intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện khả năng định hướng tìm lời giải cho học sinh qua hoạt động giải toán trắc nghiệm cực trị của hàm số trong giải tích 12

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

23
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Rèn luyện khả năng định hướng tìm lời giải cho học sinh qua hoạt động giải toán trắc nghiệm cực trị của hàm số trong giải tích 12" cung cấp cho học sinh không chỉ kiến thức mà cả tri thức về phương pháp, khả năng tư duy, khả năng quy lạ về quen, đưa những vấn đề phức tạp trở thành những vấn đề tương đối nhẹ nhàng nhờ việc hiểu rõ cốt lõi của dạng toán. Từ những kiến thức cơ bản dẫn dắt hoc sinh có được những kiến thức nâng cao một cách tự nhiên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn luyện khả năng định hướng tìm lời giải cho học sinh qua hoạt động giải toán trắc nghiệm cực trị của hàm số trong giải tích 12

  1.   Đề tài: RÈN LUYỆN KHẢ NĂNG ĐỊNH HƯỚNG TÌM LỜI GIẢI  CHO HỌC SINH QUA HOẠT ĐỘNG GIẢI TOÁN TRẮC  NGHIỆM CỰC TRỊ CỦA HÀM SỐ TRONG GIẢI TÍCH 12  MÔN: TOÁN HỌC
  2.            MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ         Ngày nay trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để tránh   nguy cơ  tụt hậu về  kinh tế  và khoa học công nghệ  thì việc cấp bách và lâu dài là nâng cao   chất lượng giáo dục và đào tạo. Tầm quan trọng đó đặt lên vai những người làm công tác giáo   dục và dạy học nhiều trách nhiệm nặng nề.         Trong các khoa học và kỹ thuật, toán học giữ một vị trí quan trọng và nổi bật. Công việc   dạy toán của giáo viên nhằm rèn luyện cho học sinh tư duy toán học cùng những phẩm chất   tốt đẹp của con người lao động mới để các em vũng vàng trở thành những chủ nhân tương lai   của đất nước.          Ở trường phổ thông dạy học toán là dạy hoạt động toán học. Đối với học sinh có thể   xem giải toán là hình thức chủ yếu của hoạt động toán học. Các bài toán ở trường phổ thông   là một phương tiện rất có hiệu quả và không thể thay thế được trong việc giúp học sinh nắm   vững tri thức, phát triển tư duy, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong ứng dụng toán học vào thực   tiễn. Hoạt động giải bài tập toán là điều kiện để  thực hiện tốt các mục đích dạy học toán ở  trường phổ thông. Vì vậy tổ chức có hiệu quả việc dạy giải bài tập toán học có vai trò quyết  định đối với chất lượng dạy học toán. Như vậy việc định hướng tìm lời giải cho học sinh là   một trong những khâu then chốt, chiến lược trong quá trình dạy học môn toán.         Hơn nữa, hiện nay một bộ phận không nhỏ học sinh học tập môn toán một cách rất thụ  động, rập khuôn theo những dạng bài toán mà các thầy giáo, cô giáo hay các sách đã chỉ  sẵn  mà không chịu suy nghị tìm đường lối giải, đặt vấn đề trở lại đối với bài toán đó, lời giải đó.   Chính vì vậy, gặp một bài toán mà các em chưa từng tiếp xúc thì việc tìm lời giải cho bài toán   đối với nhiều học sinh là rất khó khăn và không tự  tìm đường lối giải được. Quá trình định   hướng tìm đường lối giải có tính chất quan trọng, quyết định nhất trong việc giải một bài   toán. Quá trình này là cơ sở cho việc rèn luyện khả năng tư duy, làm việc sáng tạo – một khả  năng không thể thiếu đối với một người giải toán.         Cực trị trong giải tích đóng một vai trò quan trọng trong chương trình toán học phổ thông,  đặc biệt là trong đề thi tốt nghiệp THPT quốc gia hiện nay. Bài toán cực trị trong giải tích 12  xuất hiện trong đề  với tư  cách là các câu hỏi nhận biết, thông hiểu, đặc biệt là các câu vận  dụng và vận dụng cao, các câu hỏi quyết định và phân loại học sinh.  Với hình thức thi trắc  nghiệm như hiện nay, thì cần hơn nữa cho học sinh những  định hướng rõ ràng và học sinh chỉ  cần tra giả thiết vào là có ngay đáp án. Nhìn chung đa số học sinh đều chưa trang bị được cho  mình các phương pháp đó hoặc có thì cũng chưa được rõ ràng và bài bản. Là giáo viên tôi luôn   trăn trở, tìm cách để giúp cho học sinh của mình có được các định hướng trước mỗi bài toán   khó để  học sinh có thể  tìm thấy được những thuật toán, tạo tích lũy cho bản thân để  giải  quyết nhanh các bài toán trắc nghiệm trong khoảng thời gian ngắn.         Với mong muốn góp phần nhỏ đơn giản hóa việc giải các bài tập trắc nghiệm cực trị  vận dụng và vận dụng cao trong giải tích lớp 12, làm phong phú thêm hệ  thống các phương   pháp giải dạng toán này. Nhận thức được thực tế  đó, tác giả  mạnh dạn đề  xuất chuyên đề 
  3. nghiên cứu  “ Rèn luyện khả  năng định hướng tìm lời giải cho học sinh qua hoạt động   giải toán trắc nghiệm cực trị của  hàm số trong giải tích 12”  làm đề tài cho sáng kiến kinh  nghiệm này. B. NỘI DỤNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN         Hiện nay, với trình độ  lý luận ngày càng cao và sự  thay đổi về  hình thức thi do đó hệ  thống các bài toán nêu ra cũng bắt buộc phải đổi mới theo hướng này. Sự  đổi mới đó cũng   yêu cầu người học tư duy nhiều hơn, tìm tòi nhiều hơn để “phá tan” được lớp bảo vệ và đưa  bài toán về đúng bản chất của nó và từ đó có thể giải được một cách nhanh gọn. Đối với giáo   viên phổ thông, vấn đề giúp học sinh có được kỹ năng này là rất quan trọng và then chốt, đặc  biệt đối với những học sinh khá và giỏi.         Qua nhiều năm giảng dạy; cùng sự  tìm tòi, nghiên cứu của bản thân; học hỏi các giáo   viên, giảng viên có kinh nghiệm lâu năm, tác giả đã đúc kết vấn đề trên thành một chuyên đề  được gọi là các định hướng tìm lời giải cho học sinh qua hoạt động giải toán trắc nghiệm cực   trị của hàm số trong giải tích 12.         Tổng quan lý luận về định hướng tìm lời giải cho học sinh qua hoạt động giải toán trắc  nghiệm cực trị  của hàm số  trong giải tích 12: Dựa vào các cách biến đổi đồ  thị, dùng phần  mềm vẽ hình GeoGebra rút ra các định hướng tổng quát, quy tắc tìm cực trị  và kết hợp với  việc khái quát, tổng quát hóa. Từ đó đưa ra được hệ thống các bài toán cơ sở, làm định hướng   để  vận dụng giải các bài toán khác một cách nhanh gọn và phù hợp với hình thức thi trắc   nghiệm hiện nay.         Đề tài cung cấp cho học sinh không chỉ  kiên th ́ ức mà cả  tri thức về phương pháp, khả  năng tư  duy, khả năng quy lạ  về quen, đưa những vấn đề  phức tạp trở  thành những vấn đề  tương đối nhẹ nhàng nhờ việc hiểu rõ cốt lõi của dạng toán. Từ những kiên th ́ ức cơ bản dẫn   dắt hoc sinh co đ́ ược những kiên th ́ ức nâng cao một cách tự nhiên (chứ không áp đăt ngay kiên ̣ ́  thức nâng cao). II. THỰC TRẠNG         Trong giảng dạy ở trường phổ thông hiện nay, đặc biệt trong dạy ôn thi  TN THPT, các  bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số trong giải tích 12 là một vấn đề khó tiếp cận với học  sinh và giáo viên. Cái khó ở đây thể hiện có nhiều phương pháp giải bài toán cực trị trong giải  tích 12 nhưng lại khó vận dụng để áp dụng cụ thể cho từng bài toán đó. Mỗi bài toán đưa ra   đều được che đậy bởi một lớp phủ bên ngoài bản chất của bài toán. Đồng thời các phương   pháp giải bài toán  cực trị  trong giải tích 12   không thể  sử  dụng được trực tiếp  (thời gian  không cho phép) mà phải thông qua các bài toán định hướng. Nói cụ thể hơn, dựa vào các cách  biến đổi đồ thị, dùng phần mềm vẽ hình GeoGebra rút ra các bài toán tổng quát, quy tắc tìm  cực trị  và kết hợp với việc khái quát, để  đưa ra các định hướng và từ  đó tìm được ngay lời  giải phù hợp cho bài toán đặt ra. Đây chính là điểm yếu mà học sinh  và giáo viên phổ thông cần có thêm sự hộ trợ để giải quyết các bài toán loại này.
  4.         Việc rèn luyện khả năng định hướng tìm lời giải bài toán trắc nghiệm cực trị trong giải   tích 12 là một vấn đề  hết sức khó khăn. Nhận thức được thực trạng đó tôi đã tiến hành làm  thực nghiệm ở các lớp của trường THPT Quỳnh Lưu 4, bằng hai bài kiểm tra 10 phút trên 10   học sinh của mỗi lớp.          Đề kiểm tra số 1 (Thực hiện khi chưa dạy chuyên đề­ Mức độ vận dụng) Câu 1. (VD) Cho hàm số , hàm số  có bao nhiêu điểm cực trị? A. . B. . C. . D. . Câu 2. (VDC) Cho hàm số  có đạo hàm  với mọi . Hàm số  có tối đa mấy điểm cực trị?             A.  B.  C.   D.  “ Chọn đáp án đúng và trình bày cách thức làm để có thể chọn được đáp án đó”         Đề kiểm tra số 2 (Thực hiện sau khi dạy chuyên đề ­ Mức độ vận dụng) Câu 1.  (VD) Cho hàm số  có đạo hàm . Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số  để hàm số  có đúng 9 điểm cực trị? A. 16         B. 9.          C. 15. D. 10.    Câu 2. (VDC) Cho hàm số  liên tục và xác định trên   và có đồ thị đạo hàm  như  hình vẽ. Gọi  là tập chứa tất cả các giá trị nguyên  để  hàm số có đúng 7 điểm  cực trị . Số phần tử của  là:             A. . B. . C. . D. . “Chọn đáp án đúng và trình bày cách thức làm để có thể chọn được đáp án đó”           Kết quả  thực nghiệm trên được trình bày và phân tích trong phần phụ  lục  ở trang 35  trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm này.  III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ          Trước hết cần phải khẳng định, đây là dạng toán thường xuyên xuất hiện trong đề thi  minh họa, đề thi thử của các trường và đề thi  tốt nghiệp THPT. Có một số câu của dạng toán  này có mặt cũng nhằm mục đích phân loại học sinh khá, giỏi để tìm kiếm và đào tạo chuyên   môn mũi nhọn.         Đối với bài toán cực trị  trong giải tích 12 có nhiều phương pháp giải nhưng trong giai  đoạn hiện nay, để giải các bài toán bằng các phương pháp này, đòi hỏi các đối tượng học cần   đào sâu nghiên cứu, để  định hướng và đưa bài toán đa màu sắc về một dạng toán cụ  thể, từ  đó người học có thể giải quyết dễ dàng khi gặp những bài toán loại này.         Rèn luyện khả năng định hướng tìm lời giải cho các bài toán cực trị trong giải tích 12 là   rèn luyện khả năng định hướng đưa bài toán ban đầu về các bài toán mà chỉ cần tra giả thiết 
  5. vào là cho kết quả, tạo khả  năng liên kết các bài toán có cùng dạng nhưng đã được phủ  bởi   một số phép đổi biến.         Với hơn hai mươi năm giảng dạy cùng sự học hỏi, rèn luyện, tự nghiên cứu, bản thân  tác giả đã đúc kết một số vấn đề có tính liên kết phương pháp giải bài toán cực trị  trong giải  tích   12  bằng  định   hướng  sử   dụng   các  phép   biến   đổi   đồ   thị,     dùng   phần   mềm   vẽ   hình  GeoGebra và khái quát hệ thống các bài toán tìm cực trị của hàm hợp từ quy tắc tìm cực trị cơ  bản. Sau đây là năm định hướng cơ bản mà tôi đã sử dụng trong quá trình ôn thi cho học sinh   và đã đạt được một số kết quả cao trong các kỳ thi THPT quốc gia và tốt nghiệp THPT. 1. Định hướng tìm lời giải bài toán tìm số  điểm cực trị  của các hàm số  dạng   với   là  hàm đa thức bậc ba.         Cái khó của các bài toán tìm số điểm cực trị của hàm chứa dấu giá trị tuyệt đối, thường  liên quan đến việc làm thế  nào để  “phá vỡ” được dấu giá trị  tuyệt đối. Nên định hướng để  giải quyết bài toán luôn là một vấn đề khá hấp dẫn. Với mục này tôi muốn bằng sự kết hợp  các cách suy đồ  thị  quen thuộc và bằng trực quan vẽ  hình bằng phần mềm  GeoGebra  xây  dựng hệ thống các định hướng tìm lời giải nhằm “phá vỡ” lớp vỏ bọc về giá trị tuyệt đối bên   ngoài đưa nó về dạng quen thuộc. Từ đó có thể tìm ra kết quả nhanh cho bài toán. (Link video   về cách suy đồ thị trực quan bằng phần mềm vẽ hình GeoGebra) https://drive.google.com/file/d/11AijiCfaLcjdMduxQiaaSfRcUjNuTxRj/view?usp=sharing     a. Các kiến thức cơ bản cần sử dụng.         +/ Cách suy đồ thị:  Bước 1. Từ đồ thị (C) của hàm số , suy ra cách vẽ đồ thị (H) của hàm số . Lời giải Vì  nên  là hàm số chẵn, suy ra đồ  thị  (H) nhận trục tung làm trục đối xứng. Vì vậy  với  là   phần đồ thị của (C) nằm bên phải trục tung , còn  là phần đối xứng của  qua trục tung. Bước 2. Từ đồ thị (H) của hàm số , suy ra cách vẽ đồ thị (G) của hàm số  . Lời giải Ta có  Suy ra  với  là phần đồ  thị  (H) nằm phía trên trục hoành , còn  là phần đối xứng qua trục   hoành của phần đồ thị (H) nằm phía dưới .         +/ Phần mềm GeoGebra:               GeoGebraCalculator­Windows­Installer­6­0­689­0.exe.zip         +/ Tính chất hàm liên tục:  Nếu hàm số  liên tục trên đoạn  và  thì tồn tại ít nhất một điểm  sao cho . *Phương pháp chứng minh phương trình  có  nghiệm trong 
  6. Cho phương trình . Để chứng minh  có  nghiệm trong , ta thực hiện các bước sau : Bước 1 : Chọn các số  chia đoạn  thành  đoạn thỏa mãn :   Hàm số  liên tục trên đoạn  nên liện tục trên  đoạn   .   Bước 2 : Kết luận về số nghiệm phương trình  trên .     b. Các định hướng. Ví dụ 1.  Cho hàm số đa thức bậc ba   có đồ thị như hình vẽ bên. Hàm số  có bao nhiêu điểm cực trị ?                        A.                            B.  C.                         D.  Lời giải Từ cách suy ra đồ thị ở mục a., ta có đồ thị hàm số như hình vẽ sau: Căn cứ vào đồ thị hàm số vừa vẽ được, ta có số điểm cực trị của hàm số bằng 11.  ­ Định hướng [1.1]. Đồ thị hàm số  đa thức bậc ba  cắt trục hoành tại ba điểm phân biệt và   có hoành độ dương thì hàm số  có 11 điểm cực trị. Ví dụ 2.  Cho hàm số đa thức bậc ba   có đồ thị như hình vẽ bên. Hàm số  có bao nhiêu điểm cực trị ?       A.                            B.                          C.  D.  Lời giải Từ cách suy ra đồ thị ở mục a., ta có đồ thị hàm số như hình vẽ sau:
  7. Căn cứ vào đồ thị hàm số vừa vẽ được, ta có số điểm cực trị của hàm số bằng 9.  ­ Định hướng [1.2]. Đồ thị hàm số  đa thức bậc ba  cắt trục hoành tại ba điểm phân biệt, có   hai điểm có hoành độ dương và có hai điểm cực trị dương thì hàm số  có 9 điểm cực trị. Ví dụ 3.  Cho hàm số đa thức bậc ba   có đồ thị như hình vẽ bên. Hàm số  có bao nhiêu điểm cực trị ?       A.                             B.                         C.                         D.  Lời giải Từ cách suy ra đồ thị ở mục a., ta có đồ thị hàm số như hình vẽ sau: Căn cứ vào đồ thị hàm số vừa vẽ được, ta có số điểm cực trị bằng 7.  ­ Định hướng [1.3]. Đồ thị hàm số  đa thức bậc ba  cắt trục hoành tại ba điểm phân biệt, có   hai điểm có hoành độ dương và có một điểm cực trị dương thì hàm số  có 7 điểm cực trị. Ví dụ 4.  Cho hàm số đa thức bậc ba   có đồ thị như hình vẽ bên. Hàm số có bao nhiêu điểm cực trị ?       A.                             B.  C.                         D. 
  8. Lời giải Từ cách suy ra đồ thị ở mục a., ta có đồ thị hàm số như hình vẽ sau:  Căn cứ vào đồ thị hàm số vừa vẽ được, ta có số điểm cực trị bằng 5.  ­ Định hướng [1.4]. Đồ thị hàm số  đa thức bậc ba  cắt trục hoành tại ba điểm phân biệt, có   một điểm có hoành độ dương và có một điểm cực trị dương thì hàm số  có 5 điểm cực trị. Ví dụ 5.  Cho hàm số đa thức bậc ba   có đồ thị như hình vẽ bên. Hàm số  có bao nhiêu điểm cực trị ?       A.                             B.  C.                         D.  Lời giải Từ cách suy ra đồ thị ở mục a., ta có đồ thị hàm số như hình vẽ sau: Căn cứ vào đồ thị hàm số vừa vẽ được, ta có số điểm cực trị bằng 3.  ­ Định hướng [1.5]. Đồ thị hàm số đa thức bậc ba  cắt trục hoành tại 3 điểm phân biệt, có 1  điểm có hoành độ dương và không có điểm cực trị dương thì hàm số  có 3 điểm cực trị.      Nhận xét.  Tương tự  cách làm trên học sinh có thể  tự  rút ra thêm một số  các định   hướng sau: ­ Định hướng [1.6]. Đồ thị hàm số  đa thức bậc ba  cắt trục hoành tại ba điểm phân biệt  và   có hoành độ không dương thì hàm số  có 1 cực trị. ­ Định hướng [1.7]. Đồ  thị  hàm số  đa thức bậc ba  cắt trục hoành tại 1 điểm duy nhất, có   hoành độ không dương và hàm số  không có cực trị thì  có 1 điểm cực trị.
  9. ­ Định hướng [1.8]. Đồ  thị  hàm số  đa thức bậc ba  cắt trục hoành tại 1 điểm duy nhất, có   hoành độ dương và hàm số  không có cực trị thì hàm số  có 3 điểm cực trị. ­ Định hướng [1.9]. Đồ thị hàm số  đa thức bậc ba  cắt trục hoành tại 2 điểm, trong đó có 1  điểm tiếp xúc, một điểm cắt và có hoành độ dương thì hàm số  có 7 điểm cực trị. ­ Định hướng [1.10].  Đồ  thị  hàm số  đa thức bậc ba  cắt trục hoành tại 2 điểm, có 1 điểm   tiếp xúc dương, một điểm cắt âm và hai điểm cực trị dương thì hàm số  có 5 điểm cực trị.     c. Các ví dụ áp dụng. Ví dụ 1.  Cho hàm số  với  và . Hàm số  có bao nhiêu điểm cực trị ? A. 2. B. 5. C. 9. D. 11. Lời giải Ta có  và  sao cho  Suy ra  có ba nghiệm phân biệt   và   Suy ra đồ thị hàm số  có hai điểm cực trị   và  Sử dụng định hướng [1.1] ta có hàm số  có 11 điểm cực trị. Ví dụ 2. Cho hàm số , hàm số  có bao nhiêu điểm cực trị? A. . B. . C. . D. . Lời giải  Dùng máy tính cầm tay ta bấm được phương trình  có 3 nghiệm phân biệt, có đúng 1 nghiệm  dương và phương trình  có đúng một nghiệm dương. Áp dụng định hướng  [1.4] suy ra hàm số  có 5 điểm cực trị. Ví dụ 3.  Cho hàm số  xác định, liên tục trên  và có bảng biến thiên: Hàm số có nhiều nhất bao nhiêu điểm cực trị ?             A.                             B.  C.  D.  Lời giải Từ  bảng biến thiên ta thấy hàm số  có đúng 1 điểm cực trị  dương và phương trình   có 3  nghiệm phân biệt nhưng chỉ có tối đa hainghiệm dương. Áp dụng  định hướng [1.3] suy ra hàm số có nhiều nhất 7 điểm cực trị. Ví dụ 4. Hình vẽ dưới đây là đồ thị của hàm số 
  10. . Gọi  là tập hợp các giá trị nguyên của tham số  để  hàm số  có  điểm cực trị. Tổng giá trị  tất cả các phần tử của  bằng:                         A. .                          B. .                       C. . D. . Lời giải Từ đồ thị của hàm số , ta có đồ thị của hàm số . Khi đó: đồ thị hàm số  có được   bằng cách di chuyển đồ  thị    lên trên hoặc xuống dưới   đơn vị.  Áp dụng định  hướng [1.1] và lưu ý là giao của đồ thị hàm số  với trục tung trùng với  của hàm  số. Ta có hàm số  có  điểm cực trị   ,  suy ra . Suy ra tổng các phần tử  bằng . (, ) Ví dụ 5.  Cho hàm số bậc ba  có đồ thị như hình vẽ bên. Hàm số  có bao nhiêu cực trị?                           A. ..                          B. .                        C. . D. . Lời giải Nhận xét: Đồ  thị của hàm số   nhận đường thẳng   là trục đối xứng, do đó số   điểm cực trị của hàm số  bằng , với  là số điểm cực trị lớn hơn   của hàm . Từ nhận xét đó, kết hợp với đồ thị hàm số  đã cho và định hướng [1.2]. Suy ra số  điểm cực trị của hàm số  là 9 điểm. 2. Định hướng  tìm lời giải bài  toán cực trị của hàm số  dạng  khi biết  đồ thị  hàm số  hoặc bảng xét dấu của hàm số .          Phải khẳng định rằng đây là loại hàm số rất phức tạp, bản thân nó vừa là hàm số  hợp,   vừa chứa dấu giá trị tuyệt đối. Do đó khi gặp bài toán cực trị của hàm số dạng này, học sinh   chưa có định hướng trước thì khó có thể  giải quyết được bài toán trong khoảng thời gian   ngắn. Trong mục này xuất phát từ quy tắc tìm cực trị  của hàm số , kết hợp với trực quan từ  việc suy đồ thị bằng phần mềm vẽ hình GeoGebra. Từ đó ta khái quát nên quy tắc tìm cực trị  cho loại hàm số này.      a. Các kiến thức cơ bản cần sử dụng.         Quy tắc I: Các bước tìm cực trị của hàm số . Bước 1: Tìm tập xác định của hàm số. Bước 2: Tìm . Tìm các điểm  bằng 0 hoặc  không xác định.
  11. Bước 3: Lập bảng biến thiên của hàm số. Bước 4: Từ bảng biến thiên suy ra các điểm cực trị.      b. Định hướng: Từ  quy tắc tìm cực trị của hàm số  , cách suy đồ  thị  hàm số  và phần mềm  GeoGebra ta khái  quát nên quy tắc tìm cực trị của hàm số  như sau: ­ Đặt , tính . ­ Tìm các nghiệm của phương trình ,  và các điểm tại đó đạo hàm không xác định. ­ Số điểm cực trị của hàm số  bằng tổng số nghiệm bội lẻ của hai phương trình và các điểm   tại đó đạo hàm không xác định. (Định hướng [2])     c. Các ví dụ áp dụng: Ví dụ 1. Cho hàm số  có đạo hàm  với mọi . Hàm số  có tối đa mấy điểm cực trị?             A.  B.  C.   D.  Lời giải Ta có . Xét hàm số .  Ta có . . (Do  là nghiệm kép). Vậy hàm số   có  điểm cực trị. Từ đó ta suy ra phương trình  có tối đa     nghiệm thực phân biệt. Do đó theo định hướng [2] hàm số   có tối đa  điểm cực trị. Ví dụ 2. Cho hàm số  thỏa mãn  và  . Hàm số  có tất cả bao nhiêu điểm cực trị?             A.                            B.                          C.                          D.  Lời giải Ta có  là hàm số đa thức liên tục trên , , , , . Suy ra các kết quả , ,  nên theo tính chất hàm liên   tục thì phương trình  và ít nhất ba nghiệm và  là hàm đa thức bậc ba nên phương trình  sẽ có  ba nghiệm. Do đó phương trình  có hai điểm cực trị. Theo định hướng  [2] ta có hàm số  có 5  điểm cực trị. Ví dụ 3. Cho hàm số  có đạo hàm liên tục trên  Đồ thị của hàm số  như hình vẽ bên. Biết  và    . Số điểm cực trị của hàm số  là:                 A.  B.  C.   D.  Lời giải Xét hàm số .  Ta có . . Bảng biến thiên
  12. Dựa vào bảng biến thiên ở trên ta có hàm số  có  điểm cực trị . Mặt khác    , nên phương trình  có  nghiệm trong đó có một nghiệm kép và hai nghiệm đơn phân biệt . Từ  ,  và định hướng [2] ta suy ra hàm số  có  điểm cực trị. Ví dụ 4. Cho hàm số  có đồ thị của đạo hàm   như hình vẽ. Tìm  để hàm số  có đúng ba điểm cực trị. Biết rằng   và  ,  .                  A.                 B.                     C.   D.  Lời giải Bảng biến thiên của hàm số  Xét hàm số . Ta có ;  Ta có bảng biến thiên của hàm số  : Từ bảng biến thiên và định hướng [2] suy ra hàm số   có đúng ba điểm cực trị khi và 
  13. chỉ khi   Ví dụ 5. Cho ham sô  co đô thi  nh ̀ ́ ́ ̀ ̣ ư  hinh ve bên . Đ ̀ ̃ ồ thị hàm số  có tối đa bao nhiêu điểm cực trị?             A. .                          B. .                         C. .                         D. . Lời giải Xét hàm số , ta có  Bảng biến thiên Dựa vào bảng biến thiên của hàm số  và định hướng [2] suy ra hàm số  có tối đa  điểm cực trị. 3. Định hướng tìm lời giải bài toán cực trị  của hàm số  dạng   khi biết  đồ  thị  hàm số  hoặc bảng xét dấu của hàm số .          Trước hết phải khẳng định rằng đây là loại hàm số rất phức tạp, bản thân nó vừa là hàm  số hợp, vừa chứa dấu giá trị  tuyệt đối. Do đó khi gặp bài toán cực trị của hàm số  dạng này,   học sinh chưa có định hướng trước thì khó có thể giải quyết được bài toán trong khoảng thời   gian ngắn. Trong mục này xuất phát từ quy tắc tìm cực trị của hàm số , kết hợp với trực quan   từ việc suy đồ thị bằng phần mềm vẽ hình  GeoGebra. Từ đó ta khái quát nên quy tắc tìm cực   trị cho loại hàm số này như sau:      a. Các kiến thức cơ bản cần sử dụng.         Quy tắc I: Các bước tìm cực trị của hàm số . Bước 1: Tìm tập xác định của hàm số. Bước 2: Tìm . Tìm các điểm  bằng 0 hoặc  không xác định. Bước 3: Lập bảng biến thiên của hàm số. Bước 4: Từ bảng biến thiên suy ra các điểm cực trị.      b. Định hướng:
  14. Từ quy tắc tìm cực trị của hàm số  và cách suy đồ thị ta có thể khái quát nên quy tắc tìm cực   trị của hàm số  như sau: (Định hướng [3]) ­ Đặt , tính . ­ Tìm các nghiệm của phương trình  (1) hay các giá trị của  mà  không xác định. ­ Số điểm cực trị của hàm số   bằng tổng số nghiệm bội lẻ của (1) và các điểm bội lẻ tại đó  đạo hàm không xác định.     c. Các ví dụ áp dụng: Ví dụ 1. Cho hàm số , hàm  có bảng xét dấu như sau: Tìm số giá trị nguyên của  để hàm số  có 3 cực trị?             A. 5. B. 1. C. 0. D. 2. Lời giải Áp dụng định hướng [3]. Ta có  .   không xác định khi . .  Theo định hướng [3] ta có yêu cầu của bài toán  và do . Vậy có 1 giá trị nguyên của  thỏa mãn   yêu cầu bài toán. Ví dụ  2. Cho hàm số bậc bốn  có đồ  thị   như  hình vẽ  bên.   Gọi S là tập hợp các giá trị nguyên thuộc đoạn  của tham số  để hàm số  có đúng 3 điểm cực trị. Số phần tử của tập hợp   S bằng:             A. .                           B. . C. . D. . Lời giải Ta có  . Áp dụng định hướng [3]          Điểm đặc biệt:  hoặc  không xác định   Ta thấy  là các nghiệm đơn của .    Ta có BBT của hàm số  như sau:
  15. Để  hàm số có đúng 3 điểm cực trị thì phương trình (1) không có nghiệm đơn. Dựa vào BBT  trên, phương trình (1) không có nghiệm đơn  . Vì ,  suy ra . Vậy tập S có 6 phần tử. Ví dụ 3. Xét các số thực . Cho hàm số  có đạo hàm liên tục trên  và có bảng xét dấu của đạo   hàm như sau: Đặt . Số điểm cực trị của hàm số  là:             A. 3.  B. 7. C. 4. D. 5.  Lời giải Áp dụng định hướng [3]. Đặt , ,  . Ta có . Bảng biến thiên của hàm số  Số điểm cực trị của hàm số  là 5. Ví dụ 4. Cho hàm số  có đạo hàm . Có bao nhiêu giá trị nguyên dương của tham số  để hàm số  có ít nhất 3 điểm cực trị?             A. . B. . C. . D. . Lời giải Ta có BBT của hàm  như sau Áp dụng định hướng [3]. Ta có .
  16. Nhận thấy không xác định tại  và  . Để hàm số  có ít nhất  điểm cực trị thì phương trình   có ít nhất  nghiệm đơn hoặc bội lẻ khác . Từ BBT ta có  Vậy có  9 giá trị của  thỏa mãn yêu  cầu đề bài. Ví dụ 5. Cho hàm số bậc ba có đồ thị như hình vẽ bên. Số các giá trị nguyên của tham số   để hàm số   có  điểm cực trị là                        A. . B. . C. . D. . Lời giải Đặt . Trong đó: .  Bảng biến thiên của hàm số . Áp dụng định hướng [3]. Ta có . Do đó số điểm cực trị của hàm số  chính là số  các nghiệm   bội lẻ của hệ sau: Suy ra số điểm cực trị của hàm số  phụ thuộc vào số giao điểm của các đường thẳng  với đồ  thị hàm . Mặt khác các nghiệm  là các nghiệm đơn, do đó yêu cầu bài toán trở thành tìm các   giá trị  nguyên để các đường thẳng trên cắt đồ thị  tại  điểm phân biệt  .  Vậy số giá trị nguyên của  bằng 0. 4. Định hướng tìm lời giải bài toán tìm tham số  để hàm số  có  điểm cực trị.     a. Các định hướng: Từ  cách suy đồ  thị  và kết hợp với quy tắc tìm cực trị  của hàm số, ta rút ra các quy tắc tổng   quát cho bài toán tìm tham số  để hàm số  có n điểm cực trị như sau :       Cho hàm số  có  điểm cực trị dương. * Nếu hàm số  liên tục tại  thì hàm số  có  có điểm cực trị. (Định hướng [4.1])    * Nếu hàm số  không liên tục tại  thì hàm số  có  có điểm cực trị. (Định hướng [4.2])        Đồ thị của hàm số  nhận đường thẳng   là trục đối xứng, do đó số điểm cực trị của hàm số  bằng , với  là số điểm cực trị lớn hơn   của hàm . (Định hướng [4.3])      b. Các ví dụ áp dụng:
  17. Ví dụ 1. Cho hàm số  có bảng biến thiên như hình vẽ.  Số điểm cực trị của  hàm số  là:           A. . B. . C. . D. . Lơi gi ̀ ải Hàm  có 2 điểm cực trị là:  . Áp dụng định hướng [4.3]. Vậy: Số điểm cực trị của hàm  bằng .  Ví dụ 2. Cho hàm số . Tất cả các giá trị của tham số m để hàm số  có 5 điểm cực trị.    A. .            B. .            C. .            D. . Lời giải Ta có: . Hàm số  có 5 điểm cực trị khi chỉ khi (định hướng [4.1]) hàm số có hai cực trị dương.  . Ví dụ 3. Cho hàm số  có  . Có tất cả bao nhiêu số nguyên  để hàm số  có 5 điềm cực tri ?             A. 2. B. 3. C. 5. D. 4. Lời giải Áp dụng định hướng [4.1]. Ta có hàm  có 5 điểm cực trị khi và chỉ khi hàm số  chỉ có hai điểm  cực trị  dương. Khi và chỉ khi phương trình  có hai nghiệm trái dấu và khác 1. Khi và chỉ  khi  Mà  nên . Vậy có 3 giá trị nguyên của . Ví dụ 4. Cho hàm số  có đạo hàm  với mọi . Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số  để hàm   số  có 3 điểm cực trị?              A. 3. B. 4. C. 5. D. 6. Lời giải Ta có . (  là nghiệm bội ,  là nghiệm bội ,  là nghiệm bội ) .    Áp dụng định hướng [4.1].   + Nếu  thì phương trình  có 2 nghiệm bội lẻ là  suy  ra hàm số  có hai điểm cực trị âm. Khi đó hàm số có một điểm cực trị là  nên  không thỏa mãn   yêu cầu đề bài.  + Nếu  thì phương trình  có hai nghiệm bội chẵn suy ra hàm số  không có cực trị suy ra hàm   số  có một điểm cực trị là  nên  không thỏa mãn yêu cầu đề bài.  + Nếu  thì  có hai nghiệm bội lẻ  hàm số  có hai điểm cực trị là . Để hàm số  có 3 điểm cực   trị thì hàm số  phải có hai điểm cực trị trái dấu  mà ,  nên . Vậy có 5 giá trị của  thỏa mãn yêu   cầu đề bài.
  18. Ví dụ 5. Cho hàm số  có đạo hàm , với mọi . Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số  để hàm   số  có  điểm cực trị?                  A. . B. . C. . D. .       Lời giải Ta có:  Áp dụng định hướng [4.1]. Hàm số  có  điểm cực trị dương khi phương trình  có hai nghiệm     dương phân biệt. . Giá trị nguyên của tham số  để hàm số  có  điểm cực trị là:   . Số giá trị nguyên của tham số  để hàm số  có  điểm cực trị là .   5. Định hướng tìm lời giải bài toán tìm cực trị của hàm số hợp .     a. Các kiến thức cơ bản cần sử dụng.         Quy tắc I: Các bước tìm cực trị của hàm số . Bước 1: Tìm tập xác định của hàm số. Bước 2: Tìm . Tìm các điểm  bằng 0 hoặc  không xác định. Bước 3: Lập bảng biến thiên của hàm số. Bước 4: Từ bảng biến thiên suy ra các điểm cực trị.     b. Định hướng:         Bài toán: Cho hàm số   (Đề có thể cho bằng hàm, đồ thị, bảng biến thiên của ).  Tìm số  điểm cực trị của hàm số  trong đó  là một hàm số đối với .          Từ quy tắc tìm cực trị của hàm số  ta có thể khái quát nên quy tắc tìm cực trị của hàm số  như sau: (Định hướng [5]) Bước 1. Tính đạo hàm  Bước 2. Giải phương trình  Bước 3. Tìm số nghiệm đơn và bội lẻ hoặc các điểm mà  không xác định. Bước 4. Kết luận.     c. Các ví dụ áp dụng: Ví dụ 1. (Đề Tham Khảo 2020 Lần 1) Cho hàm số bậc bốn  có đồ thị như hình bên. Số điểm cực trị  của hàm số  là:             A. . B.  C. . D. .
  19. Lời giải Từ đồ thị ta có bảng biến thiên của hàm số  như sau Áp dụng định hướng [5].  Ta có  suy ra  Cho      Xét hàm số   . Cho    Bảng biến thiên Ta có đồ thị của hàm  như sau Từ đồ thị ta thấy: Đường thẳng  cắt đồ thị hàm số  tại 1 điểm. Đường thẳng  cắt đồ thị hàm số  tại 3 điểm. Đường thẳng  cắt đồ thị hàm số  tại 1 điểm. Như vậy phương trình  có tất cả 7 nghiệm đơn  phân biệt. Vậy hàm số  có 7 cực trị. Ví dụ 2. (Đề  Minh Họa 2022) Cho hàm số  có . Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số  để  hàm số  có đúng 9 điểm cực trị?            A. 16. B. 9. C. 15. D. 10. Lời giải Ta có .   Áp dụng định hướng [5].   Ta có ; . Giải :  Giải :  . Đặt ; ; . Bảng biến thiên của hàm số 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2