intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong việc tìm lời giải cho các bài toán tìm đường vuông góc chung và tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian Hình học 11

Chia sẻ: Behodethuonglam | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:51

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là hình thành cho học sinh các phương pháp và kỹ năng giải dạng toán tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian. Đưa ra một số phương pháp để gây hứng thú cho học sinh và giúp học sinh nắm vững được nội dung trọng tâm nhất, bài toán gốc để các bài toán khác có thể giải quyết dựa vào bài toán gốc đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong việc tìm lời giải cho các bài toán tìm đường vuông góc chung và tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian Hình học 11

  1. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài  Đứng trước sự phát triển và đi lên của đất nước đòi hỏi Ngành Giáo dục  phải đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học. Giáo dục phải tạo   nên những con người năng động, sáng tạo có năng lực làm chủ  vấn đề  và giải   quyết vấn đề. Một trong các môn học cung cấp cho học sinh nhiều kĩ năng, đức   tính, phẩm chất của con người lao động mới là môn học Hình học không gian. Một trong các môn học cung cấp cho học sinh nhiều kĩ năng, đức tính,  phẩm chất của con người lao động mới là môn học Hình học không gian. Trong môn toán  ở  trường phổ  thông phần Hình học không gian giữ  một  vai trò, vị trí hết sức quan trọng. Ngoài việc cung cấp cho học sinh kiến thức, kĩ   năng giải toán, hình học không gian còn rèn luyện cho học sinh đức tính, phẩm  chất của con người lao động mới: cẩn thận, chính xác, có tính kỉ  luật, tính phê  phán, tính sáng tạo, bồi dưỡng óc thẩm mĩ, tư duy sáng tạo, phát huy tiềm năng,   khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân cho học sinh.  Qua nghiên cứu lí luận và trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy học sinh  lớp 11 rất e ngại học môn Hình học không gian vì các em nghĩ rằng nó trừu  tượng, thiếu tính thực tế. Về  phần giáo viên cũng gặp không ít khó khăn khi  truyền đạt nội dung kiến thức và phương pháp giải các dạng bài tập Hình học   không gian, đặc biệt là các bài tập tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo  nhau trong không gian vì các em thường rất khó trong việc tìm phương pháp giải  và xác định được đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng đó.  Thực trạng và yêu cầu của việc cần có sự  yêu thích hứng thú trong giải   Toán tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian: Qua   nhiều năm giảng dạy môn toán tôi nhận thấy có rất nhiều học sinh học yếu  phần này. Đa số các em chưa có niềm yêu thích và chưa nắm chắc phương pháp  1
  2. giải các dạng toán tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau. Do đó gây   nên tình trạng chán và nản học môn học này. Khả năng áp dụng: Do đây là phần nội dung kiến thức mới nên nhiều học   sinh còn chưa quen với tính tư  duy trừu tượng của nó, nên tôi nghiên cứu nội   dung này nhằm tìm ra những phương pháp dạy tạo hứng thú, phát huy tính tích   cực chủ    động sáng tạo của học sinh, phù hợp với học sinh, bên cạnh cũng   nhằm tháo gỡ  những vướng mắc, khó khăn mà học sinh thường gặp phải với   mong muốn nâng dần chất lượng giảng dạy môn Toán nói chung và môn Hình  học không gian nói riêng. Tuy nhiên để  sáng kiến thực sự  mang lại hiệu quả  trong các giờ  dạy ta   cần lưu ý nguyên tắc cơ bản trong dạy học là: phải đảm bảo tính vừa sức, dạy  học phải dựa vào vùng phát triển gần nhất, phải phù hợp với từng đối tượng  học sinh. Qua nghiên cứu sách giáo khoa Hình học 11, tôi nhận thấy rằng ngoài các  bài tập củng cố kiến thức, còn có các bài toán hay và khó. Vì vậy với đối tượng  học sinh trung bình ta có thể sử dụng bài tập củng cố các khái niệm và khắc sâu  định lí; đối với học sinh khá có thể thông qua các bài tập bổ sung, nâng cao. Điểm mới trong kết quả  nghiên cứu là tính thực tiễn và tính hệ  thống,  không áp đặt hoặc rập khuôn máy móc do đó học sinh dễ dàng áp dụng vào việc  giải quyết các bài toán lạ, các bài toán khó. Từ lý do trên, kết hợp với nghiên cứu đặc điểm sách giáo khoa Hình học   11, tôi chọn đề  tài:“Phương pháp tạo hứng thú cho học sinh trong việc tìm   lời giải cho các bài toán tìm đường vuông góc chung và tính khoảng cách   giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian Hình học 11”,  với đối  tượng là học sinh khá và giỏi .  1.2. Mục đích của đề tài 2
  3.  Mục đích nghiên cứu của đề tài là hình thành cho học sinh các phương pháp và  kỹ năng giải dạng toán tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong  không gian. Đưa ra một số  phương pháp để  gây hứng thú cho học sinh và giúp  học sinh nắm vững được nội dung trọng tâm nhất, bài toán gốc để các bài toán  khác có thể giải quyết dựa vào bài toán gốc đó. 1.3. Đối tượng và phạm vi của đề tài  Học sinh khối 11 trường THPT Quỳnh Lưu 2  1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp ­ Nghiên cứu lí luận chung. ­ Khảo sát điều tra từ thực tế dạy và học. ­ Tổng hợp so sánh, đúc rút từ kinh nghiệm giảng dạy. 1.4.2. Cách thực hiện ­ Trao đổi với đồng nghiệp, tham khảo ý kiến giáo viên cùng bộ môn. ­ Liên hệ  thực tế  trong nhà trường, đúc rút kinh nghiệm qua quá trình  giảng dạy. ­ Thông qua việc giảng dạy trực tiếp các lớp khối 11 qua các năm học. 1.5. Thời gian nghiên cứu Đề tài sáng kiến kinh nghiệm được triển khai từ năm 2021. 3
  4. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1. Cơ sở  lí luận chung Mỗi một con người tồn tại trong cuộc sống đều hình thành cho mình một kĩ   năng sống riêng. Kĩ năng của con người không phải là sinh ra đã có mà được   hình thành từ môi trường sống, từ kinh nghiệm sống của mỗi con người.  Để hình thành một kĩ năng không phải đơn giản mà phải trải qua một quá  trình dài trên cơ sở đúc rút những kinh nghiệm vốn có, trên cơ sở phân tích, tổng  hợp và khái quát hóa.  Kĩ năng trong giải toán cũng có thể được hiểu như là những kĩ xảo, những  thủ  thuật trong quá trình giải toán. Đối với mỗi dạng toán đều mang trong nó  những cách giải với những thủ thuật riêng mà việc hình thành những thủ  thuật  đó là một điều thực sự cần thiết cho người học toán.   Việc hình thành cho học sinh kĩ năng trong giải toán không chỉ  mang lại  cho học sinh có một cách nhìn tổng quát về mặt phương pháp đối với nội dung   toán nào đó mà còn giáo dục cho học sinh biết phân tích, xem xét để  trong mỗi  tình huống cụ thể, công việc cụ thể sẽ vận dụng khả năng nào là hợp lý. Đồng  thời nó góp phần bồi dưỡng cho người học những đức tính cần thiết của người   lao động sáng tạo như  tính kiên trì vượt khó, tính kế  hoạch, tính hệ  thống, kĩ  năng phân tích, tổng hợp,... của một sự vật, hiện tượng. Đối với bộ môn hình học không gian, để tiếp thu được nó đòi hỏi học sinh   phải có sự tư duy trừu tượng tốt và để giải quyết những bài toán liên quan đến   tính toán trong hình học không gian thì học sinh cần phải có vốn kiến thức liên   quan đến kĩ năng tính toán như: Hệ  thức lượng, định lí Talet trong hình học   phẳng, tam giác đồng dạng tam giác bằng nhau,..  1.1.1. Thực trạng của vấn đề 4
  5. a. Thuận lợi:  Là giáo viên dạy toán nhiều năm được tiếp xúc với nhiều đối tượng học  sinh. Đa số các em thích học Toán, thích tìm phương pháp mới trong học tập.  Bản thân là người thích học hỏi và tư duy. Tổ chuyên môn thường xuyên  trao đổi, thảo luận về đổi mới tư duy trong dạy học Toán.  Hưởng  ứng việc Sở giáo dục và đào tạo phát động phong trào viết sáng  kiến kinh nghiệm về  đổi mới trong dạy học, nhằm phát huy tính tích cực chủ  động sáng tạo của học sinh. b. Khó khăn:   Môn hình học không gian là môn học mới, đòi hỏi tính tư  duy trừu tượng   cao. Yêu cầu kỹ năng vẽ hình và quan sát hình tốt.  Việc nắm các kiến thức cơ bản và tiếp thu kiến thức mới hình học không  gian lớp 11 của học sinh đa số còn hạn chế.  Kỹ năng tư duy phân tích giả thiết, quan hệ giữa các đối tượng trong hình   không gian và hình học phẳng của các em còn yếu.   Kỹ năng giải Toán và trình bày lời giải còn yếu. Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy các lớp 11 ( cơ  bản), tôi nhận thấy  rằng nếu giáo viên chỉ dừng lại ở mức độ nêu định nghĩa thế nào là khoảng cách   giữa hai đường thẳng chéo nhau và nêu cách xác định đường vuông góc chung  của hai đường thẳng chéo nhau như  trong sách giáo khoa Hình học 11­ Ban cơ  bản, thì học sinh đơn thuần chỉ  nắm được khái niệm mà chưa có kĩ năng trong   việc xác định cũng như các bước để giải quyết vấn đề. Điều đó được thể hiện   khá rõ khi các em giải các bài toán tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo  nhau trong không gian trong sách giáo khoa, trong bài kiểm tra, trong các đề thi,...  Nguyên nhân của việc ngại va chạm với dạng toán này, một mặt là các em   không nắm chắc khái niệm khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau và các  5
  6. tính chất liên quan. Mặt khác, do các em  thiếu kĩ năng giải toán, kĩ năng nhận  dạng và các bước tiến hành trong quá trình trình bày lời giải. 6
  7. 1.1.2. Thực trạng tại trường trước khi nghiên cứu đề tài   Hầu hết các học sinh không thích, thậm chí một số  còn cảm thấy áp lực  mỗi khi đến tiết hình không gian. Nhiều em học mức trung bình hoặc yếu ở các  lớp, đặc biệt các em lớp khối C, D thường ngồi học nói chuyện riêng, không chú  ý, thậm chí nằm gục trên bàn trong các tiết học về tính khoảng cách trong không  gian. Chính vì thế kết quả học tập các em đạt được rất kém, các em không hiểu   bài dẫn đến cảm thấy chán nản và áp lực. Do đó cần thiết giáo viên tạo ra   phương pháp dạy học hay, gây hứng thú và niềm tin cho các em, để các em tìm   lại được sự  say mê cho phần học này nói riêng và môn hình không gian nói  chung. 7
  8. Chương 2:   CÁC BIỆN PHÁP NHẰM GÂY HỨNG THÚ TRONG GIẢI TOÁN  HÌNH KHÔNG GIAN CHO HỌC SINH  Thực tế  trong các năm học tôi đã sử  dụng nhiều phương pháp gây hứng  thú học tập cho học sinh, giúp các em tìm thấy niềm vui, thấy được cái hay cái  đẹp trong môn học. Những phương pháp cụ thể sát thực giúp phát huy tính cực   chủ động sáng tạo, phát triển năng lực kiến tạo và khám phá kiến thức cho học   sinh giúp các em phát triển năng lực dự  đoán, định hướng có niềm say mê môn  học. 2.1. Dùng sơ đồ tư duy                   Cách xác định khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau 8
  9. Cũng có thể  cho học sinh tự  thiết kế  và trình bày ngay trên lớp học. Các  em thỏa thích thể hiện khả năng sáng tạo, tư duy trừu tượng và thể hiện ý kiến  của mình vào trong bản vẽ của mình. Sau đó cho các bạn trong lớp bổ sung thêm  các ý kiến bổ trợ hoàn thiện bản vẽ của các em.                           Tổng hợp các khái niệm khoảng cách giữa điểm, đường và mặt     Hệ   thống   kiến   thức   và   phương   pháp   tính  khoảng   cách   giữa   các   yếu   tố 2.2.   Sử  dụng công  nghệ  thông   tin  trong dạy học 9
  10. Dùng Tivi trong một tiết luyện tập 2.3. Dạy học hợp tác theo nhóm, tổ chức trò chơi trong học tập 10
  11. Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của  con người trong xã hội hiên nay, chính vì vậy phát triển năng lực hợp tác từ  trong trường học đã trở  thành một xu thế  giáo dục trên thế  giới. Dạy học hợp  tác theo nhóm nhỏ chính là sự phản ánh thực tiễn của xu thế đó Chương 3. CÁC DẠNG TOÁN CƠ BẢN 3. 1. CÁC ĐỊNH NGHĨA Định nghĩa 1.   Cho một điểm  và đường thẳng . Trong mặt phẳng , gọi là   hình chiếu của O trên . Khi đó độ  dài đoạn  được gọi là khoảng cách từ  điểm   đến đường thẳng ,  kí hiệu là . Định nghĩa 2. Khoảng cách từ một điểm  đến mặt phẳng () là độ dài đoạn   , với là hình chiếu vuông góc của lên (), kí hiệu là  Định nghĩa 3. Khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng () song song   với là khoảng cách từ một điểm bất kì thuộc tới mặt phẳng  (), kí hiệu .  Định nghĩa 4.   Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song () và () là   khoảng cách từ  một điểm bất kì thuộc mặt phẳng này đến mặt phẳng kia, kí   hiệu là  =với ()  =với ()      Định nghĩa 5.  Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau là độ  dài   đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng đó. Chúng ta cần lưu ý rằng: Tính khoảng cách có thể  áp dụng trực tiếp định   nghĩa hoặc tính gián tiếp, chẳng hạn như  có thể  tính được đường cao của một  tam giác (khoảng cách từ  đỉnh tới đáy) nếu biết số  đo độ  dài cạnh đáy và diện   tích của tam giác đó. Và một điều không thể quên là trước khi tính toán cần xác   định rõ bài toán yêu cầu tính khoảng cách giữa hai yếu tố nào. 11
  12. 12
  13. 3. 2. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN, BÀI TOÁN CƠ BẢN VÀ BÀI TOÁN  VẬN DỤNG 3. 2. 1. Vấn đề 1:  Tính khoảng cách từ điểm  đến mặt phẳng (). Phương pháp giải: Bước 1: Dựng  () với  (),  Bước 2: Tính  độ dài đoạn . Lưu ý:­  chính là hình chiếu của lên (). - Trong các khoảng cách từ  đến một điểm bất kì thuộc mặt phẳng () thì   khoảng cách  là nhỏ nhất. Bài toán cơ bản: Nhiều bài toán tính khoảng từ điểm tới mặt phẳng, từ  điểm tới đường thẳng có thể quy về bài toán cơ bản sau: S   Phân   tích:  Gọi   H   là   hình  H chiếu của A lên mặt phẳng (SBC).  C Khi đó  từ đó . Lại có  nên  do vậy .   A K Gọi   K   là   giao   của   SH   và   BC   khi  B đó  .    Cách giải: Gọi K là chân đường vuông góc hạ từ A xuống BC. 13
  14. Hạ đường vuông góc AH xuống SK. Ta có: ,  lại có do cách dựng  +) Từ chứng minh trên đã có:  Lại do cách vẽ ta có:    Kỹ thuật dời điểm: Ta thường dùng kỹ thuật này trong việc tính khoảng  cách từ một điểm đến một đường thẳng một cách tính gián tiếp. +)  +)  +)   Trường hợp đặc biệt I là trung điểm MN thì  . S H I C A M K 14 B
  15.   Phân tích: Với bài này để tính trực tiếp khoảng cách từ M đến mặt phẳng  khá khó khăn nên ta sử dụng cách tính gián tiếp Giải:     15
  16. Phân tích:  Câu a) Cụ  thể  hóa của  S bài toán cơ bản. Câu b) Sử dụng kỹ thuật dời  H điểm K C Giải:  A M a) Ta có: , cũng từ giả thiết ta có B Mà tam giác ABC vuông cân nên               . Vậy  b) Gọi H là chân đường vuông góc hạ từ A lên SB. Theo câu a)   lại có                 Lấy K là trung điểm của CH, suy ra  nên          Vậy . 16
  17. Bài toán 4: Cho tam giác  vuông tại , có cạnh nằm trong mặt phẳng , cạnh  và tạo với  một góc 600. a) Tính khoảng cách từ  tới . b) Chứng minh rằng cạnh  tạo với  một góc . Nhận  xét: Để giải được bài này yêu cầu học sinh phải biết được tính chất   của hình chiếu của một điểm lên một mặt phẳng  C và   góc   tạo   bởi   một   đường   thẳng   và   một   mặt  phẳng được xác định bởi góc giữa đường thẳng  và hình chiếu của nó lên mặt phẳng đó.  a 2 Giải: a) Gọi  là hình chiếu của  trên . Khi đó  a 3 là khoảng cách từ  tới . Ta cần tính độ dài đoạn .   60° Theo giả thiết ta có góc   A H , do đó . a b) Ta có góc   chính là góc giữa cạnh   với  B mặt phẳng . Ta cần chỉ ra rằng góc  Thật vậy, vì . Từ đó: . Bài tập tự giải:  Cho hình chóp có đáy là nửa lục giác đều  nội tiếp trong   đường tròn đường kính  và có cạnh  vuông góc với mặt phẳng đáy  () với . a) Tính các khoảng cách từ  và  đến mặt phẳng  b) Tính khoảng cách từ đường thẳng  đến mặt phẳng  3. 2. 2. Vấn đề 2:  Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau a và b Phương pháp 1.1.  Đưa về khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng  17
  18. Bước 1 : Tìm mặt phẳng chứa đường thẳng b và // a.  Bước 2 : Tính khoảng cách từ một điểm M bất kì thuộc a đến mặt phẳng . Bước 3 : Kết luận  . Phương pháp 1.2 :  Đưa về  khoảng  cách giữa hai mặt phẳng song song a Bước 1 :  Tìm 2 mặt phẳng   và   sao  β cho :  chứa a,  chứa b và //. Bước   2 :  Lấy   một   điểm   M   bất   kì  b thuộc mặt phẳng  và tính khoảng cách từ  α M đến . Bước 3 : Kết luận   hoặc khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song. Dựng hai mặt phẳng song song  và lần lượt chứa hai đường thẳng. Khoảng cách   giữa hai mật phẳng đó là khoảng cách cần tìm. Phương pháp 2.  Dựng đoạn vuông góc chung và tính độ  dài đọan vuông  góc chung đó. Khả   năng 1: Giả  sử    và  là hai đường thẳng chéo    b nhau và  vuông góc với . a Bước 1: Ta dựng mặt phẳng () chứa   và vuông góc   B A với  tại .  α Bước 2:  Trong mặt phẳng (), ta dựng   vuông  góc với  tại . Bước 3: Tính độ dài đoạn  . Khi đó đoạn  là đoạn vuông góc chung của  hai đường thẳng chéo nhau  và . Khả  năng 2:  Giả sử  và chéo nhau nhưng không vuông góc với nhau.  18
  19. Cách 1:  Bước 1: Dựng mặt phẳng () chứa  và song song với        Bước 2: Lấy một điểm  tùy ý trên , dựng ()  B M b tại .Từ   dựng  song song với  ,  cắt  tại .      Bước 3: Từ dựng  song song với , với .   b' A M' Tính  độ  dài  đoạn   Chú  ý  rằng  đoạn   là  đoạn  a .  α vuông góc chung của hai đường thẳng chéo nhau  a và . Cách  2:  Bước 1: Dựng mặt phẳng () vuông góc với  a b tại , () cắt  tại . A   B         Bước 2: Dựng hình chiếu vuông góc của  là  b' O trên (). I H α      Bước 3:  Trong mặt phẳng (), vẽ  , .Từ  dựng  đường thẳng song song với  cắt  tại .    Bước 4: Từ dựng đường thẳng song song với  cắt  tại . Khi đó đoạn  là đoạn   vuông góc chung của hai đường thẳng chéo nhau và , hay Nhận  xét: Trong hai phương pháp trên, nếu trong trường hợp hai đường  thẳng a, b không vuông góc với nhau,  ta  ưu tiên dùng phương pháp 1: Để  tính  khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau, ta quy về tính khoảng cách giữa  một điểm và một mặt phẳng vì để dựng đường vuông góc chung với một số bài  toán khá khó khăn 19
  20. Giải:   a)  Phân tích:  Với câu này ta nhận thấy ngay đoạn chính là đoạn vuông góc  chung của hai đường thẳng  và  . Do vậy ta sử dụng phương pháp 2 để giải. Ta có:                     Mặt khác . Vậy BC là đoạn vuông góc chung của  và . Khoảng cách giữa   và là đoạn (hình vẽ).  S b)  Phân  tích:  Hai   đường thẳng   và   vuông  góc với   nhau, do vậy chúng ta sử dụng cách giải cho khả năng  K 1.  E Theo giả thiết:    A H D F                                     O             Gọi O là giao điểm của AC và BD.  B C Trong mặt phẳng hạ  tại , ta có  và  (vì ). Vậy là đoạn vuông góc chung của và . Ta có: . Vậy     Ta có:      .  Trong mặt phẳng  ta có  là hình chiếu của SC lên mặt phẳng (SAD). Vẽ  tại  K. Trong mặt phẳng  vẽ với . Khi đó KE//AB 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2