
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản (áp dụng phần truyện ngắn Việt Nam) nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Ngữ văn cho học sinh lớp 12
lượt xem 1
download

Mục đích lớn nhất của người viết đề tài này không chỉ rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu văn bản, để có kết quả học tốt, đáp ứng các kỳ thi mà còn góp phần đào tạo cho đất nước những thế hệ học sinh có vẻ đẹp tâm hồn, hoàn thiện nhân cách, bởi theo cố thủ tướng Phạm Văn Đồng từng nói: “Dạy làm văn chủ yếu là dạy học sinh diễn tả cái gì mình suy nghĩ, mình bày tỏ một cách chân thành, sáng tỏ, chính xác, làm nổi bật điều mình muốn nói” (Dạy văn là một quá trình rèn luyện toàn diện, Nghiên cứu giáo dục, số 28, 11/1973).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản (áp dụng phần truyện ngắn Việt Nam) nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Ngữ văn cho học sinh lớp 12
- MỤC LỤC A : PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài:............................................................................................1 2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:..................................................................1 3. Mục đích nghiên cứu:......................................................................................1 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................1 B : PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................2 I. Cơ sở lí luận của đề tài:......................................................................................2 1. Quan niệm về Đọc hiểu ....................................................................................2 2. Văn bản Đọc hiểu..............................................................................................3 3. Vấn đề Đọc hiểu môn Ngữ văn trong nhà trường THPT.................................3 II. Thực trạng của đề tài:.......................................................................................4 1. Về phía giáo viên:...........................................................................................4 2. Đối với học sinh:.............................................................................................4 III. ÔN KIẾN THỨC CƠ BẢN.............................................................................5 1. Văn học..............................................................................................................5 1.1.Thể loại............................................................................................................5 1.2. Chữ viết:.........................................................................................................5 1.3. Xuất xứ:..........................................................................................................5 1.4. Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học................................................5 1.5. Chủ đề.............................................................................................................7 1.6. Kết cấu............................................................................................................8 1.7. Nhan đề, ý đồ nghệ thuật, và cái biểu nghĩa của văn bản..............................8 2. Tiếng Viê ̣t..........................................................................................................9 2.1.Văn bản:..........................................................................................................9 2.2. Đoạn văn và cách triển khai...........................................................................9 2.3. Các phép liên kết..........................................................................................10 2.4. Phong cách chức năng..................................................................................11 2.5. Biê ̣n pháp tu từ.............................................................................................13 2.6. Kiểu câu........................................................................................................16 2.7. Dấu câu.........................................................................................................16 2.8. Từ loại..........................................................................................................17 2.9. Phát hiện lỗi sai, chữa lỗi.............................................................................17 3. Tâ ̣p làm văn:....................................................................................................17
- 3.1. Luâ ̣n điểm.....................................................................................................17 3.2. Cách lâ ̣p luâ ̣n trong văn bản.........................................................................18 3.3. Cách diễn đạt trong văn bản.........................................................................18 3.4. Thao tác lâ ̣p luâ ̣n:.........................................................................................18 3.5. Phương thức biểu đạt và kiểu văn bản.........................................................18 3.6. Phương thức trần thuật:................................................................................19 IV. Biện pháp rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu văn bản.........................................20 1. Rèn kỹ năng tìm nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản, hiểu ý nghĩa văn bản, tên văn bản...............................................................................20 1.1. Hê ̣ thống kiến thức về văn bản.....................................................................20 1.2. Rèn kỹ năng đọc và tóm tắt văn bản............................................................20 1.3. Rèn kỹ năng tìm nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản, hiểu ý nghĩa văn bản, tên văn bản.......................................................................20 1.4. Tiến trình thực hiê ̣n.....................................................................................21 2. Rèn kỹ năng hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, dấu câu, cấu trúc, thể loại văn bản........23 2.1. Hê ̣ thống kiến thức về từ ngữ, cú pháp, dấu câu, cấu trúc, thể loại văn bản 23 2.2. Tiến trình thực hiê ̣n.....................................................................................25 2.3. Rèn kỹ năng tìm biện pháp tu từ nghê ̣ thuâ ̣t và chỉ ra tác dụng của chúng..27 2.4. Bài tâ ̣p thực hành: Áp dụng một số tác phẩm truyện ngắn Việt Nam..........28 C : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................36 I. Kết luận chung:................................................................................................36 II. Một số đề xuất, kiến nghị:..............................................................................36 TÀI LIỆU THAM KHẢO:..................................................................................38
- A : PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Theo mẫu đề thi minh họa mà Bô ̣ GD&ĐT đưa ra vào ngày 31/03/2022 vừa qua thì đề thi vẫn giữ nguyên gồm 02 phần là đọc - hiểu (3 điểm) và làm văn (7 điểm). Phần đọc – hiểu tuy chiếm phần điểm ít hơn nhưng lại rất quan trọng, bởi nó quyết định đến kết quả bài thi của học sinh. Để đạt được mức điểm 05 trên thang điểm 10 không phải là điều dễ đối với học sinh trung bình, yếu và với những em học sinh khá, giỏi đây cũng là phần giúp các em nâng cao số điểm của mình. Bên cạnh đó câu nghị luận xã hội (02 điểm) phần làm văn lại yêu cầu viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ về một vấn đề rút ra từ phần đọc - hiểu. Bởi vậy, khi các em học sinh làm tốt phần đọc - hiểu đó sẽ là cơ sở để các em làm tốt phần làm văn nghị luận xã hội . Cho nên, viê ̣c ôn luyê ̣n và chuẩn bị kỹ càng cho phần đọc - hiểu là vô cùng quan trọng đối với cả giáo viên và học sinh. Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài Rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản (áp dụng phần truyện ngắn Việt Nam) nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Ngữ văn cho học sinh lớp 12 nhằm hê ̣ thống hóa kiến thức cũng như rèn luyê ̣n kỹ năng cho học sinh, từ đó, giúp các em tự tin khi làm phần đọc - hiểu và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi THPT quốc gia sắp tới. 2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: Đối tượng: học sinh lớp 12 do bản thân trực tiếp giảng dạy gồm: Lớp 12A6 (46 học sinh). Lớp 12A8 (45 học sinh). Tổng số: 91 học sinh. Phạm vi nghiên cứu Ngữ liê ̣u trong SGK phần truyện ngắn Việt Nam 3. Mục đích nghiên cứu: Mục đích lớn nhất của người viết đề tài này không chỉ rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu văn bản, để có kết quả học tốt, đáp ứng các kỳ thi mà còn góp phần đào tạo cho đất nước những thế hệ học sinh có vẻ đẹp tâm hồn, hoàn thiện nhân cách, bởi theo cố thủ tướng Phạm Văn Đồng từng nói: “Dạy làm văn chủ yếu là dạy học sinh diễn tả cái gì mình suy nghĩ, mình bày tỏ một cách chân thành, sáng tỏ, chính xác, làm nổi bật điều mình muốn nói” (Dạy văn là một quá trình rèn luyện toàn diện, Nghiên cứu giáo dục, số 28, 11/1973) 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp so sánh - Phương pháp điều tra
- B : PHẦN NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận của đề tài: 1. Quan niệm về Đọc hiểu . Đọc là một hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và chữ viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc và sử dụng bộ máy phát âm phát ra âm thanh nhằm truyền đạt đến người nghe. Hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát hết nội dung và có thể vận dụng vào đời sống. Hiểu là phải trả lời được các câu hỏi Cái gì? Như thế nào? Làm thế nào? Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng- sai về logic, nghĩa là kết hợp với năng lực, tư duy và biểu đạt. Mục đích trong tác phẩm văn chương, Đọc hiểu là phải thấy được + Nội dung của văn bản. + Mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng. + Ý đồ, mục đích. + Thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm. + Giá trị đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật. + Ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc văn bản. + Thể lọai của văn bản, hình tượng nghệ thuật… Theo Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hùng “Đọc hiểu là một khái niệm khoa học chỉ mức độ cao nhất của hoạt động đọc; đọc hiểu đồng thời cũng chỉ năng lực văn của người đọc”.“Đọc hiểu là hoạt động truy tìm và giải mã ý nghĩa văn bản”. Còn với Giáo sư Trần Đình Sử “Đọc hiểu văn bản như một khâu đột phá trong việc đổi mới dạy học và thi môn Ngữ văn, là yêu cầu bức thiết đối với việc đào tạo nguồn nhân lực mới cho đất nước tiến theo các nước tiên tiến”. Phó giáo sư, tiến sỹ Nguyễn Thị Hạnh, dựa trên cơ sở ngôn ngữ học, khẳng định : “ Đọc hiểu là một hoạt động giao tiếp ở đó người đọc lĩnh hội lời nói đã được viết thành văn bản nhằm làm thay đổi những hiểu biết, tình cảm hoặc hành vi của chính mình, đọc hiểu là hoạt động đọc cho mình” Như vậy, Đọc hiểu là hoạt động đọc và giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản thông qua khả năng tiếp nhận của học sinh. Đọc hiểu là tiếp xúc với văn bản, hiểu được nghĩa hiển ngôn, nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật, thông hiểu các thông điệp tư tưởng, tình cảm của người viết và giá trị tự thân của hình tượng nghệ thuật. Với quan điểm phát huy vai trò chủ thể của học sinh, xuất phát từ đặc thù của văn chương (nghệ thuật ngôn từ), mà vấn đề Đọc hiểu văn bản ngày càng được quan tâm .
- 2. Văn bản Đọc hiểu Trong chương trình Ngữ văn của Việt Nam nêu hai loại văn bản để dạy Đọc hiểu, đó là: Văn bản văn học và văn bản nhật dụng. Trong đó các văn bản được sếp theo tiến trình lịch sử hoặc theo thể loại. Các văn bản văn học đa dạng hơn các văn bản nhật dụng. Hai loại văn bản này cũng chính là các ngữ liệu để học sinh khai thác. Thực tế cho thấy văn bản Đọc hiểu nói chung và văn bản Đọc hiểu trong nhà trường nói riêng rất đa dạng và phong phú. Có bao nhiêu loại văn bản trong cuộc sống thì có bấy nhiêu loại được dạy trong nhà trường. Điều đó cũng có nghĩa là văn bản Đọc hiểu trong các đề thi rất rộng. Đề thi có thể là văn bản các em đã được tiếp cận, đã được học, hoặc cũng có thể là văn bản hoàn toàn xa lạ. Từ năm 2014 Bộ GD & ĐT đưa phần Đọc hiểu vào đề thi môn Ngữ văn đã đổi mới kiểm tra, đánh giá năng lực Đọc hiểu của học sinh. Việc làm này có tác động tích cực đến quá trình rèn khả năng tiếp nhận văn bản Đọc hiểu của các em. 3. Vấn đề Đọc hiểu môn Ngữ văn trong nhà trường THPT Đọc hiểu là quá trình thâm nhập vào văn bản với thái độ tích cực, chủ động. Đây là một năng lực cần thiết mà người học nói chung và học sinh THPT cần quan tâm. Nếu chúng ta không có trình độ năng lực đọc thì hiểu đúng, đánh giá đúng văn bản. Không nắm vững, đánh giá được văn bản thì không thể tiếp thu, bồi đắp được tri thức và cũng không có cơ sở để sáng tạo. Vì thế vấn đề Đọc hiểu môn ngữ văn trong nhà trường là rất cần thiết Hiện nay Đọc hiểu văn học trong nhà trường THPT thường hướng tới các vấn đề cụ thể sau: - Nhận biết đúng, chính xác về văn bản + Thể loại của văn bản: các phong cách ngôn ngữ (phong cách ngôn ngữ khoa học, báo chí, chính luận, nghệ thuật, hành chính, sinh hoạt) + Hiểu đề tài, nhan đề, chủ đề, tóm tắt được các nội dung của văn bản + Hiểu các phương thức biểu đạt của văn bản (phương thức tự sự, biểu cảm, thuyết minh...) + Hiểu các thao tác lập luận (thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, bác bỏ...) - Thông hiểu, đánh giá đúng văn bản + Cảm nhận được những đặc sắc, nổi bật của văn bản: từ ngữ, hình ảnh,chi tiết quann trọng, đặc sắc, các biện pháp tu từ... + Hiểu được ý nghĩa hàm ẩn của văn bản, đánh giá được nội dung, ý nghĩa của văn bản bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình.
- - Vận dụng văn bản để giải quyết một vấn đề cụ thể. + Liên hệ mở rộng một vấn đề nào đó từ văn bản bằng suy nghĩ, ý kiến của mình + Vận dụng văn bản để trình bày phương hướng, biện pháp giải quyết một vấn đề cụ thể của cuộc sống, của xã hội. II. Thực trạng của đề tài: Hiện nay trong các nhà trường phổ thông phần lớn học sinh chỉ chăm chú các môn khoa học tự nhiên mà xem thường, coi nhẹ các môn xã hội. Đặc biệt là thực trạng học sinh thờ ơ, lãnh đạm với môn văn, lười học, lười suy nghĩ. Đó là một thực tế đáng buồn và đáng báo động. Ngay từ những ngày đầu có sự đổi mới trong đề thi, rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản phục vụ cho kỳ thi quốc gia THPT cũng đã được các thầy cô trong bô ̣ môn Ngữ văn chú trọng. Bằng những kinh nghiê ̣m bản thân, sự học hỏi và dựa trên thực lực của học sinh, các thầy cô vừa giảng dạy vừa tiến hành rèn luyê ̣n kỹ năng này cho đối tượng học sinh của mình. Tuy nhiên, viê ̣c rèn luyê ̣n này chỉ mang tính chất cá nhân, chưa được hiê ̣n thực hóa thành văn bản. Các em học sinh chưa có kiến thức về đọc – hiểu văn bản, nhiều chỗ lơ mơ dẫn đến việc hiểu sai, khả năng xử lý đề chậm Sau đây là bảng số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài. Đối tượng học sinh lớp 12A6, 12A8 Số học sinh đạt yêu cầu về kiến Số học sinh chưa đạt yêu cầu về thức kiến thức 22/91 (chiếm 24,17%) 69/91 (chiếm 75,83%) Nguyên nhân: Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên thì nhiều song theo tôi do một số nguyên nhân chủ yếu sau: 1. Về phía giáo viên: - Phương pháp dạy học chưa phù hợp. - Chưa dành nhiều thời gian cho việc tổ chức, hướng dẫn học sinh. - Dạy nhồi nhét. 2. Đối với học sinh: - Học sinh học thụ động, thiếu sáng tạo - Học sinh không biết tự học - Học tập thiếu sự hợp tác giữa trò và thầy, giữa trò với trò - Học thiếu sự say mê, hứng thú.
- Từ những điều đã rình bày trên tôi xin đưa ra một số biện pháp góp phần rèn luyện kỹ năng đọc - hiểu văn bản cho học sinh 12 và thực hành qua các tác phẩm truyện ngắn trong chương trình ngữ văn lớp 12 như sau. III. ÔN KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Văn học 1.1.Thể loại Mỗi tác phẩm văn học đều tồn tại trong các hình thức thể loại nhất định. Thể loại của tác phẩm văn học là nhân tố cấu thành hình thức, là hình thái tồn tại cơ bản của văn bản văn học. Thể loại là hình thức trừu tượng dùng để phân loại văn bản văn học, đồng thời là phạm trù thẩm mĩ, là cách gọi chung các loại văn bản văn học. Thể loại văn học là dạng thức cụ thể và hình thái cụ thể của tác phẩm văn học hiển hiện trước mắt độc giả, là cơ sở để độc giả nắm bắt, nhận thức tác phẩm văn học. Đối tượng biểu hiện, miêu tả của tác phẩm, hình thức tư duy sáng tạo của nhà văn, phương thức thể nghiệm tình cảm cho đến bố cục, tiết tấu của tác phẩm, đặc điểm thủ pháp biểu hiện, vận dụng ngôn ngữ đều lộ ra một cách cụ thể thông qua thể loại văn học. Hiểu, nắm bắt một cách chính xác thể, loại và đặc trưng của nó, đối với sáng tác, tiếp nhận, phê bình nghiên cứu đều có ý nghĩa rất quan trọng. Mô ̣t số thể loại văn học quen thuô ̣c: * Văn xuôi nghệ thuật: tiểu thuyết, truyện kí, tùy bút, chính luâ ̣n,… * Thơ - Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói - Thơ Đường luật: ngũ ngôn (tứ tuyệt, bát cú), thất ngôn (tứ tuyệt, bát cú) - Thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hôn hợp, tự do, thơ- văn xuôi…thơ trữ tình, thơ tự sự *Kịch: bi kịch, hài kịch, bi hài kịch. 1.2. Chữ viết: Chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ 1.3. Xuất xứ: Trích trong tác phẩm nào 1.4. Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học. *Nội dung của tác phẩm nghệ thuật. Khái niệm nội dung có cơ sở vững chắc từ mối quan hệ mật thiết giữa văn học và hiện thực nó bao hàm cả nhân tố khách quan của đời sống và nhân tố chủ quan của nhà văn nó vừa là cuộc sống được ý thức vừa là sự đánh giá- cảm xúc đối với cuộc sống đó. Vì vậy người ta thường nói đến hai cấp độ của nội dung tác phẩm. Cấp độ thứ nhất là nội dung cụ thể (nội dung trực tiếp). Khái
- niệm này nhằm chỉ dung lượng trực cảm của tác phẩm. Ðó là sự thể hiện một cách sinh động và khách quan một phạm vi hiện thực cụ thể của đời sống với sự diễn biến của các sự kiện sự thể hiện các hình ảnh hình tượng sự hoạt động và quan hệ giữa các nhân vật suy nghĩ và cảm xúc của các nhân vật...Xuyên qua nội dung cụ thể của tác phẩm ở một cấp độ cao hơn sâu hơn là nội dung tư tưởng (nội dung khái quát). Ðó chính là sự khái quát những gì đã trình bày trong nội dung cụ thể thành những vấn đề của đời sống và giải quyết những vấn đề ấy theo một khuynh hướng tư tưởng nhất định. Như vậy có thể nói nội dung của tác phẩm là toàn bộ những hiện tượng thẩm mĩ độc đáo được phản ánh bằng hình tượng thông qua sự lựa chọn đánh giá chủ quan của người nghệ sĩ tức là tiếng nói riêng của nhà văn bao gồm những cảm xúc tâm trạng lí tưởng khát vọng của tác giả về hiện thực đó. Khi nói đến nội dung của tác phẩm Secnưxepki không chỉ nhấn mạnh việc "tái hiện các hiện tượng hiện thực mà con người quan tâm" mà còn nhấn mạnh đến việc "giải thích cuộc sống" "đề xuất sự phán xét đối với các hiện tượng được miêu tả". Ông viết: "Thể hiện sự phán xét đó trong tác phẩm là một ý nghĩa mới của tác phẩm nghệ thuật nhờ đó nghệ thuật đứng vào hàng các hoạt động tư tưởng đạo đức của con người". Có thể mượn những câu thơ mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du để nói về nội dung tác phẩm văn học : Trăm năm trong cõi người ta Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau Trải qua một cuộc bể dâu . Những điều trông thấy mà đau đớn lòng. Chu Mạnh Trinh khi nhận xét về Truyện Kiều cũng cho rằng: "Nếu không phải có con mắt trông thấu cả sáu cõi tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài nào có cái bút lực ấy". Có thể coi con mắt trông thấy cả sáu cõi tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời chính là vấn đề của nội dung thì có thể coi cái bút lực ấy lại là một trong những vấn đề thuộc về hình thức tác phẩm. * Hình thức của tác phẩm nghệ thuật Là một hệ thống các phương tiện và phương thức thể hiện nội dung. Nó được hợp thành bởi nhiều yếu tố: nghệ thuật sử dụng các chất liệu phương tiện nghệ thuật các qui định của loại thể những biện pháp kết cấu cách xây dựng nhân vật thể hiện hình tượng...Tất cả đều nhằm mục đích biểu hiện trực tiếp và sinh động nội dung của tác phẩm tạo thành một dạng tồn tại nhất định của nội dung ấy qua đó xây dựng tác phẩm thành một chỉnh thể nghệ thuật thống nhất. Biêlinxki cho rằng: Dù một bài thơ có chứa chất những tư tưởng đẹp đến mấy đi nữa... nhưng nếu trong nó không có tính thơ thì nó cũng chỉ là một dụng ý đẹp đã được thực hiện tồi. Rêpin cũng nói: Ý tưởng anh đẹp đẽ như vậy nhưng anh
- vẽ tồi thì anh chỉ làm cho người ta ghê sợ và coi rẽ ý tưởng của anh mà thôi. Như vậy hình thức là một yếu tố rất quan trọng của tác phẩm nghệ thuật. Phạm văn Ðồng nhấn mạnh tầm quan trọng của hình thức nghệ thuật : Giá trị hình thức rất quan trọng. Bởi vì không có giá trị nghệ thuật thì không thể có tác phẩm nghệ thuật được ! Nó là con số không ! Chúng ta đều phải hiểu như vậy...Tư tưởng nội dung tư tưởng phải đúng và nói về mặt yêu cầu thì nó phải một trăm phần trăm nhưng giá trị nghệ thuật cũng cần thiết đòi hỏi cũng phải trăm phần trăm chứ không phải là năm mươi và năm mươi cộng lại. Bởi vì một tác phẩm không có giá trị nghệ thuật là không có nghĩa gì hết. Nó không phải là một sản phẩm. Cũng như có thể có những đồng chí có tư tưởng tốt lắm nghĩa là như Lênin nói khi chết có thể lên thiên đường nhưng không làm được việc ! Chính những tác phẩm đúng về tư tưởng nhưng không có giá trị nghệ thuật cũng giống như những con người ấy * Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức Nội dung và hình thức vốn là một phạm trù triết học có liên quan đến mọi hiện tượng trong đời sống. Hình thức tất yếu phải là hình thức của một nội dung nhất định và nội dung bao giờ cũng là nội dung được thể hiện qua một hình thức. Không thể có cái này mà không có cái kia hoặc ngược lại. Tác phẩm nghệ thuật là một hiện tượng xã hội cho nên trong những tác phẩm nghệ thuật có giá trị nội dung và hình thức luôn luôn thống nhất khắng khít với nhau. Nói về một tác phẩm có giá trị Biêlinxki cho rằng: Trong tác phẩm nghệ thuật tư tưởng và hình thức phải hòa hợp với nhau một cách hữu cơ như tâm hồn và thể xác nếu hủy diệt hình thức thì cũng có nghĩa là hủy diệt tư tưởng và ngược lại cũng vậy. Ở một chỗ khác ông viết Khi hình thức là biểu hiện của nội dung thì nó gắn chặt với nội dung tới mức là nếu tách nó ra khỏi nội dung có nghĩa là hủy diệt bản thân nội dung và ngược lại tách nội dung khỏi hình thức có nghĩa là tiêu diệt hình thức. Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức được biểu hiên ở 2 mặt: nội dung quyết định hình thức và hình thức phù hợp nội dung. Trong mối tương quan giữa nội dung và hình thức nội dung bao giờ cũng đóng vai trò chủ đạo. Nó là cái có trước thông qua ý thức năng động và tích cực của chủ quan nghệ sĩ cố gắng tìm một hình thức phù hợp nhất để bộc lộ một cách đầy đủ hấp dẫn nhất bản chất của nó. 1.5. Chủ đề Chủ đề là vấn đề cơ bản được nêu ra trong tác phẩm. Chủ đề thể hiện điều quan tâm cũng như chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống. Một văn bản có thể có nhiều chủ đề. Tầm quan trọng của chủ đề không phụ thuộc và
- khuôn khổ văn bản, cũng không phụ thuộc vào việc chọn đề tài. Có những văn bản rất ngắn, đề tài lại rất hẹp nhưng chủ đề đặt ra lại hết sức lớn lao (chẳng hạn như bài ca dao Hoa sen; bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương). - Một số VD về chủ đề: + Chủ đề của truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) là nhân cách, lòng tự trọng của người nông dân trước cái đói, sự nghèo khổ. + Chủ đề của Truyện Kiều (Nguyễn Du) là thực trạng xã hội vô nhân đạo và số phận con người sống trong xã hội ấy. Vấn đề tình yêu, nhân phẩm, công lí,... cũng được Nguyễn Du đặt ra để lí giải. + Truyện ngắn Bức tranh của Nguyễn Minh Châu cũng là một trong những văn bản chứa nhiều chủ đề mà chủ đề chính là vấn đề đạo đức của con người. Bên cạnh đó, nhà văn còn đặt ra nhiều vấn đề khác như: vấn đề người lính trong và sau chiến tranh; vấn đề bi kịch chiến tranh; vấn đề thế nào là một tác phẩm nghệ thuật đích thực?.. 1.6. Kết cấu Khái niê ̣m: Kết cấu của văn bản là tổ chức nội dung và hình thức của bài văn. Kết cấu bao gồm: - Tổ chức bên ngoài (bố cục). - Tổ chức bên trong. Kiểu kết cấu - Kết cấu đẳng lập: các luận điểm bộ phận thuộc luận điểm trung tâm của bài văn có vị trí ngang nhau, được trình bày theo lối liệt kê. - Kết cấu tăng tiến: các luận điểm bộ phận thuộc luận điểm trung tâm có trật tự: luận điểm sau, cao hơn, sâu hơn luận điểm trước. Các liên kết thường gặp “không chỉ”, “mà còn”. - Kết cấu đối chiếu: các luận điểm bộ phận đối sánh nhau theo từng cặp làm cho luận điểm trung tâm trở nên nổi bật. - Kết cấu tổng -phân - hợp: Luận điểm trung tâm được nêu trước, các luận điểm bộ phận lần lượt được nêu sau. Cuối cùng quy nạp lại thành kết luận (kết cấu toàn bài, đoạn). 1.7. Nhan đề, ý đồ nghệ thuật, và cái biểu nghĩa của văn bản Nhiều nhà văn sau khi hoàn thiện khâu cuối cùng của sự sáng tạo nghệ thuật mới đặt tên cho tác phẩm của mình; tên gọi này, chính là sự tổng kết lại dự đồ sáng tác của họ. Ernest Miller Hemingway chia sẻ về kinh nghiệm đặt nhan đề như sau: “Sau khi viết xong một truyện… tôi kể ra cả một lô tên có thể mang đặt cho truyện đó. Đôi khi chúng có hàng trăm cái tên. Rồi tôi bắt đầu gạch bỏ, có khi, tất cả những tên nghĩ ra đều bị gạch hết”. Lại có trường hợp đặt nhan đề cho
- tác phẩm do một sự tình cờ nào đó, có lúc tên truyện được lấy ra từ trong thân truyện. Nhan đề, một yếu tố cận văn bản Người xưa khẳng định: “Chỉ ra cái cốt tuỷ của toàn bài, hoặc ở đầu bài, hoặc ở giữa bài, hoặc ở cuối bài”. Không ít tác giả nhận thấy: “đầu đề phải nổi lên trên bề mặt văn bản, không có nó… không thể xây dựng được mô hình văn bản”. Quan điểm này, đúng với một số trường hợp. Nhà văn Đỗ Chu kể: “Bắt tay vào viết truyện ngắn, có truyện ban đầu đến với tôi bằng một cái tên. Hương cỏ mật, Mùa cá bột, tôi nghĩ ra những cái tên ấy trước, thấy hay hay, rồi liên tưởng ra nhân vật và cốt truyện”. Như vậy, nhan đề tương ứng với ý tưởng và dự đồ sáng tác, nó loé sáng bất chợt và trở thành cái tứ của truyện, thúc đẩy nhà văn kiếm tìm, suy ngẫm liên tưởng, chi phối mạnh mẽ đến việc tổ chức thế giới nghệ thuật. Nhan đề là cái ý tưởng, ý tứ ban đầu thôi thúc nhà văn cầm bút. 2. Tiếng Viêṭ 2.1.Văn bản: Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, được tạo lập bởi sự liên kết các câu, các đoạn văn… tạo thành một đơn vị hoàn chỉnh về nội dung và hình thức và hướng tới một mục đích giao tiếp nhất định. 2.2. Đoạn văn và cách triển khai - Khái niệm: Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. Nội dung đoạn văn thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành. Nô ̣i dung và hình thức đoạn văn Nội dung: Một văn bản gồm có nhiều đoạn văn hợp thành. Vậy, đoạn văn là một phần của văn bản. Đoạn văn có thể một câu văn hoặc do một số câu tạo thành. Đoạn văn biểu đạt một ý tương đối trọn vẹn của văn bản. Hình thức: Chữ đầu đoạn văn phải viết hoa, lùi vào khoảng một ô (1cm) tính từ lề. Kết thúc đoạn văn bằng dấu chấm xuống dòng. -Cách triển khai Diễn dịch : Diễn dịch là cách thức trình bày ý đi từ ý chung, khái quát đến các ý cụ thể, chi tiết. Đoạn diễn dịch là câu chốt (câu chủ đề) đứng đầu đoạn, các câu đi kèm sau nhằm minh họa cho câu chốt. Quy nạp : Quy nạp là cách trình bày nội dung đi từ các ý chi tiết, cụ thể đến ý chung, khái quát. Trong đoạn quy nạp các câu mang ý chi tiết, cụ thể đứng trước, câu chốt (câu chủ đề) đứng cuối đoạn.
- Song hành : Đoạn Song hành là đoạn văn được sắp xếp các ý ngang nhau, bổ sung cho nhau, phối hợp nhau để diễn tả ý chung. Đoạn Song hành không có câu chủ đề. Tổng - phân - hợp : Tổng - phân - hợp là đoạn văn mà câu đầu nêu ý khái quát. Các câu tiếp theo triển khai ý cụ thể, chi tiết. Câu cuối đoạn văn tổng hợp lại các ý khái quát. * Một số cách triển khai đoạn văn khác: móc xích, tam đoạn luận,... 2.3. Các phép liên kết Phương tiện liên kết là yếu tố ngôn ngữ được sử dụng nhằm làm bộc lộ mối dây liên lạc giữa các bộ phận có liên kết với nhau. Cách sử dụng những phương tiện liên kết cùng loại xét ở phương tiện cái biểu hiện được gọi là phép liên kết. Có các phép liên kết chính sau đây: phép lặp, phép thế, phép liên tưởng, phép nghịch đối, phép nối. - Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương (cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Có 2 loại phương tiện dùng trong phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại từ. Dùng phép thế không chỉ có tác dụng tránh lặp đơn điệu, mà còn có tác dụng tu từ nếu chọn được những từ ngữ thích hợp cho từng trường hợp dùng. - Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau (trước hết ở đây là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại với nhau. Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn bản lại với nhau, còn có thể đem lại những ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây cảm xúc, gây ấn tượng... Các phương tiện dùng trong phép lặp là: + Các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp), gọi là lặp ngữ âm + Các từ ngữ, gọi là lặp từ ngữ + Các cấu tạo cú pháp, gọi là lặp cú pháp - Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những từ ngữ chỉ quan hệ cú pháp bên trong câu), và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào mục đích liên kết các phần trong văn bản (từ câu trở lên) lại với nhau. Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây: + kết từ, + kết ngữ, + trợ từ, phụ từ, tính từ,
- + Quan hệ về chức năng cú pháp (tức quan hệ thành phần câu hiểu rộng; có sách xếp phương tiện này riêng ra thành phép tỉnh lược) - Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong văn bản. Phép liên tưởng khác phép thế ở chỗ trong phép thế thì dùng những từ khác nhau để chỉ cùng một sự vật; trong phép liên tưởng, đó là những từ ngữ chỉ những sự vật khác nhau có liên quan đến nhau theo lối từ cái này mà nghĩ đến cái kia (liên tưởng). Sự liên tưởng có thể diễn ra giữa những sự vật cùng chất cũng như giữa những sự vật khác chất. - Tương phản -Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong văn bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau. Những phương tiện liên kết thường gặp dùng trong phép nghịch đối là: + Từ trái nghĩa + Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định) + Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối) + Từ ngữ dùng ước lệ - Phép tỉnh lược là cách rút bỏ những từ ngữ có ý nghĩa xác định ở những chỗ có thể rút bỏ và muốn hiểu được thì phải tìm những từ ngữ có ý nghĩa xác định ấy ở những câu khác. 2.4. Phong cách chức năng Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: - Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin ,trao đổi ý nghĩ, tình cảm….đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống. - Đặc trưng: + Giao tiếp mang tư cách cá nhân. + Nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp. - Nhận biết: + Gồm các dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ. + Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương. Phong cách ngôn ngữ khoa học:
- - Khái niệm : Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học. + Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu. - Đặc trưng + Chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những người làm khoa học. + Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; Khoa học giáo khoa; Khoa học phổ cập. + Có 3 đặc trưng cơ bản:Tính khái quát, trừu tượng.Tính lí trí, lô gíc.Tính khách quan, phi cá thể. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: - Khái niệm: + Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (Văn xuôi nghệ thuật, thơ, kich). - Đặc trưng: + Tính thẩm mĩ. + Tính đa nghĩa. + Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả. Phong cách ngôn ngữ chính luận: - Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã hội. - Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng. - Đặc trưng: + Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõ ràng, không mơ hồ, úp mở. Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câu nhiều ý. + Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch. + Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi cuốn để thuyết phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo của người viết. Phong cách ngôn ngữ hành chính: - Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. - Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác. - Đặc trưng: Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:
- + Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường. VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,… + Chức năng sai khiến: bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân. Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn): - Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thong báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. + Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự: (thông tấn có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi). Một số thể loại văn bản báo chí: + Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tin- Thời gian- Địa điểm- Sự kiện- Diễn biến-Kết quả. + Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn. + Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc. 2.5. Biên pháp tu từ ̣ So sánh: Là cách công khai đối chiếu hai hay nhiều đối tượng có một nét tương đồng nào đó về hình thức bên ngoài hay tính chất bên trong để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của người đọc, người nghe. Ví dụ: Công cha như núi thái sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (Ca dao) Ẩn dụ: Là cách lâm thời lấy tên gọi biểu thị đối tượng này để chỉ đối tượng kia dựa vào nét tương đồng giữa hai đối tượng. Ví dụ: Tưởng nước giếng sâu nối sợi dây dài Ai ngờ giếng cạn tiếc hoài sợi dây. (Ca dao) Nhân hoá : Là một biến thể của ẩn dụ tu từ, trong đó người ta lấy những từ ngữ biểu thị những thuộc tính, hoạt động của người dùng để biểu thị hoạt động
- của đối tượng khác loại dựa trên nét tương đồng về thuộc tính, về hoạt động giữa người và đối tượng không phải là người. Ví dụ: Những chị luá phất phơ bím tóc Những cây tre bá vai nhau thì thầm đứng học Ðàn cò trắng Khiêng nắng qua sông. (Trần Ðăng Khoa) Hoán dụ: Là phương thức chuyển nghĩa bằng cách dùng một đặc điểm hay một nét tiêu biểu nào đó của một đối tượng để gọi tên chính đối tượng đó dựa vào mối quan hệ liên tưởng logic khách quan giữa hai đối tượng. Ví dụ: Áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. (Việt Bắc - Tố Hữu) Nói quá- phóng đại- thậm xưng; Khoa trương: Là biện pháp tu từ dùng sự cường điệu quy mô, tính chất, mức độ... của đối tượng được miêu tả so với cách biểu hiện bình thường nhằm mục đích nhấn mạnh vào một bản chất nào đó của đối tượng được miêu tả. Ví dụ: Nhác trông thấy bóng anh đây Ăn chín lạng hạt ớt thấy ngọt ngay như đường. (Ca dao) - Nói giảm- nói tránh; Nói giảm: Là biện pháp tu từ dùng hình thức biểu đạt giảm bớt mức độ hơn, nhẹ nhàng hơn, mềm mại hơn để thay thế cho sự biểu đạt bình thường cần phải lảng tránh do những nguyên nhân của tình cảm. Nói giảm không có phương tiện riêng mà thường được thực hiện thông qua các hình thức ẩn dụ hay hoán dụ tu từ. Biện pháp tu từ này thường được dùng để nói về cái chết. Ví dụ: Áo bào thay chiếu anh về đất (Tây Tiến - Quang Dũng) - Điệp từ- điệp ngữ: Là biện pháp lặp đi lặp lại những từ ngữ nào đó nhằm mục đích mở rộng, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc. Ví dụ: Cũng cờ, cũng biển cũng cân đai

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ Địa lí lớp 12
26 p |
196 |
15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng phát âm thông qua hoạt động lồng tiếng phim tiếng Anh cho học sinh lớp 10A4 trường THPT Yên Mô B
32 p |
103 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p |
127 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p |
159 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p |
141 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung Hàng hóa - Giáo dục công dân 11
31 p |
78 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p |
107 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p |
65 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p |
159 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng làm bài một số loại câu giao tiếp trong đề thi THPT Quốc gia được lồng vào tiết dạy phụ đạo cho học sinh lớp 12 trường THPT Lý Tự Trọng
24 p |
76 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p |
57 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kĩ năng làm bài đọc hiểu văn bản trong đề thi trung học phổ thông Quốc gia
61 p |
65 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng làm văn thuyết minh qua hoạt động tìm hiểu làng nghề truyền thống và di tích lịch sử tại địa phương
12 p |
110 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề dạy học: Giáo dục địa phương để rèn luyện kỹ năng thuyết trình, đọc hiểu văn bản Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ cho học sinh lớp 11 THPT
81 p |
99 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng sử dụng thao tác lập luận bác bỏ trong văn nghị luận cho học sinh THPT
60 p |
67 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập Nhị thức Newtơn
40 p |
66 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kĩ năng giải các bài toán cực trị hàm số cho học sinh lớp 12 THPT
49 p |
55 |
2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện năng lực độc lập của học sinh qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học chương nhóm Halogen lớp 10 trung học phổ thông
39 p |
51 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
