn hạn chế, chủ yếu là sử dụng các thiết bị số để giao tiếp thông qua mạng xã hội chứ chưa có các kĩ năng về thông tin và dữ liệu, sáng tạo sản phẩm số…để phục vụ cho học tập và định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Xuất phát từ những thực trạng đó mà việc tổ chức dạy học nói chung và trong môn Ngữ Văn nói riêng nhằm phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho HS trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cần thiết, cấp bách. 15
- CHƯƠNG 2. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ VÀ KĨ NĂNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CHO HỌC SINH Chuyển đối số trong giáo dục hiện nay không chỉ giúp người dạy, mà đặc biệt cả người học được trao quyền sử dụng công nghệ, với nhiều sự lựa chọn hơn trong hình thức học tập. Nhận thức rõ điều đó, ngay từ năm học 2021, chúng tôi đã lên các giải pháp hướng dẫn HS phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số. Các giải pháp này đã tạo được hiệu ứng sâu rộng và hiệu quả. 2.1. Nâng cao nhận thức của HS về tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ số ở hiện tại và tương lai tại trường THPT Cửa Lò Trong xã hội hiện đại sự phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số là vô cùng cần thiết và quan trọng. Gia đình, xã hội, các tổ chức giáo dục và các thầy cô giáo sẽ giúp các em học sinh: -Tiếp cận công nghệ, biết sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông để khai thác thông tin, tài liệu phục vụ học tập, phục vụ cuộc sống. - Ứng xử phù hợp trong môi trường số. - Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông. - Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học. - Hợp tác trong môi trường số. - Khả năng sáng tạo và đổi mới sáng tạo. Thông qua các buổi trải nghiệm hướng nghiệp, sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt dưới cờ, hoạt động câu lạc bộ cũng như các tiết dạy - học trong chương trình. Xây dựng lồng ghép nội dung phát triển năng lực số cho học sinh nhằm phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho HS ở hiện tại cũng như trong tương lai tại trường THPT Cửa Lò https://www.youtube.com/watch?v=JaRJ_8A5KSM (Hình ảnh và video tổ chức hoạt động hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh) 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 14 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn