Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện học sinh làm bài tập lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1975 trong ôn thi THPT Quốc gia
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh nắm chắc các sự kiện một cách toàn diện và thấu hiểu được bản chất của vấn đề; đối chiếu các sự kiện trong cùng một thời điểm, tìm ra mối liên hệ giữa các sự kiện với nhau. Từ đó học sinh sẽ hiểu bài và nhớ lâu hơn, sẽ giải được các dạng bài tập trắc nghiệm ở các mức độ khác nhau mà không cần phải học thuộc lòng kiến thức. Có như vậy mới đạt hiệu quả cao trong các kì thi, đặc biệt là kì thi THPT Quốc gia.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện học sinh làm bài tập lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1975 trong ôn thi THPT Quốc gia
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc An Giang, ngày 25 tháng 02 năm 2019 BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến kinh nghiệm ĐỀ TÀI: RÈN LUYỆN HỌC SINH LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954-1975 TRONG ÔN THI THPT QUỐC GIA. I-Sơ lược lý lịch tác giả: -Họ và tên: Trần Thị Kim Thoa Nữ -Ngày tháng năm sinh: 1982 -Nơi thường trú: Xã Tân Trung, huyện Phú Tân, Tỉnh An Giang -Chức vụ hiện nay: Tổ trưởng Tổ lịch sử -Lĩnh vực công tác: Giảng dạy lịch sử II.Tên sáng kiến: RÈN LUYỆN HỌC SINH LÀM BÀI TẬP LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954-1975 TRONG ÔN THI THPT QUỐC GIA. III. Lĩnh vực: môn lịch sử- khối 12 IV. Mục đích yêu cầu khi áp dụng sáng kiến 1. Thực trạng ban đầu Lịch sử là một bộ môn khoa học có ưu thế hình thành nhân sinh quan cho học sinh, rèn tư duy sáng tạo cho các em, đặc biệt giúp cho học sinh từ hiểu biết lịch sử mà rút ra kinh nghiệm quý giá để xây dựng và bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa; tự hào về các anh hùng dân tộc; về quê hương đất nước, con người Việt Nam. Đồng thời hiện nay môn lịch sử trở thành 1 trong 3 môn thuộc tổ hợp môn Khoa học xã hội( Sử- Địa- Gíao dục công dân) xếp vào môn thi THPT Quốc gia để xét tốt nghiệp và xét vào các trường Đại học hoặc Cao đẳng tương ứng với các khối, tổ hợp môn như: khối C00( Văn- sử- địa), A03( Toán-Hóa- Sử), A07(Toán- Sử-Địa), B01(Toán- Sinh- Sử), C03( Văn- Toán- Sử); C10( Văn- Sinh- Sử)...với đa dạng ngành nghể: ngành Công an, ngành Báo chí, ngành Xã hội học, ngành quản trị nhân lực, ngành Đại học Luật, ngành Sư phạm, ngành Tài chính- ngân hàng....Nhưng đáng buồn là kết quả học tập bộ môn lịch sử còn thấp. Đều này thể hiện rõ qua kết quả thi THPT Quốc gia trong hai năm gần đây: 1
- Môn Năm học Tỉ lệ dưới trung bình Lịch sử Cả nước An giang Năm học 2016-2017 38,10% 54,06% Năm học 2017-2018 17% 27% Bảng thống kê tỉ lệ dưới trung bình trong kỳ thi THPT Quốc gia Vậy nguyên nhân là do đâu? Về khách quan: Thứ 1- Nhiều học sinh chọn thi môn lịch sử cho việc xét tốt nghiệp dẫn đến học sinh có thể không làm các câu khó nên chỉ cần qua điểm liệt ( tức là chỉ trên 1,25 điểm là được); Thứ 2- Đối với tổ hợp môn khoa học xã hội không đa dạng ngành nghề để học sinh lựa chọn như khoa học tự nhiên nên các em không quan tâm nhiều đến môn lịch sử; Thứ 3- Dù đã thay đổi hình thức thi không sử dụng hình thức thi truyền thống tự luận mà thay vào đó là thi trắc nghiệm 100% với 4 phương án có sẵn( A, B, C, D) nên học sinh có tâm lí chỉ cần học qua loa không cần phải học kỷ; Thứ 4- Hiện nay, tình trạng sinh viên thất nghiệp không có việc làm ngày càng đông đa số các em khối C hoặc làm không đúng ngành nghề nên rút kinh nghiệm của các đàn anh chị đi trước mà không sai mê để tìm hiểu nghiên cứu lịch sử; Thứ 5- Các em chọn lịch sử là chủ yếu do yếu các môn khoa học tự nhiên( Lý- Hóa- Sinh) và có học lực trung bình,yếu; Thứ 6- Tuy hiện nay số lượng học sinh đăng ký thi môn Sử rất đông nhưng với khối lượng kiến thức nhiều dàn trải( bao gồm chương trình khối 10,11 chủ yếu kiến thức 12) sẽ tạo tâm lí ngán ngẫm, học không nổi chỉ tập trung quan tâm đến các đề thi thử, đề kiểm tra nên cuối cùng chỉ nắm được những tri thức tản mạn rời rạc, thiếu hệ thống mà không nắm được tiến trình thời gian sự kiện, không nắm được sự biến động của tình hình thế giới sẽ tác động đến Việt Nam; Thứ 7- Với hình thức thi trắc nghiệm nên bất kì nội dung nào trong sách giáo khoa cũng là câu hỏi. Đều đó đòi hỏi người dạy không bỏ hay lướt qua bất kỳ nội dung kiến thức nào không nằm trong giới hạn giảm tải của phân phối chương trình trong khi thời lượng không thay đổi. Vì thế để kịp chương trình, thời lượng, nội dung kiến thức, người dạy phải sử dụng phương pháp truyền thống là truyền thụ kiến thức một chiều, thầy giảng trò nghe thầy đọc trò chép để đảm bảo đầy đủ kiến thức. Chính vì thời lượng không cho phép nên các em không có dịp để tranh luận, để bài tỏ nhận xét của mình về vấn đề hoặc sự kiện đó nên không phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh khi học lịch sử, không tạo đam mê với môn học này để rồi lượng kiến thức cũ ngày càng mai mọt hoặc nhầm lẫn các sự kiện với nhau nên kết quả thi lại không cao. Trong khi môn lịch sử là một môn học đặc thù với những chuổi sự kiện, diễn biến đã diễn ra trong quá khứ đòi hỏi người dạy muốn khôi phục lại bức tranh quá khứ phải linh hoạt các phương pháp trong 2
- giảng dạy, thu hút sự chú ý tìm tòi sáng tạo của học sinh ngay khi truyền thụ kiến thức mới cũng như trong ôn thi THPT Quốc gia. Về chủ quan: - Phương pháp giảng dạy còn cứng nhất, mang tính rập khuôn chưa thực sự thu hút học sinh. Đồng thời, việc truyền tải một lượng kiến thức lớn tương đối phức tạp như môn Lịch sử, nhưng chưa có phương pháp phù hợp giúp học sinh hệ thống kiến thức là một vấn đề còn bỏ ngõ. Thấy được 2 nguyên nhân khách quan và chủ quan như trên, tôi nhận định rằng: Với vai trò là giáo viên môn Lịch sử, trước hết tôi phải có trách nhiệm giải quyết vấn đề chủ quan trước. Vì thế, tôi luôn tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu các giải pháp giúp học sinh hệ thống kiến thức lĩnh hội được một cách có tổ chức, và ứng dung thành công trong kỳ thi THPT Quốc Gia. Và rồi, “Rèn luyện học sinh làm bài tập” là phương pháp tôi đã xây dựng để khắc phục vấn đề này. Trong quá trình dạy ôn thi THPT Quốc gia tại trường THPT Chu Văn An, tôi thường sử sụng phương pháp “Rèn luyện học sinh làm bài tập”. Phương pháp này nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh giúp học sinh nắm chắc các sự kiện một cách toàn diện và thấu hiểu được bản chất của vấn đề; đối chiếu các sự kiện trong cùng một thời điểm, tìm ra mối liên hệ giữa các sự kiện với nhau. Từ đó học sinh sẽ hiểu bài và nhớ lâu hơn, sẽ giải được các dạng bài tập trắc nghiệm ở các mức độ khác nhau mà không cần phải học thuộc lòng kiến thức. Có như vậy mới đạt hiệu quả cao trong các kì thi , đặc biệt là kì thi THPT Quốc gia. Đồng thời các em thấy được niềm tự hào về quê hương đất nước, về các anh hùng dân tộc, về nguồn gốc lịch sử nước nhà, tránh những luận điệu xuyên tạc của kẻ thù; về sự biến đổi của tình hình thế giới tác động đến đất nước ta trong quá khứ cũng như trong hiện nay. Với ưu điểm của phương pháp này, tôi quyết định chọn đề tài “ Rèn luyện học sinh làm bài tập lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1975 trong ôn thi THPT Quốc gia”. 2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến Năm học 2016-2017 được sự phân công của Ban Gíam Hiệu trường THPT Chu Văn An về dạy ôn thi THPT Quốc gia, tôi dạy 1 lớp KHXH( Xã hội 1) với số lượng 43 học sinh( ghép từ 4 lớp đại trà 12c1+ 12c2 + 12c3 + 12c4). Đến năm học 2017-2018, ngay từ đầu nhà trường đã phân loại học sinh theo tổ hợp môn( trong đó KHXH gồm 4 lớp, tôi được phân công dạy 2 lớp( 12c8- chủ yếu khối D; 12c10 chủ yếu khối C). Năm học 2018-2019, dạy 1 lớp xã hội( 12c10) KHTN KHXH GV:Trần Thị Kim Thoa (Lý- Hóa- Sinh) ( Sử- Địa- GDCD) dạy các lớp: Năm học 2016-2017 7 lớp 4 lớp 1 lớp ( xã hội 1) Năm học 2017-2018 7 lớp 4 lớp 2 lớp ( 12c8+12c10) Năm học 2018-2019 7 lớp 4 lớp 1 lớp ( 12c10) 3
- Một trong những nguyên nhân làm cho học sinh chọn tổ hợp môn KHXH ít hơn KHTN là do: kiến thức cần phải học nhiều quá,lại khô khan. Riêng đối với bài học lịch sử thường rất dài, học sinh khó nhớ, phân phối tiết chương trình lại ít, học sinh đa phần có học lực trung bình yếu nên việc nắm được kiến thức một cách hệ thống, khoa học là đều rất khó đối với học sinh. Vì vậy người thầy phải sử dụng đa dạng phương pháp trong đó trọng tâm là rèn luyện học sinh làm bài tập thường xuyên, nhuần nhuyễn. Rèn luyện học sinh làm bài tập lịch sử giúp học sinh có suy nghỉ độc lập, nhận thức, rèn luyện kỹ năng thực hành, hiểu sâu nhớ lâu sự kiện lịch sử, hiểu được vấn đề lịch sử, khắc phục tình trạng học thuộc lòng, xâu chuổi được các sự kiện lại với nhau không còn lúng túng khi xác định và trả lời các phương án nhiễu. Biến lịch sử trở thành môn học yêu thích, môn thế mạnh không còn khô khan và ngán ngẫm như đã nhận định trước đây. Vậy thế nào là bài tập lịch sử? Bài tập lịch sử là một hệ thống thông tin xác định về tổ chức quá trình dạy học ở trường phổ thông khi triển khai, đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh trên các khía cạnh: nhận thức, tình cảm, kỹ năng, kỹ xảo. Bài tập lịch sử gồm các đặc điểm sau: - Bài tập lịch sử được xem là 1 hệ thống thông tin qui định nhiệm vụ học sinh phải thực hiện hay mục đích mà học sinh và giáo viên cần hoàn thành trong quá trình dạy học lịch sử. - Bài tập lịch sử được tiến hành ở tất cả các khâu trong quá trình dạy học: nghiên cứu tài liệu mới, ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức, vận dụng kiểm tra đánh giá kiến thức, cảm xúc, kỹ năng, kỹ xảo. - Bài tập lịch sử là phương tiện thúc đẩy nổ lực tự học của học sinh, giúp các em dần dần tiếp cận với phương pháp tư học, tự nghiên cứu. Như vậy bài tập lịch sử là 1 khâu quan trọng của bài học và chương trình sách giáo khoa, góp phần từng bước hoàn thành mục tiêu môn học. Làm bài tập lịch sử là điều tất yếu và bắt buộc trong quá trình học lịch sử. Là 1 trong những biện pháp để nâng cao tính tích cực học tập của học sinh. Thế là trong quá trình ôn thi THPT, tôi đã sử dụng phương pháp rèn luyên học sinh làm bài tập, đặc biệt bài tập lịch sử việt nam giai đoạn 1954-1975. Đây là thời kì dân tộc Việt Nam kháng chiến chống Mĩ cứu nước gần 21 năm, là cuộc chiến tranh cứu nước dài ngày nhất, ác liệt và phức tạp nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Trong cuộc chiến lâu dài ấy, đế quốc Mĩ đã tiến hành 4 chiến lược chiến tranh ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc 2 lần và nhân dân ta đã trải qua năm giai đoạn, mỗi giai đoạn có chủ trương ,khẩu hiệu khác nhau, phản ánh từng bước phát triển, bước chuyển biến về chất của cuộc kháng chiến, cuối cùng thực hiện bước nhảy vọt lớn nhất giành thắng lợi hoàn toàn , kết thúc oanh liệt cuộc kháng chiến. + Giai đoạn 1( 1954-1960): đế quốc Mĩ thực hiện chính sách thực dân kiểu mới ở miền Nam thông qua chế độ độc tài Ngô Đình Diệm. Ta ra sức ổn định củng cố miền Bắc, xây dựng miền Bắc theo hướng XHCN, làm căn cứ địa vững chắc cho cách mạng cả nước; nhân dân miền Nam tiến hành đấu tranh chính trị đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ. Đồng 4
- thời ra sức tìm phương pháp đấu tranh thích hợp để vừa đẩy mạnh cách mạng miền Nam vừa bảo vệ được miền Bắc, bảo vệ hệ thống XHCN, bảo vệ hòa bình thế giới. + Giai đoạn 2( 1961-1965): Đế quốc Mĩ tiến hành chiến lược “Chiến tranh Đặc biệt”- cuộc chiên tranh bằng quân đội Sài gòn là chủ yếu dưới sự chỉ huy cố vấn Mĩ cùng với phương tiện chiến tranh hiện đại bởi những cuộc hành quân càn quyét, bình định miền Nam. Cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển lên chiến tranh cách mạng, kết hợp đấu tranh quân sự và chính trị, đánh địch bằng 3 mũi giáo công trên cả 3 vùng chiến lược, phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân ở miền Nam để đánh bại chiến lược “ Chiến tranh Đặc biệt” của đế quốc Mĩ và tay sai. + Giai đoạn 3( 1965-1968): Đế quốc Mĩ tiến hành chiến lược “ Chiến tranh Cục bộ” đưa quân viễn chinh Mĩ vào miền Nam , đẩy mạnh chiến tranh phá loại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc. Cả nước ta trực tiếp đánh Mĩ, đẩy mạnh chiến tranh nhân dân phát triển đến trình độ cao trên cả 2 miền đánh thắng “ Chiến tranh Cục bộ” tạo bước ngoặt quyết định trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. + Giai đoạn 4( 1969-1973): Đế quốc Mĩ tiến hành chiến lược “ Việt nam hóa chiến tranh”, xuống thang chiến tranh, rút dần quân viễn chinh Mĩ về nước nhưng kéo dài cuộc chiến tranh và mở rộng chiến tranh sang Đông Dương. Quân và dân ta phối hợp với quân và dân Lào, Campuchia đánh bại một bước quan trọng trong chiến lược Việt nam hóa chiến tranh và học thuyết Nichxơn ở Đông Dương; miền Bắc đánh bại lần thứ 2 cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc mà định cao là cuộc tập kích đường không chiến lược, bởi trận Điện Biên Phủ trên không buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari, rút hết quân Mĩ và quân các nước đồng minh ra khỏi miền Nam Việt nam. + Giai đoạn 5( 1973-1975): Sau Hiệp định Pari, Mĩ tiếp tục chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, chỉ huy ngụy quân, ngụy quyền tiến hành cuộc chiến tranh lấn chiếm và bình định. Ta tạo lực, tạo thế , tạo thời cơ, kiên quyết tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 kết thúc thắng lợi trọn vẹn cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Qua khái quát 5 giai đoạn, chúng ta thấy dân tộc Việt Nam trải qua 21 năm kháng chiến chống Mĩ với rất nhiều sự kiện, hiện tượng lịch sử. Vậy làm sao để học sinh nhớ mà không phải nhầm lẫn các sự kiện với nhau, làm sao để so sánh các sự kiện, nhận dạng từ khóa của sự kiện, hiện tượng, làm sao để khắc sâu kiến thức cho học sinh, làm sao để kết quả thi THPT Quốc gia đạt kết quả cao. Thế là tôi tiến hành rèn luyện cho học sinh làm bài tập bằng nhiều cách: bài tập tạo biểu tượng lịch sử ; bài tập trả lời ngắn; bài tập so sánh và cuối cùng là bài tập trắc nghiệm khách quan với 4 phương án. Bốn phương pháp này nhằm giúp học sinh nắm chắc sự kiện, nhớ lâu kiến thức, hiểu được vấn đề lịch sử, khắc phục tình trạng học thuộc lòng, nâng cao chất lượng học tập của học sinh, sẽ đạt hiệu quả cao trong thi cử. 3. Nội dung sáng kiến a. Tiến trình và thời gian thực hiện 5
- Bắt đầu năm học 2016-2017, do đây là năm Bộ Giáo dục thay đổi hình thức thi THPT Quốc gia dưới dạng trắc nghiệm đối với tất cả các môn thi ngoại trừ môn văn, nên nội dung kiến thức khá nhiều, phải truyền đạt tất cả kiến thức có trong sách giáo khoa dù đó là đoạn chữ lớn hay đoạn chữ nhỏ trong sách, đồng thời với 4 phương án khá giống nhau nhưng chỉ chọn 1 đáp án đúng cho nên Ban giám hiệu nhà trường, ngay từ đầu năm học tăng 2 tiết/ tuần đối với môn Sử lớp 12. Hai tiết tăng này dùng để ôn tập củng cố kiến thức, tiếp cận với các dạng câu hỏi và bài tập trắc nghiệm khách quan. Thế là để hoc sinh nắm chắc sự kiện, xâu chuổi các sự kiện, tôi đã sử dụng 4 phương pháp để rèn luyện cho học sinh làm bài tập, đặc biệt khi ôn tập Lịch sử Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ giai đoạn 1954-1975( bài tập tạo biểu tượng lịch sử; bài tập trả lời ngắn; bài tập so sánh và cuối cùng là bài tập trắc nghiệm khách quan với 4 phương án) sau khi các em học xong lý thuyết. Từ năm 2017-2019, tôi cũng áp dụng 4 loại bài tập này trong thời gian ôn thi sử Việt Nam giai đoạn 1954-1975 đối với lớp 12c10.Cụ thể như sau: * Bước 1: Ôn từng bài + Sau khi cung cấp xong lý thuyết từng bài trong giờ chính khóa( bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam 1954- 1960, bài 22: Nhân dân 2 miền trực tiếp chiến đấu chống Mĩ 1965-1973, bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế- xã hội ở miến Bắc và giải phóng hoàn toàn miền Nam 1973- 1975) thì đến giờ trái buổi tôi cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm khách quan với 4 phương án theo từng bài( 2 tiết/ bài) + Phương pháp bài tập tạo biểu tượng lịch sử và bài tập so sánh được thực hiện trong khoảng thời gian 2 tiết khi giải xong bài tập trắc nghiệm của 3 bài. + Bài tập trả lời ngắn được thực hiện trong khoảng 15 phút đầu giờ ôn tập từng bài. * Bước 2: Sau học kì 2, tôi ôn theo từng giai đoạn lịch sử. Đối với giai đoạn Sử Việt Nam 1954-1975 sử dụng chủ yếu 2 phương pháp( bài tập trả lời ngắn và bài tập trắc nghiệm với 4 phương án )cùng 1 lúc. * Bước 3: giải đề thi thử: bao gồm tất cả kiến thức Sử 12( Thế giới + Việt Nam) và kèm theo Sử 11. b. Biện pháp tổ chức b1. Bài tập tạo biểu tượng lịch sử bằng cụ thể hóa thời điểm xảy ra sự kiện lịch sử. Tạo biểu tượng lịch sử là cơ sở để học sinh hiểu sâu sắc các sự kiện, sự nhập thân vào lịch sử , giúp các em hình thành những khái niệm lịch sử, giúp học sinh tránh được những sai lầm về hiện đại hóa lịch sử, những nhận thức thiếu chủ quan, nhận định tình hình thiếu cơ sở khoa học.Có nhiều biện pháp để tạo biểu tương lịch sử cụ thể như sau: * Tạo biểu tượng lịch sử bằng cách nhớ niên đại rõ ràng. Ví dụ để học sinh ghi nhớ những thắng lợi quân sự quan trọng như sự kiện Đông xuân 1964-1965, Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu thân 1968, Tiến công chiến lược 1972, Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 6
- 1975 thì giáo viên tạo biểu tượng như sau: Những thắng lợi quân sự tiêu biểu diễn ra vào thời điểm màu Xuân trong lịch sử dân tộc Việt Nam giai đoạn 1954-1975. Tương tự như vậy giáo viên có thể yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức cũ: trong thời kì kháng chiến chống Pháp giao đoạn 1954-1954 có những thắng lợi quân sự nào tiêu biểu diễn ra vào thời điểm mùa Xuân dưới sự lãnh đạo của Đảng( Tiến công chiến lược Đông xuân 1953-1954, đỉnh cao Điện Biên Phủ 1954). * Tạo biểu tượng lịch sử bằng nêu đặc trưng của thời điểm diễn ra sự kiện đó. Ví dụ 1: Trong kháng chiến chống Mĩ của dân tộc ta từ 1954-1975 có 2 sự kiện mở ra 2 bước ngoặt của cuôc kháng chiến, học sinh ghi nhớ đó là Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1968- đánh dấu bước ngoặt ( bước ngoặt đầu tiên) buộc Mĩ tuyên bố “ phi mĩ hóa chiến tranh” thừa nhận sự thất bại chiến lược chiến tranh Cục bộ, buộc Mĩ phải ngừng các hoạt động chống phá miền Bắc, phải đến đàm phán với ta tại Hội nghị Pari; Hiệp định Pari 1973- đánh dấu bước ngoặt mới( bước ngoặt thứ hai) của cuộc kháng chiến, Mĩ phải tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, phải rút quân về nước. như vậy với Hiệp định Pari 1973 Mĩ đã cút khỏi Việt Nam tạo điền kiện để ta đánh cho “Ngụy nhào” giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Ví dụ 2: Thắng lợi mở đầu của quân dân Việt Nam có khả năng đánh bại chiến lược chiến tranh Đặc biệt( trận Ấp Bắc 1963); có khả năng đánh bại chiến tranh cục bộ( trận Vạn Tường 1965), Vạn Tường được coi là Ấp Bắc -mở đầu cao trào tìm mĩ mà đánh lùng ngụy mà diệt. * Tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh nắm thời điểm lịch sử quan trọng: Vào lúc 11giờ 30 phút ngày 30 tháng 4 năm 1975, khi thấy lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc lập, các chiến sĩ, xe tăng vô cùng vui sướng với những tiếng súng nổ làm rung chuyển bầu trời- “11giờ 30 phút ngày 30 tháng 4 năm 1975”- mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc như móc vàng chói lọi. Bởi vì để có giờ phút lịch sử đó, cả dân tộc Việt Nam phải mất 21 năm chịu nổi đau chia cắt, 21 năm hàng triệu nhân dân 2 miền đánh đổ xương máu để đổi lấy hòa bình, độc lập và thống nhất. b2.Bài tập trả lời ngắn. Trả lời ngắn hay còn gọi là trắc nghiệm điền khuyết là dạng trắc nghiệm khách quan có câu trả lời tương đối tự do khi nêu ra một mệnh đề có khuyết một bộ phận, học sinh nghĩ ra nội dung trả lời thích hợp để điền vào chổ trống . Thường là những câu trả lời có nội dung ngắn gọn hoặc vài từ. Phương pháp này sẽ làm cho học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra nghĩ ra, tự tìm câu trả lời, qua đó sẽ đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh khi giải thích các dữ kiện giúp học sinh luyện trí nhớ khi học hay khi suy luận. Chẳng hạn như: - Năm 1955, Pháp rút khỏi đảo Cát Bà( Hải Phòng) đánh dấu......................( miền Bắc giải phóng) 7
- - Năm 1959, Ngô Đình Diệm đề ra Luật 10/59 nhằm mục đích chính...........................( đặt Đảng cộng sản ngoài vòng pháp luật). - 1960, Phong trào Đồng khởi thắng lợi, đánh dấu bước phát triển cách mạng miền Nam.........................................(từ thế giữ gìn lực lượng sang tiến công). - Kết quả phong trào Đồng khởi dẫn đến thành lập Mặt trận đoàn kết dân tộc mang tên....................(Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam việt nam 20/12/1960). - Đại hội đại biểu lần thứ 3 của Đảng( 1960) họp tại nơi nào..................( Hà Nội). - Nội dung chủ yếu của Đại hội 3 (1960) là...............( nêu ra nhiệm vụ chiến lược cả nước và nhiệm vụ từng miền). - Thắng lợi quân sự mở đầu chống chiến tranh Đặc biệt.............( trận Ấp Bắc 1963) - Chiến thắng làm phá sản cơ bản chiến tranh Đặc biệt.......( trận Bình Gĩa 1964- (đánh bại trực thăng vận, thiết xa vận)). - Chiến thắng làm phá sản hoàn toàn chiến tranh Đặc biệt.......( trận Đồng Xoài 1965). - Vai trò miền bắc trong thời kì chống Mĩ....( quyết định nhất cả nước) -Vai trò miền Nam trong thời kì chống Mĩ.......( Quyết định trực tiếp miền nam) - Thắng lợi làm phá sản hoàn toàn chiến tranh Cục bộ là..................( Tổng tiến công 1968) - Thắng lợi buộc Mĩ tuyên bố “ phi Mĩ hóa chiến tranh”...............(Tổng tiến công 1968) - Thắng lợi buộc Mĩ phải tuyên bố “mĩ hóa trở lại” chiến tranh......( Tiến cộng chiến lược 1972). - Mĩ kí hiệp định Pari 1973 sau khi bị thất bại tại trận..........( Trận Điên Biên phủ trên không 1972( đánh bại cuộc tập kích chiến lược B52)). - Sự kiện đánh dấu bước ngoạt mới trong cuộc kháng chiến chống Mĩ .....( Hiệp định Pari 1973) - Chiến thắng phước Long đầu 1975 có ý nghịa như.....( trận trinh sát chiến lược) -3/1975 Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đánh dấu cách mạng miền nam từ.........( tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược) - 4/1917 Chiến dịch Huế- Đà Nẵng giành thắng lợi đánh dấu cách mạng miền nam......( đưa cuộc tổng tiến công phát triên lên bước mới) - Chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi (30/4/1975)đánh dấu...... (Miền Nam giải phóng). -Tỉnh cuối cùng ở miền Nam giải phóng .................( Châu Đốc). - Sự kiện có tầm quan trọng quốc tế, có tính thời đại sâu sắc đó là.........( kháng chiến chống Mĩ) 8
- -Xương sống của Mĩ trong chiến tranh Đặc biệt.......( Ấp chiến lược) -Âm mưu cơ bản của mĩ trong chiến tranh Đặc biệt.....(dùng người việt đánh người việt) -1/1960 diễn ra sự kiện gì ở miền Nam......( Trung ương cục miền Nam ra đời) -Quân giải phóng miền Nam thành lập 1961 trên cơ sở hợp nhất.............( lực lượng vũ trang) - Phong trào thi đua Ấp Bắc giết giặc lập công được phát động sau sự kiện......( chiến thắng Ấp Bắc) - Mĩ phát động chiến lược chiến tranh Cục bộ nhằm mục đích.....( giành thế chủ động) -Nhân dân miền Nam Việt Nam hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong thời kì.................( thời kì 1954-1975). -Đặc điểm độc đáo nhất( sáng tạo nhất) của Đảng ta trong thời kì 1954-1975 là tiến hành đồng thời ...................( hai nhiệm vụ chiến lược ở 2 miền) b3. Bài tập so sánh sự kiện lịch sử bằng hình thức tự luận. Bài tập so sánh là hình thức so sánh 2 vấn đề lịch sử có nội dung tương đương nhau diễn ra trong những thời điểm khác nhau nhằm rút ra những điểm giống và khác nhau giữa 2 vấn đề từ đó tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử, vì sao có sự khác nhau đó, sự khác nhau đó có ý nghĩa như thế nào? Sự khác nhau đó có thể là tiến bộ đồng thời củng có thể là tiêu cực. Ví dụ 1: So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa “Chiến tranh Đặc biệt”, “Chiến tranh Cục bộ”, “Việt Nam hóa chiến tranh”. Chiến tranh Chiến tranh VN hóa chiến Nội dung đặc biệt cục bộ tranh - Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, nhằm biến MN thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ - Đều thực hiện âm mưu đàn áp và chống lại CM và Âm mưu, bản Giống nhau nhân dân MN( chiếm đất, giành dân) chất - Đều đẩy mạnh các hoạt động chống phá miền Bắc. - Đều sử dụng vũ khí và phương tiện chiến tranh của Mĩ -Dựa vào lực lượng quân sự Mĩ. Quân đội SG Tiến hành bằng giữ vai trò chủ quân đội Mĩ, Tiến hành bằng yếu dưới sự chỉ quân đồng minh quân đội SG huy của cố vấn Lực lượng của Mĩ và quân dưới sự chỉ huy Mĩ, quân Mĩ giữ Khác nhau SG. Trong đó, của cố vấn Mĩ, vai trò phối hợp quân Mĩ giữ vai chiến đấu và trò chủ yếu yểm trợ. Quy mô chiến Mở rộng cả hai Không chỉ ở Diễn ra mở MN tranh miền Nam và MN, phá hoại ra 9
- Bắc MB, cả Lào và CPC. Đẩy mạnh hoạt động “bình Hành quân càn Mở những cuộc định”, lợi dụng quyét, coi “ấp hành quân “tìm Biện pháp mâu thuẫn của chiến lược” là diệt” và “bình LX và TQ để quốc sách định” hạn chế sự giúp đỡ Ác liệt hơn Ác liệt hơn Tính chất CTĐB và CTĐB CTCB. Ví dụ 2: So sánh 2 lần Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc Nội dung Chiến tranh phá hoại lần Chiến tranh phá hoại lần 2( 1( 1964-1968 1972) Mục đích giống nhau - Phá tiềm lực kinh tế quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CHXH. - Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc, từ miền Mắc vào Nam. - Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí của ta Khác nhau - Bối cảnh: Mĩ chính thức - Bối cảnh: Mĩ phá hoại miền phá hoại miền Bắc lần 1( Bắc lần 2 sau khi Mĩ thất bại 2/1965) trong khi Mĩ chiến lược VN hóa chiến tranh) đang thực hiện chiến tranh Đặc biệt ở miền Nam. - Cứu nguy cho chiến lược Việt nam hóa chiến tranh. -Tạo thế mạnh trên bàn đàm phán( thông qua cuộc tập kích chiến lược B52 cuối 1972)- mưu đồ chính trị ngoại giao mới. Ví dụ 3: So sánh cuộc Tổng tiến công và nổi dậy 1968 với tiến công 1972. Tổng tiến công và nổi dậy Tiến công 1968 1972 Bối cảnh Mĩ tiến hành CT Cục bộ Mĩ tiến hành VN hóa chiến tranh 10
- Địa bàn tiến công chủ yếu Các đô thị miền Nam Quảng Trị Kết quả thắng lợi chọc thủng 3 phòng tuyến: Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Ý nghĩa - Làm lunh lay ý chí xâm - Buộc Mĩ tuyên bố Mĩ hóa lược của Mĩ. trở lại CT - Buộc Mĩ tuyên bố "phi mĩ hóa" CT. - Chấm dứt không điều kiện phá miền Bắc. -Chấp nhận đàm phán với ta tại Hội nghị Pari. -Mở ra bước ngoặt trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Ví dụ 4: So sánh chiến dịch Hồ Chí Minh 1975 với chiến dịch Điện Biên Phủ 1954. Chiến dịch Điện Biên Phủ Chiến dịch Hồ Chí 13/3-7/5/1954 Minh 26-30/4/ 1975 giống nhau - Đều là trận quyết chiến chiến lược. - Đỉnh cao của 2 cuộc tiến công( đông xuân 1953- 1954 và Xuân 1975) - Tập trung lực lượng đến mức cao nhất. -Bao vây, tổ chức tiến công. Khác nhau Địa bàn rừng núi Đô thị Phương Đánh chắc tiến chắc thần tốc, táo bạo , bất châm ngờ, chắc thắng( đánh nhanh thắng nhanh) thời gian Dài hơn( 56 ngày ) ngắn hơn(5 ngày) Hình thức tiến công quân sự( lực kết hợp tiến công( lực lượng vũ trang) lượng vũ trang) và nổi dậy( quần chúng) Đối tượng Quân Pháp chủ yếu quân Sài Gòn cách mạng b4. Bài tập trắc nghiệm khách quan với 4 phương án. Phương pháp này nhẳm giúp học sinh hiểu được bản chất của sự kiện, mối liên hệ giữa các sự kiện. Ví dụ: 11
- Câu 1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960) diễn ra trong bối cảnh lịch sử A. Cách mạng hai miền Nam-Bắc có những bước tiến quan trong. B. Cách mạng miền Nam Việt Nam đang đứng trước những khó khăn. C.Cách mạng ở Miền Bắc đang chống lại sự phá hoại nặng nề của Mĩ. D. Cách mạng miền Nam gặp khó, cách mạng miền Bắc thành công Câu 2. Nội dung “bình định miền Nam trong 2 năm” , là kế hoạch quân sự nào sau đây của Mĩ? A. Kế hoạch Xtalây Taylo. B. Kế hoạch Giônxơn Mac-namara. C. Kế hoạch định mới của Mĩ. D. Kế hoạch Đờ-Lát Đờ-tát-Xi-nhi. Câu 3. Ngày 17-1-1960 tại Bến Tre nổ ra phong trào đấu tranh nào ? A. Chống bình định. B. Phá ấp chiến lược. C. Đồng khởi. D. Trừ gian diệt ác. Câu 4. Nhiệm vụ của Cách mạng miền Nam Việt Nam sau 1954 là A. chống lại sự bắn phá và ném bom ác liệt của chính quyền Mĩ-Diệm B. hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế. C. tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện thống nhất nước nhà. D. tiến hành đấu tranh vũ trang để đánh bại chiến tranh xâm lược của Mỹ, Diệm. Câu 5. Quyết định cơ bản của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 15 (1-1959) là gì? A.Dùng đấu tranh ngoại giao để đánh đổ ách thông trị Mĩ - Diệm. B.Nhờ sự giúp đỡ của các nước ngoài để đánh Mĩ - Diệm. C.Giành chính quyền bằng con đường đấu tranh hòa bình. D.Nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ quyền Mĩ - Diệm. Câu 6 . Chiến thắng Bình Giã (2-12-1964) là thắng lợi của quân dân miền Nam chống chiến lược chiến tranh nào của Mĩ ? A. Chiến lược “chiến tranh đặc biệt”. B. Chiến lược “chiến tranh cục bộ”. C. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”. D. Chiến lược “chiến tranh đơn phương”. Câu7. Âm mưu cơ bản của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ tiến hành ở miền Nam Việt Nam là gì? A. Dùng người Việt đánh người Việt. B.Tiêu diệt lực lượng của ta. C.Kết thúc chiến tranh. D.Lấy chiến tranh nuôi chiến tranh. Câu 8. Ngày 16-05-1955 lực lượng nào rút khỏi miền Bắc nước ta? A. Quân Anh. B. Quân Pháp. C. Quân Trung hoa dân quốc. D. Quân Nhật Bản. Câu 9. Thắng lợi nào dưới đây không góp phần làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam Việt Nam? A. Vạn Tường. B. An Lão. C. Đồng Xoài. D. Ba Gia. Câu 10. Thắng lợi nào dưới đây chứng tỏ quân dân miền Nam có khả năng đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ? A.Chiến thắng Bình Giã. B.Chiến thắng Ấp Bắc. C.Chiến thắng Vạn Tường. D. Chiến thắng Đồng Xoài. Câu 11. Chiến thắng nào của quân và dân ta đánh dấu sự phá sản cơ bản của “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) của Mĩ? A.Ba Gia. B. An Lão. C. Ấp Bắc. D. Bình Giã. Câu 12. Âm mưu của Mĩ đối với miền Nam Việt Nam sau hiệp định Giơnevơ 1954 là 12
- A. biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới. B. biến nước ta thành thị trường tiêu thụ hàng hoá của Mĩ. C. bưa quân đội Mĩ vào miền Nam. D. phá hoại các cơ sở kinh tế của ta. Câu 13. Nhân dân miền Nam Việt Nam sử dụng bạo lực cách mạng trong phong trào Đồng khởi (1959 - 1960) vì A. lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam đã phát triển. B. không thể tiếp tục đấu tranh bằng con đường hòa bình. C. cách mạng miền Nam đã chuyển hẳn sang thế tiến công. D. mọi xung đột chỉ có thể được giải quyết bằng vũ lực. Câu 14. Chiến thắng nào của ta mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam? A. Ấp Bắc. B. Vạn Tường. C. Bình giã. D. Đồng Xoài. Câu 15. Phạm vi thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ là: A. Miền Nam B. Cả nước. C. Miền Bắc D. Đông Dương. Câu 13. Trong chiến lược chiến tranh cục bộ Mĩ đề ra chiến lược quân sự mới “Tìm diệt” nhằm mục đích gì? A. Nhanh chóng kết thúc chiến tranh. B. Tạo thuận lợi trên bàn ngoại giao. C. Giành lại thế chủ động trên chiến trường. D. Ngăn chặn tiếp viện từ Bắc vào Nam. Câu 16. Điểm giống nhau cơ bản nhất giữa chiến tranh cục bộ và Việt Nam hóa chiến tranh là hình thức A. chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, nằm trong chiến lược toàn cầu của Mĩ. B. chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, sử dụng quân đội Sài Gòn là chủ yếu. C. chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, sử dụng quân đội Mỹ là chủ yếu. D. chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương. Câu 17. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước ( 1954-1975) , thắng lợi nào của ta buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa“ tranh (thừa nhận sự thất bại của chiến tranh cục bộ)? A. Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi). B. Chiến thắng Ấp Bắc (Mĩ Tho). C. Cuộc tổng tiến công và nổi dây xuân Mậu Thân (1968). D. Cuộc tiến công chiến lược 1972. Câu 18. Điểm khác biệt lớn nhất về âm mưu, thủ đoạn của Mỹ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” so với chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là gì? A. Sử dụng các loại vũ khí, phương tiện chiến tranh hiện đại. B. Sử dụng quân đội Mỹ, quân Đồng minh và đánh phá miền Bắc. C. Huy động lực lượng lớn quân Đồng minh của Mỹ tham gia. D. Mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương. Câu 19. Ý nào dưới đây thể hiện sự khác nhau trong âm mưu của Mĩ giữa cuộc Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất và lần thứ hai: A. Ngăn chặn sự chi viện từ ngoài vào miền Bắc, miền Bắc vào miền Nam. B. Giành thắng lợi quyết định, buộc ta ký hiệp định có lợi cho Mĩ. C. Uy hiếp tinh thần của nhân dân ta ở hai miền Nam – Bắc. D. Phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng của nhân dân miền Bắc. 13
- Câu 20. Mĩ dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ” để đánh phá miền Bắc (1964). Đây là sự kiện được đánh giá A. là chiến lược toàn cầu của Mĩ ngăn chặn chủ nghĩa xã hội. B. lấy cớ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc. C. thể hiện tính ác liệt và quy mô phá hoại của Mĩ. D. biểu hiện sức mạnh của Mĩ về quân sự. Câu 21. Thắng lợi nào buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari? A. Trận “ Điện Biên Phủ trên không”. B. Cuộc tiến công chiến lược 1972. C. Đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn – 719” của Mĩ, Ngụy. D. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968. Câu 22. Tại sao Mĩ phải chuyển sang chiến lược “ Việt Nam hóa chiến tranh”? A. Chiến tranh cục bộ bị phá sản. B. Chiến tranh đặc biệt bị phá sản. C. Chính quyền Ngô Đình Diệm bị sụp đổ. D. Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai bị đánh bại. Câu 23. Mĩ dùng thủ đoạn ngoại giao nào dưới đây để hạn chế sự giúp đỡ của các nước đối với cuộc kháng chiến của ta? A. Thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô. B. Liên kết chặt chẽ với các nước Tây Âu. C. Kêu gọi Liên Hợp Quốc ủng hộ Mĩ. D. Thành lập khối SEATO. Câu 24. Biện pháp cơ bản được Mỹ thực hiện xuyên suốt trong các chiến lược chiến tranh ở miền Nam Việt Nam (1961 - 1973) là A. tiến hành chiến tranh tổng lực. B. ra sức chiếm đất, giành dân. C. sử dụng quân đội đồng minh. D. sử dụng quân đội Mỹ làm nòng cốt. Câu 25. Cuối 1974 đầu 1975 ta mở hoạt động quân sự ở Nam Bộ với trọng tâm là ở A. Xuân Lộc và Long Khánh. B. Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ. C. Tây Ninh và Đồng bằng sông Cửu Long. D. Phan Rang và Ninh Thuận. Câu 26. Thắng lợi đó “mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại ở thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”. Đó là thắng lợi nào của nhân dân Việt Nam ? A. Thắng lợi Cách mạng tháng Tám năm 1945 và khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. B. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954). C. Thắng lợi trong Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954. D. Thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975). Câu 27. Nội dung nào sau đây không phải ý nghĩa của chiến thắng Phước Long (06 – 01 – 1975) 14
- A. Chứng minh sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của quân ta. B. Chứng tỏ sụ suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn. C. Làm thất bại hoàn toàn chiến lược “ Việt Nam hóa chiến tranh”. D. Củng cố quyết tâm của Đảng ta trong việc đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn MN. Câu 28. Nội dung nào sau đây không phải là lí do để Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 21 (7 – 1973) khẳng định phải tiếp tục con đường bạo lực cách mạng? A. Chính quyền và quân đội Sài Gòn mở chiến dịch “ tràn ngập lãnh thổ”. B. Mĩ và chính quyền Sài Gòn phá hoại Hiệp định Pari. C. Mĩ tuyên bố “ Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược. D. Ta quá nhấn mạnh đến hòa bình, hòa hợp dân tộc. Câu 29. Cho các sự kiện sau: 1. Chiến dịch Tây Nguyên. 2. Hội nghị BCHTW Đảng Lao động Việt Nam lần thứ 21. 3. Chiến thắng Phước Long. 4. Chiến dịch Hồ Chí Minh. Hãy sắp xếp các sự kiện trên đúng trình tự thời gian. A. 2,3,1,4. B. 2,1,3,4. C. 1,2,3,4. D. 3,2,1,4. Câu 30. Phương châm tác chiến của quân dân ta trong chiến dịch Hồ Chí Minh (4/1975) là A. “tiến ăn chắc, đánh ăn chắc”. B. “đánh nhanh, giải quyết nhanh”. C. “cơ động, linh hoạt, chắc thắng”. D. “thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”. Câu 31. “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam” là nhận định của Đảng ta sau thắng lợi của chiến dịch nào ? A. Chiến dịch Đường 14 – Phước Long. B. Chiến dịch Tây Nguyên. C. Chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng. D. Chiến dịch Hồ Chí Minh. Câu 32. Vì sao Đảng chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975 ? A. Tây Nguyên là địa bàn quan trọng, lực lượng địch quá mỏng, lực lượng ta mạnh. B. Tây Nguyên là địa bàn xa chiến trường chính, lực lượng địch ở đây mỏng và bố phòng sơ hở. C. Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng, địch chốt giữ ở đây một lực lượng mạnh nhưng bố phòng sơ hở. D. Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng, địch chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng nhưng bố phòng kiên cố. Câu 33. Vì sao trong chiến dịch Tây Nguyên (3-1975) ta chọn Buôn Ma Thuật đánh trận mở màn ? 15
- A. Lực lượng địch ở đây quá mỏng. B. Địch bố phòng có nhiều sơ hở. C. Có vị trí chiến lược, then chốt ở Tây Nguyên. D. Lực lượng của ta ở đây rất mạnh. Câu 34. Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến dịch Huế - Đà Nẵng là A. đẩy quân đội Sài Gòn vào thế tuyệt vọng. B. phá tan âm mưu co cụm chiến lược của quân đội Sài Gòn. C. làm sụp đổ hệ thống phòng ngự chiến lược của chính quyền Sài Gòn ở miền Trung. D. tạo thời cơ chiến lược cho ta mở chiến dịch giải phóng Sài Gòn trước mùa mưa. Câu 35. Điểm giống nhau giữa chiến dịch Điên Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) là A. cuộc tiến công của lực lượng vũ trang. B. Đập ta hoàn toàn đầu não và sào huyệt cuối cùng của địch. C. cuộc tiến công của lực lượng vũ trang và nổi dậy của quần chúng . D. những thắng lợi có ý nghĩa quyết định kết thúc cuộc kháng chiến. Câu 36. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước có ý nghĩa lớn nhất đối với dân tộc ta là A. chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, đế quốc. B. hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. C. mở ra kỉ nguyên đất nước độc lập thống nhất, đi lên CNXH. D. kết thúc 30 năm chiến tranh GPDT, bảo vệ tổ quốc. Câu 37. Chiến dịch Hồ Chí Minh có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975 vì ? A. Đánh bại hoàn toàn chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ” của quân đội Sài Gòn. B. Đập tan đầu não và sào huyệt cuối cùng của chính quyền và quân đội Sài Gòn. C. Mở ra quá trình sụp đổ hoàn toàn của chính quyền và quân đội Sài Gòn. D. Làm cho chính quyền Sài Gòn đứng trước nguy cơ sụp đổ hoàn toàn. Câu 38. So với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954), Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) có gì khác về cách đánh ? A. Bao vây, chia cắt, tổng công kích đánh chiến các cơ quan đầu não của địch. B. Đánh từng bước, tiêu diệt từng cứ điểm của địch. C.Thọc sâu vào trung tâm thành phố đánh chiếm các cơ quan đầu não của địch. D. Chia cắt địch, từng bước đánh chiếm các cơ quan đầu não của chúng. Câu 39. Hai cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược(1945 - 1975) đều được phát động trong điều kiện quốc tế như thế nào? A. Có sự đồng thuận của phe xã hội chủ nghĩa. B. Có những cuộc chiến tranh nóng ở châu Á. C. Được sự nhất trí của Liên Xô và Trung Quốc. 16
- D. Đang có sự hòa hoãn giữa các cường quốc. Câu 40. Trong thời kì 1954-1975, thắng lợi nào của quân dân ta ở miền Nam đã làm lung lay ý chí xâm lược của đế quốc Mĩ? A. Phong trào “Đồng khởi” 1959-1960. B. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968. C. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972. D. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. V. Hiệu quả đạt được: - Đối với giáo viên: + Thông qua việc rèn luyện học sinh làm bài tập với 4 phương pháp bài tập trong quá trình ôn thi, tôi đã từng bước tự hoàn thiện, nâng cao khả năng nghiệp vụ chuyên môn, biết lựa chọn những phương pháp đặc trưng để áp dụng vào chương trình giảng dạy một cách có hiệu quả. + Đúc kết thêm kinh nghiệm dạy học cho bản thân, tạo tâm lí tự tin khi lên lớp. + Lớp học trở nên sôi động, đáp ứng được nhu cầu của Bộ giáo dục: lấy học sinh làm trung tâm, người dạy giữ vai trò là người hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong quá trình học lịch sử. + Giúp giáo viên chủ động được về mặt thời gian, vẫn đảm bảo truyền tải các nội dung kiến thức của chương trình. - Đối với học sinh: + Tích cực chủ động tìm tòi và lĩnh hội tri thức khi học bài, làm bài tập. + Các em nắm kiến thức một cách có hệ thống, không còn nhằm lẫn các sự kiện, nhân vật lịch sử, tìm ra được bản chất, mối liên hệ giữa các sự kiện với nhau làm cho học sinh hiểu bài và nhớ lâu hơn. Kết quả học tập được nâng cao, học sinh hứng thú học tập hơn, yêu thích môn lịch sử hơn. + Việc đa dạng các hình thức làm bài tập giúp học sinh không nhàn chán, mà giúp lớp học trở nên sinh động hơn, kích thích học sinh tham gia trả lời, phát huy tính tự học, tự tìm hiểu và ghi nhớ kiến thức của các em. + So với phương pháp đánh giá khác, phương pháp này được xem là khá gọn và dễ dàng đo lường được lượng kiến thức của học sinh. Học sinh cũng phấn khích hơn, vì trả lời nhanh chóng, gọn nhẹ. Từ đó, học sinh không còn tâm lý ngại học các môn có nhiều kiến thức như Lịch Sử. + Phương pháp này còn giúp học sinh biết được ngay khả năng tiếp nhận kiến thức của mình so với bạn bè và so với yêu cầu của thầy/cô để điều chỉnh cách học kịp thời. + Thực hành rèn luyện làm bài tập thường xuyên giúp học sinh không bỡ ngỡ với nội dung thi và cách thức thi trắc nghiệm. + Có một sự thật rằng, khi cho học sinh làm nhiều bài tập thì kết quả càng được cải thiện, đây như một động lực thúc đẩy các em hứng thú hơn trong học tập và dành thờ gian cho môn học này nhiều hơn. 17
- - Phương pháp rèn luyện này giúp giải quyết vấn đề: làm sao truyền tải một khối lượng kiến thức lớn và dàn trải như môn Lịch Sử? Phương pháp này là một hệ thống nhiều câu hỏi, bao quát được kiến thức của chương trình, học sinh trả lời nhanh, ngắn gọn. Trắc nghiệm 4 phương án là một minh chứng, với một câu trắc nghiệm thì hàm lượng tri thức chứa trong đó gấp 4 lần. Để chọn đúng được một phương án, học sinh phải hiểu biết ít nhất nội dung của phương án đó, hơn nữa là nội dung của của 3 phương án còn lại để xác định chắc rằng phương án đã chọn là chính xác, không nhầm lẫn. Như vậy, với một câu trắc nghiệm, học sinh có thể học tối đa được 4 nội dung lịch sử. - Với hiệu quả của bài tập tạo biểu tượng lịch sử; bài tập trả lời ngắn; bài tập so sánh và cuối cùng là bài tập trắc nghiệm khách quan với 4 phương án) như đã nêu trên, tỉ lệ bộ môn sử qua lớp tôi được phân công dạy được nâng cao rõ rệt qua các lần kiểm tra và thi THPT QG. + Năm học 2016-2017: Kết quả thi THPTQG đối với lớp Xã hội 1( ghép 4 lớp 12c1,12c2,12c3,12c4) như sau: Thống kê tỉ lệ điễm thi môn Sử- LỚP XÃ HỘI 1 SỈ SỐ DƯỚI 5 ĐIỂM TRÊN 5 ĐIỂM 0 - 4.75 TỈ LỆ 5 - 7.75 8-10 TỔNG TỈ LỆ 43 5 11.6% 26 12 38 88.4% Thống kê tỉ lệ HS trường THPT Chu Văn An thi môn Sử từ 5 điểm trở lên Môn thi Lớp xã Trường THPT Chu Tỉnh An giang Cả nước hội 1 Văn An Môn lịch sử 88.4% 82.46% 54.06% 38.10% + Năm học 2017-2018: kết quả điểm thi THPT Quốc gia môn Sử- lớp 12c10 - Kết quả điểm thi THPT Quốc gia môn Sử lớp 12c10 STT HỌ VÀ TÊN LỚP ĐIỂM THI 1 Đặng Thị Loan Anh 12C10 6,25 2 Huỳnh Thị Quỳnh Anh 12C10 4,50 3 Nguyễn Ngọc Quỳnh Anh 12C10 5,50 4 Trần Thị Vân Anh 12C10 5 5 Trần Thị Mọng Cầm 12C10 5 6 Trần Thị Mộng Cầm 12C10 4,75 7 Huỳnh Nguyễn Vủ Duy 12C10 5 8 Nguyễn Thị Huỳnh Dư 12C10 6 9 Võ Thanh Phước Dư 12C10 8,25 10 Nguyễn Thái Dương 12C10 5,50 11 Phạm Thị Thùy Giao 12C10 5 18
- 12 Dương Vĩ Hào 12C10 6,25 13 Đinh Trung Hiếu 12C10 5,25 14 Nguyễn Trung Hiếu 12C10 4,75 15 Nguyễn Trung Hiếu 12C10 9,25 16 Bùi Thái Học 12C10 7,25 17 Phạm Thị Mỹ Huyền 12C10 4,25 18 Cao Anh Kiệt 12C10 3 19 Nguyễn Thị Kiều 12C10 5,50 20 Phạm Thị Anh Kỳ 12C10 2,50 21 Nguyễn Công Lực 12C10 7,75 22 Phạm Thị Hoài Mỹ 12C10 6,75 23 Đào Nhựt Nam 12C10 6,25 24 Đào Lê Duy Ngân 12C10 2,25 25 Lê Thị Thanh Ngân 12C10 5,25 26 Trương Thanh Nghiêm 12C10 6,50 27 Ngô Thị Mỹ Ngọc 12C10 6,25 28 Nguyễn Thị Bích Ngọc 12C10 6,50 29 Đỗ Văn Nhã 12C10 5 30 Lê Thị Yến Nhi 12C10 5,50 31 Lê Thị Yến Nhi 12C10 4,75 32 Nguyễn Thị Ý Nhi 12C10 5,50 33 Dương Thành Ni 12C10 7,25 34 Trần Thị Thúy Quyên 12C10 7,75 35 Huỳnh Thi 12C10 4,75 36 Đinh Thành Thoại 12C10 3 37 Đinh Thị Kiều Tiên 12C10 4,25 38 Nguyễn Văn Tính 12C10 6 39 Huỳnh Thị Quế Trâm 12C10 4.50 40 Phạm Thị Thanh Tuyền 12C10 4,75 41 Hà Ngọc Tuyết 12C10 5,25 42 Dương Chí Tường 12C10 7,25 43 Trần Khánh Vinh 12C10 5,25 44 Nguyễn Thị Yến Vy 12C10 4,25 - Thống kê tỉ lệ HS trường THPT Chu Văn An thi môn Sử từ 5 điểm trở lên lớp 12c10. Môn thi Lớp 12C10 Tỉnh An giang Cả nước Môn lịch sử 68% 17% 27% - Thống kê tỉ lệ điểm thi môn Sử- Lớp 12c10 SỈ SỐ DƯỚI 5 ĐIỂM TRÊN 5 ĐIỂM 19
- 0 - 4.75 TỈ LỆ 5 - 7.75 8-10 TỔNG TỈ LỆ 43 14 32% 28 2 30 68% + Năm học 2018-2019: * ĐỀ KIỂM TRA SỬ VIỆT NAM 1954-1975- LỚP 12C10 Câu 1. Sau cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân năm 1968 của ta, Mĩ tuyên bố “ phi Mĩ hóa” chiến tranh tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược A. Chiến tranh một phía. B. Chiến tranh đặc biệt. C. Chiến tranh cục bộ. D. Việt Nam hóa chiến tranh. Câu 2. Chiến dịch nào có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 ? A. Chiến dịch Đường 14 – Phước Long. B. Chiến dịch Tây Nguyên. C. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng. D. Chiến dịch Hồ Chí Minh. Câu 3. Thái độ của quân đội Sài Gòn sau khi mất Phước Long (6/1/1975) là A. phản ứng yếu ớt. B. không phản ứng gì. C. phản ứng mạnh, chiếm lại nhưng thất bại. D. phản ứng mang tính chất thăm dò đối phương. Câu 4. Chiến thắng có ý nghĩa khẳng định quân dân ta đủ sức đánh bại “Chiến tranh đặc biệt” là A. Ấp Bắc (1-1963). B. Bình Giã (12-1964). C. Vạn Tường (8-1965). D. Ba Gia (5-1965), Đồng Xoài (6-1965). Câu 5. Điểm giống nhau cơ bản giữa chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là A. đều được tiến hành bằng quân đội Mỹ. B. đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ. C. đều tiến hành các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”. D. đều mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc. Câu 6. Chiến thắng nào của quân dân miền Nam được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ, mở đầu cao trào “tìm mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt” trên khắp miền Nam ? A. Chiến thắng Ấp Bắc. B. Chiến thắng An Lão. C. Chiến thắng Bình Giã. D. Chiến thắng Vạn Tường. Câu 7. Ý nghĩa lớn nhất của chiến dịch Tây Nguyên là C. tạo điều kiện để ta mở chiến dịch Hồ Chí Minh. B. làm mất tinh thần và khả năng chiến đấu của quân địch. A. thắng lợi oanh liệt nhất trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. D. chuyển cuộc kháng chiến từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược. Câu 8. Ý nghĩa lớn nhất của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta là A. kết thúc cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. B. cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. C. chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – đế quốc. D. mở ra kỷ nguyên độc lập, thống nhất, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ Địa lí lớp 12
26 p | 157 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 39 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng phát âm thông qua hoạt động lồng tiếng phim tiếng Anh cho học sinh lớp 10A4 trường THPT Yên Mô B
32 p | 19 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 117 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung Hàng hóa - Giáo dục công dân 11
31 p | 43 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kĩ năng làm bài đọc hiểu văn bản trong đề thi trung học phổ thông Quốc gia
61 p | 16 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng giải toán bằng phương pháp lượng giác hóa
39 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng sử dụng thao tác lập luận bác bỏ trong văn nghị luận cho học sinh THPT
60 p | 43 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kỹ năng làm bài một số loại câu giao tiếp trong đề thi THPT Quốc gia được lồng vào tiết dạy phụ đạo cho học sinh lớp 12 trường THPT Lý Tự Trọng
24 p | 56 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề dạy học: Giáo dục địa phương để rèn luyện kỹ năng thuyết trình, đọc hiểu văn bản Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ cho học sinh lớp 11 THPT
81 p | 63 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập Nhị thức Newtơn
40 p | 41 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng làm văn thuyết minh qua hoạt động tìm hiểu làng nghề truyền thống và di tích lịch sử tại địa phương
12 p | 65 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện kĩ năng giải các bài toán cực trị hàm số cho học sinh lớp 12 THPT
49 p | 34 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện năng lực độc lập của học sinh qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học chương nhóm Halogen lớp 10 trung học phổ thông
39 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn