intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy học dự án tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:61

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đã đưa ra được giải pháp dạy học tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân mang tính mới mẻ, sáng tạo. Các giải pháp đưa ra đã được triển khai, kiểm nghiệm trong hai năm học vừa qua, mang lại sự phấn khởi, hứng thú cho giáo viên và học sinh. Đề tài không chỉ giúp cho học sinh nắm vững kiến thức – kĩ năng về văn bản mà cả kiến thức liên môn, thực tiễn cuộc sống, góp phần hình thành hệ thống các phẩm chất, năng lực cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp dạy học dự án tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN  TÁC PHẨM VỢ NHẶT CỦA KIM LÂN         BỘ MÔN: NGỮ VĂN 1
  2. SỞ GIÁO DỤC ­ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 4 ­­­­­­­—¶–­­­­­­­ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN  TÁC PHẨM VỢ NHẶT CỦA KIM LÂN BỘ MÔN: NGỮ VĂN TÊN TÁC GIẢ: HOÀNG THỊ PHƯƠNG LIÊN TỔ: VĂN­NGOẠI NGỮ NĂM HỌC : 2020 – 2021 SĐT: 034.593.5320 PHẦN MỞ ĐẦU 2
  3. I. Lý do chọn đề tài. Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đã tiến hành công cuộc đổi mới  một cách mạnh mẽ  trên nhiều phương diện: đổi mới chương trình, sách giáo  khoa, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá…Công cuộc đổi   mới đó nhằm hướng đến một mục đích duy nhất là thay đổi người học từ  thụ  động tiếp thu kiến thức lí thuyết sang vận dụng kiến thức học để  giải quyết  những tình huống đặt ra trong thực tiễn, học đi đôi với hành, học để  làm chủ  cuộc sống. Vì vậy dạy học phải làm sao hình thành  ở  các em tính tự  giác, chủ  động, sáng tạo, hướng dẫn các em giải quyết một tình huống trong thực tiễn.   Công cuộc đổi mới này nhằm hướng đến đào tạo con người toàn diện: Đức ­ trí   ­ thể ­ mỹ.  Hội nghị  lần thứ  hai Ban chấp hành Trung  ương Đảng khóa VIII đã phân  tích và nhận định sâu sắc thực trạng phương pháp dạy học  ở  nước ta. Nghị  quyết hội nghị  đã nêu rõ: “Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra   năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh, đảm bảo mọi điều kiện và thời gian   tự  học cho học sinh, phát triển mạnh mẽ  vai trò tự  học, tự  đào tạo thường   xuyên và rộng khắp trong toàn dân”. Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng  hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2005 quy định rõ: “Phương pháp   giáo dục phát huy tính tích cực, chủ động, tư  duy sáng tạo của người học, bồi   dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập   và ý chí vươn lên”. Tuy vậy, hiện nay có nhiều lí do dẫn đến dạy học theo hướng đổi mới  chưa mang lại kết quả  cao như  mong muốn. Giáo viên đổi mới phương pháp   dạy học còn chậm, chưa đồng bộ, chưa thường xuyên; lối truyền thụ một chiều   vẫn là phương pháp chủ đạo; dạy học còn thiên nặng về kiến thức…Nên chưa   phát huy được khả năng sáng tạo của người học cũng như kĩ năng xử lí các tình  huống   thực   tiễn   chưa   cao.   Do   đó,   chúng   ta   cần   thực   hiện   thành   công   việc  chuyển từ phương pháp dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học vận dụng   kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành và phát huy năng lực, phẩm chất của  người học. Trong quá trình đổi mới giáo dục, dạy học tích cực hướng đến tổ  chức các hoạt động học tập của học sinh; chú trọng rèn luyện phương pháp tự  học; tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác; kết hợp đánh giá  của thầy với tự đánh giá của trò. Hiện nay có nhiều phương pháp dạy học tích   cực và dạy học dự án là một trong những phương pháp dạy học tích cực ấy Chương trình ngữ  văn 12 có nhiều tác phẩm đặc sắc, trong đó Vợ  nhặt là  tác phẩm tiêu biểu tác giả Kim Lân – cây bút truyện ngắn tài năng của văn học  Việt Nam hiện đại. Tác phẩm ra đời bởi nỗi ám ảnh của Kim Lân về  nạn đói   lịch sử   Ất Dậu (1945) và tác phẩm cũng đã tạo nên nỗi ám  ảnh, làm dẫy lên  nhiều nỗi niềm cảm xúc trong lòng độc giả. 3
  4. Mỗi lần đọc  Vợ  nhặt  tôi lại cảm thấy tâm đắc với câu nói của Ban­zăc  “Nhà văn chân chính là thư  ký trung thành của thời đại”.  Đúng thế, viết  Vợ  nhặt, Kim Lân đã ghi lại khá chân thực không khí ngột ngạt của nạn đói lịch sử  năm 1945 mà nhân dân ta phải trải qua trong nỗi kinh hoàng, rùng rợn. Nhưng  đâu phải ghi lại một cách dửng dưng, Kim Lân đã viết về bối cảnh đó với bao   nỗi  ưu tư, trăn trở. Viết  Vợ  nhặt, ông đã thể  hiện thật tự  nhiên tình cảm của   mình với người dân đất Việt trước cảnh lầm than, cơ  cực. Bằng tình yêu và   niềm tin của mình, Kim Lân muốn khẳng định: Dẫu phải đối diện với nạn đói,  với khổ  đau, người dân không những càng thương yêu nhau mà còn cùng nhau  cất cao bài ca hy vọng tràn đầy niềm lạc quan, yêu sống:  “Nơi ngưỡng cửa   khốn khổ đó, họ sẽ chứng tỏ số phận và tính cách của mình, đồng thời ở nơi đó   họ  sẽ  bắt đầu một niềm tin mới, một niềm hạnh phúc mới, dù là rất mong   manh” (Kim Lân, Tác giả nói về tác phẩm).   Qua quá trình khảo sát, dạy học, dự  giờ  tôi nhận thấy việc dạy học tác  phẩm  “Vợ  nhặt”  còn tồn tại nhiều vấn  đề  như  bài học thiên về  chú trọng   truyền thụ tri thức khoa học mà ít gắn với thực tiễn; các phương pháp, kĩ thuật   dạy học được sử  dụng trong giờ  học mới chỉ  dừng lại một vài hoạt động phát  huy tính tích cực của người học như  sử  dụng sơ  đồ  tư  duy, thảo luận nhóm,  khăn trải bàn, vấn đáp…Phương pháp dạy học chiếm ưu thế vẫn là thuyết trình  trong đó giáo viên là trung tâm của quá trình dạy học như vậy sẽ hạn chế việc  phát triển toàn diện, chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo, năng lực của  học sinh… Điều đó đã làm tôi trăn trở  rất nhiều trong việc tìm ra một phương  pháp dạy học tối ưu để bài học thất sự hấp dẫn và phát huy đuợc năng lực học   sinh. Và bằng thực tế  dạy học của mình tôi đã thử  nghiệm và nhận thấy dạy   học “Vợ nhặt” bằng dự án mang lại hiệu qủa cao: Học sinh rất hào hứng chuẩn  bị và thể hiện các nhiệm vụ học tập đã được phân công; các em được phát huy  sở  trường năng khiếu của mình, được rèn luyện các kĩ năng, thỏa sức sáng   tạọ…Bằng phương pháp này các em còn được rèn luyện tính tự lực, tính bền bỉ,  kiên nhẫn, tinh thần trách nhiệm, hợp tác…Đó là lí do tôi chọn đề tài  “Phương   pháp dạy học dự án tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân” II. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu 1. Phạm vi nghiên cứu ­ Phạm vi nghiên cứu của đề tài là dạy học tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân ­ Đối tượng nghiên cứu là: Phương pháp dạy học bằng dự án tác phẩm Vợ nhặt   của Kim Lân ­ Đối tượng hướng tới của đề tài là giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và   học 2. Phương pháp nghiên cứu ­ Phương pháp nghiên cứu lý luận, tài liệu 4
  5. ­ Phương pháp điều tra, thống kê, phân loại ­ Phương pháp thực nghiệm khoa học ­ Phương pháp phân tích tình hình thực tế ­ Phương pháp đánh giá, tổng kết kinh nghiệm III. Cấu trúc của đề tài Gồm 3 phần: ­ Phần đặt vấn đề ­ Phần nội dung ­ Phần kết luận IV. Thời gian thực hiện và áp dụng 1. Thời gian thực hiện và áp dụng ­ Hình thành ý tưởng từ tháng 9 đến tháng 1/2020 ­ Thực nghiệm từ 2/2020 đến tháng 2/2021 ­ Hoàn thành đề tài tháng 3/2021 ­ Báo cáo hội đồng khoa học trường tháng 3/2021 2. Áp dụng tại đơn vị ­ Bản thân tôi và một số đồng nghiệp trong trường đã áp dụng dạy học theo dự  án tác phẩm Vợ nhặt cho một số lớp 12 trong 2 năm học 2019 ­ 2020 và 2020 ­  2021 5
  6. PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề 1. Cơ sở lý luận 1.1. Thế nào là dạy học dự án  Dạy học dự  án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Với  phương pháp dạy học này người học dưới sự  giúp đỡ  của giáo viên tự  giải   quyết thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự  kết hợp giữa lý thuyết  và thực hành, tạo ra các sản phẩm thực hành có thể  giới thiệu công bố  được.  Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự  lực cao trong toàn bộ  quá  trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế  họach, đến việc thực hiện dự  án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả  thực hiện. Làm việc   nhóm là hình thức cơ bản của dạy học theo dự án. 1.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học dự án ­ Người học là trung tâm của dạy học dự án.   Khác với phương pháp dạy học truyền thống giáo viên đóng vai trò chủ  động trong mọi hoạt động, còn dạy học theo dự  án mang lại sự  đổi mới trong  vai trò của giáo viên và học sinh. Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, tư  vấn cho các hoạt động của học sinh thay vì “cầm tay chỉ việc” cho học sinh của   mình. Giáo viên nhìn ra sự liên quan của bài học tới các vấn đề trong cuộc sống,   hình thành ý tưởng về  một dự  án để  học sinh đóng vai trò là người thực hiện.  Giáo viên không còn giữ  vai trò chủ  đạo trong quá trình dạy học mà trở  thành   người tham vấn, hướng dẫn, người giúp đỡ  học sinh, tạo môi trường thuận lợi  nhất cho các em trên con đường thực hiện dự án.  Dạy học theo dự  án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học: Người   học trực tiếp tham gia lựa chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả  năng  hứng thú. Học sinh đóng vai trò trung tâm tham gia tích cực, tự  lực vào các giai   đoạn của quá trình dạy học. Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ  liệu, thu thập dữ liệu từ những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp, phân tích và   tích lũy kiến thức từ  quá trình làm việc của chính các em. Học sinh hoàn thành  việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình bày, bảo vệ sản phẩm  đó. Học sinh cũng là người trình bày kiến thức mới mà các em đã tích lũy thông  qua dự án. Cuối cùng, bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa   trên những gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách   thức trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó. ­ Dạy học thông qua hoạt động thực tiễn của một dự án. Trong quá trình thực hiện dự án người học tiếp thu kiến thức và hình thành   kỹ  năng thông qua các hoạt động thực tiễn. Các hoạt động học tập góp phần  6
  7. gắn liền nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội, với địa phương, với môi   trường và có thể mang lại tác động tích cực đối với xã hội. ­ Hoạt động học tập phong phú và đa dạng. Nội dung dự án có sự  kết hợp tri thức nhiều lĩnh vực môn học khác nhau,  dự án có tính liên môn, liên ngành. Giáo viên có thể giao nhiều nhiệm vụ, nhiều   hoạt động khác nhau. Trong dạy học dự án việc kiểm tra đánh giá cũng đa dạng  hơn: kiểm tra thường xuyên cả  quá trình thông qua hoạt động và sản phẩm.  Phương tiện học tập cũng đa dạng hơn đặc biệt là sự   ứng dụng công nghệ  thông tin. ­ Kết hợp làm việc nhóm và làm việc cá nhân. Các dự  án thường được thực hiện theo nhóm trong đó có sự  phân công và  cộng tác làm việc giữa các thành viên. Điều này giúp tiết kiệm thời gian, hiệu   quả công việc cao hơn, phát huy được năng khiếu, sở trường của các thành viên. 1.3. Ưu­ nhược điểm của phương pháp dạy học dự án 1.3.1. Ưu điểm ­ Phương pháp dạy học theo dự  án thể  hiện tính  ưu việt của nó, đặc biệt với   những bài có tính thực tiễn cao:  Gắn lý thuyết với thực hành, tư  duy và hành động, nhà trường và xã hội.   Đưa hơi thở cuộc sống vào bài học. Dạy học theo dự án tạo cơ  hội cho người  học áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống vì các vấn đề  được nêu   ra trong dự án được xuất phát từ nhu cầu thực tế. Các em được tiếp cận bài học  gắn với thực tế cuộc sống, có điều kiện để  thể  hiện tư  tưởng, tình cảm, năng  lực…  Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học đem đến khao khát  tìm hiểu cái đẹp. Các dự án hấp dẫn không chỉ thay lời muốn nói cho những tiết   học đơn điệu, khô khan mà còn chắp cánh cho những năng lực văn chương chưa   có cơ  hội tỏa sáng. Không còn những bài học thuộc lòng theo kiểu từ  chương  mà thay vào đó là một không gian thực sự văn học để tâm hồn các em được khơi   gợi và đốt cháy. Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, khả năng sáng tạo. Trong nhiều hoạt   động dự  án, người học chuyển từ  thụ  động ghi nhớ, lặp lại sang chủ  động  khám phá, tích hợp và trình bày, chuyển từ nghe và đáp  ứng sang truyền đạt và   dám chịu trách nhiệm, chuyển từ  phụ  thuộc vào giáo viên sang chủ  động tổ  chức. Thông qua dạy học dự  án, học sinh được rèn luyện để  trở  thành một  người làm việc độc lập, có tư duy phản biện, có kĩ năng nghiên cứu khoa học và  kĩ năng tự học suốt đời. Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc. Học sinh trong lớp có điều kiện để  chia sẻ, trao đổi, tranh luận... gắn kết cùng tập thể và chịu trách nhiệm cùng tập  7
  8. thể. Đồng thời, dạy học theo dự án còn giúp học sinh phát triển năng lực cộng   tác: Làm việc với bạn của mình, xây dựng đội nhóm và kĩ năng làm việc nhóm,  biết kết nối để học tập, tìm tòi, khám phá, sáng tạo. Nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin. Trong quá trình thực hiện  dự án, người học buộc phải sử dụng máy tính, internet để truy cập thu thập xử  lí thông tin cũng như làm công cụ hỗ trợ hoàn thiện sản phẩm và trình bày. Quá  trình  ấy thúc đẩy các em học hỏi, tìm tòi các cách thức thực hiện, từng bước   nâng cao năng lực công nghệ thông tin cho mình. 1.3.2. Nhược điểm   Dạy học   theo dự  án không phù hợp trong việc truyền thụ  kiến thức lý  thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ  bản.   Dạy học theo dự  án đòi hỏi nhiều thời gian vì thế  không thể  thay thế  phương pháp thuyết trình, luyện tập…mà cần có sự  phối hợp nhiều phương   pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau  Phương pháp dạy học theo dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính  phù hợp. Tóm lại: Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học quan trọng để  thể  hiện quan điểm dạy học hướng vào người học, quan điểm dạy học tích   hợp...   Dạy học theo dự  án góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư  duy và  hành động, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực   sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề  phức hợp… Tuy nhiên dạy học theo  dự án yêu cầu cả giáo viên và học sinh đều phải chủ động, sáng tạo, phát hiện,  tìm tòi những vấn đề hay, những biện pháp phù hợp, tích cực tương tác để trao  đổi, phản biện từ đó tìm ra chân lý và cũng là cách hữu hiệu để  phát triển năng   lực tư duy, tạo sự hấp dẫn và thú vị và quan trọng là lấy lại vị trí của môn văn  học trong trái tim học sinh. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng áp dụng dạy học dự án vào môn ngữ văn trong nhà trường   hiện nay Giảng dạy bộ  môn Ngữ  văn  ở  trường THPT trong nhiều năm nay đã có   những thay đổi mới đáng kể. Đặc biệt khi dạy truyện ngắn giáo viên đã có sự  đầu tư  về  học liệu, tranh  ảnh, máy chiếu hỗ  trợ  phim, hình  ảnh…để  giờ  học   thêm sinh động. Song để  biến tất cả  những điều này thành sản phẩm của các  em để  báo cáo là điều mà ít giáo viên làm được. Vì nó đòi hỏi Giáo viên phải  thực sự  tâm huyết, đầu tư, chịu khó, làm việc khoa học, có kế  hoạch còn học  sinh phải tự giác, say mê tìm tòi nghiên cứu, có kĩ thuật vi tính, quay phim, cả có   quỹ thời gian dành cho sản phẩm… Vì vậy giáo viên thường chú trọng dạy kiến   thức cơ bản chứ chưa chú trọng hướng đến hình thành phát triển các kĩ năng và  8
  9. năng lực của các em. Rõ ràng đây là một hạn chế. Việc dạy học như  trên sẽ  không phát huy được trí tưởng tưởng, khả năng sáng tạo, tìm tòi của người học. Trong các phương pháp dạy học hiện đại thì dạy học theo dự án là phương  pháp dạy học thể hiện tính ưu việt, đặc biệt với những bài học, môn học được  sắp xếp theo chủ đề và có tính thực tế cao. Trên thế giới, phương pháp dạy học   theo dự  án được phổ  biến rộng rãi ở  các trường phổ  thông. Thế  nhưng ở  Việt   Nam phương pháp dạy học này lại chưa phổ  biến, hầu như  nó mới chỉ  được   thực hiện  ở  các trường đại học còn cấp THPT mới chỉ  nhỏ  lẻ   ở  một số  môn  học, một vài bài học. Riêng môn Ngữ  văn việc áp dụng dạy học theo sự  án lại   càng ít hơn do tính riêng lẻ  của từng bài học. Thậm chí một số  giáo viên Ngữ  văn và học sinh vẫn còn thấy xa lạ  khi nhắc đến phương pháp dạy học này.  Bởi vậy tôi muốn thông qua đề tài này để trao đổi một kinh nghiệm trong dạy –   học sao cho có hiệu quả và trên hết là phát triển được năng lực người học, cải   thiện tình trạng học chay, học vẹt, học lí thuyết suông mà ngành giáo dục chúng  ta đang ra sức đổi mới. 2.2. Thực trạng dạy­ học truyện ngắn Vợ nhặt trong nhà trường hiện nay 2.2.1. Thuận lợi và khó khăn trong dạy học truyện ngắn Vợ nhặt ­ Thuận lợi Là một cây bút truyện ngắn xuất sắc Kim Lân đã tạo dựng được một vị trí   vững chắc trong nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. Một số  tác phẩm của Kim  Lân như  Làng, Vợ nhặt được đánh giá cao và xếp loại như “thần bút”. Ngay ở  cấp học dưới, các em học sinh đều đã biết đến Kim Lân và rất yêu quý truyện  ngắn “Làng”. Do đó khi truyện ngắn Vợ  nhặt được đưa vào chương trình Ngữ  văn 12 thì khoảng cách giữa nhà văn, tác phẩm, người đọc là không quá lớn. Bên cạnh đó khoảng cách không gian, môi trường sống và hình tượng nhân  nhật được tái hiện trong tác phẩm là rất gần gũi với đời sống sinh hoạt con   người việt Nam, đặc biệt là với học sinh vùng nông thôn.  Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin môn ngữ văn  đã được trang bị  những phương tiên dạy học sinh động hiện đại từ  âm thanh  đến hình ảnh góp phần đổi mới phương pháp dạy học và tạo sự hấp dẫn.  ­ Khó khăn Thứ  nhất, toàn bộ  tác phẩm có dung lượng khá dài, có nhiều kiến thức   trọng tâm cần khai thác nhưng chỉ có thời lượng 3 tiết để dạy học nên giáo viên  thường có tâm lí sợ không kịp thời gian, sợ học sinh không nắm được kiến thức  tổng thể. Nên hầu như giáo viên vẫn chọn phương pháp thuyết trình. Thứ hai, mặc dù khỏang cách thời gian chỉ mấy chục năm nhưng hoàn cảnh  lịch sử  có sự  thay đổi. Cùng với đó là các rào cản về  tâm sinh lý lứa tuổi, nhu   9
  10. cầu thẩm mỹ, thời đại…cũng khiến việc tiếp cận của học sinh có nhiều hạn  chế. 2.2.2. Thực trạng dạy của Giáo viên Qua khảo sát thực tế  các giờ  dạy của đồng nghiệp bài  Vợ  nhặt của Kim  Lân tôi nhận thấy các tiết học chủ yếu diễn ra theo trình tự sau: Hoạt động 1: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm Hoạt động 2: Đọc hiểu tác phẩm   Tóm tắt tác phẩm  Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề và phân tích tình huống truyện  Phân tích các nhân vật: Tràng, người vợ nhặt và bà cụ Tứ. Hoạt động 3: Tổng kết nội dung, nghệ thuật Trong từng hoạt động giáo viên chủ  yếu sử  dụng phương pháp vấn đáp,  thuyết giảng và có áp dụng một số  kĩ thuật dạy học hiện đại nhưng không  nhiều. Ưu điểm: Giáo viên đảm bảo chuẩn kiến thức và thời gian. Học sinh được  theo dõi, học tập theo trình tự  truyền thống. Cơ  bản mọi hoạt động dạy học  diễn ra trong khuôn viên lớp học, học sinh được “an toàn”   không vấp phải  “thách thức” nào của cuộc sống. Nhược điểm: Học sinh không được vận dụng các kĩ năng vào quá trình học  như: Kĩ năng xử lí tình huống, kĩ năng sử dụng  công nghệ thông tin, kĩ năng hợp  tác, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng quản lí bản thân…Học sinh không có cơ  hội thể  hiện sở trường hay bộc lộ sở đoạn của mình, các em không tự tạo ra sản phẩm  của chính mình. Như vậy vô tình chúng ta đang tạo ra lối học chay, học vẹt, vô  tình chúng ta hạn chế các em sáng tạo, chưa khơi dậy được đam mê, hứng thú  của các em.  Để  có kết luận xác đáng hơn, tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu về  phía  giáo viên. Cụ thể, tôi đã phát phiếu điều tra cho 12 giáo viên dạy Ngữ văn THPT  trên địa bàn huyện để  khảo sát mức độ sử  dụng các phương pháp dạy học của   giáo viên khi dạy tác phẩm Vợ nhặt. Kết quả thu được như sau: Bảng khảo sát mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên   Tên  Mức độ sử dụng các PPDH của giáo viên phương pháp Thường  Có nhưng ít Không sử  xuyên dụng Thuyết trình 8 4 0 10
  11. 66,7% 33,3% 0% Đàm thoại 10 2 0 83,3% 16,7% 0% Thảo   luận  4 6 2 nhóm 33,3% 50% 16,7% Đóng vai 2 4 6 0% 23,3% 76,7% Dạy học dự án 1 3 8 8,3% 25% 66,7%   Theo kết quả  số  liệu thống kê từ  bảng khảo sát trên, tôi thấy đa số  khi  dạy tác phẩm Vợ nhặt, các giáo viên đang sử dụng phương pháp dạy học truyền  thống (chủ yếu là phương pháp thuyết trình, đàm thoại). Một số giáo viên có sử  dụng các phương pháp dạy học tích cực như đóng vai, thảo luận nhóm ...nhưng  chưa nhiều, chiếm tỉ  lệ  thấp đặc biệt là phương pháp dạy học theo dự  án có  đến 8/12 giáo viên chưa từng sử dụng.  Khi được hỏi nguyên nhân của thực trạng này phần lớn giáo viên đều chia  sẻ những khó khăn trong việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực. Khó khăn   lớn nhất là phân bố  thời gian, rồi về cơ  sở vật chất; ngoài ra hầu hết các giáo  viên đều sợ  sự  hạn chế  ở khả năng nhận thức, tư  duy, sáng tạo, tinh thần hợp  tác của học sinh, đa số học sinh có thói quen lắng nghe thụ động, ghi chép; một   số giáo viên lại có tâm lí ngại đổi mới. Hầu hết các phương pháp dạy học tích  cực được sử dụng trong các tiết thực tập, thao giảng, thi giáo viên giỏi...Còn các  tiết học bình thường trên lớp giáo viên vẫn áp dụng các phương pháp dạy học  truyền thống. Thuyết trình  là  phương pháp  dạy  học  truyền thống đơn phương và một  chiều. giáo viên là chủ  thể, trung tâm của hoạt động dạy còn học sinh là khách   thể  thụ  động. Phương pháp thầy đọc – trò chép, thầy giảng – trò nghe trong  những giờ  học diễn ra thường xuyên (8/12 giáo viên lựa chọn) vì phương pháp  này dễ  thực hiện, không mất nhiều thời gian, công sức chuẩn bị, chỉ  cần giáo  viên có kiến thức vững vàng nhưng chính phương pháp này lại  khiến học sinh  lười học hoặc mất hết cảm hứng khi học dạng bài này. Nên dù giáo viên hoạt  động gần như liên tục, hết thời gian cố gắng chuyển khối lượng kiến thức đến  học sinh nhưng hiệu quả học tập lại không cao, du rât cô găng ̀ ́ ́ ́  nhưng giao viên ́   ̉ ́ ự tâp trung cua hoc sinh. cung không thê lôi keo s ̃ ̣ ̉ ̣ Hầu hết các giáo viên đều cho rằng phương pháp dạy học hiện đại học   sinh hoạt động tích cực hợp tác hơn, hình thành và phát huy được nhiều năng lực  11
  12. của người học, học sinh ghi nhớ  được kiến thức bền vững hơn. Nhưng giáo  viên áp dụng không thường xuyên vì những phương pháp này đòi hỏi sự  phức   tạp hơn trong quá trình tổ chức hoạt động.   Riêng phương pháp dạy học theo dự  án rất ít được giáo viên lựa chọn.   Mặc dù khi được hỏi, hầu hết các giáo viên đều biết đến phương pháp dạy học   dự  án cũng như  những  ưu điểm vượt trội của phương pháp nhưng vì quá trình  thực hiện đòi hỏi cả giáo viên và học sinh chuẩn bị rất công phu, mất nhiều thời   gian, công sức. Giáo viên ít lựa chọn phương pháp này vì tâm lí sợ, ngại, chưa  sẵn sàng.  Thực tế như vậy buộc mỗi người giáo viên dạy văn cần có phương pháp,  cách thức tổ chức phù hợp để  không phải tăng thời lượng chương trình mà học   sinh vẫn đảm bảo những yêu cầu cơ bản về kiến thức, có hứng thú với bài học.  Bởi   nhà   thi   hào   William   A.Ward   từng   nói“Người   thầy   trung   bình   chỉ   biết   nói, người thầy giỏi biết giải thích, người thầy xuất chúng thích minh họa còn   người thầy vĩ đại biết truyền cảm hứng” 2.2.3. Thực trạng học của học sinh Để có những kết luận xác đáng, tôi đã tiến hành khảo sát, tìm hiểu về phía   học sinh. Cụ thể, năm học 2019­2020 sau khi các em học xong bài Vợ  nhặt tôi  đã phát phiếu điều tra cho  toàn bộ  học sinh lớp12  trong trường (288 em)  để  khảo sát thái độ của các em khi học bài Vợ nhặt. Kết quả thu được như sau: Bảng 1: Khảo sát về hứng thú học tập khi học bài “Vợ nhặt” trong chương   trình  Mức độ Số lượng (Tổng  Tỉ lệ (%) Xếp hạng 288HS) Rất thích 38 13,2% 4 Thích 70 24,3% 2 Bình  135 46,9% 1 thường Chán nản 45 15,6% 3  Qua số  liệu từ  bảng 1, có thể  thấy đa số  học sinh được khảo sát đều có   thái độ học tập bình thường, thậm chí là chán nản với bài học. Thái độ rất thích   và thích chủ yếu chỉ tập trung ở những lớp khối C, ở những học sinh có học lực  khá, yêu thích môn Ngữ văn và có thái độ học tập tích cực. Những em có thái độ  chán nản phần lớn là ở các lớp sau, ý thức học chưa  cao. Khi được hỏi về nguyên nhân thì các em cho rằng: Tác phẩm dài nên các em   12
  13. lười đọc, không nắm được cốt truyện và các tình tiết, sự việc; l ượng kiến thức  cần ghi nhớ rất nhiều trong khi thời lượng học  ít nên các em gấp phải khó khăn  khi tiếp nhận;  các  giờ  học thường buồn tẻ, nhàm chán vì thầy cô hay thuyết   giảng nhiều, cho ghi chép nhiều mà các em ít được hoạt động. Một số em khác  thì cho rằng do  ảnh hưởng từ  các bạn có học lực yếu và ý thức kém nên lười   hoạt động, lười nghiên cứu nên ngay cả  khi thầy cô sử  dụng các phương pháp   dạy học mới, các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại vẫn không học, không  quan tâm, không tham gia. Để tìm hiểu rõ hơn, tôi đã tiến hành khảo sát mức độ yêu thích các phương  pháp dạy học tích cực trong giờ học Ngữ văn. Và kết quả thu được như sau: Bảng 2: Khảo sát mức độ yêu thích các phương pháp dạy học tích cực   Tên phương  Mức độ yêu thích các PPDHTC pháp Rất  Thích Bình  Không  thích thường thích Thuyết trình 18 40 150 80 6,3 13,8% 52.1% 27,8% Đàm thoại 30 38 130 90 10,4 13,2% 45,1% 31,3% % Thảo   luận  70 108 70 40 nhóm 24,3 37,5% 24,3% 13,9% % Đóng vai 190 68 15 15 66% 23,6% 5,2% 5,2% Dạy học dự án 98 130 50 10 34% 45,1% 17,4% 3,5% Qua bảng thống kê trên, tôi thấy số đông học sinh đều có yêu thích và mong  muốn thầy cô thay đổi phương pháp dạy học truyền thống bằng các phương   pháp dạy học tích cực để  các em có điều kiện phát triển những năng lực và   phẩm chất của mình thông qua môn học. Đặc biệt phương pháp dạy học dự án  các em rất yêu thích. Khi được hỏi vì sao thì hầu hết các em đều cho rằng: Vì   các em thích được thử  sức mình, thể  hiện mình, được xem các bạn đóng vai,   vừa học, vừa chơi rất thoải mái.  13
  14. Trong thực tế dạy ­ học tác phẩm Vợ nhặt, hiện tượng học sinh nhầm lẫn  thông tin từ  tác giả, tác phẩm này đến tác giả  khác, tác phẩm khác; không nhớ  được  cốt truyện,  sự  kiện, chi tiết tiêu biểu,  không nắm được diễn biến tâm  trạng cũng như vẻ đẹp các nhân vật, những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm và  thông điệp của nhà văn…Đó là chưa kể  khi làm bài thi nghị  luận văn học liên   quan đến tác phẩm còn có hiện tượng diễn xuôi, thậm chí xuyên tạc tác phẩm…   Vấn đề đó buộc những thầy giáo, cô giáo dạy văn phải suy nghĩ, trăn trở. Dạy học theo dự  án các truyện ngắn nói chung và tác phẩm   Vợ  nhặt  nói  riêng   là   phương   pháp  mà   trong   thời   gian   gần   đây,   với   sự     nỗ   lực   đổi   mới   phương pháp dạy học có một số  giáo viên đã thực hiện. Tuy nhiên để  nâng lên  thành một vấn đề  mang tính khái quát, hệ  thống; để  hình thành một phương  pháp, một kĩ năng khi đọc hiểu tác phẩm  Vợ  nhặt  thì chưa có tài liệu chuyên  biệt nào đề cập.  Từ cơ sở lí luận và thực tiễn như trên, bản thân tôi nhận thấy dạy học theo  dự án tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân sẽ góp phần đổi mới trong phương pháp  giảng dạy ở nhà trường. Nếu biết cách tổ chức, bỏ qua tâm lí e ngại, khắc phục   những thiếu thốn về cơ sở vật chất, chúng ta sẽ có những giờ dạy học Ngữ văn  đạt hiệu quả, thắp sáng niềm đam mê ở học sinh, tạo cho các em có dịp phát huy  năng lực sáng tạo của mình, chuẩn bị  hành trang bước vào cuộc đời một cách  vững vàng. Nhờ đó, việc dạy học Ngữ văn không còn khô cứng, giáo điều, một  chiều. Mà ở đó, người giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, khơi gợi cho học  sinh  những con đường để tiếp cận văn bản, chiếm lĩnh kiến thức; học sinh chủ động  vận dụng kĩ năng, phát huy năng lực của mình để thực hiện những ý tưởng mà  giáo viên dẫn dắt. II. Giải pháp áp dụng phương pháp dạy học dự án tác phẩm Vợ nhặt của   Kim Lân 1. Quy trình áp dụng phương pháp dạy học dự án trong môn Ngữ Văn 1.1. Yêu cầu của dự án * Về phía giáo viên:  ­ Tìm hiểu mục tiêu cần đạt cả kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực của bài học ­ Lập kế hoạch dự án (Chú trọng phần giao nhiệm vụ cho học sinh) ­ Đảm nhận vai trò định hướng, cố  vấn, đốc thúc và là người “kiểm định chất   lượng sản phẩm” của các nhóm trước khi báo cáo trước lớp. * Về phía học sinh ­ Xác định được mục tiêu của dự án, nhận nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch triển  khai dự  án, tham gia tích cực vào công việc của nhóm nhằm tạo ra sản phẩm   theo yêu cầu. ­ Báo cáo sản phẩm, tự đánh giá và đánh giá các sản phẩm của nhau. 14
  15. 1.2. Quy trình áp dụng phương pháp dạy học dự án trong môn Ngữ Văn Quy trình chung gồm 3 giai đoạn cơ bản: 1.2.1. Giai đoạn 1 thực hiện trước giờ học (xác định đề tài, chuẩn bị)  Hoạt động 1: bàn bạc quyết định lựa chọn đề tài.  Giáo viên và học sinh cùng nhau đề  xuất, xác định đề  tài và mục đích của   dự án. Cần tạo ra tình huống xuất phát có vấn đề  hoặc một nhiệm vụ cần giải   quyết trong đó chú ý đến việc liên hệ  đến hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời  sống. Cần chú ý hứng thú người học và ý nghĩa xã hội của đề tài. Đề  tài có thể  do giáo viên gợi ý hoặc học sinh đề xuất. Sau khi có gợi ý thì cùng đề thảo luận  để lựa chọn. Hoạt động 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện ­ Xác định mục tiêu cần đạt khi thực hiện dự án ­ Xây dựng ý tưởng dự án và kịch bản dự án ­ Xác định các nguồn hỗ trợ dạy học Hoạt động 3: Thiết kế dự án Trong giai đoạn này học sinh dưới sự  hướng dẫn của giáo viên xây dựng  đề  cương cũng như  kế  hoạch cho việc thực hiện dự  án. Trong xây dựng kế  hoạch cần xác định những việc cần làm, thời gian dự  kiến, vật liệu, kinh phí,  phương pháp tiến hành, phân công công việc trong nhóm.  ­ Lập kế hoạch bài dạy và soạn giáo án ­ Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến dự án ­ Chia nhóm học sinh và phân công nhiệm vụ cho các nhóm ­ Cung cấp  bộ công cụ đánh giá và tài liệu hỗ trợ  ­ Chuẩn bị trang thiết bị và cơ sở vật chất để thực hiện tốt dự án ­ Hoạt động cá nhân tự nghiên cứu nội dung bài học, thu thập các tài liệu, đóng   góp ý tưởng và cách giải quyết các nhiệm vụ ­ Hoạt động nhóm: Chia nhóm, bầu nhóm trưởng, thu kí. Nhận nhiệm vụ nhóm,  họp bàn phân công và lên kế hoạch thực hiện 1.2.2. Giai đoạn thực hiện trong giờ  học (Thực hiện dự   án, báo cáo sản  phẩm và đánh giá) Hoạt động 1: Tổ chức thực hiện dự án ­ Nêu lại ý tưởng dự án và nhiệm vụ đã bàn giao ­ Chỉ dẫn cách thực hiện và hạn định thời gian ­ Kiểm tra tiến độ và hỗ trợ kịp thời khi học sinh vướng mắc 15
  16. ­ Họp nhóm, tập hợp tài liệu ­ Nhóm trưởng thiết lập các vai, giao nhiệm vụ cho từng thành viên và tiến hành  thực hiện dự án Hoạt động 2: Tổ chức báo cáo Sản phẩm của dự   án có thể   được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo,  thuyết trình…Cũng có thể dưới dạng một tiểu phẩm, 1 diễn đàn, 1 game show ­ Giáo viên chỉ dẫn cách thức, hạn định thời gian trình bày ­ Bốc thăm thứ tự. ­ Trình bày sản phẩm và thảo luận Hoạt động 3: Tổ chức đánh giá dự án ­ Giáo viên nhắc lại tiêu chí đánh giá ­ Giáo viên phát phiếu nhận xét, phiếu đánh giá ­ Căn cứ  các tiêu chí này các nhóm điền vào các phiếu tự  đánh giá và đánh giá   chéo ­ Giáo viên tập hợp các phiếu, kết hợp các phần để đánh giá cho điểm ­ Các nhóm phân chia điều chỉnh điểm hợp lí cho từng thành viên ­ Các nhóm điều chỉnh sản phẩm nhóm ­ Học sinh tự rút ra và bổ sung kiến thức Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá  nhân. Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động  thực tiễn, thực hành. Trong quá trình này sản phẩm của dự án và thông tin mới  được tạo ra.  1.2.3. Giai đoạn hoạt động sau giờ học ­ Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả  cũng như  kinh   nghiệm đạt được. Điều chỉnh sản phẩm. Từ  đó rút kinh nghiệm cho các dự  án  tiếp theo ­ Giáo viên giao nhiệm vụ mới cho các nhóm ­ Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ mới Tuy nhiên việc phân chia các giai đoạn trên chỉ  mang tính chất tương đối  trong thực tế  có thể  xen kẽ  hoặc thâm nhập lẫn nhau. Với những dự  án khác  nhau có thể  xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ  dự  án. Và  trong tất cả  các giai đoạn của dự  án cần kiểm tra, đôn đốc và điều chỉnh cho   phù hợp. 2. Vận dụng  phương pháp dạy học dự án tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân 16
  17. 2.1. Chuẩn bị 2.1.1. Xác định mục tiêu cần đạt của bài học   * Kiến thức ­ Thấy được một cách thấm thía nạn đói khủng khiếp do bọn thực dân Pháp và   phát xít Nhật gây ra năm 1945. ­ Niềm khát khao hạnh phúc và niềm tin vào cuộc sống của người dân lao động. ­ Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.  * Ky năng ̃ ­ Lam quen v ̀ ơi cac hoat đông trai nghiêm sang tao trong đoc hiêu văn ban. ́ ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ̉ ̣ ̉ ̣ ́ ện đại theo đăc tr ­ Biêt cach đoc hiêu truyên ngăn hi ́ ́ ̣ ưng thê loai. ̉ ̣ ̣ ̣ ́ ức đa hoc đê giai quyêt vân đê đăt ra trong th ­ Vân dung kiên th ̃ ̣ ̉ ̉ ́ ́ ̀ ̣ ực tiên. ̃ ́ ̣  * Thai đô ­ Biết trân trọng con người, luôn có khát vọng chính đáng, biết đấu tranh cho  quyền sống, quyền hạnh phúc, tự do cho chính mình. ­ Biết cảm thông, thương yêu đối với những con người nghèo khổ; trân trọng  phẩm chất tốt đẹp của họ. * Hình thành các năng lực ­ Năng lực chung: Năng lực tự  học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề,  năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ. ­ Năng lực chuyên biệt: + Năng lực trai nghiêm (đong vai, thuyêt trinh) ̉ ̣ ́ ́ ̀ + Năng lực thu thâp thông tin liên quan đên văn ban. ̣ ́ ̉ + Năng lực giải quyết những tình huống đăt ra trong các văn b ̣ ản. + Năng lực hợp tác thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. hiện đại. 2.1.2. Xác định nội dung kiến thức có thể hình thành dự án ­ Giới thiệu tác giả tác phẩm ­ Tóm tắt tác phẩm, sân khấu hóa tác phẩm ­ Tìm hiểu về tình huống truyện ­ Phân tích các nhân vật Tràng, thị và bà cụ Tứ ­ Các hoạt động: Luyện tập, vận dụng và tìm tòi, mở rộng… 2.1.3.Lập kế hoạch đánh giá 17
  18. ­ Phiếu đánh giá về tinh thần thái độ làm việc ­ Phiếu đánh giá về  các kĩ năng làm việc: Kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng giao   tiếp, kĩ năng khai thác thông tin, kĩ năng xử lí tư liệu, kĩ năng báo cáo… ­ Phiếu đánh giá chất lượng nội dung công việc 2.2. Thực hiện dự án 2.2.1. Giao nhiệm vụ   Giáo viên phân chia học sinh thành 7 nhóm nhỏ, đặt tên nhóm và giao   nhiệm vụ cho các nhóm. Yêu cầu thời gian hoàn thành trong 2 tuần.   Nhóm 1: Học văn từ tư liệu lịch sử và văn học.  Mục tiêu:  Như chúng ta đã biết, Văn học phản ánh hiện thực đời sống vfa nhà văn là  người thư kí trung thành của thời đại. Vì vậy để có thể thực sự thấu hiểu đồng  cảm với nhân vật, hiểu được thông điệp mà tác giả muốn truyền tải người học   phải có vốn hiểu biết về  hoàn cảnh sáng tác, bối cảnh lịch sử  và thời đại tác  phẩm ra đời.  Nhiệm vụ: ­ Tìm những hình ảnh tư liệu, đoạn phim tài liệu về nạn đói năm 1945? ­ Trình bày những thông tin cơ bản về tác giả Kim Lân? + Những nét chính về cuộc đời + Tác phẩm chính + Đặc điểm truyện ngắn Kim Lân ­  Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm “Vợ nhặt”? + Thể loại + Hoàn cảnh ra đời + Bối cảnh xã hội lịch sử khi tác phẩm ra đời  Nhóm 2: Văn học với hội họa Mục tiêu:  Giúp học sinh thể  hiện khả  năng và sự  sáng tạo của mình, các em được  thoải mái bộc lộ năng khiếu hội họa. Các em có cơ hội cơ hội d ùng đam mê và  sở thích vẽ để tái hiện lại tác phẩm một cách sống động, ấn tượng.   Nhiệm vụ: ­ Vẽ hai bức tranh về 2 sự việc tự chọn trong tác phẩm vào giấy Roky để  thực   hiện phần khởi động bài học. 18
  19. ­   Tóm   tắt   lại   truyện   ngắn   “Vợ   nhặt”   thông   qua   hình   thức   chuyển   thể   câu  chuyện thành những bức tranh.. ­ Sau khi vẽ  tranh có thể  đóng lại cuốn và đưa vào File Power Poil để  cả  lớp  tiện theo dõi. Nhóm 3: Văn học với sân khấu Mục tiêu:  Giúp học sinh thâm nhập vào tác phẩm qua trải nghiệm của bản thân, làm  quen với nghệ  thuật sân khấu, bước đầu tìm hiểu, hóa thân vào nhân vật, giúp  học sinh khả năng diễn xuất. Học sinh đồng thời thể hiện sự sáng tạo của mình  qua việc xây dựng kịch bản, diễn xuất, thiết kế đạo cụ.  Nhiệm vụ:  ­ Sân khấu hóa một đoạn trong tác phẩm ( Có thể lựa chọn giữa hình thức quay video hoặc chuyển thể trực tiếp trên lớp  học. Các thành viên trong nhóm phân công viết kịch bản, chuẩn bị đạo cụ diễn) Nhóm 4: Học văn bằng sơ đồ tư duy Mục tiêu: Cung cấp một cái nhìn tổng quan về  chủ  đề  mà không có thông tin thừa.   Học sinh cũng được tiếp nhận tin một cách tổng quan và chính xác nhất. Dễ  nhìn, dễ  viết; Kích thích hứng thú học tập và khả  năng sáng tạo của học sinh;  Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.          Học sinh đọc kỹ  văn bản, nắm được các tình tiết, hành động, diễn biến  tâm trạng của nhân vật để vẽ sơ đồ tư duy Nhiệm vụ:  ­ Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện tình huống truyện trong tác phẩm Vợ nhặt ­ Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện nhân vật Tràng. Nhóm 5: Đọc ­ hiểu thuyết trình Mục tiêu: ­ Giúp học sinh rèn luyện tư  duy phân tích từ  cụ  thể đến khái quát, từ  đó nâng   cao khả năng phân tích, nhận xét, đánh giá về tác phẩm, nhân vật. ­ Học sinh đọc kỹ  văn bản, nắm được các tình tiết, hành động, diễn biến tâm   trạng của nhân vật để phân tích nhân vật. Nhiệm vụ:  ­ Phân tích nhân vật Thị 19
  20. ­ Phân tích nhân vật Bà cụ Tứ. ­ Đặc sắc nghệ thuật trong tác phẩm Vợ nhặt ­ Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm Nhóm 6: Văn học và trải nghiệm Mục tiêu:  ­ Giúp học sinh rèn luyện tư  duy phân tích từ  cụ  thể đến khái quát, từ  đó nâng   cao khả năng phân tích, nhận xét, đánh giá về tác phẩm, nhân vật và mở rộng ra   ở các tác phẩm cùng chủ đề để thấy được những điểm giống và khác nhau của  các tác phẩm. ­ Giúp học sinh thấy mối liên hệ  giữa văn học và thực tế  cuộc sống để  từ  đó   hiểu hơn những giá trị mà văn học mang lại cho người đọc. Nhiệm vụ: ­ Học sinh tìm tác phẩm có cùng chủ đề, cùng giai đoạn (Vợ chồng A Phủ) ­ So sánh hai tác phẩm: Số  phận và vẻ  đẹp tâm hồn của người lao động trong   tác phẩm Vợ chồng A Phủ và Vợ nhặt ­ Đặt câu hỏi thể hiện mối quan hệ giữa tác phẩm và đời sống thực tế. Nhóm 7: Văn học với công nghệ thông tin Mục tiêu:  ­ Trong thời đại công nghệ, mỗi bạn trẻ dùng hàng giờ liền để truy cập vào các  ứng dụng mạng xã hội, đặc biệt là Facebook. Thay vì tốn thời gian mà không   thể tiếp thu được những kiến thức bổ ích, tại sao không tận dụng Facebook như  một công cụ phục vụ cho quá trình học tập và giảng dạy? ­ Giúp học sinh thấy được mặt tích cực khi sử  dụng mạng xã hội đúng cách;   rèn luyện tư  duy phân tích từ  cụ  thể  đến khái quát khi các em chọn lọc, đưa  bài lên trang và trả  lời các thắc mắc của các bạn. Mục đích của trang là nơi   giao lưu, học hỏi thêm kinh nghiệm để  học tốt môn Văn, là nguồn cung cấp  các tư liệu, dẫn chứng cho quá trình học tập và làm việc của mọi người. Nhiệm vụ:  ­   Với   nhiệm   vụ   này,   giáo   viên   có   thể   định   hướng   cho   học   sinh   sử   dụng  Facebook   như   một   trang   thông   tin   cung   cấp   những   kiến   thức   tac   phẩm   nói  chung, tác phẩm Vợ nhặt nói riêng. Học sinh lập trang Face book tạo nhóm kín,   đặt tên cho nhóm; mời các bạn trong lớp vào nhóm; tìm hiểu, chọn lọc để  đăng  những bài viết có nội dung phù hợp với bài học. ­ Đối tượng sử  dụng trang này có thể  là học sinh, giáo viên, những người yêu  thích và đam mê môn Văn đang tìm kiếm một địa chỉ  tin cậy để  học hỏi, trao   đổi, vừa học vừa chơi. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2